Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

luận văn 10đ HVTC hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần trường sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 135 trang )

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn đều là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Tác giả luận văn
Lường Thị Huyền Trang
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
1
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa
1 CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
3 CPSXC Chi phí sản xuất chung
4 BHXH Bảo hiểm xã hội
5 BHYT Bảo hiểm y tế
6 KPCĐ Kinh phí công đoàn
7 TSCĐ Tài sản cố định
8 NVL Nguyên vật liệu
9 GTGT Giá trị gia tăng
10 ĐVT Đơn vị tính
11 PX Phân xưởng
12 KC Kết chuyển
13 PPKKTX Phương pháp kê khai thường xuyên
14 PPKKĐK Phương pháp kiểm kê định kỳ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU MẪU
Sơ đồ 1.1: Quá trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Quá trình kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3: Quá trình kế toán chi phí sản xuất chung


SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
2
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
PPKKTX
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo PP KKĐK
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất một sản phẩm
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Trường Sơn
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung với phần mềm kế
toán Cybersoft
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu liên quan
CPNVLTT tại phân xưởng gạch mộc
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu liên quan
CPNVLTT tại phân xưởng gạch đỏ
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu liên quan
CPNCTT tại phân xưởng gạch mộc
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu liên quan
CPNCTT tại phân xưởng gạch đỏ
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu liên quan CPSXC
tại phân xưởng gạch mộc
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu liên quan
CPSXC tại phân xưởng gạch đỏ
Sơ đồ 2.11: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu liên quan
CPSXC cho cả 2 phân xưởng.
Sơ đồ 2.12: Sơ đồ kết chuyển tuần tự để tính tổng giá thành
Sơ đồ 2.13: Sơ đồ kết chuyển chi phí cuối kỳ tại phân xưởng gạch mộc
Sơ đồ 2.14: Sơ đồ kết chuyển chi phí cuối kỳ tại phân xưởng gạch đỏ
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :

CQ48/21.18
3
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, với chính sách mở của của Nhà nước, một mặt tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng, tiềm lực của mình,
mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước một thử thách lớn lao, đó là sự cạnh tranh
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
4
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
gay gắt của cơ chế thị trường. Để đứng vững được trên thị trường và hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần có hệ thống quản lý tài chính cung cấp
thông tin chính xác để giúp lãnh đạo ra những quyết định đúng đắn trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Trong các công cụ quản lý tài chính thì hoạch toán kế toán là
một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện kiểm tra, xử lý thông tin. Trên thực
tế, ở tất cả các doanh nghiệp, kế toán đã phản ánh tính toán sao cho doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy,
nếu doanh nghiệp không thực hiện tốt công tác hoạch toán kế toán nhất là kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thì có thể nói các doanh nghiệp hoạt động
trên thị trường một cách liều lĩnh, sẽ không có phương hướng và những quyết định
đưa đến thành công trong kinh doanh.
Là một sinh viên Học Viện Tài Chính, nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, sau khi đã đi sâu vào khảo sát,
nghiên cứu tình hình thực tế và công tác này ở Công ty cổ phần Trường Sơn, em
chọn đề tài : “ Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Trường Sơn “.
Đáp ứng yêu cầu của Học viện cũng như yêu cầu thực tế đối với sinh viên thực
tập, với sự hướng dẫn của Cô giáo Tiến sĩ Trần Thị Ngọc Hân và sự giúp đỡ của
Công ty cổ phần Trường Sơn em đã hoàn thành luận văn cuối khóa của mình.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 chương sau :
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Công ty cổ phần Trường Sơn.
Chương 3: Những biện pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trường Sơn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian tìm hiểu tại công ty có hạn và khả
năng cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, bên cạnh đó đối tượng nghiên cứu lại rất
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
5
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
rộng và phức tạp nên bản luận văn tốt nghiệp của em vẫn không tránh khỏi những
thiếu sót, vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo trong bộ
môn kế toán cũng như của cả bộ phận kế toán Công ty cổ phần Trường Sơn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thanh Hóa, ngày 04, tháng 04, năm 2014
Sinh viên :
Lường Thị Huyền Trang
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
6
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

1.1.1. Bản chất, ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong một doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có
đủ ba yếu tố cơ bản là : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó để tạo ra các loại sản
phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh
doanh tạo ra các chi phí tương ứng.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá
trình hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất định.
Như vậy bản chất của chi phí sản xuất là :
+ Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất gắn
liền với mục đích kinh doanh.
+ Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
+ Chi phí sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định
trong một khoảng thời gian xác định
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối lượng sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chi phí
được chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành.
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ kinh tế
chiếm lược. Thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
7
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
kinh tế, quản lý chiếm lược mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất và quản lý giá
thành sản phẩm.

Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá
trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Quản lý chi phí sản xuất, quản lý giá thành sản phẩm thực chất là quản lý việc sử
dụng lao động, vật tư, tiền vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Như vậy
vấn đề đặt ra với doanh nghiệp là phải tiết kiệm một cách triệt để để sản xuất ra một
khối lượng sản phẩm lớn hơn, chất lượng cao hơn, giá thành hạ hơn. Tăng cường
chi phí sản xuất là yêu cầu mang tính chỉ đạo thường xuyên, xuyên suốt đòi hỏi các
doanh nghiệp phải thực hiện bằng nhiều biện pháp đồng bộ nhất là trong điều kiện
đổi mới cơ chế quản lý như hiện nay doanh nghiệp nhà nước giao quyền tự chủ về
tài chính, doanh nghiệp thực hiện chế độ tự trang trải đảm bảo có doanh thu và thực
hiện đầy đủ yêu cầu với nhà nước thì yêu cầu quản lý chi phí càng trở nên cần thiết.
Với nguyên tắc và yêu cầu cơ bản đối với công tác quản lý chi phí là quản lý chặt
chẽ các chi phí theo định mức. Theo đúng dự toán đã được duyệt và theo đúng mục
đích đã sử dụng.
Còn yêu cầu quản lý giá thành là quản lý mức độ giới hạn chi phí để sản xuất ra
sản phẩm, nghĩa là phải quản lý giá thành kế hoạch đến từng khoản mục. Để thực
hiện yêu cầu đó trước hết phải xác định chi phí nào là những chi phí hợp lý, những
chi phí nào là chi phí bất hợp lý, những chi phí nào được đưa vào giá thành để tránh
tình trạng đưa chi phí bất hợp lý ồ ạt làm cho giá thành sản phẩm quá cao, sản xuất
không tiêu thụ được dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ, ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh không còn đủ sức cạnh tranh dẫn đến phá sản.
Để thực hiện những yêu cầu trên thì kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm cần làm tốt các nội dung sau :
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong
doanh nghiệp.
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời chi phí sản xuất trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ, chỉ ra được những tiết kiệm hay lãng phí trong khâu nào,
gia đoạn nào của sản xuất.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành, giá thành đơn vị.
- Xác định kết quả hoạch toán ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp.

SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
8
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
1.1.3.1 . Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết
với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất là
một yếu tố hết sức quan trọng của doanh nghiệp, là thước đo về hiệu quả sản xuất
kinh doanh, là sự quyết định về giá bán sản phẩm và sự cạnh tranh sản phẩm cùng
chủng loại với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một phần khá quan trọng
không thể thiếu trong công tác kế toán. Từ đó thấy được sự cần thiết của kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
- Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại mặt
hàng giống nhau nên có sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng, mẫu mã, giá cả. Cho
nên muốn tồn tại và p hát triển các doanh nghiệp phải có những chính sách quản lý
hợp lý nhất là trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để xác
định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các
yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối
với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thi công,thiết kế,xây dựng nói
riêng.
- Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rất quan trọng vì
chúng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cũng như quyền chủ động
trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính. Chính vì vậy tổ chức kế toán đầy
đủ, chính xác, hợp lý về tập hợp chi phí, giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong
công tác quản lý chi phí, giá thành sản xuất.

Xác định chính xác giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật.Trong nền kinh
tế thị trường, các doanh nghiệp được chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo
phương hướng riêng và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
9
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Để có thể cạnh tranh được trên thị trường, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan. Như
vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần không thể thiếu
được đối với các doanh nghiệp khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa là nó có ý
nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc quản lý chi phí sản xuất là một trong những yếu tố quan trọng
để quyết định để quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vì thế tổ chức
hoạch toán quản lý chi phí sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để
đạt lợi nhuận cao nhất là mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Các doanh nghiệp có thể tồn tại và thực hiện được mục tiêu lợi nhuận hay
không, phụ thuộc vào việc họ có tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành hay
không. Vì vậy công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn phải
được đề cao và giữ vị trí then chốt trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Yêu cầu trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tổ
chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng
đắn. Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm của mình trong
việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau:
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp
tập hợp chi phí sản theo các phương pháp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Xác định đối tượng tính giá thành và tổ chức áp dụng phương pháp tính

giá thành phù hợp và khoa học.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu
nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm của các
bộ phận kế toán liên quan và của bộ phận kế toán chi phí, giá thành sản phẩm.
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
10
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết giúp nhà quản trị ra được quyết định
nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Nội dung kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo
khoản mục)
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả, các
khoản trích theo tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất
chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí dụng cụ, Chi
phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác bằng tiền.
1.2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (theo yếu tố
chi phí)

Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí
sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá
mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền
lương của người lao động.
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
11
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao
của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên
1.2.1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng tập hợp chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối
tượng tập hợp chi phí
- Chi phí gián tiếp : là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, vì vậy phải tiến hành phân bổ các chi phí cho các đối tượng bằng
phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
1.2.1.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cơ bản: là những chi phí có liên quan trực tiếp với quy trình công

nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm…
- Chi phí chung: là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất
có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
1.2.1.1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng
hoạt động
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
12
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí biến đổi ( biến phí ): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí cố định ( định phí ): là những chi phí mà về tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
định phí và biến phí.
1.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối
tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận
sản xuất, giai đoạn công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt
hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng của chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy
trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm
- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:

Từng sản phẩm, Chi tiết sản phẩm, Nhóm sản phẩm, Đơn đặt hàng, Từng phân
xưởng, Giai đoạn công nghệ sản xuất, Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, Toàn
doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại, các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
13
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban đầu
chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được.
Theo phương pháp này, phải tập hợp chi phí sản xuất phát sinh chung cho
nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chon tiêu chuẩn phân bổ
thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc phân
bổ được tiến hành theo trình tự:
+ Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
+ Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Chi phí phân bổ cho
đối tượng i

=
Đại lượng tiêu chuẩn phân
bổ của đối tượng i
x Hệ số phân bổ
1.2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
1.2.1.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài,…sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác định theo
công thức:
Chi phí NVLTT
thực tế phát sinh
trong kỳ
=
Trị giá
NVLTT
còn lại
đầu kỳ
+
Trị giá
NVLTT
xuất dùng
trong kỳ
-
Trị giá
NVLTT còn
lại cuối kỳ
-
Trị giá phế

liệu thu hồi
(nếu có)
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
14
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường được
tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp
được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ
được sử dụng có thể là: Chi phí định mức, Chi phí kế hoạch, Khối lượng sản phẩm
sản xuất,…
Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là: Hóa đơn mua hàng, Phiếu nhập kho, Phiếu đề nghị xuất vật tư, Phiếu xuất
kho,Thẻ kho,…
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo quyết định 15 áp dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa, kế toán sử dụng TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Kết cấu TK 621– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện trên sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
15
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chú giải sơ đồ:
(1): Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(2): Mua ngoài vật tư xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm
(3a): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết nhập lại kho
(3b): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết để lại nơi sản xuất và ghi âm (kỳ sau, ghi như
nghiệp vụ 1)

(4): Phế liệu thu hồi do sử dụng vật tư
(5): Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVLTT.
(6): Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường.
1.2.1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương
chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số
tiền lương của công nhân sản xuất.
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
TK 152 (611)
TK 133
TK 111, 112,
331
TK 154(631)
TK 632
(3b)
(2)
(5)
(6)
(4)
(1) (3a)
16
TK 621 TK 152 (611)
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được
tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp
không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp chung sau
đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các
tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là: Chi phí tiền lương định mức, Giờ công

định mức, Khối lượng sản phẩm sản xuất ra,…
Chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp
là: Bảng phân bổ tiền lương, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng tổng hợp thanh toán
tiền lương,…
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622– chi phí
nhân công trực tiếp.
- Kết cấu TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện trên sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chú giải sơ đồ:
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
TK 334 TK 622 TK 154 (631)
TK 335
TK 632
TK 338
(1) (4)
(2)
(3)
(5)
17
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
(1): Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
(2): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
(3): Các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ.
(4): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT.
(5): Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
1.2.1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.

Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản
xuất, quản lý chi tiết theo tường yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung còn
phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công xuất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định được phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh.
Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Chứng từ thường sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất chung là : Hóa đơn mua
hàng, Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ và trích khấu hao TSCĐ,….
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - chi
phí sản xuất chung.
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
18
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Kết cấu TK 627 – Chi phí sản xuất chung được chi tiết theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
19
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
TK 334,338 TK 627 TK 154 (631)
TK 152

TK 632
TK 153, 142, 242
(1) (6)
(2)
(3)
(7)
TK 214
TK 111, 112, 141,331
(5)
(4)
20
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chú giải sơ đồ:
(1): Chi phí nhân viên (2): Chi phí vật liệu
(3): Chi phí công cụ dụng cụ
(4): Chi phí khấu hao TSCĐ
(5): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
(6): Chi phí sản xuất chung phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ
(7): Chi phí sản xuất chung dưới mức công suất không được tính vào giá thành sản
phẩm mà tính vào giá vốn hàng bán.
1.2.2. Nội dung giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hoạch toán giá thành sản phẩm được phân
chia thành nhiều loại khác nhau, tùy theo các phương thức sử dụng để phân loại giá
thành.
1.2.2.1.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và
số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.

- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định
trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng
như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
1.2.2.1.2 Phân loại giá thành sản xuất theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này giá thành sản xuất được chia thành hai loại sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
21
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính cho số
sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này.
Ngoài những cách phân loại trên, trong công tác quản trị doanh nghiệp còn
thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn:
- Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ): là loại giá thành mà trong
đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm
biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá thành
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành
và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so
với mức hoạt động theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó bao gồm

toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh
nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.2.2.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công viêc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Khi xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào các đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất (loại hình sản xuất) : sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: quy trình công nghệ sản xuất đơn
giản hay phức tạp.
- Đặc điểm sử dụng của sản phẩm, nửa thành phẩm.
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
22
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ hạch toán.
Đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng loại sản phẩm, công
việc, đơn đặt hàng hoàn thành, cũng có thể vừa là thành phẩm vừa là bán thành
phẩm, có thể là từng hạng mục công trình….
1.2.2.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản
xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn
thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở
thành sản phẩm hoàn thành.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là tính toán, xác định phần chi phí sản
xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
1.2.2.3.1.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật
liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí

nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các khoản
chi phí khác tính cho sản phẩm hoàn thành. Trường hợp doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục thì chi phí sản xuất dở dang của
giai đoạn công nghệ sau được xác định theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn
trước chuyển sang (giá thành nửa thành phẩm bước trước chuyển sang).
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
• Theo phương pháp bình quân:
D
ck
=
D
đk
+ C
v
x Q
dck
Q
ht
+ Q
dck
Trong đó:
D
đk,
D
ck
: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C
v
:


chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí hoặc chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Q
ht
: khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
23
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Q
dck
: khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ.
Nếu quy trình công nghệ chế biến liên tục có n giai đoạn có thể khái quát tính
chi phí sản xuất dở dang từng giai đoạn công nghệ theo công thức:
+ Chi phí sản xuất dở dang ở giai đoạn 1: như công thức trên.
+ Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn 2 đến giai đoạn n:
D
cki
=
D
đki
+ ZNTP
i-1
x Q
dcki
Q
hti
+ Q
dcki
(ZNTP

i-1
: giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i-1 chuyển sang)
• Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
D
ck
=
C
v
x Q
dck
Q
bht
+ Q
dck
(Q
bht
: khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ).
Nếu quy trình công nghệ chế biến có n giai đoạn có thể khái quát tính chi phí
sản xuất dở dang từng giai đoạn công nghệ theo công thức:
+ Chi phí sản xuất dở dang ở giai đoạn 1: như trên.
+ Chi phí sản xuất giai đoạn 2 đến giai đoạn n:

D
cki
=
ZNTP
i-1
x Q
dcki
Q

bhti
+ Q
dcki
(ZNTP
i-1
: giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i-1 chuyển sang).
1.2.2.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
được tính đầy đủ các khoản mục chi phí. Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn
thành của sản phẩm dở dang.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này khối lượng tương đương bao gồm:
- khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (Q
ht
)
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
24
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ (Q
dck
x m
c
)
(m
c
: mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ)
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:

D
ck
=
D
đk
+ C
x (Q
dck
x m
c
)
Q
ht
+ Q
dck
x m
c
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Theo phương pháp này khối lượng tương đương gồm:
- Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ (Q
dđk
x (1-m
đ
))
(m
đ
: mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang đầu kỳ)
- Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ (Q
bht
= Q

ht

Q
dđk
)
- Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
D
ck
=
C
x (Q
dck
x m
c
)
Q
bht
+ Q
dđk
x (1 - m
đ
) + Q
dck
x m
c
Mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang được xác định theo đặc
điểm của từng khoản mục chi phí, đối với chi phí bỏ vào một lần từ đầu quy trình
sản xuất (thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nửa thành phẩm bước
trước chuyển sang) thì mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang là 100%.

1.2.2.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang,
mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức
từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở
dang theo chi phí định mức, sau đó tổng hợp lại để xác định chi phí sản xuất tính
cho sản phẩm dở dang cuối kỳ của cả quy trình công nghệ.
D
ckn
= Q
dcki
x m
c
x Đ
mi
1.2.2.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.2.4.1. Phương pháp tính giá thành theo công việc (đơn đặt hàng)
SV: Lường Thị Huyền Trang Lớp :
CQ48/21.18
25

×