Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty Cổ phần dược và vật tư thú y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.02 KB, 89 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời Mở đầu
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI(1986), nền kinh tế nớc ta chuyển
đổi từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý và
điều tiết của Nhà nớc. Cơ chế kinh tế thị trờng đã tạo điều kiện cho hoạt động th-
ơng mại ngày càng đợc mở rộng, từ đó tăng cờng khả năng khai thác các nguồn lực
trong và ngoài nớc.Với một nớc nghèo và kém phát triển nh Việt nam thì việc nhập
khẩu phục vụ cho quá trình CNH-HĐH đất nớc có vai trò vô cùng quan trọng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, Việt nam đang tiếp tục mở rộng hoạt
động thơng mại theo hơng đa dạng hoá, đa phơng hoá, tích cực hội nhập vào kinh
tế khu vực và thế giới, mở rộng giao lu kinh tế tạo thị trờng thông suốt trong và
ngoài nớc.
Để làm đợc điều đó Nhà nớc đã có những chính sách, biện pháp khuyến
khích nhất định. Nhờ thế mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tăng
lên, kéo theo nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Một thách thức
mới đợc đặt ra đối với hầu hết các doanh nghiệp hiện nay là: làm thế nào để có thể
đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt ?, câu trả
lời là nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô, đầu t cải tiến
công nghệ và kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao đời sống vật
chất tinh cho ngời lao động từ đó giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên
thị trờng.
Xuất phát từ sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong nền kinh
tế thị trờng ngày nay, sau một thời gian nghiên cứu tại trờng kết hợp với tình hình
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiên cứu thực tế tại công ty Cổ phần dợc và vật t thú y, cùng với sự hớng dẫn tận
tình của cô giáo Nguyễn Thị Phơng Liên em đã chọn đề tài: Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty Cổ
phần dợc và vật t thú y làm đêf tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp. Nội


dung đề tài gồm 3 phần:
Chơng I: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại các
công ty xuất nhập khẩu trong điều kiện kinh tế thị trờng.
Chơng II: Tình hình nhập khẩu và hiệu quả nhập khẩu tại công ty Cổ phần dợc và
vật t thú y.
Chơng III: Một số ý kiến nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu và nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại công ty Cổ phần dợc và vật t thú y.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I .
Lý luận chung về hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại
các công xuất nhập khẩu trong điều kiện kinh tế thị
trờng
I. Hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trờng
1. Khái quát chung về hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trờng .
Lịch sử đã chứng minh rằng không một nền kinh tế nào có thể phát triển nếu
nó thực hiện chính sách đóng cửa và cách biệt với thế giới xung quanh. Trên thực
tế cho thấy các nớc có nền kinh tế phát triển đều dựa trên sự phát triển các mối
quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá, khoa học kỹ thuật và công nghệ với các nớc
khác. Các mối quan hệ đó chính là hoạt đông xuất nhập khẩu .
Thơng mại quốc tế ra đời trên các mối quan hệ trao đổi hàng hoá giữa các n-
ớc trên thế giới. Thơng mại quốc tế phát triển không những tạo điều kiện cho kinh
tế phát triển, mở rộng và nâng cao quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá của
một nớc nào đó mà còn tạo ra sự phát triển chung cho tất cả các nớc tham gia các
mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, Đảng và nhà nớc ta khẳng định: Không
ngừng mở rộng, phân công và hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, khoa
học kỹ thuật, đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu, đó là những đòi hỏi
khách quan của thời đại .
Trong giai đoạn hiện nay, kinh doanh thơng mại quốc tế có những nhiệm vụ

cơ bản sau:
* Tạo vốn cần thiết để nhập khẩu vật t kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất của
CNXH, thực hiên CNH-HĐH.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Thông qua hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế phát huy và sử dụng
tốt hơn nguồn vốn lao động và tài nguyên của đất nớc tăng thu nhập quốc dân.
* Kinh doanh thơng mại quốc tế phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh
tế nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động
* Mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại để nâng cao uy tín của nớc ta trên
trờng quốc tế góp phần thực hiện đờng lối đối ngoại của đất nớc.
Toàn bộ nhiệm vụ của kinh doanh thơng mại quốc tế là nhằm góp phần tích
cực thực hiện thắng lợi đờng lối đổi mới và xây dựng kinh tế của nớc ta.
Kinh tế thi trờng là một mô hình kinh tế hỗn hợp, sự quản lý nền kinh tế và
cơ chế vận động của nó chính là sự tác động của các quy luật kinh tế thị trờng kết
hợp với sự quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc. Nói đến thi trờng ta có thể hiểu theo
hai giác độ: thị trờng là tổng thể các quan hệ lu thông hàng hoá tiền tệ hay thị tr-
ờng là tổng khối lợng cầu có khả năng thanh toán và tổng khối lợng cung có khả
năng đáp ứng. Cơ chế vận động của thị trờng dựa vào ba quy luật chủ yếu : quy
luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Các quy luật này tác động đến
mọi đối tợng, mọi quan hệ diễn ra trên thị trờng và tự điều chỉnh nền kinh tế thị tr-
ờng. Tuy nhiên trong thực tế sự tác động của nhà nớc ở tầm vĩ mô là rất cần thiết
thông qua các công cụ quản lý nh: lãi suất tiền gửi, tiền vay, các chính sách thuế,
hạn ngạch, tỷ giá ..
Với một cơ chế kinh tế nh vậy, hoạt động xuất nhập khẩu đòi hỏi phải nhanh
chóng phù hợp với cơ chế kinh tế mới. Việc buôn bán giao lu với nớc ngoài phải
luôn xuất phát từ tình hình cung cầu trên thị trờng. Đồng thời với cơ chế kinh tế
mới các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải thờng xuyên theo sát với những chính
sách pháp luật của nhà nớc ban hành trong từng giai đoạn để đa ra những quyết
định kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả. Trong điều kiện kinh tế mới, hoạt động

này có những đặc điểm sau:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán
với nớc ngoài nên nó phức tạp hơn buôn bán trong nớc vì đối tợng giao dịch là ngời
khác quốc tịch, thị trờng rộng lớn khó kiểm soát, đồng tièn thanh toán là ngoại tệ
mạnh, buôn bán qua khâu trung gian chiếm tỷ trọng lớn, hàng hoá vận chuyển qua
cửa khẩu biên giới của các quốc gia khác nhau phải thông qua các tập quán thông
lệ quốc tế cũng nh các địa phơng.
- Thị trờng trong và ngoài nớc luôn biến động, luôn sẵn có các đối thủ cạnh
tranh có thế lực và gây không ít khó khăn cho chúng ta trong việc xâm nhập và mở
rộng thị trờng.
- Hoạt động xuất nhập khẩu có liên quan trực tiếp đến quan hệ về chính trị
và kinh tế giữa nớc ta với nớc khác. Vì vậy, nền kinh tế mở cửa là cơ hội rất tốt cho
các doanh nghiệp có thể làm ăn hợp tác với nớc ngoài.
- Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tìm nguồn hàng, bạn hàng, tự cân
đối về tài chính để tổ chức hoạt động nhằm đem lại hiệu quả cho đơn vị mình, chứ
không phải hoạt động dựa vào chỉ tiêu kế hoạch do nhà nớc giao, các đơn vị phải
tự tổ chức giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng, tổ chức thanh toán và thanh lý
hợp đồng.
2. Vai trò và đặc điểm hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trờng
2.1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trờng
Hoạt động nhập khẩu là một mặt của lĩnh vực ngoại thơng. Nhập khẩu chính
là việc mua hàng hoá của nớc ngoài đem bán trong nớc phục vụ cho những nhu cầu
trong nớc, vì vậy hoạt động này có vị trí rất quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
- Thông qua hoạt động nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
trong nớc. Khi mà nền kinh tế nớc ta còn lạc hậu về kỹ thuật, vốn đầu t ít, trình độ
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quản lý còn hạn chế, thì việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật t, công nghệ là rất
cần thiết để phát triển nền kinh tế đất nớc hoà nhập với xu thế phat triển chung của
toàn thế giới.
- Nhập khẩu sẽ tranh thủ khai thác đợc mọi tiềm năng thế mạnh về hàng
hoá, công nghệ của nớc ngoài cũng nh thực hiện giao lu văn hoá với nớc ngoài
nhằm mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại tăng cờng sự hiểu biết lẫn nhau trên th-
ơng trờng quốc tế.
- Ngoài ra nhập khẩu còn là bộ phận cấu thành nên cán cân xuất nhập khẩu.
Thông qua cán cân xuất nhập khẩu ngời ta có thể đánh giá khả năng phát triển
kinh tế của một đất nớc.
Xem xét vị trí của hoạt động nhập khẩu có thể thấy nhập khẩu có vai trò rất
quan trọng đối với nền kinh tế nớc ta, thể hiện ở:
- Thứ nhất là nhập khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh thơng
mại .
- Thứ hai là nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình tăng cờng cơ
sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH .
- Thứ ba là nhập khẩu có vai trò nhất định trong việc cải thiện và nâng cao
mức sống nhân dân vì thông qua nhập khẩu, nhu cầu trực tiếp của nhân dân về
hàng tiêu dùng, sách báo ... cũng nh đầu vào cho sản xuất đợc thoả mãn và đảm
bảo từ đó đời sống nhân dân đợc cải thiện ngời lao động có việc là ổn định, trình
độ dân trí tăng.
- Thứ t là nhập khẩu có tác dụng kìm giữ giá cả bình ổn thị trờng và kiềm
chế lạm phát. Việc nhập khẩu các mặt hàng mà trong nớc cha sản xuất đủ để thoả
mãn nhu cầu sẽ góp phần điều tiết quan hệ cung cầu về hàng hoá đó trên thị trờng
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
do đó có tác dụng kìm giữ giá cả của mặt hàng đó. Nh vậy nhập khẩu có tác dụng
nhất định trong việc ổn định thị trờng và kiềm chế lạm phát.
Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm kể trên nhập khẩu cũng có những hạn
chế nhất định ảnh hởng đến sự phát triển kinh tế đất nớc. Dới đây là những hạn chế

tiêu biểu của nhập khẩu :
- Công tác nhập khẩu đòi hỏi một lợng ngoại tệ lớn (để mua hàng, chi phí
bảo hiểm, chi phí vận chuyển... ) trong khi đối với việt nam vốn dành cho nhập
khẩu lại rất eo hẹp. Vì thế sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm là một trong những
nguyên tắc cơ bản của chính sách nhập khẩu của nhà nớc.
- Việc nhập khẩu hàng hoá là hàng tiêu dùng sẽ ảnh hởng đáng kể đến sản
xuất trong nớc. Trong điều kiện sản xuất hiện tại Việt nam, giá hàng nhập khẩu rẻ
hơn, phẩm chất tốt hơn sẽ khuyến khích nhu cầu hàng nhập khẩu gia tăng và cùng
với xu hớng đó nhu cầu về hàng nội sẽ giảm xuống. Sự cạnh tranh tất yếu giữa
hàng nhập khẩu và hàng nội sẽ gây khó khăn rất lớn cho các nghành sản xuất trogn
nớc cũng nh đối với các nhà quản lý. Vì vậy trong điều kiện hiện nay, các nhà
hoạch định chiến lợc kinh tế ở tầm vĩ mô cần tính toán sao cho có thể tranh thủ đợc
lợi thế của nớc ta trong từng thời kì để mở mang sản xuất, nhằm mục đích vừa đáp
ứng nhu cầu nội địa về số lợng và chất lợng, vừa tạo ra đợc nguồn hàng xuất khẩu
mở rộng thị trờng ra nớc ngoài.
2.2. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
Do hoạt động nhập khẩu diễn ra giữa hai quốc gia khác nhau nên nó có
những đặc thù riêng khác với mua hàng trong nớc. Để hoạt động nhập khẩu đạt
hiệu quả cao cần xem xét các đặc điểm sau của hoạt động nhập khẩu :
- Hoạt động nhập khẩu chịu sự sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật khác
nhau nh : Công ớc quốc tế về ngoại thơng, luật quốc gia của các nớc hữu quan, tập
quán thơng mại quốc tế...và phụ thuộc rất lớn vào đờng lối chính sách, quan điểm
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đối ngoại của Nhà nớc, và mối quan hệ chính trị ngoại giao của nhà nớc với các n-
ớc khác.
- Các phơng thức giao dịch thông thờng trong hoạt động nhập khẩu là: giao
dịch qua trung gian, buôn bán đối lu, giao dịch đấu giá, đấu thầu quốc tế, giao dịch
qua sở giao dịch, giao dịch tại hội trợ triển lãm.
- Mọi hoạt động nhập khẩu hàng hoá đều phải đợc tiến hành thông qua hợp

đồng kinh tế. Các bên tham gia ký kết hợp đồng đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các
điều khoản của hợp đồng. Mọi vi phạm hợp đồng đều gây thiệt hại rất lớn cho tình
hình tài chính, uy tín, quan hệ ngoại giao và buôn bán lâu dài giữa các doanh
nghiệp, giữa các nớc.
- Phơng thức thanh toán trong hoạt động thơng mại quốc tế nói chung và
trong hoạt động nhập khẩu nói riêng rất đa dạng bao gồm các phơng thức nh : ph-
ơng thức nhờ thu, phơng thức tín dụng chứng từ (L\C ), thanh toán bằng hàng,
thanh toán trực tiếp bằng tiền, séc...Nhng phơng thức thanh toán phổ biến nhất hiện
nay là phơng thức tín dụng chứng từ (L\C ).
- Tiền tệ dùng trong thanh toán thông thờng là ngoại tệ mạnh có sức chuyển
đổi nh USD, JPY, DM...
- Điều kiện cơ sở giao hàng hiện nay có rất nhiều nhng ở Việt nam có 2
điều kiện đợc sử dụng phổ biến nhất đó là điều kiện CIF và FOB. Thông thờng các
doanh nghiệp của ta nhập khẩu theo điều kiện CIF còn xuất khẩu thì theo điều kiện
FOB...
- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn
rộng, thủ tục phức tạp qua nhiều khâu, nấc. Do đó thời gian chu chuyển chậm hơn
rất nhiều so với kinh doanh trong nớc.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức kinh doanh trình
độ quản lý, trình độ nghiệp vụ ngoại thơng, kinh nghiêm kinh doanh ngoại thơng
ngoài ra nó còn phụ thuộc vào sự am hiểu thị trờng trong và ngoài nớc, vào sự tiếp
nhận một cách chính xác nhanh nhạy các thông tin trên thị trờng.
- Do có sự cách xa nhau về mặt địa lý nên trong hoạt động nhập khẩu có thể
xảy ra rất nhiều rủi ro, có những rủi ro thuộc loại rủi ro hàng hoá (do gặp thiên tai,
hoả hoạn nhất là vận chuyển đờng dài), những rủi ro thuộc loại rủi ro thanh toán
nh chính sách tín dụng của các quốc gia có sự thay đổi đột ngột, phía đối tác
không chịu thanh toán khi nhận đợc hàng hoặc tìm cách kéo dài thời hạn thanh
toán... Nhằm đề phòng các rủi ro nói trên các công ty có thể mua các loại bảo hiểm

tơng ứng. Chi phí bảo hiểm có thể do đơn vị hay khách hàng, chủ hàng trả tuỳ
thuộc vào điều khoản của hợp đồng.
Hiện nay nền kinh tế nớc ta đang vận động theo cơ chế thị trờng có sự điều
tiết của Nhà nớc. Nhà nớc khuyến khích và cho phép các thành phần kinh tế cùng
tham gia vào mọi hoạt động kinh tế của đất nớc. Trong kinh doanh nhập khẩu Nhà
nớc quy định tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đợc thành
lập một cách hợp pháp, đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh và có vốn lu động ít
nhất là 200.000 USD đều có thể đợc cấp giấy phép kinh doanh ngoại thơng. Song
không phải tất cả các doanh nghiệp đó đều đợc nhập khẩu trực tiếp mà chỉ có một
số doanh nghiệp nhất định có ccs điều kiện nh có t cách pháp nhân, có kinh
nghiệm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, có vốn tại ngân hàng.
Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động nhập khẩu d-
ới sự quản lý thống nhất của Nhà nớc là một điểm mới trong hoạt động ngoại th-
ơng. Kinh doanh nhập khẩu không còn là một lĩnh vực độc quyền của các công ty
xuất nhập khẩu Nhà nớc nữa. Điều này buộc các tổ chức kinh tế thuộc các thành
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần kinh tế khác nhau phải cạnh tranh và hợp tác với nhau. Cạnh tranh buộc các
công ty xuất nhập khẩu phải quan tâm đến hiệu quả của hoạt động nhập khẩu.
Xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị tr-
ờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc đã tạo điều kiện cho các đơn vị năng động
hơn trong kinh doanh từ đó không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập
khẩu.
Bảo đảm quyền tự chủ trong kinh doanh tài chính củ các tổ chức kinh doanh
nhập khẩu đi đôi với sự tăng cờng quản lý thống nhất của Nhà nớc cũng tạo điều
kiện cho các công ty hoạt động thuận lợi hơn nhng cũng buộc cac công ty phải
quan tâm đến việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả hơn.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh nhập
khẩu ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trờng. Những đặc điểm này đã ảnh h-
ởng xuyên suốt quá trình kinh doanh của các đơn vị kinh doanh nhập khẩu. Do đó

khi phân tích tình hình nhập khẩu và đánh giá hiệu quả nhập khẩu trong các đơn vị
kinh doanh nhập khẩu cần lu ý đến các đặc điểm trên.
II. Hiệu quả hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu trong các
công ty kinh doanh xuất nhập khẩu .
1. Khái niệm về hiệu quả .
Do điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu khác nhau mà có nhiều quan
điểm khác nhau về hiệu quả. Trớc đây ngời ta coi hiệu quả là kết quả đạt đợc trong
hoạt động kinh tế là doanh thu trong tiêu thụ hàng hoá. Viện nghiên cứu khoa học
thuộc uỷ ban Nhà nớc Liên xô cũ đã xem hiệu quả kinh tế là tốc độ tăng thu nhập
quốc dân và tổng sản phẩm xã hội. Nh vậy ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhịp độ tăng các chỉ tiêu đó.
Ngày nay quan điểm này không còn phù hợp, kết quả sản xuất có thể tăng lên do
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quy mô sản xuất đợc mở rộng, cùng một kết quả sản xuất mà có 2 mức chi phí
khác nhau thì sẽ có hiệu quả khác nhau nhng nếu theo quan điểm trên thì chúng có
hiệu quả bằng nhau. Hơn nữa, điều kiện sản xuất năm hiện tại khác với năm trớc
các yếu tố bên trong và bên ngoài của nền kinh tế có những ảnh hởng khác nhau
việc chọn năm gốc so sánh có ảnh hởng lớn đến kết quả so sánh.
Nh vậy hiệu quả kinh doanh theo ý nghĩa chung nhất đợc hiểu là các lợi ích
kinh tế, xã hội đạt đợc từ quá trình sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác hiệu
quả kinh doanh bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu
quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt đợc kết quả cao nhất.
Hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đạt đợc với chi phí bỏ ra (hoặc so sánh
giữa kết quả đầu ra và yếu tố đầu vào) để đạt đợc kết quả đó. Hiệu quả kinh tế chủ
yếu đợc phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận đạt đợc từ quả trình kinh doanh.
Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt đợc từ quả trình
kinh doanh. Hiệu quả xã hội của hoạt động thơng mại là việc cung ứng hàng hóa

ngaỳ càng tốt hơn nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội,
góp phần vào việc cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trờng, mở rộng giapo lu
kinh tế giữa các vùng hoặc các nớc, là việc giải quýêt công ăn việc làm cho ngời
lao động và thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiệu quả xã hội trong kinh doanh thơng
mại còn biểu hiện thông qua việc thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nớc,
đảm bảo cung ứng hàng hóa kịp thời và đầy đủ, nhất là những mặt hàng thiết yếu
cho miền núi, vùng sâu, vùng xa, và những vùng bị thiên tai, bão lụt.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết, ảnh hởng và
tác động lẫn nhau. Nó vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau ở từng nơi, từng
lúc. Hiệu quả kinh tế dễ xác định, có thể đo lờng bằng các chỉ tiêu để đánh giá
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiệu quả ở mức tổng hợp hoặc đặc thù. Hiệu quả xã hội thì khó xác định bắng các
chỉ tiêu cụ thể mà chỉ có thể đánh giá thông qua những biểu hiện của đời sống xã
hội của một địa phơng, vùng lãnh thổ hoặc trong phạm vi nền kinh tế quốc dân. do
vậy đối với các doanh nghiệp khi đánh giá hiệu quả thờng chỉ đề cập đến hiệu quả
kinh tế. Hiệu quả xã hội chỉ đợc kết hợp đánh giá đan xen cùng hiệu quả kinh tế.
Từ khái niệm trên hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả với chi phí ta
có thể hình thành đợc 2 công thức so sánh:
Hiệu quả = kết quả - chi phí (1)
Hoặc
Kết quả
Hiệu quả = (2)
Chi phí
Nếu hiểu theo công thanh so sánh hiệu số thì hiệu quả đợc hể hiện bằng chỉ
tiêu lợi nhuận và kết đợc thể hiện bằng chỉ tiêu doanh thu. Trong trờng hợp này đã
làm đồng nhất khái niệm hiệu quả và kết quả.
Với cách so sánh hiệu số đã làm lợi nhuận mang hai nội dung vừa là chỉ tiêu
phản ánh kết quả vừa là chỉ tiêu phản ánh hiêụ quả. Nếu coi lợi nhuận là chỉ tiêu
hiệu quả thì nó không đủ khả năng đế đánh giá chất lợng hoạt động giữa các doanh

nghiệp, trong khi đó chỉ tiêu hiệu quả đợc coi là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất l-
ợng hoạt động giữa các doanh nghiệp. Nếu sử dụng công thức so sánh theo dạng
thơng số thì khắc phục đợc những hạn chế của công thức (1).đồng thời nó phân
biệt rành rọt giữa chỉ tiêu kết quả và hiệu quả. Hiệu quả phải là một số tơng đối.
Kết quả đánh giá quy môi. Hiệu quả đánh giá chất lợng. Sử dụng công thức thơng
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
số có thể xây dựng đợc một hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả ở mức tổng hợp
hoặc đặc thù, đủ khả năng để so sánh hiệu quả kinh tế giữa các doanh nghiệp. Do
vậy, ta có thể kết luận hiệu quả kinh doanh là một số tơng đối phản ánh kết quả đạt
đợc với chi phí bỏ ra. đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào.
Nh vậy, nếu kết quả kinh doanh đạt đợc càng nhiều với chi phí bỏ ra càng ít
thì hiệu quả kinh tế càng cao. Trong đó :
- Kết quả kinh doanh đợc xác định bằng chỉ tiêu thể hiện mục tiêu kinh
doanh cần đạt đợc nh doanh số bán ra, lợi nhuận, thu nhập... đối với hoạt động
nhập khẩu thì kết quả kinh doanh là: doanh thu hàng nhập khẩu, lợi nhuận nhập
khẩu ...
- Chi phí đợc xác định bằng các chỉ tiêu khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu
đối tợng phân tích. Cụ thể là khi phân tích hiệu quả nhập khẩu thì chi phí chính là
các khoản chi phí liên quan đến hoạt động nhập khẩu nh chi phí mua hàng, vận
chuyên, bốc xếp, chi phí trả lãi vay, lu kho...
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh hàng nhập
khẩu
2.1. Hiệu quả của từng hợp đồng nhập khẩu.
2.1.1. ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả từng hợp đồng.
Bất kỳ hoạt động nhập khẩu nào cũng phải tiến hành thông qua các hợp
đồng kinh tế. Hợp đồng kinh tế là một văn bản pháp lý ràng buộc trách nhiệm và
nghĩa vụ cũng nh quyền lợi của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Việc một bên
đơn phơng phá bỏ hợp đồng sẽ bị phạt theo luật kinh tế. Để hạn chế các khoản phạt
do vi phạm hợp đồng, tăng lợi nhuận mang lại từ việc thực hiện hợp động, công ty

trớc khi giao dịch cần phải tính toán xác định hiệu quả của từng hợp đồng mà công
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ty sẽ ký kết để khi đã đặt bút ký hợp đồng nào là chắc chắn sẽ đợc thực hiện và
mang lại lợi nhuận cao cho công ty
2.1.2. Các chỉ tiêu
*Chỉ tiêu 1: Lãi trên một đơn vị ngoại tệ nhập khẩu
Để thấy đợc kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu cần phải phân tích theo lô
hàng trên cơ sở so sánh giữa các chỉ tiêu doanh thu bán hàng nhập khẩu với những
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện lô hàng đó.
Công thức :


Trong đó :H
nk
: lãi trên một đơn vị ngoại tệ nhập khẩu
D: Doanh thu bán hàng nhập khẩu dự kiến (VNĐ)
C : chi phí của lô hàng nhập khẩu dự kiến (USD)
T: Tỷ giá hối đoái VNĐ/USD
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ bỏ ra một đơn vị ngoại tệ ra king doanh nhập khẩu
thì sẽ mang lại cho đơn vị bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có u điểm là nó
cho phép đơn vị ngay từ đầu xác định đợc nên ký kết hợp đồng nào bởi vì mỗi hợp
đồng sẽ có mức lãi lãi trên một đơn vị ngoại tệ khác nhau. Nếu hợp đồng nào có
mức lãi lớn hơn tỷ giá thì đơn vị lên ký kết và thực hiện nó.
Chỉ tiêu 2: Tổng lợi nhuận hợp đồng nhập khẩu.

- -
14
Lợi
nhuận

HĐNK
Doanh thu
tiêu thụ
từng lô
hàng NK
Trị giá vốn
lô hàng NK CPBH CPQL
= - - -
D - C x T
C
H
nk
=
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó : Doanh thu bán hàng nhập khẩu tăng sẽ làm tăng lợi nhuận và ng-
ợc lại. Việc tăng giảm doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh: Khối lợng và giá
cả hàng hoá tiêu thụ.
Khi bán hàng nhập khẩu, việc xác định giá vốn của hàng bán tiêu thụ đợc
tính theo phơng pháp đích danh.
+ Nếu hàng hoá của doanh nghiệp nằm trong danh mục hàng hoá tiêu thụ
đặc biệt trong biểu thuế xuất nhập khẩu thì thuế nộp ở khâu nhập khẩu của doanh
nghiệp sẽ là : Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Nếu hàng hoá của doanh nghiệp không nằm trong danh mục hàng hoá tiêu
thụ đặc biệt thì thuế nộp ở khâu nhập khẩu sẽ là : Thuế nhập khẩu + Thuế giá
trị gia tăng (với doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp ).
Doanh thu bán hàng tỷ lệ thuận với lợi nhuận nhập khẩu, còn các yếu tố nh:
chi giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, thuế, lệ phí phải nộp ở khâu nhập
khẩu là các nhân tố tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Dựa vào yếu tố đó để tìm biện pháp
nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên, việc xác định chỉ tiêu này cũng cha đủ để đánh giá
hiệu quả của hợp đồng nhập khẩu. Bởi vì có thể hai hợp đồng nhập khẩu có tổng

lợi nhuận hợp đồng bằng nhau nhng vốn kinh doanh từng hợp đồng lại khác nhau
thì hiệu quả của 2 hợp đồng sẽ khác nhau. Do đó, nếu dừng lại ở chỉ tiêu 2 thì cha
thể xác định đợc hợp đồng nào có hiệu quả cao hơn.
Chỉ tiêu 3: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh.

15
Giá mua
tại cửa
khẩu
Thuế, lệ phí
phải nộp ở
khâu NK
Giá vốn
lô hàng =
nhập khẩu
+
Tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí kinh doanh
Lợi nhuận hợp đồng nhập khẩu
Vốn kinh doanh
x 100=
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng Việt Nam để kinh doanh lô hàng
nhập khẩu thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao kinh doanh
càng có hiệu quả.
Khi đánh giá hiệu quả của từng hợp đồng ký kết nên xem xét cả 3 chỉ tiêu.
Tuy nhiên không phải cả 3 chỉ tiêu này bao giờ cũng thống nhất, có khi tổng lợi
nhuận thấp nhng tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cao hoặc ngợc lại. Khi đó
phải cân nhắc nhng nên chú ý đến chỉ tiêu tổng lợi nhuận của hợp đồng, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn kinh doanh nhập khẩu quá nhỏ.

2.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu sau một thời kỳ kinh
doanh
Sau mỗi kỳ kinh doanh công ty nhập khẩu phải tiến hành đánh giá hiệu quả
nhập khẩu nhằm mục đích tìm ra u nhợc điểm trong kinh doanh nhập khẩu, tìm ra
những nguyên nhân ảnh hởng không tốt tới nhập khẩu từ đó đề ra những phơng h-
ớng và biện pháp khắc phục.
Chỉ tiêu 1 : tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

=
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ thực hiện một đồng donh thu bán hàng nhập khẩu
thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
Chỉ tiêu 2 : Tỷ suất lợi nhuận trên trị giá vốn hàng nhập khẩ đã bán

16
Tỷ suất lợi nhuận
trên trị giá vốn hàng
nhập khẩu đã bán
Tổng lợi nhuận bán hàng nhập khẩu
Tổng trị giá vốn hàng nhập khẩu
=
Tỷ suất lợi nhuận

bán hàng NK
Lợi nhuận bán hàng nhập khẩu
x 100
Doanh thu bán hàng nhập khẩu
=
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong đó :


Đơn giá thuế nhập khẩu là đơn giá mua thực tế tại cửa khẩu (giá CIF )
Chỉ tiêu 3 : Tốc độ chu chuyển của hàng nhập khẩu
Tốc độ này đợc xác định bằng số vòng ( lần) chu chuyển hàng nhập khẩu
trong kỳ kinh doanh hay thời gian để hàng nhập khẩu quay đợc một vòng.

Trong đó :
L : Số vòng chu chuyển của hàng nhập trong kỳ
Mnk : Doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu trong kỳ
Nnk : Số ngày chu chuyển một vòng của hàng nhập khẩu
Dnk : Dự trữ hàng hoá nhập khẩu bình quân trong kỳ
17
Thuế nộp
ở khâu
tiêu thụ
hàng NK
Tổng lợi
nhuận bán
hàng nhập
khẩu
Doanh thu
bán hàng
nhập khẩu
=
Trị giá
vốn hàng
nhập khẩu
Chi phí
bán
hàng

Chi phí
quản

-
-
- -
Đơn giá
tính thuế
Thuế
nhập
khẩu
Số lượng
hàng nhập
khẩu
Thuế suất
thuế nhập
khẩu
= x x
Mnk
Dnk
Nnk
Mnk
Dnk
L = = x số ngày trong kỳ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ kinh doanh hàng nhập khẩu chu chuyển
đợc bao nhiêu vòng.
Sau khi tính toán các chỉ tiêu trên ta tiến hành so sánh giữa thực hiện với kế
hoạch, kỳ này với kỳ trớc, xác định mức độ hoàn thành và chênh lệch. Riêng đối
với chỉ tiêu lợi nhuận có thể xác định đợc các nguyên nhân ảnh hởng làm tăng

giảm lợi nhuận trong kỳ.
Ngoài ra chỉ tiêu phản ánh tốc độ chu chuyển hàng tồn kho nhanh hay chậm
còn nói lên việc nhập hàng có phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong nớc hay không.
III. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hàng
nhập khẩu
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu
trong các công ty xuất nhập khẩu .
Hiệu quả nhập khẩu cũng là hiệu quả kinh doanh nhng nó bó hẹp trong
phạm vi nhập khẩu. Nó là sự so sánh giữa kết quả thu đợc từ hoạt động nhập khẩu
và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động đó.
Nâng cao hiệu quả nhập khẩu là vấn đề thể hiện chất lợng của công tác nhập
khẩu , không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu là một nhiệm vụ quan
trọng trong công tác quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Thực hiện
nhiệm vụ này đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của mọi ngời lao động. Trong điều kiện
hiện nay nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu là một nhiệm vụ cấp bách của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong ngành thơng mại.
Thứ nhất : Nâng cao hiệu quả là yêu cầu của quy luật tiết kiệm , tiết kiệm để
đẩy mạnh sản xuất và không ngừng nâng cao năng suất lao động. Tiết kiệm tăng
năng suất lao đồng xã hội là quy luật, nói khác đi nó là quy luật bắt buộc đối với
bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển. Về cơ bản có thể nói giữa tiết
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kiệm và nâng cao nâng cao hiệu quả kinh tế có mối quan hệ biện chứng. Lý do
buộc doanh nghiệp phải tiết kịêm cũng chính là lý do buộc xã hội phải nâng cao
hiệu quả kinh tế vì thế thực chất hiệu quả kinh tế đợc thể hiện tập chung ở năng
suất lao động. Nâng cao hiệu quả kinh tế cũng chính là con đờng nâng cao năng
suất lao động.
Thứ hai : Nâng cao hiệu quả nhập khẩu là con đờng quan trọng để các công
ty xuất nhập khẩu thắng lợi trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay. Vận động
theo cơ chế thi trờng có sự điều tiết của Nhà nớc mọi thành phần kinh tế đều bình

đẳng nh nhau trớc pháp luật. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động và
nhạy bén hơn để chuyển kịp với cơ chế thị trờng. Để đạt đợc điều đó các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải tìm ra các biện pháp mở rộng sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thứ ba : Hiện nay nền kinh tế nớc ta đang cần rất nhiều vốn để có thể vơn
lên theo kịp với các nớc khác trong khu vực, nhng nền kinh tế nớc ta đang trong
tình trạng đói vốn cho nên việc tạo lập vốn cho sản xuất kinh doanh là vô cùng
quí giá và cần thiết nhng nó cũng rất khó khăn. Thêm vào đó, hiện nay khoa học
kỹ thuật đang phát triển rất nhanh chóng làm cho nhiều máy móc có năng lực sản
xuất rất nhanh chóng bị lạc hậu lỗi thời. Do đó nâng cao hiệu quả hoạt động nhập
khẩu là con đờng có lợi nhất để thu đợc kết quả cao từ hoạt động nhập khẩu mà
không cần hoặc cần ít vốn đầu t. Tất cả những điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải khẩn trơng tìm mọi biện pháp sử dụng triệt để các nguồn năng lợng, tài sản cố
định, sức lao động để nâng cao hiệu qủa kinh doanh hàng nhập khẩu của doanh
nghiệp.
Thứ t : Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả nhập khẩu còn đợc đặt ra bởi hiệu
quả nhập khẩu hiện nay còn rất thấp so với tiềm năng có thể đạt đợc. Nhiều công
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ty nhập khẩu các mặt hàng chậm luân chuyển gây ứ đọng vốn, tăng lãi vay ngân
hàng nên hiệu quả thấp.
Trong giai đoạn hiện nay, việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu có ý nghĩa có ý
nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.Nó là
điều kiện cơ bản để các doanh nghiệp này tồn tại và phát triển nh thực hiện tái sản
xuất mở rộng, cải thiẹn đời sống ngời lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà n-
ớc ...
Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, nâng cao hiệu quả nhập khẩu sẽ góp
phần thúc đấy sản xuất phát triển, tăng nhanh quá trính tái sản xuất xã hội, mở
rộng hợp tác quốc tế, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cả về số lợng chất l-
ợng thời gian phục vụ...

2. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu
Hiệu quả nhập khẩu trong các công ty xuất nhập khẩu chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố khác nhau, các nhân tố này có thể tác động một cách khách quan
hoặc do chủ quan của công ty.Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả
nhập khẩu là việc làm cần thiết đối với các công ty xuất nhập khẩu. Nó giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hởng tới sự tăng giảm
của hiệu quả nhập khẩu. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp phát huy những mặt
hiệu quả nhập khẩu.
*Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả nhập khẩu.
2.1. Các nhân tố khách quan.
- Tình hình quan hệ chính trị và kinh tế giữa nớc ta với nớc khác.
Hoạt động nhập khẩu vận động trong mọt khung cảnh rộng lớn là nền kinh
tế thế giới, thị trờng quốc tế với đối tợng hợp tác đa dạng. Vì vậy phải có chính
sách mở rộng các mối quan hệ chính trị, ngoại giao trên bình diện quốc gia.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chế độ, chính sách của Nhà nớc về xuất nhập khẩu.
Đó là các chính sách về thuế quan, hạn nghạch xuất nhập khẩu , quy định về
vệ sinh dịch tễ đối với hàng nhập khẩu, quy định về kích cỡ bao bì...
+ Thuế quan: Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu là quản lý các hoạt
động nhập khẩu góp phần bảo vệ và phát triển sản xuất trong nớc, hớng dẫn tiêu
dùng trong nớc, tạo nguồn thu cho ngân sách. Thực chất của biện pháp thuế quan
là quy định những thuế suất khác nhau để điều tiết hoạt động nhập khẩu. Nhà nớc
đánh thuế thấp đối với các mặt hàng khuyến khích nhập và đánh thuế cao đối với
các mặt hàng hạn chế nhập. Việc đánh thuế vào hàng nhập khẩu càng cao càng
làm cho trị giá mua thực tế hàng nhập khẩu cao. Do đó ảnh hởng tới lợi nhuận kinh
doanh hàng nhập khẩu.
+ Hạn ngạch nhập khẩu: Đây là chính sách nhằm bảo vệ sản xuất trong nớc,
cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và thực hiện chính sách thị trờng. Hạn ngạch
nhập khẩu đợc hiểu là quy định của Nhà nớc về số lợng, giá trị của một số mặt

hàng hoặc một nhóm hàng đợc nhập khẩu nói chung hoặc từ một thị trờng nào đó,
trong một thời gian nhất định.
Thờng hạn ngạch nhập khẩu đợc áp dụng bằng cách cấp giấy phép nhập
khẩu cho một số công ty. Ví dụ, ở nớc ta, các mặt hàng có liên quan đến các cân
đối lớn của nền kinh tế quốc dân đều có quy định hạn ngạch nhập khẩu nh xăng
dầu, xi măng, phân bón, sắt thép, đờng...Chỉ có một số doanh nghiệp đợc phép
phân bổ cho một số lợng tối đa các mặt hàng trên trong một năm.
Cũng nh chính sách thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu cũng ảnh hởng đến quy
mô kinh doanh từ đó ảnh hởng đến hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn có những biện pháp điều tiết nhập khẩu nh:
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Biện pháp ký quỹ: Nhà nớc quy định chủ hàng nhập khẩu phải đặt cọc một
số tiền tại ngân hàng trớc khi đợc cấp giấy phép nhập khẩu.
- Hệ thông thuế nội địa: Đó là thuế VAT(Value Added Taxes), thuế tiêu thụ
đặc biệt.
- Cơ chế quản lý tỷ giá. Có hai hình thức quản lý tỷ giá, đó là:
+ Quản lý ngoại hối: là hình thức Nhà nớc đòi hỏi tất cả các khoản thu chi
ngoại tệ phải đợc thực hiện thông qua ngân hàng hoặc cơ quan quản lý ngoại hối
để Nhà nớc kiểm soát đợc các nghiệp vụ thu chi thanh toán ngoại tệ của các đơn vị
kinh doanh nhập khẩu mà qua đó điều tiết nó.
+ Nâng hay phá giá đồng tiền nội địa: Khi nâng giá nội tệ sẽ có tác dụng
khuyến khích nhập khẩu và ngợc lại.
Nhân tố sức mua và cấu thành sức mua: Nhân tố này thể hiện nhu cầu của
thị trờng về cac mặt hàng với số lợng và chất lợng nh thế nào. Sức mua và cấu
thành sức mua chịu ảnh hởng bởi nhiều nhân tố: thu nhập, giá cả hàng hoá, tập
quán tiêu dùng, yếu tố mốt...Bản thân sức mua và cấu thành sức mua lại ảnh hởng
tới số lợng và cơ cấu hàng nhập khẩu. Mà mỗi mặt hàng kinh doanh lại có mức
hiệu quả riêng. Cho nên khi sức mua và cấu thành sức mua thay đổi sẽ làm cho
khối lợng và cơ cấu hàng nhập khẩu thây đổi do hiệu quả chung thay đổi.

Giá cả của hàng hoá nhập khẩu: bao gồm giá mua và giá bán.
Giá mua hàng nhập khẩu ảnh hởng tỷ lệ nghịch đến hiệu quả nhập khẩu. Giá
bán hàng nhập khẩu ảnh hởng tỷ lệ thuận đến hiệu quả nhập khẩu. Giá bán hàng
nhập khẩu và là nhân tố khách quan do thị trờng điều tiết. Đó là các nhân tố nh
tình hình giá cả hàng hoá nhập khẩu trên thị trờng, tình hình cạnh tranh, cung cầu,
lạm phát...
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Giá phí ảnh hởng trực tiếp tới chi phí. Chi phí ảnh hởng tỷ lệ nghịch đến
lợi nhuận kinh doanh, do đó giá phí tăng hay giảm sẽ ảnh hởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh, do đó giá phí tăng hay giảm sẽ ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh nh tỷ susaats lãi vay...
- Tỷ gía hối đoái ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả nhập khẩu. Nếu tỷ giá thấp
thì việc nhập khẩu là có lợi, còn tỷ giá cao thì ngợc lại. Mặc dù yếu tố tỷ giá tăng
giảm là khách quan song việc theo dõi sát sao sự biến động của tỷ giá để có những
quyết định kịp thời sẽ có tác động rất lớn đến hiệu quả nhập khẩu.
- Nhân tố thời vụ: sản xuất và tiêu dùng luôn mang tính chất thời vụ. Tính
thời vụ trong sản xuất và tiêu dùng quyết định cơ cấu mặt hàng kinh doanh tại đơn
vị trong từng thời điểm do đó ảnh hởng đến công tác nhập khẩu và hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu.
- Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc: đây là một nhân tố rất quan
trọng ảnh hởng đến việc ra quyết định kinh doanh nhập khẩu và do đó ảnh hởng
tới hiệu quả nhập khẩu.
2.2. Các nhân tố chủ quan.
- Nhân tố con ngời bao gồm các yếu tố nh trình độ quản lý, trình độ am hiểu
thị trờng trong nớc và ngoài nớc, khả năng tiếp thị, kinh nghiệm kinh doanh, trình
độ ngoại ngữ...Kinh nghiệm năng lực kinh doanh của cán bộ là một yếu tố quan
trọng đặc biệt là trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Do kinh doanh nhập khẩu phức
tạp hơn kinh doanh trong thị trờng nội địa vì nó liên quan đến cả thị trờng trong và
ngoài nớc nên những thiếu sót dù là nhỏ cũng gây hậu quả lớn, những điểm không

chặt chẽ trong ký kết hợp đồng cũng có thể gây ra những tranh chấp làm thiệt hại
đến hiệu quả kinh doanh. Để hạn chế những ảnh hởng không có lợi này đơn vị cần
phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
viên trong công ty, bố trí cán bộ hợp lý ở từng khâu phù hợp với năng lực sở trờng
của họ.
- Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật trong công ty xuất nhập khẩu là nhà cửa,
kho tàng... dùng làm nơi bán hàng, bảo quản, đóng gói, giữ gìn giá trị và giá trị sử
dụng hàng hoá các phơng tiện vận tải, trang thiết bị phục vụ cho các doanh nghiệp
kinh doanh. Nếu công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại thì sẽ có rất nhiều
thuận lợi trong việc kinh doanh nh tiết kiệm chi phí bảo quản, vận chuyển ..., nâng
cao chất lợng phục vụ khách hàng.
- Nhân tố uy tín kinh doanh của công ty.
Đây là nhân tố ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động nhập khẩu nhất là trong
giai đoạn hiện nay việc công ty tạo đợc uy tín cao trong kinh doanh sẽ tăng khả
năng xâm nhập thị trờng kinh doanh trong và ngoài nớc. Có uy tín cao công ty có
rất nhiều thuận lợi và u đãi trong quan hệ với bạn hàng.
3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế thờng phức tạp hơn các hoạt động
trong nớc vì nhiều lẽ, chẳng hạn nh: thị trờng rộng lớn, bạn hàng ở xa nhau, hoạt
động chịu sự điều tiết của nhiều hệ thống luật pháp, hệ thống tiền tệ khác nhau...
do đó, đơn vị kinh doanh phải chuẩn bị chu đáo trong hoạt động nhập khẩu.
Ngoài việc nắm vững tình hình trong nớc và đờng lối chính sách, luật lệ
quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại, đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu cần phải nhận biết hàng hoá kinh doanh, nắm vững thị trờng và nhận
biết khách hàng.
3.1. Nhận biết hàng hoá xuất nhập khẩu.
Việc nhận biết hàng hoá xuất nhập khẩu, trớc tiên phải dựa vào nhu cầu của
sản xuất và tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ và giá cả, thời vụ và các thị

24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiếu cũng nh tập quán của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó sẽ tiến hành
xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trờng thế giới. Về khía cạnh thơng
phẩm phải hiểu rõ giá trị, công dụng các đặc tính quy cách phẩm chất mẫu mã.
Nắm bắt đầy đủ về giá cả hàng hoá, các mức giá cho từng điều kiện mua bán và
phẩm chất hàng hoá, khả năng sản xuất và nguồn cung cấp chủ yếu của các công
ty cạnh tranh, các hoạt động dịch vụ phục vụ hàng hoá nh bảo hành cung cấp phụ
tùng ...
3.2. Nắm vững thị trờng nớc ngoài.
Đối với các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, việc nghiên cứu thị trờng nớc
ngoài có một ý nghĩa quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó, những nội dung cần
nắm vững về thị trờng nớc ngoài là: những điều kiện chính trị thơng mại chung,
luật pháp và chính sách buôn bán...Bên cạnh những điểm trên đây đơn vị kinh
doanh còn cần nắm vững những điều kiện liên quan đến mặt hàng kinh doanh của
mình trên thị trờng nớc ngoài đó nh: dung lợng của thị trờng, tập quán và thị hiếu
tiêu dùng, những kênh tiêu thụ...
3.3. Lựa chọn đối tợng giao dịch.
Trong thơng mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những ngời
những tổ chức có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện các quan hệ hợp đồng
mua bán hàng hoá hay các loại dịch vụ, các hoạt động hợp tác kinh tế hay hợp tác
khoa học kỹ thuật liên quan đến việc cung cấp.
Việc nghiên cứu tình hình thị trờng giúp cho đơn vị kinh doanh, lựa chọn thị
trờng, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phơng thức mua bán và giao dịch phù hợp.
Chơng II
25

×