Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

giáo án bài “Sự vận động tự quay quanh trục của trái đất” trong chương trình Địa lý lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.91 KB, 7 trang )

Tuần 9 - Tiết 9
SỰ VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT
VÀ CÁC HỆ QUẢ.
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- HĐ1: HS biết được sự chuyển động tự quay quanh trục tưởng tượng của
TĐ. Hướng chuyển động là từ Tây sang Đơng. Thời gian tự quay một vòng
hết 24 giờ (một ngày đêm).
- HĐ2: Trình bày được một số hệ quả của sự vận động tự quay quanh trục
của TĐ:
+ Hiện tượng ngày và đêm kế tiếp nhau ở khắp mọi nơi trên Trái Đất.
+ Mọi vật chuyển động trên bề mặt TĐ đều có sự lệch hướng.
2. Kỹ năng:
- HĐ1: Biết chứng minh hiện tượng tự quay quanh trục của Trái Đất.
- HĐ2: Biết chứng minh hiện tượng ngày đêm kế tiếp nhau trên Trái Đất.
3. Thái độ:
-HĐ1: Tạo hứng thú học tập cho HS, tìm hiểu tự nhiên thế giới.
-HĐ2: HS thấy được thiên nhiên có ảnh hưởng lớn đến sự sống trên bề mặt
TĐ.
2. NỘI DUNG HỌC TẬP:
- Sự vận động của TĐ quanh trục.
- Hệ quả của sự vận động của Trái Đất quanh trục.
3. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Hình
“V
ị trí của TĐ trên quỹ đạo quanh MT”; H.19/sgk.
2. Học sinh: Đọc kĩ bài trước ở nhà.
4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1.Ổn đònh tổ chức và kiểm diện: (1’)
2. Kiểm tra miệng: (4’)
+ Giáo viên phát bài kiểm tra.


- Nhận xét đánh giá bài làm của HS.
+ H
ãy cho biết bài học tiếp theo là gì? Có mấy phần chính?
TĐ tự quay
1
vòng
quanh trục theo hướng nào

th
ời gian
là bao nhiêu giờ?
(10đ)
- Bài học tiếp theo là sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và
các hệ quả. Có 2 phần chính là “
Sự vận động của TĐ quanh trục

hệ quả
sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất”. Trái Đất tự quay 1 vòng
quanh trục theo hướng từ Tây sang đơng và thời gian là 24 giờ.
3. Tiến trình bài học: (33’)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
HĐ1: (17’) (KNS)Vào bài: Ở bài 1,
chúng ta đã tìm hiểu về hình dạng và
kích thước của TĐ. Hôm nay, chúng ta
sẽ tìm hiểu một vận động chính của TĐ
đó là vận động tự quay quanh trục của
TĐ và các hệ quả.
* GV giới thiệu QĐC là mô hình thu
nhỏ của TĐ cho HS quan sát và hỏi:

? TĐ tự quay quanh một trục như thế
nào và nghiêng với góc độ bao nhiêu
trên mặt phẳng quỹ đạo?
TL:
- Giáo viên dùng quả đòa cầu giới thiệu
sự tự quay quanh trục của TĐ.
?
Q.sát H19
và cho biết:
TĐ tự quay
quanh trục theo hướng nào? Trình bày
trên QĐC ?
TL:
*Gợi mở (Tư duy) Hãy cho biết so với
hướng
quay
kim đồng hồ thì hướng quay
của TĐ như thế nào?
(ngược chiều kim đồng hồ).
? Thời gian TĐ tự quay 1 vòng quanh
trục trong 1 ngày đêm quy ước là bao
nhiêu giờ?
TL:
- Giáo viên treo hình 20 lên bảng:
?
Quan sát hình 20 và cho biết

được
chia ra thành bao nhiêu khu vực giờ ?
TL:

? Mỗi khu vực giờ có bao nhiêu giờ
riêng? (Một giờ riêng)
? Một giờ riêng được gọi là gì? (Đó là
giờ khu vực)
1. Sự vận động của TĐ
quanh trục:
- TĐ tự quay quanh một trục
tưởng tượng nối liền hai cực
và nghiêng một góc 66
0
33’ trên
mặt phẳng quỹ đạo.
- Hướng tự quay: từ Tây –
Đông.
- Thời gian TĐ tự quay 1 vòng
quanh trục là 24 giờ (1ngày
đêm).
- Vì vậy, bề mặt TĐ được chia
ra thành 24 khu vực giờ.
?
Trong mỗi khu vực người ta chọn kinh
tuyến nào để tính giờ chung cho khu
vực?
(Kinh tuyến đi qua giữa khu vực)
?
Có tới 24 khu vực giờ, vậy người ta
chọn khu vực nào là khu vực giờ gốc?
(Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi
qua được chọn là khu vực giờ gốc). Mỗi
khu vực có một giờ riêng. Đó là giờ khu

vực
* Mở rộng: để tiện cho việc tính giờ
trên toàn thế giới, năm 1884 Hội nghò
quốc tế thống nhất lấy khu vực có kinh
tuyến gốc (0
o
) đi qua đài thiên văn Grin-
úyt là khu vực giờ gốc, là giờ G.M.T.
Kinh tuyến chia khu vực giờ làm 2 phần
bằng nhau, phía Đông giờ gốc thì tính
sớm hơn một giờ, phía Tây giờ gốc thì
tính ngược lại.
-GV: 1 vòng quanh TĐ = 360
0
, ngày
đêm có 24 giờ có nghóa là 360
0
: 24 giờ =
15
0
= 1giờ
- Quan sát h.20 sgk cho biết:
+ Khi ở khu vực giờ gốc là 12 giờ thì
lúc đó VN là mấy giờ? Ở Bắc Kinh,
Matxcơva là mấy giờ?
TL: VN: 19giờ ; Bắc Kinh: 20giờ;
Matxcơva 14g (15g)
- Mở rộng: ở những nước có diện tích
kéo dài như Liên Bang Nga hay Canada
thì có rất nhiều khu vực giờ nên mỗi

quốc gia sẽ có những qui đònh giờ riêng.
* Chuyển ý: Sự vận động tự quay quanh
trục của TĐ gây ra các hệ quả gì? Để
biết được điều đó cô và các em sẽ vào
phần 2.
HĐ2: (16’) TL nhóm (3’)
- Quan sát mô hình chuyển động của TĐ.
2. Hệ quả sự vận động tự
quay quanh trục của Trái
Đất:
* Nhóm 1,2: Em có nhận xét gì về diện
tích TĐ được chiếu sáng và khơng được
chiếu sáng bởi mặt trời?
TL: Do TĐ có hình cầu nên MT chỉ
chiếu sáng 1 nửa, nửa được chiếu sáng là
ngày, nửa nằm trong bóng tối là đêm.
* Nhóm 3,4: Tại sao có hiện tượng ngày
và đêm trên TĐ ?
TL: Do sự vận động tự quay của Trái
Đất từ Tây sang Đơng nên khắp mọi nơi
trên TĐ đều lần lượt có ngày và đêm.
?
V
ậy do sự vận động tự quay quanh
trục của Trái Đất sinh ra hiện tượng gì?
TL:
+ Mở rộng: Nếu TĐ không tự quay
quanh trục thì hiện tượng ngày và đêm
trên TĐ sẽ ra sao?
(ở khắp mọi nơi trên

TĐ ngày hoặc đêm sẽ kéo dài,không
phải là 12 giờ).
?
Tại sao hàng ngày ta thấy Mặt trời,
Mtrăng, ngôi sao ch động trên bầu trời
từ Đông -Tây ?
(Vì TĐ tự quay quanh
trục từ Tây - Đông).
(Gợi ý đọc bài đọc thêm sgk/24 giải
thích).
- Mở rộng
: do hướng vận động của TĐ
từ Tây - Đông nên chúng ta cảm thấy
Mặt Trời, Mặt Trăng, ngôi sao ch. động
trên bầu trời theo hướng ngược lại.
Ví dụ: khi ta ngồi trên xe lửa hoặc xe du
lòch ta thấy cây cối như lùi lại phía sau.
Và cũng do vận động này mà có hiện
tượng ngày và đêm kế tiếp nhau ở khắp
nơi trên Trái Đất.
- GV cho HS quan sát H.22/23sgk và
giới thiệu mũi tên có gạch chấm là hướng
mà các vật phải chuyển động.
? Dựa vào H.22 Cho
biết ở ½ cầu Bắc
- Hiện tượng ngày, đêm kế tiếp
nhau ở khắp mọi nơi trên Trái
Đất.
các vật chuyển động từ P –> N và O –>
S bị lệch về phía bên phải hay bên trái?

TL: - P –> N (vật chuyển động từ xích
đạo về cực) hướng ĐB – TN.
- O –> S(cực về xích đạo) hướng TN-
ĐB.
=> Lệch về phía bên phải vật.
? Ngoài hiện tượng ngày và đêm thì sự
vận động tự quay quanh trục của TĐ
còn sinh ra hiện tượng gì?
TL:
+
Khi nhìn xi theo hướng chuyển
động thì các vật thể ở nửa cầu Bắc và
nửa cầu Nam bị lệch hướng như thế
nào?
TL: Các vật chuyển động ở NCBắc lệch
về bên phải và nửa cầu Nam bị lệch về
bên trái.
- GV: Sự lệch hướng này không những
có ả.hưởng đến sự ch. động của vật thể
rắn như đường đi của viên đạn pháo mà
còn ả.hưởng đến dòng chảy sông và
luồng không khí, hướng gió
- Sự chuyển động lệch hướng
của các vật thể ở nửa cầu Bắc
và nửa cầu Nam trên bề mặt
Trái Đất.
4. Tổng kết:(4’)
+ Cho HS làm bài tập điền khuyết: Điền vào chỗ trống những từ sau
đây cho đúng: Ngày và đêm, một ngày đêm, vận động tự quay, Tây sang
Đơng, tự quay, 24 giờ.

- Trái Đất ln tự quay quanh trục của mình theo hướng từ Tây sang
Đơng với chu kỳ là 24 giờ hay một ngày đêm, do vận động tự quay của
Trái Đất mà khắp mọi nơi trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm.
+ Gọi HS lấy vở bài tập bản đồ và làm bài tập 2 (nếu còn thời gian).
- Cả lớp làm bài 2 và đại diện HS trình bày kết quả của mình thực hiện.
5. Hướng dẫn học tập:(3’)
- Đối với bài học ở tiết học này:
+ Học bài và hồn thành bài tập bản đồ. Đọc bài đọc thêm.
+ Tự trình bày hệ quả của sự vận động tự quay quanh trục của TĐ.
- Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
+ Chuẩn bò bài 8: "Sự chuyển động của TĐ quanh Mtrời”.
+ TĐ chuyển động quanh Mtrời có hình dạng gì? Thời gian TĐ
chuyển động 1 vòng quanh MT là bao lâu?
+ Trái Đất hướng cả 2 nửa cầu về phía Mặt Trời như nhau vào các
ngày nào trong năm? Đó gọi là ngày gì?
5. PHỤ LỤC:

×