Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2015 môn Ngữ Văn trường THPT Núi Thành, Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.18 KB, 5 trang )

SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT NÚI THÀNH
ĐỀ THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP QUỐC GIA 2015
Môn: Ngữ Văn
Thời gian: 180 phút
Phần I - Đọc hiểu: (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời những câu hỏi bên dưới:
“Từng nghe nói rằng: Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên
trời cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử.
Nếu như che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng, thì đó
không phải là ý trời sinh ra người hiền vậy.”
(Trích “Chiếu cầu hiền”- Ngô Thì Nhậm)
a. Đoạn văn được viết với phong cách ngôn ngữ nào? (0.5 điểm) Nội dung của
đoạn văn là gì? (0.5 điểm)
b. Nét đặc sắc trong hình thức lập luận của tác giả trong đoạn văn trên? (1.0)
Phần II - Làm văn: (8 điểm)
Câu 1: (3.0 điểm)
Viết một bài văn (khoảng 400 từ) để trình bày suy nghĩ của anh (chị) khi xem
hình ảnh sau:
Kế hoạch và thực tế khác nhau rất xa. Hãy chuẩn bị tinh thần vững chắc để
đương đầu với mọi khó khăn.
Câu 2: (5.0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là bản anh hùng ca, bản
tình ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến”. Ý kiến khác lại khẳng định:
“Ở Việt Bắc, tính dân tộc trong nghệ thuật thơ Tố Hữu rõ nét nhất”.
Bằng cảm nhận về đoạn thơ Việt Bắc (SGK - Ngữ Văn 12, Tập Một - NXB
Giáo dục), anh/ chị hãy làm sáng tỏ những ý kiến trên.
Hết
SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT NÚI THÀNH
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM


ĐỀ THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP QUỐC GIA 2015
MÔN: NGỮ VĂN
Phần I: Đọc hiểu (2 điểm)
Ý NỘI DUNG ĐIỂM
a - Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ chính
luận. Đây là thể loại Chiếu (Văn bản chính luận cổ).
- Nội dung cơ bản của đoạn trích: Qui luật xử thế của người
hiền.
0,5
0,5
b Nét đặc sắc về hình thức lập luận của tác giả :
- Mở đầu bằng hình ảnh so sánh: người hiền - ngôi sao sáng
như thiên tử - sao Bắc Thần
- Nêu lên một phản đề: người hiền, có tài mà đi ẩn dật, lánh
đời như ánh sáng bị che lấp, như vẻ đẹp bị giấu đi.
- Tác giả đã đặt ra vấn đề: người hiền phụng sự cho thiên tử là
một cách xử thế đúng, là tất yếu, hợp với ý trời.
0,5
0,5
Phần II: Làm văn (8 điểm)
CÂU Ý NỘI DUNG
1 Viết bài văn có dung lượng vừa phải (400 từ) bày tỏ suy nghĩ
về hình ảnh trong bức tranh.
3,0
a/ Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội.
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, trong sáng; có tính biểu
cảm.
- Chữ viết rõ ràng, bài sạch sẽ; không mắc lỗi chính tả, diễn
đạt.

b/ Yêu cầu về kiến thức: HS có thể cảm nhận khác nhau và
trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được các nội dung cơ
bản sau:
- Nêu vấn đề cần nghị luận: tinh thần vững chắc để đương đầu
với những khó khăn.
- Hiểu về hình ảnh trong bức tranh:
+ Hình ảnh thứ nhất nói về kế hoạch vạch ra để con người đi
đến đích.
+ Hình ảnh thứ hai nói về thực tiễn mà con người đi đến đích
0,5
không như kế hoạch (hình ảnh thứ nhất).
- Câu văn dưới bức tranh: khẳng định giữa kế hoạch và thực
tế khác xa. Động viên con người hãy rèn luyện tinh thần vững
chắc để thành công.
- Bàn luận về nội dung tư tưởng được rút ra từ ý nghĩa của
bức tranh.
+ Tại sao thực tế khác xa với kế hoạch ? do nhiều nguyên
nhân khách quan, chủ quan như : đường xấu hoặc đang thi
công, buộc phải đi chậm, đi lâu; thời tiết (máy bay cất cánh
muộn hoặc hoãn), ốm đau, tiền bạc, (dẫn chứng)
+ Cần tinh thần vững chắc để đi đến đích: sự tự tin giúp ta
nhận thức được năng lực của bản thân, kiểm soát cuộc sống,
làm chủ trong hoàn cảnh thực tế, đủ năng lực để vượt qua
những khó khăn thử thách, cam go. Khi thực hiện mục tiêu
thất bại là điều không thể tránh khỏi, cần ý chí (dẫn chứng).
+ Có kế hoạch và tính toán đến thực tế với những vấn đề phát
sinh không như mong muốn giúp con người bình tĩnh đối phó,
xử lí tình huống linh hoạt nên cần có tinh thần vững chắc?
(dẫn chứng)
1,5

- Phê phán những con người máy móc, không linh hoạt (giữa
kế hoạch và thực tế), gặp khó khăn trong thực tế (khác với kế
hoạch), nảy sinh trạng thái chán nản, thối chí, buông xuôi,
quay về với vị trí ban đầu, những người không vạch ra kế
hoạch (cẩu thả).
0,5
- Bài học nhận thức:
+ Cần lập kế hoạch cụ thể để thực hiện công việc nhưng phải
tính đến những phương hướng hành động phát sinh trong thực
tế, linh hoạt, nhạy bén.
+ Liên hệ với bản thân: hoạch định thời gian biểu, chọn
nghề, để trở thành con người lao động khoa học, sáng tạo,
mềm mỏng,
0,5
2 Có ý kiến cho rằng: “Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là bản anh
hùng ca, bản tình ca về cuộc kháng chiến và con người kháng
chiến”. Ý kiến khác lại khẳng định: “Ở Việt Bắc, tính dân tộc
trong nghệ thuật thơ Tố Hữu rõ nét nhất”.
Bằng cảm nhận về đoạn thơ Việt Bắc (SGK- Ngữ Văn 12,
Tập Một - NXB Giáo dục), anh/ chị hãy làm sáng tỏ những ý
kiến trên.
5,0
a) Yêu cầu về kĩ năng:
- Thí sinh biết làm một bài văn nghị luận về ý kiến bàn về văn
học
- Kết cấu chặt chẽ, luận điểm, luận cứ rõ ràng, hành văn lưu
loát, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu,…
b) Yêu cầu về kiến thức: HS có thể trình bày theo nhiều cách
nhưng cần đạt được các nội dung cơ bản sau:
- Giới thiệu chung về Tố Hữu, giá trị bài thơ “Việt Bắc”, đồng

thời nhấn mạnh hai ý kiến: “Việt Bắc là bản anh hùng ca, tình
ca về kháng chiến và con người kháng chiến”, “Ở Việt Bắc,
tính dân tộc trong nghệ thuật thơ Tố Hữu rõ nét nhất”
0,5
- Giải thích ý kiến:
+ Ý kiến thứ nhất: Ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp của dân tộc ta, những con người kháng chiến (nhân dân
và cán bộ cách mạng) anh hùng trong chiến đấu, căm thù giặc
cao độ, có tinh thần đoàn kết.
Thể hiện tình cảm lưu luyến vấn vương giữa đồng bào Việt
Bắc và cán bộ cách mạng, ca ngợi lối sống ân nghĩa ân tình
giữa nhân dân và cách mạng
+ Ý kiến thứ hai: Khẳng định vẻ đẹp về nghệ thuật thơ Tố
Hữu- tính dân tộc - thể hiện ở kết cấu đậm chất ca dao, thể thơ
lục bát điêu luyện, ngọt ngào, ở việc sử dụng cặp đại từ
“mình”, “ta”.
0,5
Cảm nhận đoan thơ “Việt Bắc”:
- Việt Bắc là bản tình ca…
+ Tình cảm lưu luyến vấn vương giữa đồng bào Việt Bắc và
cán bộ cách mạng, ca ngợi lối sống ân tình thủy chung của
đồng bào Việt Bắc (8 câu thơ đầu).
+ Thể hiện qua những kỉ niệm của tác giả về những năm
tháng chia ngọt sẻ bùi, đồng cam cộng khổ của đồng bào Việt
Bắc (“Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”).
+ Ca ngợi vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc: cảnh đẹp, hài
hòa từ đường nét, màu sắc, âm thanh; con người đẹp trong lối
sống nghĩa tình “ Rừng xanh…trăng rọi hòa bình”
- Việt Bắc là bản anh hùng ca…
+ Anh hùng trong chiến đấu: khung cảnh hùng tráng đậm chất

sử thi, cảm hứng lãng mạn thể hiện qua giọng điệu dồn dập,
âm hưởng hào hùng, những hoạt động sôi nổi… góp phần
diễn tả sức mạnh và khí thế chiến đấu của cuộc kháng chiến
(“Những đường Việt Bắc của ta…muôn tàn lửa bay”).
+ Sức mạnh bắt nguồn từ lòng căm thù trước tội ác của giặc
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng”, “…mối thù nặng vai”, từ tinh
thần đoàn kết “Rừng cây núi đá, ta cùng đánh Tây”, “Đất trời
3.0
1,0
1,0
ta cả chiến khu một lòng”.
+ Sức mạnh của đau thương biến thành hành động và lập
được những chiến công vang dội “Tin vui chiến thắng trăm
miền”.
+ Sức mạnh của niềm tin, lạc quan tin tưởng vào Đảng, Bác
Hồ; khẳng định Việt Bắc là căn cứ địa vững chắc của cuộc
kháng chiến (“Quê hương cách mạng dựng nên cộng hòa”)
- Việt Bắc thể hiện rõ nét tính dân tộc….
+ Tâm trạng bao trùm là nỗi nhớ, nương theo những câu hỏi,
theo lối đối đáp của ca dao ta- mình để khơi gợi kỉ niệm về
cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.
+ Sử dụng ngôn ngữ xưng hô “ta- mình” khá linh hoạt, hình
thành một cuộc đối đáp thực sự, cũng là sự phân thân, tự vấn
của người đi (cán bộ cách mạng) để đáp lại tấm chân tình sâu
nặng của người ở lại (Đồng bào Việt Bắc), tạo nên cảnh tiễn
biệt dùng dằng thương nhớ, tạo độ sâu về tư tưởng cho bài
thơ.
1,0
- Bình luận ý kiến:
+ Là những đánh giá về giá trị nội dung tư tưởng và hình thức

nghệ thuật độc đáo về bài thơ Việt Bắc – một đỉnh cao của thơ
Tố Hữu và cũng là một tác phẩm xuất sắc của thơ ca Việt
Nam thời kì kháng chiến chống Pháp.
+ Tác dụng: Nói lên được những vấn đề có ý nghĩa lớn lao
của thời đại, khơi được đúng chỗ sâu thẳm nhất trong truyền
thống ân tình thủy chung ngàn đời của dân tộc ta.
0,5
- Đánh giá chung: Đây là những ý kiến đánh giá đúng đắn về
giá trị của bài thơ Việt Bắc, giúp người đọc cảm nhận sâu sắc
hơn về thi phẩm. Đây là câu chuyện lớn, là một vấn đề tư
tưởng được diễn đạt bằng một hình thức nghệ thuật dân tộc.
Bài thơ vừa làm sống dậy những kỉ niệm ân nghĩa, ân tình của
đời sống cách mạng và kháng chiến vừa là lời nhắc nhở về sự
thủy chung của con người với con người và đối với quá khứ
cách mạng của dân tộc Việt Nam.
0,5

×