Tải bản đầy đủ (.docx) (216 trang)

Đồ án nguyên lý kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 216 trang )

Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Việc sản xuất tạo ra của cải vật chất là cơ sở để xã hội tồn tại và phát triển. Để thực hiện liên
tục và có hiệu quả cần có định hướng quản trị sản xuất và phải thực hiện tốt chức năng hoạt
động sản xuất quản trị dựa trên các thông tin mà bộ phận hạch toán kế toán cung cấp. Có thể nói
hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế,
tài chính; có vai trò quan trọng trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng với sự đổi
mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam với tư cách là công cụ quản
lý kinh tế tài chính đã không ngừng được đổi mới, hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực
vào việc quản lý tài chính của Nhà Nước nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Nguyên lý kế toán là môn học tất quan trọng đối với sinh viên chuyên ngành kinh tế nói
chung và chuyên ngành kế toán nói riêng vì nó cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản
nhất mà bất kỳ ai làm nghề kế toán cũng cần phải biết và nắm rõ. Trong quá trình học tập và
nghiên cứu môn học, mỗi sinh viên đều phải nắm được những nguyên tắc chung nhất trong quá
trình hạch toán kế toán hoạt động của một doanh nghiệp bất kỳ nào đó. Đồ án nguyên lý kế toán
nhằm giúp sinh viên có thể hiểu sâu, nắm vững kiến thức kế toán và vận dụng các phương pháp
kế toán vào thực hành công tác kế toán trong hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp. Qua đó, sinh
viên chuyện ngành kế toán có thể dễ dàng tiếp thu kiến thức của môn học kế toán tài chính và
nắm bắt được chu trình của công tác kế toán trong thực tế.
Trong phạm vi của môn đồ án môn học này, em xin trình bày những hiểu biết cơ bản nhất và
chung nhất về môn học "Nguyên lý kế toán" mà em đã được học. Đồ án gồm hai phần:
Phần 1 : Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán
1. Khái niệm hạch toán kế toán
2. HTKT với công tác quản lý
3. Những nguyên tắc chung nhất được thừa nhận
4. Nhiệm vụ và yêu cầu hạch toán kế toán
5. Các phương pháp kế toán
 Phương pháp chứng từ và kiểm kê
 Phương pháp tính giá và xác đinh giá thành
 Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép


 Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 1 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
6. Các hình thức sổ sách kế toán
Phần 2 : Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm nên đồ án của em không tránh
khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo thêm của các thầy cô giáo
bộ môn để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh Nguyên.
PHẦN I :
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 2 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
1) Khái niệm hạch toán kế toán(HTKT)
Là mộn khoa học thì kế toán là một hệ thống thông tin thực hiện việc phản ánh, giám đốc
các hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh liên quan chặt chẽ tới lĩnh vực kinh tế, tài
chính của một đơn vị bằng hệ thống phương pháp của mình và thông qua các thước đo:
hiện vật, thời gian lao động và thước đo giá trị.
Là một nghề nghiệp thì kế toán tài chính là một nghệ thuật ghi chép, tính toán và phản
ánh bằng con số một hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh trong đơn vị nhằm cung cấp
các thông tin toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình huy động và sử dụng
vốn trong đơn vị.
• Các loại hạch toán kế toán:
 Căn cứ vào cách ghi chép, thu nhận thông tin, HTKT được chia thành: Kế
toán đơn và kế toán kép.
 Căn cứ vào mức độ, tính chất thông tin được xử lý, HTKT được chia
thành: Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.

 Căn cứ vào phạm vi thông tin kế toán cung cấp và đối tượng nhận thông
tin, HTKT được chia thành: Kế toán tài chính, kế toán quản trị.
 Căn cứ vào đặc điểm và mục địch hoạt động của đơn vị tiến hành hạch
toán, HTKT được chia thành: Kế toán công và kế toán doanh nghiệp.
2) Hạch toán kế toán với công tác quản lý
Trong một tổ chức kinh tế, để có được một quyêt định khôn ngoan và thực hiện quyết định
đó một cách hiệu quả thì cần phải giải quyết các vấn đề sau:
1. Mục tiêu cần thực hiện là gì ?
2. Các phương tiện cần có để đạt mục tiêu.
3. Phương án nào tốt nhất để đạt mục tiêu
4. Các bước hành động là gì?
5. Liệu mục tiêu đặt ra đã đạt được chưa?
Với những quyết định có liên quan đến những vấn đề kinh doanh và kinh tế, thông tin kế
toán rất quan trọng trong thủ tục làm quyết định. Nó được sử dụng để lập kế hoạch, kiểm tra thực
hiện kế hoạch và đánh giá thực hiện. Trong giai đoạn lập kế hoạch, người kế toán phải lập dự
phòng tài chính, lập kế hoạch tiền mặt, nhu cầu về vốn và lập kế hoạch về lợi nhuận, qua đó, có
thể chỉ ra các phương án khả thi và hiệu quả nhất. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, những
thông tin kế toán được thu nhập sẽ phản ánh về số lợi nhuận và giá thành thực hiện so với kế
hoạch, xem xét sự phù hợp của kế hoạch đặt ra và kịp thời điều chỉnh kế hoạch hợp lý. Ngoài ra,
thông tin kế toán còn cho phép đánh giá quá trình thực hiện và cho phép nhận định xem mục tiêu
có đạt được thông qua việc thực hiện kế hoạch hay không…
Nói cụ thể thông tin kế toán là những thông tin có đặc điểm sau:
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 3 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
-Là thông tin hai mặt về các hiện tượng kinh tế, tài chính trong một tổ chức: tăng và giảm, tài
sản và nguồn hình thành, chi phí và kết quả…
-Mỗi thông tin kế toán đề mang tính chât đặc trưng là vừa có ý nghĩa thông tin, vừa có ý nghĩa
kiểm tra.
Với đặc điểm trên thì thông tin kế toán được rất nhiều đối tượng sử dụng, có thể chia các đối
tượng này làm ba loại chính: Những người điều hành cơ sở kinh doanh, những người ngoài cơ sở

nhưng có quyền lợi tài chính trực tiếp và những tổ chức bê ngoài cơ sở có quyền lợi tài chính
gián tiếp với cơ sở đó.
Trong xã hội, ngoài hai đối tượng ở trên, hiện nay có các cơ quan chức năng mang tính chất
quản lý nhà nước như cơ quan thuế vụ, các cơ quan lập quy và các thành phần khác cũng rất
quan tâm đến thông tin kế toán của các doanh nghiệp. Cơ quan chức năng sẽ sử dụng thông tin
kế toán để tìm hiểu, giám sát việc thu nộp thuế và nghĩa vụ khác của các doanh nghiệp; Các
nhóm khác trong xã hội như khách hàng, bạn hàng… ngày càng quan tâm đến khả năng tài chính
của doanh nghiệp, hậu quả của việc các doanh nghiệp tham gia thị trường… và đây là lực lượng
đông đảo sử dụng thôn tin kế toán.
Thông tin kế toán có đặc điểm như:
 Là thông tin hai mặt về các hiện tượng kinh tế, tài chính trong một tổ chức: tăng và giảm,
tài sản và nguồn vốn hình thành, chi phí và kết quả
 Một thông tin kế toán đề mang tính chất đặc trưng là vừa có ý nghĩa thông tin vừa có ý
nghĩa kiểm tra.
Như vậy. thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng hệ thống quản lý kinh tế, trong việc điều
hành các tổ chức kinh doanh và là một tất yếu khách quan của nền sản xuất xã hội.
3) Những nguyên tắc chung được thừa nhận:
a)Nguyên tắc giá gốc: Là một nguyên tắc cơ bản của hạch toán kế toán, theo nó để
xác định giá trị của các loại tài sản trong doanh nghiệp thì phải căn cứ vào giá thực tế mà doanh
nghiệp bỏ ra để có được tài sản chứ không phản ánh theo giá thị trường.
b)Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đặt ra hai yêu cầu : Việc ghi tăng vốn
cùng sở hữu chỉ được thực hiện khi có chứng cứ chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu
được ghi nhận ngay say khi có chứng từ có thể.
c)Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí ứng với doanh thu bao gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu
và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 4 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
d)Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu phải được xác định bằng số liệu

thực tế thu được hoặc sẽ thu được và được ghi nhận quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao
hoặc các dịch vụ đã được thực hiện.
e)Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này yêu cầu trong công tác kế toán phải đảm
bảo tính thống nhất về các nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp tính toán giữa các kỳ kế toán.
Nếu cần thay đổi thì phải có thông báo để giúp người đọc báo cáo nhận biết được.
g)Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, người ta sẽ chú ý tới những vấn đề
đối tượng quan trọng, còn những vẫn đề nhỏ, không quan trọng thì có thể giải quyết theo chiều
hướng đơn giản hóa.
4) Nhiệm vụ và yêu cầu của HTKT
a) Nhiệm vụ của kế toán: Với chức năng phản ánh, kiểm tra các hoạt động kinh
tế của các doanh nghiệp, kế toán có các nhiệm vụ sau:
1. Ghi chép phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá
trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng kinh phí( nếu có) của đơn vị.
2. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, tình
hình thu nộp ngân sách nhà nước, kiểm tra và bảo vệ giữ gìn tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh
nghiệp, phát hiện ngăn ngừa các hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ thể lệ, vi phạm chính
sách tài chính.
3. Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế tài chính … nhằm cung cấp cơ sở dữ
liệu cho việc lập theo dõi thực hiện kế hoạch đề ra.
b) Yêu cầu với công tác kế toán:
1. Kế toán chính xác: Chính xác là yêu cầu cơ bản của công tác kế toán, mỗi sỗ liệu của kế toán
cung cấp để gắn với quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của nhiều người, nhiều tổ chức…
2. Kế toán phải kịp thời: Thông tin kế toán có kịp thời thì mới phục vụ thiết thực cho công tác
điều hành quản lý, từ những thông tin kịp thời, người quản lý sẽ có những quyết định sớm, đúng
đắn về phương hướng kinh doanh cho doanh nghiệp.
3. Kế toán phải đầy đủ: Có phản ánh đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính thì kế toán mới có thể
cung cấp những thông tin tổng hợp và chính xác về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Kế toán phải rõ rang, dễ hiểu, dễ so sanh, dễ đối chiếu: Vì được rất nhiều đối tượng sử dụng
và có tính chất thoogn tin nên các chỉ tiêu do kế toán cung cấp cần được trình bày rõ rang , dễ

hiểu phù hợp với kế hoạch đề ra để người đọc tiện đối chiếu, so sánh.
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 5 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
5) Các phương pháp kế toán:
Đối tượng của hạch toán kế toán có những đặc điểm sau:
1) Luôn luôn biến động không ngừng, chúng phát sinh mọi lúc mọi nơi với quy mô, mức độ
ràng buộc trách nhiệm rất khác nhau.
2) Có nhiều dạng tồn tại khách nhau với các đơn vị tính khác nhau.
3) Có giá trị và giá trị sử dụng nên rất dễ bị thất thoát và sử dụng sai mục đích.
4) Luôn có tính hai mặt: Vốn là nguồn vốn, thu và chi, tăng và giảm… song hai mặt này
luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau.
5) Được sử dụng trong phân tích, đánh giá và xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng
như trình độ sử dụng vốn vào huy động nguồn vốn của doanh nghiệp.
Là môn khoa học độc lập nên hạch toán kế toán đã xây dựng cho mình hệ thống phương pháp
khoa học nhằm phản ánh ghi chép các đối tượng của môn học, phù hợp với các đặc điểm nêu
trên. Hệ thống phương pháp mà hạch toán kế toán sử dụng bao gồm các cặp phương pháp sau
đây:
- Phương pháp chứng từ và kiểm kê.
- Phương pháp tính giá và xác định giá thành.
- Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép.
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
 Phương pháp chứng từ và kiểm kê.
1) Chứng từ:
Trong thực tiễn của hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
sẽ luôn luôn thay đổi dưới tác động của các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp. Các hoạt động
kinh tế làm tăng, giảm tài sản và đối tượng hạch toán kế toán được gọi chung là các nghiệp vụ
kinh tế. Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chúng sẽ được ghi chép vào vào các loại số sách kế
toán bằng một phương pháp đặc biệt mà hạch toán kế toán sử dụng. Song để có thể sử dụng làm
cơ sở ghi chép vào sổ sách kế toán thì các nghiệp vụ kinh tế này phải được xác định tính hợp
pháp, hợp lệ cũng như phân định rõ trách nhiệm của các cá nhân, tập thể liên quan đến nghiệp vụ

kế toán. Phương pháp chứng từ sẽ được thực hiện các chức năng đó, cụ thể nó sẽ sao chụp, ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Qua đó chứng từ sẽ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của
các nghiệp vụ kinh tế. Có thể khái niệm một cách ngắn gọn về chứng từ kế toán như sau:
 Khái niệm:
Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp sử dụng để phản ánh, kiếm tra các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thánh theo thời gian, địa điểm phát sinh
nghiệp vụ đó phục vụ cho công tác kế toán và công tác quản lý.
 Nội dung của phương pháp chứng từ kế toán được thể hiện thông qua các bản chứng
từ kế toán và chương trình luân chuyển chứng từ kế toán.
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 6 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
 Các yếu tố của chứng từ:
Các yếu tố của chứng từ có thể phân thành hai loại: Yếu tố bắt buộc và yếu tố bổ sung:
+ Các yếu tố bắt buộc:
a) Tên gọi của chứng từ( Ví dụ như hóa đơn, phiếu thu, giấy xin tạm ứng…)
b) Ngày, tháng, năm nhập chứng từ
c) Số hiệu của chứng từ
d) Tên gọi, địa chỉ, cơ quan của cá nhân, đơn vị nhận chứng từ
e) Nội dung tóm tắt của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
f) Các chỉ tiêu về số lượng và giá trị để chỉ rõ quy mô của nghiệp vụ kinh tế
g) Chữ ký của người lập, người chịu trách nhiệm và tính chính xác của nghiệp vụ kinh
tế.
Một số chứng từ phải có chữ ký của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị( ví dụ như các quyết
định quyệt chỉ, điều động tài sản, séc chuyển khoản…)
Riêng với các chứng từ sử dụng để trực tiếp ghi sổ kế toán phải ghi thêm các chỉ tiêu về định
khoản kế toán.
Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liệu cần thiết theo quy đinh, ghi chép trên chứng từ
phải rõ ràng, trung thực, ghi đầy đủ các yếu tố. Phần còn trống ghi không hết phải gạch bỏ.
Không được tẩy xóa, sửa chữa, chứng từ, nếu viết sai phải việt lại nhưng không được xé bỏ tờ
viết sai mà phải lưu lại trên cuống. Thủ trưởng và kế toán trưởng tuyệt đối không được kí khống

trên chứng từ trắng, mẫu in sẵn.
+ Các yếu tố bổ sung nhằm làm rõ hơn các nghiệp vụ kinh tế và phương thức thanh toán, địa
chỉ, số điện thoại của người lập và người liên quan…
 Phân lại chứng từ:
+ Theo công dụng của chứng từ có: Chứng từ gốc, chứng từ tổng hợp.
+ Theo phương thức lập chứng từ có: Chứng từ một lần và chứng từ nhiều lần.
+ Phân loại nội dung kinh tế phản ánh trong chứng từ gồm: Chứng từ về lao động, tiền lương,
chứng từ về hàng tồn kho, chứng từ về hàng bán, chứng từ tiền mặt, chứng từ tài sản cố định,
chứng từ về hoạt động sản xuất.
+ Phân theo tính cấp bách của thông tin phản ánh trong chứng từ: Chứng từ bình thường và
chứng từ cấp bách.
Trình tự xử lý chứng từ: Chứng từ kế toán cần phải được xử lý theo trình tự nhất
định
+ Kiểm tra chứng từ: Kiểm tra tính hợp pháp về nội dung của nghiệp vụ kinh tế được phản ánh
trong chứng từ, kiểm tra các yếu tố của chứng từ, kiểm tra việc tính toán và ghi chép trong chứng
từ.
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 7 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
+ Hoàn chỉnh chứng từ
+ Tổ chức luân chuyển chứng từ để ghi sổ kế toán.
2) Kiểm kê:
 Khái niệm:
Một trong những yêu cầu của công tác kế toán là số liệu trên sổ sách kế toán
phải phù hợp vời trùng khớp với số liệu thực tế. Về mặt nguyên tắc, số dư trên
các tài khoản kế toán phải đúng bằng số tồn kho thực tế của các vật tư, tài sản,
tiền vốn. Song số liệu kế toán đôi khi có sư chênh lệch so với số liệu thực tế, có
thể là do các nguyên nhân sau:
+ Do ghi chép vào chứng từ, sổ sách, cân đo không chính xác trong quá trình làm thủ tục
nhập, xuất các loại vật tư, tài sản, tiền vốn.
+ Do một số vật tư có sự hao hụt tự nhiên.

+ Do có hành vi tham ô…
Để khắc phục và xử lý chênh lệch kịp thời đúng chế độ, kế toán phải làm các thủ tục như cân
đong, đo, đến số trên thực tế, so sánh và đối chiếu với số liệu trên sổ sách nhằm đảm bảo các yêu
cầu phản ánh chính xác số thực tế của đơn vị
Công việc cân đong, đo đến nói ở trên chính là công tác kiểm kê. Như vậy có thể khái niệm về
kiểm kê như sau:
Kiểm kê là phương pháp kiểm tra trực tiếp tại chỗ nhằm xác định chính xác về số lượng,
chất lượng và giá trị của các vật tư, tài sản, tiền vốn hiện có trong đơn vị nhằm phát hiện và
điều chỉnh kịp thời những khoản chênh lệch giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ kế toán.
 Phân loại kiểm kê :
+ Theo phạm vi và đối tượng kiểm kê có: Kiểm kê toàn diện và kiểm kê từng phần
+Theo thời gian tiến hành: Kiểm kê định kỳ, kiểm kê bất thường
-Thủ tục và phương pháp tiến hành kiểm kê: Một số phương thức kiểm kê được tiến hành:
+ Kiểm kê hiện vật
+ Kiểm kê tiền gửi ngân hàng, công ty nợ.
 Phương pháp tính giá và xác đinh giá thành:
1/ Tính giá:
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 8 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
Một trong những nguyên tắc bắt buộc của hoạt động kế toán là phải sử dụng đơn vị giá trị để
phản ánh đối tượng kế toán. Song đặc điểm của đối tượng này là được đo lường bằng nhiều đơn
vị vật lý rất khác biệt, nếu phản ánh vào sổ sách kế toansex không tổng hợp được và gầy nhiều
khó khăn cho quản lý tài sản trong đơn vị. Để tổng hợp các loại tài sản, vật tư, tiền vốn,… trong
đơn vị thì cần phải quy đổi chúng thành một dạng đơn vị tính thống nhất được sử dụng trong
hạch toán kế toán là giá trị. Trong kế toán, việc quy đổi các đơn vị tính bằng giá trị gọi là tính
giá.
 Khái niệm:
Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và phát sinh chi phí có
liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa, và dịch vụ. Đây chính là phương pháp
dung thước đó giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác nhau nhằm phản ánh các thông tin

tổng hợp cần thiết cho công tác quản lý.
 Yêu cầu tính giá:
Để có thể thực hiện đúng chức năng của tính giá là thông tin, kiểm tra về giá trị các loại tài sản
thì tính giá đảm bảo yêu cầu sau:
+ Chính xác: Toàn bộ chị phí thực tế đã chi ra phải được kế toán ghi chép đầy đủ, chính xác
theo từng tài sản.
+ Có thể so sánh được: Việc sử dụng phương pháp, nội dung tính giá phải phù hợp giữa các kỳ,
phải thống nhất giữa các đơn vị với nhau nhằm có thể so sánh được giá trị tài sản cùng loại do
các đơn vị khác nhau tạo ra trong kỳ.
 Nguyên tắc.
Tính giá tài sản phải tuân thủ theo nguyên tắc chung:
+ Xác định đối tượng tính giá phù hợp.
+ Phân loại chi phí hợp lý
+ Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý:
Mức phân bổ Tổng chi phí cần phân bổ Tiêu thức phân bổ
chi phí trong = _________________________ × của từng đối tượng
từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng
 Trình tự tính giá một số đối tượng chủ yếu.
- Với tài sản cố định hữu hình.
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 9 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
+ Với loại tài sản được mua sắm.
Giá mua Chi phí vận chuyển,
Nguyên giá = (giá ghi trên + một số loại thuế, lắp đặt,
hóa đơn) chạy thử(nếu có)
+ Với TSCĐ được xây dựng mới
Giá thành thực tế Chi phí trước khi
Nguyên giá = (hoặc giá trị quyết + sử dụng( nếu có)
toán công trình)

+ Với TSCĐ được cấp, tặng biếu.
Nguyên giá = giá ghi trong sổ của đơn vị, cá nhân cấp. tặng, biếu hoăc theo giá thị trường tại
thời điểm nhận TSCĐ + Chi phí trước sử dụng.
Với TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, góp vố cổ phần.
Nguyên giá = Giá do hội đồng định giá + Chi phí trước khi sử dụng
- Với tài sản cố định vô hình
Nguyên giá của TSCĐ vô hình được tính bằng chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải chỉ ra
gồm số phải chi trả thực tế về việc thành lập doanh nghiệp. về nghiên cứu phát triển, mua bằng
phát minh sáng chế, mua đặc quyền…
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 10 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
- Với tài sản cố định đi thuê tài chính.
Nguyên giá = Tổng số tiền nợ ghi – Tổng lãi thuế phải trả ghi trên hợp đồng thuế.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ sẽ hao mòn và người ta phải trích khấu
hao để tính dần vào giá trị sản phẩm nhằm thu hồi vốn, do đó bên cạnh việc xác định giá trị ban
đầu của TSCĐ thì cả TSCĐ hữu hình và vô hình đều phải tính giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn ( khấu hao lũy kế ).
- Với vật liệu nhập kho
+ Vật liệu mua ngoài
Giá mua ghi trên hóa đơn CPTM – Khoản CKTM
Giá thực tế nhập = và các khoản thuế được + Giảm giá hàng mua
quy định giá vào vật liệu
+ Vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công
Giá thực tế vật liệu xuất Chi phí chế biến hoặc
Giá thực tế nhập = kho chế biến hoặc thuê + chi phí thuê ngoài
ngoài chế biến
+ Vật liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc góp vốn cổ phần
Giá thực tế = Giá do hội đồng định giá xác định( còn gọi là giá thỏa thuận )
- Tính giá vật liệu xuất kho
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 11 Lớp: Kế toán A – K56

Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
Để quản lý hàng tồn kho, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phương pháp, đó
là phương pháp kiểm kê thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Trong đó để tính giá
vật liệu xuất kho thì phụ thuôc vào doanh nghiệp sủ dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên
hay định kỳ.
- Với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên:
Đây là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn
kho của các loại vật tư, tài sản của doanh nghiệp, cứ sau mỗi lần nhập, xuất thì lại tiến hành kiểm
kê. Theo phương pháp này, mối quan hệ giữa nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho sẽ tính theo công
thức:
Giá hàng tồn cuối kỳ = giá trị hàng tồn ĐK + Giá hàng nhập TK – Giá trị hàng xuất trong kỳ
Giá trị vật tư tồn kho cuối kỳ sẽ được tính toán dựa vào các phương pháp sau đây:
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO) : Theo phương pháp này, lượng vật liệu vào nhập
trước sẽ được xuất trước, nói cách khác là giá trị xuất của vật liệu sẽ được tính từ đơn giá của vật
liệu tồn đầu kỳ tình lần lượt trở đi.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này ngược với phương pháp FIFO,
nghĩa là vật liệu nhập sau được xuất ra trước, nói cách khác nó được tính giá trị xuất này của
ngày nhập trước đó gần nhất tính trở lại.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, giá xuất kho của vật liệu thuộc lô
nhập lần nào sẽ tính theo giá nhập của lô vật liệu đó.
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 12 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Đơn giá của vật liệu xuất kho được
tính vào lúc cuối kỳ, sau đó khi tính giá vật liệu xuất kho thì căn cứ vào giá bình quân được tính
và lượng vật liệu xuất kho.
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập
kho, giá đơn vị bình quân được tính căn cứ vào giá,, lượng hàng tồn kho và lượng hàng nhập
kho.
+ Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, giá vật liệu xuất kho sẽ được tính theo giá
hạch toán là đơn giá được xây dựng cho cả kỳ hạch toán, đến cuối kỳ trên cơ sở tập hợp giá trị

các lần nhập kho trong kỳ tiến hành điều chính theo giá thực tế. Khi đó giá thực tế của vật liệu
xuất kho được tính:
Giá thực tế vật liệu xuất kho = Giá hạch toán * Hệ số giá.
Trong đó giá hạch toán có thể được lấy làm đơn giá thực tế cuối kỳ trước hoặc đơn giá kế
hoạch do đơn vị xây dựng.
Hệ số giá là số điều chỉnh chênh lệch giữa giá thực tế và giá hoạch toán, được xác định theo
công thức:
Tổng giá thực tế
Hệ số giá vật liệu vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
(Hn) = ___________________________________
Tổng giá hạch toán của
vật liệu tồn đầy kỳ và nhập trong kỳ
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 13 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
Chú ý: Hệ số giá phải tính riêng cho từng loại vật liệu.
- Với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này hàng tồn kho của doanh nghiệp được tiến hành kiểm kê vào một thời
gian cuối kỳ nhất định, thường là cuối năm, cuối quý, cuối tháng, trên cơ sở xác định lượng
hàng tồn kho, tính ra số hàng đã xuất trong kỳ. Như vậy quan hệ giữa giá trị nhập, xuất, tồn
được thể hiện bởi phương trình:
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn đầu kỳ + trị giá hàng nhập kho trong kỳ - trị
giá hàng tồn kho cuối kỳ.
Giá trị của hàng xuất kho trong tháng sẽ được xác định tùy thuộc vào phương pháp mà doanh
nghiệp có thể lựa chọn trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ
được tính toán dựa theo số lượng kiểm kê cuối kỳ và đơn giá lần nhập sau cùng tính ngược về
đầu tháng.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này giá trị vật liệu tồn kho được tính
theo đơn giá của vật liệu tồn đầy kỳ trở đi theo cuối tháng.
+ Theo phương pháp giá thực tế đích danh: Giá trị hàng tồn kho được tính theo đúng đơn giá

của lô hạng tồn kho.
+ Theo phương pháp giá đơn vị bình quân ( chỉ tính cho cả kỳ dự trữ).
2/ Xác định giá thành sản phẩm
 Khái niệm:
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 14 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
Tính giá thành là công việc của kế toán nhằm tổn hợp chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh để từ đó có cơ sở tính toán giá thành cho những sản phẩm, lao vụ hoàn
thành, từ đó giúp doanh nghiệp kiểm soát được chi phí, xác định được hiệu quả sản xuất
kinh doanh,
 Trình tự xác định giá thành sản phẩm:
Để xác định được giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. phải tiếng hành theo
hình thức sau:
-Tập hợp chi phí trực tiếp liên quan đến từng loại sản phẩm. Nhưng chi phí trực tiếp là những
chi phí khi phát sinh đã có thể tính thẳng cho sản phẩm, dịch vụ có liên quan. Thuộc chi phí này
thường là chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp, cho thuê tạo sản phẩm, chi phí nhân công trực
tiếp sản xuất sản phẩm.
-Tập hợp các chi phí dán tiếp rồi tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu phí theo một tiêu
thức hợp lý. Trong quá trình sản xuất có nhiều loại chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng,không thể tập hợp trực tiếp nên phải phân bổ. Trên thực tế các chi phí này thường được
phát sinh chung trong phân xưởng, tổ đội sản xuất, được gọi là chi phí chung, nó có liên quan
đến một số sản phẩm được sản xuất, khi phân bổ thường được phân bổ theo tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất.
-Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: Sản phẩm dở dang cuối kỳ là các sản phẩm chưa
qua bước chế biến sau cùng hoặc đã qua tất cả các công đoạn chế biến nhưng chưa làm thủ tục
nhập kho. Để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, có các phương pháp sau đây:
1/ Xác định sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Theo phương pháp
này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, các chi phí khác như
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 15 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán

nhân công và sản xuất chung chỉ tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Nếu sản phẩm gồm
nhiều bước chế biến thì giá trị sản phẩm dở dang của bước này chỉ chị chi phí chế biến của bước
trước, không tính chi phí của bước này cho chúng.
2/ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương: Với phương
pháp này thì người chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà sản phẩm dở dang phải chịu thì chúng
còn phải chịu thêm các chi phí nhân công trực tiếp và chi phí chung theo tỷ lệ hoàn thành của sản
phẩm dở dang ( quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương). Cũng như
vậy với sản phẩm phải trả qua nhiều bước chế biến thì sản phẩm dở dang của giai đoạn này phải
chịu chi phí của bước này theo mức độ hoàn thành.
3/ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Cũng giống như phương
pháp trên nhưng quy ước ở đây là mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 50%.
4/ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch: Nếu doanh
nghiệp đã xây dựng được mức tiêu hao hoặc giá thành kế hoạch chi từng bước, giai đoạn, sản
phẩm thì căn cứ vào chi phí định mức hoặc kế hoạch để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Trên thực tế người ta còn sử dụng các phương pháp khác nhau theo chi phí vật liệu chính
tiêu hao, theo kinh nghiêm…
Tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành theo công thức chung:
Giá thành sản = Giá trị sản phẩm + Chi phí phát + Giá trị sản phẩm
phẩm hoàn thành dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
 Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
1) P hương pháp tài khoản
 Khái niệm:
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 16 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
Tài khoản kế toán là phương pháp phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng loại tài
sản, nguồn vốn nhằm phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục số hiện có
và tình hình biến động từng đối tượng của hạch toán kế toán.
 Đặc điểm của tài khoản kế toán (TKKT)
-Về hình thức: TKKT chính là tờ ghi số kế toán được in theo mẫu nhằm ghi chép bằng đơn vị
giá trị sự hình thành, biến động và số hiện có của từng đối tượng kế toán.

-Nội dung: TKKT ghi chép và phản ánh thường xuyên, liên tục sự biến động của từng đối
tượng kế toán trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
-Chức năng: TK là phương pháp giám đốc một cách thường xuyên, kịp thời về tình hình sản
xuất, nguồn vốn hình thành, có chức năng bảo vệ, sử dụng chặt chẽ tài sản trong đơn vị.
 Kết cấu của tài khoản
a, Đặc điểm của tài khoản kế toán là phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các loại tài
sản, nguồn vốn trong đơn vị nên tài khoản có kết cấu theo một quy tắc nhất định, Vì đối tượng
của hạch toán kế toán có tính hai mặt đối lập nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau như: thu-
chi, tăng – giảm, nhập – xuất, vay – trả… nên yêu cầu của tài khoản là phản ánh được cả hai mặt
đó trên cùng loại tài khoản. Vì vậy , kết cấu chung của tài khoản được chia làm hai bên, mỗi bên
phản ánh một chiều biến động của đối tượng kế toán, theo quy ước, bên trái gọi là bên nợ, bên
phải gọi là bên có. Việc ghi chép vào tài khoản chính là ghi vào sổ sách kế toán nên nó được
trình bày trên một trang số, với kết cấu chung:
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 17 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
Tài khoản
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi Chú
Số Ngày Nợ Có
1.Số dư đầu tháng
2.Số phát sinh trong tháng
…………………………….
3.Số dư cuối tháng
Để đơn giản trong nghiên cứu và trong thực hành kế toán người ta rút gọn kết cấu của tài khoản
về dạng chữ T
Nợ Tài Khoản… Có

b. Hệ thống tài khoản
Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống tài khoản kế toán gồm 86 tài khoản thuộc bảng cân
đối tài khoản và sáu tài khoản ngoài bảng cân đối.
c. phân loại và kết cấu tài khoản.

Có một số cách phân loại tài khoản khác nhau như: Tài khoản vốn, tài khoản nguồn vốn, tài
khoản thuộc bảng cân đối kế toán, tài khoản thuộc báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh…Dưới đây là cách phân loại tài khoản theo hệ thống tài khoản thống nhất và trình bày kết
cấu, nội dung phản ánh chủ yếu của từng tài khoản đó.
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 18 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
+ Tài khoản phản ánh tài sản: Thuộc vào hệ thống tài khoản thống nhất thì loại tài khoản này
có tài khoản loại 1 và tài khoản loại 2, đây là các tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động các loại tài sản trong doanh nghiệp.
Kết cấu chung:
Tài khoản phản ánh tài sản
Dư đầu kỳ: Tài sản có ở thời điểm đầu
đầu kỳ
-Số phát sinh làm tăng tài sản -Số phát sinh lám giảm tài sản
Cộng phát sinh bên nợ Cộng phát sinh bên có
Số dư cuối kỳ: Tài sản hiện có ở thời
điểm cuối kỳ

Ta có nhận xét rằng với tài khoản phản ánh tài sản thì số dư sẽ ở bên nợ, và được tính như sau:
Dư đầu kỳ + PS nợ trong kỳ - PS có trong kỳ = Dư cuối kỳ
+ Tài khoản phản ánh nguồn hình thành ( nguồn vốn): Đây là tài khoản phản ánh giá trị nguồn
hình thành các tài sản trong doanh nghiệp và sự biến động của nó, thuộc vào loại này gồm tài
khoản loại 3 và loại 4.
Kết cấu chung:
Tài khoản phản ánh nguồn vốn
+ Dư đầu kỳ: Nguồn vốn hiện có ở thời điểm
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 19 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
đầu kỳ.
+ Số phát sinh làm giảm nguồn vốn + Số phát sinh làm tăng nguồn vốn

+ Cộng phát sinh bên nợ + Cộng phát sinh bên có

+ Dư cuối kỳ: Nguồn vốn hiện có ở thời điểm
cuối kỳ.
Như vậy, loại tài khoản phản ánh nguồn vốn có kết cấu hoàn toàn ngược với tài khoản phản
ánh tài sản, điền này cũng rất logic vì tài sản và nguồn vốn là hai mặt đối lập nhau sang luôn cân
bằng về tổng giá trị.Với tài khoản phản ánh nguồn vốn thì số dư của tài khoản sẽ ở bên có và
được tính như sau:
Số dư đầu kỳ + PS có – PS nợ = Số dư cuối kỳ
+ Tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu, thu
nhập phát sinh trong kỳ và kết chuyển số phát sinh sang tài khoản có liên quan. Đây là những tài
khoản loại 5 và loại 7, chúng không có số dư.
Kết cấu chung:
Tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập
+ Số phát sinh làm giảm doanh thu + Số phát sinh về doanh thu, thu nhập, trong kỳ
+ Kết chuyển doanh thu, thu nhập thuần
( Tài khoản này không có số dư)
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 20 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
+ Tài khoản phản ánh chi phí: Đây là tài khoản trung gian được sử dụng để tập hợp chi phí của
hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ và kết chuyển sang
tài khoản có liên quan để xác định giá thành sản phẩm, xác định kết quả. Các loại tài khoản này
thuộc loại 6, loại 8 và chúng cũng không có số dư.
Kết cấu chung:
Tài khoản phản ánh chi phí
+ Số phát sinh trong kỳ + Số phát sinh về giảm chi phí
+ Tài khoản này không có số dư + Kết chuyển chi phí thức tế phát sinh
+ Tài khoản xác định kết quả: Đây là một loại tài khoản sử dụng để so sánh những khoản thu
vào và chi ra của một đơn vị trong một thời kỳ nhằm xác định kết quả sản xuất kinh doanh cũng
như các hoạt động khác, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì có lãi, khoản lãi này sẽ được kết

chuyển ghi tăng nguồn vốn, nếu ngược lại sẽ kết chuyển lỗ ghi giảm nguồn nên loại này cũng
không có số dư. Tài khoản loại 9 chính là tài khoản xác định kết quả.
Như vậy có thể phản ánh kết cấu của tài khoản xách định kết quả như sau:
Tài khoản xác định kết quả
+ Kết chuyển chi phí phát sinh + Kết chuyển doanh thu, thu nhập
trong kỳ
+ Kết chuyển lãi nếu doanh thu lớn hơn + Kết chuyển lỗ nếu chi phí lớn hơn
chi phí doanh thu
(tài khoản này không có số dư)
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 21 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
Ngoài các loại trên ra, có một số tài khoản mà kết cấu của nó không theo nguyên tắc như trên,
đó là những tài khoản điều chỉnh, tác dụng của nó để phản ánh sát thực giá trị của tài sản trong
đơn vị. Ví dụ tài khoản 214, tài khoản 129, 229; tài khoản 412,413… Nguyên tắc ghi vào tài
khoản điều chỉnh là nếu tài khoản X điều chỉnh tăng cho tài khoản Y, thì kết cấu của X sẽ giống
kết cấu của Y, còn nếu X là tài khoản điều chỉnh giảm cho Y thì kết cấu của X sẽ ngược với kết
cấu của Y.
Riêng đối với các tài khoản loại 0, cách ghi chép giống nhau và có kết cấu chung là ghi nợ để
phản ánh tăng,ghi có để phản ánh giảm.
+ Ngoài cách phân loại ở trên, trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất chúng ta thấy có các
tài khoản gồm 3 chữ số và một số tài khoản gồm 4 chữ số. Các tài khoản có 3 chữ số được gọi là
tài khoản tổng hợp( tài khoản cấp 1), vì nó có nội dung phản ánh tổng hợp tình hình biến động
của từng đối tượng kế toán, còn loại có 4 chữ số được gọi là tài khoản phân tích ( tài khoản chi
tiết ). Các tài khoản này sẽ chi tiết hóa tài khoản tổng hợp, nghĩa là nó phản ánh mức độ biến
động chi tiết từng loại trong mỗi đối tượng mà tài khoản tổng hợp phản ánh. Tùy theo yêu cầu
quản lý mà các tài khoản phân tích này được gọi là tài khoản cấp 2 hay các số, thẻ kế toán chi
tiết.
-Tài khoản cấp 2 được gọi là tiểu tài khoản, được nhà nước quy định thống nhất tên gọi, số
lượng và số hiệu, dung để phản ánh chi tiết về mặt giá trị theo từng loại, tài khoản này có 4 chữ
số.

-Sổ kế toán chi tiết là hình thức phản ánh chi tiết hơn nữa số liệu đã phản ánh trên tài khoản
cấp 1 và cấp 2, như vậy bên cạnh chỉ tiêu giá trị, khi ghi chép vào sổ kế toán chi tiết người ta còn
sử dụng cả chỉ tiêu hiện vật, thời gian lao động…để phản ánh.
Ngoài các tài khoản tổng hợp và chi tiết có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, khi ghi chép vào tài
khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết phải đảm bảo tổng phát sinh của tài khoản chi tiết phải bằng
số phát sinh của tài khoản tổng hợp và tổng số dư của các tài khoản chi tiết phải bằng số dư của
tài khoản tổng hợp, kế toán phải tiến hành ghi chép đồng thời vào tài khoản chi tiết và phải
thường xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra giữa số chi tiết và số tổng hợp. Phản ánh tài sản , phản
ánh nguồn vốn, tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập, tài khoản phản ánh chi phí, tài khoản
các định kết quả. Với hệ thống tài khoản đang được sử dụng thì gồm có: 86 tài khoản thuộc bảng
cân đối tài khoản và 6 tài khoản loại 0.
2) Ghi sổ kép
 Khái niệm:
Ghi sổ kép là phương pháp kế toán nhằm phản ánh sự biến động của các đối tượng kế toán theo
từng nghiệp vụ kinh kế phát sinh trong mối liên hệ khách quan giữa chúng bằng các cách ghi nợ
và ghi có những tài khoản liên quan với số tiền bằng nhau.
 Định khoản kế toán
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 22 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
Để ghi chép, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản kế toán, người ta cần xác
định trước xem tài khoản nào ghi nợ, tài khoản nào ghi có với số tiền ghi nợ, ghi có là bao nhiêu,
công việc đó gọi là định khoản. Nếu một định khoản chỉ liên quan đến 2 tài khoản được gọi là tài
khoản giản đơn, còn với các đinh khoản có liên quan đến 3 tài khoản trở lên gọi là đinh khoản
phức tạp.
Như vậy, định khoản là hình thức hướng dẫn cách ghi chép có hệ thống, đảm bảo tính chính
xác các nghiệp vụ kinh tế vào các tài khoản có liên quan tùy theo nội dung kinh tế các nghiệp vụ,
Không kể định khoản đơn giản hay phức tạp, mỗi một định khoản được thực hiện bởi một lần gọi
là “ bút toán” , Mối quan hệ giữa các tài khoản trong mỗi bút toán là:
-Tuân thủ theo quan hệ đối ứng tài khoản.
-Tổng phát sinh bên nợ bằng tổn phát sinh bên có của các tài khoản.

 Tác dụng của sổ ghi kép
-Ghi sổ kép luôn đảm bảo tính cân đối trong kế toán nên nó chính là phương tiện kiểm tra tính
chính xác của việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào tài khoản.
-Thông qua quan hệ đối ứng, ghi sổ kép cho thấy sự vận động của từng đối tượng kế toán là
công cụ đắc lực để phân tích kinh tế doanh nghiệp.
 Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
1,Kế toán tổng hợp.
-Khái niệm: Kế toán tổng hợp là loại kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế tài
chính được kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp tổng quát , được biểu diễn dưới hình thức giá
trị.Kế toán tổng hợp được phản ánh trên tài khoản tổng hợp ( tài khoản cấp 1).
-Đặc điểm: Khi biểu diễn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phải ghi chép lên tài
khoản theo đối ứng nợ, có và viết vào các tài khoản tổng hợp. Mỗi đối tượng kế toán có tài
khoản phản ánh riêng nên để phản ánh quy mô tổng hợp của từng loại, phải sử dụng đơn vị giá
trị.
2, Kế toán chi tiết.
-Khái niệm: Kế toán chi tiết là loại kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính
được kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp ở dạng chi tiết, tỷ mỉ và cụ thể, được biểu diễn dưới cả
bằng giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Kế toán chi tiết được biển diễn trên tài khoản chi tiết
hoặc sổ kế toán chi tiết.
 Kiểm tra việc ghi chép trên tài khoản kế toán.
-Kiểm tra việc ghi chép trên tài khoản kế toán tổng hợp
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 23 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
Vì việc ghi chép lên tài khoản tổng hợp chính là “ghi sổ kép” các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
chúng luôn đảm bảo tính cân đối là: Số dư bên nợ phải bằng số dư bê có. Vì vậy để kiểm tra tính
chính xác của việc ghi chép lên tài khoản tổng hợp, người ta đi kiểm tra tính cân đối đó. Để kiểm
tra tính cân đối trong “ghi sổ kép” chúng ta sử dụng “bảng cân đối số phát sinh” hay còn gọi là
“bảng cân đối tài khoản”. Đây là một bảng sổ liệu tổng hợp và được sử dụng để kiểm tra tính
chính xác của việc ghi chép lên tài khoản tổng hợp trong một thời kỳ( tháng, quý, năm).
Bảng cân đối số phát sinh là một dạng bảng kê đối chiếu toàn bộ số dư đầu kỳ, số phát sinh

trong kỳ và số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản được sử dụng trong kỳ.
 Phương pháp kiểm tra:
Dựa vào dòng số liệu trên dòng cộng để kiểm tra, nếu tổng dư nợ đầu kỳ bằng tống dư có trong
kỳ; tổng phát sinh nợ trong kỳ bằng tổng phát sinh có trong kỳ; tổng dư nợ cuối kỳ bẳng tổng dư
có cuối kỳ thì chứng tỏ việc ghi chép trên tài khoản tổng hợp đã chính xác. Nếu có sự chênh lệch
giữa số ở phần nợ và phần có trong cùng một cột thì chứng tỏ việc ghi chép có sai sót, phải tiến
hành ra soát để phát hiện sai sót, khi đó sẽ tiến hành kiểm tra trên từng tài khoản dự vào phương
trình:
Dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ + Phát sinh tăng – phát sinh giảm
-Kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế và tài khoản chi
tiết.
Việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào các tài khoản chi tiết chính là cụ thể hóa các
đối tượng đã được ghi trên tài khoản tổng hợp. Vì thế phương pháp kiểm tra chính là đối chiếu số
kiểm tra, người ta sử dụng bảng chi tiết số phát sinh.
Bảng chi tiết số phát sinh là bảng kê đối chiếu toàn bộ số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số
dư cuối kỳ đã ghi chép trên các tài khoản, sổ chi tiết với các số liệu tương ứng trên các tài khoản
tổng hợp tương ứng.
 Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
 Khái quát về phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán:
-Tổng hợp và cân đối kế toán có thể cung cấp thông tin tổng quát về tình hình tài sản, nguồn
vốn, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị trong một thời kỳ. Tổng hợp và cân đối tồn tại
khách quan đồng thời và có mối quan hệ mật thiết với nhau
-Phương pháp tổng hợp cân đối biểu hiện thông qua hệ thống các báo cáo kế toán,bao gồm các
báo cáo sau:
a. Bảng cân đối kế toán.
b. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 24 Lớp: Kế toán A – K56
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán
d. Thuyết minh báo cáo tài chính.

 Bảng cân đối kế toán
+ Khái niệm: Bảng cân đối kế toán( hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một báo cáo kế toán
phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản cũng như nguồn hình thành của đơn vị tại thời
điểm lập báo cáo ( thường là cuối tháng, quý, năm).
+ Nội dung và kết cấu của bảng tổng kết tài sản
Với tính chất phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của đơn vị nên bảng tổng kết tài sản
chính là bảng cân đối giữa vốn kinh doanh và nguồn hình thành nên bảng được chia làm 2 phần:
phần tài sản và phần nguồn vốn.
1, Phần tài sản: Phản ánh vón theo hình thái tài sản , phần này được sắp xếp theo tính linh động
của nguồn vốn như sau
Phần A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Phần B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
2, Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại vốn của doanh nghiệp, phần này được
sắp xếp theo mức độ cấp thiết theo thời hạn trả nợ nên nó cứ thứ tự như sau:
Phần A: Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
Phần B: Vốn chủ sở hữu
Số liệu phần tài sản và phần nguồn vốn cá thể được kết cấu cùng một bên ( bảng một bên ),
hoặc có thể được kết cấu mỗi phần một bên ( bảng hai bên), nhưng dù là kết cấu một hay hai bê
thì số liệu giữa phần nguồn vốn và tài sản phải đảm bảo tính chất sau:
Tổng giá trị tài sản = Tổng giá trị phần nguồn vốn
hay: Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
-Xét về mặt kinh tế, số liệu trên phần tài sản thể hiện giá trị và kết cấu vốn của doanh nghiệp ở
thời điểm lập báo cáo, qua đó đánh giá tổng quát năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và trình độ sử dụng vốn của đơn vị.
-Với số liệu nguồn vốn, xét về mặt kinh tế, số liệu bên nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành tài
sản của đơn vi, kết cấu của chúng, qua đây có thể khái quát đánh giá mức độ chủ động về tài
chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, số liệu phần nguồn vốn còn thể hiện trách nhiệm của
Sinh Viên: Trịnh Thị Ngọc Page 25 Lớp: Kế toán A – K56

×