Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện thạch an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.15 KB, 73 trang )

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nông Thị Lan Chi
Lớp: CQ46/02.02 – Học viện Tài chính
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, chưa có trong tài
liệu nghiên cứu nào.
Số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nông Thị Lan Chi

Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH – HĐH `
NSNN
GTGT
KDCT
HĐND
UBND
TNCN
QDTW
DVNQD
DNNQD
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Ngân sách Nhà nước
Giá trị gia tăng
Kinh doanh cá thể
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân


Thu nhập cá nhân
Quốc doanh trung ương
Dịch vụ ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình nghiệp vụ thuế.
2. Các văn bản, nghị định, thông tư, quyết định về thuế GTGT.
3. Báo cáo tổng kết năm 2011, phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
công tác thuế năm 2012.
4. Tài liệu internet
- www.google.com
- www.gdt.gov.vn
- www.mof.gov.vn
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Liên.
Nhận xét về luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nông Thị Lan Chi.
Lớp : CQ46/02.02
Khoa : Thuế - Hải Quan.
Tên đề tài: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh cá thế trên địa bàn Huyện Thạch An – Tỉnh Cao Bằng.











Điểm: Bằng số: Người nhận xét
Bằng chữ: (Ký, ghi rõ họ tên)
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên người phản biện:
Nhận xét về luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nông Thị Lan Chi.
Lớp : CQ46/02.02
Khoa : Thuế - Hải Quan.
Tên đề tài: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh cá thế trên địa bàn Huyện Thạch An – Tỉnh Cao Bằng.











Điểm: Bằng số: Người nhận xét
Bằng chữ: (Ký, ghi rõ họ tên)
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại kinh tế thị trường, đất nước ta với mục tiêu CNH – HĐH
đất nước ngày càng đòi hỏi nhiều về vốn. Trong đó nguồn vốn chủ yếu để ổn
định tình hình đất nước là nguồn vốn từ NSNN và khoản thu chủ yếu của NSNN
là thuế, đúng theo khẩu hiệu mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra: “Thuế là nguồn thu
chủ yếu của NSNN”.
Hệ thống thuế có nhiều sắc thuế, trong đó thuế GTGT là loại thuế đóng vai
trò ngày càng quan trọng đối với nguồn thu NSNN và nền kinh tế xã hội.
Trong thời gian qua công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật
thuế của hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên tiềm
năng còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có
giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính
thuế không sát với thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều… Vì vậy, vấn đề
mang tính vấp thiết đặt ra cho Ngành Thuế là phải tìm cho ra các giải pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
Cùng với sự đổi mới về kinh tế của đất nước, Huyện Thạch An là một
huyện miền núi của Tỉnh Cao Bằng cũng đang phát triển.Số hộ sản xuất kinh
doanh trên địa bàn Huyện tăng làm cho số thu trên địa bàn cũng tăng. Tuy nhiên
sự phức tạp trong quản lý thu thuế đối với họ kinh doanh cá thể là điều không thể
tránh khỏi. Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng của chi cục thuế Huyện Thạch An là cần
có biện pháp tăng cường quản lý thu thuế. Trong đó quản lý thu thuế GTGT đối
với khu vực kinh tế cá thể là một mảng nhiệm vụ quan trọng và khó khăn để đảm
bảo cho nguồn thu NSNN.Nhận thức được tầm quan trọng này, trong thời gian

thực tập tại Chi cục thuế Huyện Thạch An với các kiến thức đã thu lượm được
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
cùng với sự tham gia hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, đặt biệt là cô giáo
PGS.TS Nguyễn Thị Liên, cùng các cán bộ trong Chi cục em đã mạnh dạn tìm
hiểu và nghiên cứu công tác quản lý thu thuế với đề tài:
“Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Thạch An”.
Mục đích của đề tài này là quá trình nghiên cứu thực trang thu thuế GTGT
đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Thạch An, tìm ra các biện pháp
tăng cường quản lý hữu hiệu hơn.
Đề tài bao gồm những nội dung sau:
Phần 1: Lý luận về thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu
thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
Phần 2: Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh tế cá thể trên
địa bàn Huyện Thạch An.
Phần 3: Một số kiến nghị và biện pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT
đối với hộ kinh tế cá thể trên địa bàn Huyện Thạch An.
Là một sinh viên nên kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế. Do vậy,
không tránh khỏi những khiếm khuyết trong nội dung, phương pháp nghiên cứu.
Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán
bộ thuế để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cao Bằng, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
Nông Thị Lan Chi
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chương 1:
THUẾ GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU

THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1 Những vấn đề chung về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch
vụ phát sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế
GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ
tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tấ
cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán của người tiêu dùng cuối
cùng.
GTGT là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đại
lượng này có thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc phương pháp trừ.
Theo phương pháp cộng, GTGT là trí giá các yếu tố cấu thành giá trị tăng thêm
bao gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản
chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng giá trị hàng hóa dịch
vụ mua vào tương ứng. Tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển bằng
đúng giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Do vậy, việc thu thuế trên GTGT
ở từng giai đoạn tương đương với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng
cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là yếu
tố chi phí mà là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hóa,
dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả sản xuất kinh
doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia chu trình kinh tế,
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02 10
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
sản phẩm được luân chuyển quan nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT
phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi.
- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế
GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng
cuối cùng. Thuế GTGT là một khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch
vụ mà người mua phải trả khi mua hàng.

- Thuế GTGT có tính lũy thoái so với nhập khẩu. Thuế GTGT đánh vào
hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản
thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau.
Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu
nhập cao hơn thì tỉ lệ thấp hơn và ngược lại.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Thuế GTGT có khả năng đem lại số thu thường xuyên và ổn định cho
NSNN. Đồng thời số thuế GTGT cao hay thấp phụ thuộc vào mức tiêu dùng của
xã hội, mà con người muốn tồn tại thì tất yếu phải dùng.
- Thuế GTGT đánh vào hoạt động tiêu dùng trong xã hôi, cho nên thuế
này điều tiết một phần thu nhập của người tiêu dùng khi mua hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT là công cụ để Nhà nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
1.1.1 Những nội dung cơ bản của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
Thuế GTGT là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào
NSNN theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT hiện hành của Việt Nam được quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật sau:
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02 11
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Thông tư 129/2008/TT – BTC ngày 26/12/2008
Thông tư 28/2011/TT – BTC ngày 18/02/2011
Nghị định số 123/2008/NĐ – CP ngày 18/12/2008
Luật thuế số 13/2008/ QH 12 ngày 03/06/2008
Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể kèm theo quyết định
số 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26/07/2004
Theo đó nội dung chủ yếu của luật thuế GTGT hiện hành như sau:
- Đối tượng chịu thuế GTGT: là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng ở trên đất nước ta(bao gồm cả hàng hóa dịch vụ mua của tổ

chức cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT: theo luật thuế GTGT ở
Việt Nam hiện hành quy đinh 26 nhóm mặt hàng và dịch vụ thuộc diện không
chịu thuế GTGT xuất phát từ những quan điểm sau:
+ Không thu thuế GTGT đối với một số ngành sản xuất kinh doanh , lĩnh
vực còn khó khăn, cần khuyến khích tạo điều kiện phát triển như sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, thủy hải sản nuôi trồng và đánh bắt chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc mới sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh
bắt ra và ở khâu nhập khẩu, sản phẩm muối, thiết bị, máy móc, phương tiện vận
tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh
nghiệp.
+ Không thu thuế GTGT đối với các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ
nhu cầu đời sống xã hội, cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như
dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục, vận chuyển hành khách công cộng bằng xe bus
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02 12
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Không thu thuế đối với các hàng hóa, dịch vụ sử dụng nhằm các mục
đích chính sách xã hội, nhân đạo, không nhằm mục đích kinh doanh, không vì
lợi nhuận như hàng nhập khẩu trong các trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại, quà tặng từ nước ngoài…
+ Không thu thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ thể hiện ưu đãi có mức
độ đối với sản xuất kinh doanh.
+ Không thu thuế GTGT đối với một số dịch vụ hàng hóa khó xác định giá
trị tăng thêm như dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư
+ Hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình
quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu nhà nước quy định đối với công chức
nhà nước.
-Đối tượng nộp thuế GTGT: là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt

ngành nghê, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ
chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT.
- Căn cứ tính thuế: thuế GTGT được dựa trên hai căn cứ đó là giá tình thuế
và thuế suất.
+ Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa
đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chung có
thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu.
+ Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hóa đơn dịch
vụ có ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện
hành các mức thuế suất GTGT bao gồm: 0%, 5%, 10%.
- Phương pháp tính thuế: Thuế GTGT được xác định theo 2 phương pháp:
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02 13
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Phương pháp khấu trừ: áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa
đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế trừ các đối
tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế Giá trị gia tăng Thuế GTGT Thuế GTGT
phải nộp = đầu ra - đầu vào
Trong đó:
Số thuế đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ hàng hóa
bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.
Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế bán ra nhân với (X) thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc các đối tượng tính thuế thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn cơ sở sản xuất kinh doanh phải ghi rõ giá
bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Nếu trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán thì thuế GTGT phải tính trên giá

thanh toán ghi trên hóa đơn chứng từ.
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT.
+ Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng sau
đây:
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02 14
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Cá nhân các hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật.
* Cách xác định thuế GTGT phải nộp là:
Thuế GTGT GTGT của hàng hóa, thuế suất thuế
phải nộp = dịch vụ chịu thuế x GTGT tương ứng
GTGT của hàng giá thanh toán của hàng giá thanh toán của hàng hóa,
hóa, dịch = hóa, dịch vụ bán ra - dịch vụ mua vào tương ứng
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa
đơn bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ, phí thu
thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị
hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
 Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn, chứng
từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác
định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ
thanh toán nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào
thì:
Thuế GTGT Doanh thu Tỷ lệ GTGT trên Thuế suất thuế
GTGT
phải nộp = x doanh thu x tương ứng

 Đối với hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật thì nộp thuế GTGT như sau:
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02 15
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Thuế GTGT Doanh thu Tỷ lệ GTGT trên Thuế suất thuế
GTGT
phải nộp = ấn định x doanh thu x tương ứng
1.2 Hộ kinh doanh cá thể và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
1.2.1 Vai trò và đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
Kinh tế cá thể là loại hình có số lượng lao động tham gia đông hơn hẳn so
với những loại hình tổ chức khác. Bản thân số lượng này không phải là yếu tố
quyết định song lại là cơ sở hình thành tính phong phú, đa dạng, không đồng
nhất của hoạt động kinh tế diễn ra ở tất cả các hộ kinh doanh cá thể.
Phạm vi hoạt động kinh tế cá thể tương đối rộng lớn và đa dạng, được phát
triển ở mọi ngành nghề, phân bố rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, từ đông
bằng đến miền núi… và diễn ra trên mọi lĩnh vực sản xuất thương nghiệp dịch
vụ Điều này chứng tỏ Nhà nước có số thu thuế từ khu vực kinh tế cá thể trên
phạm vi rộng.
Cùng với sự phát triển của các thành phần kinh tế khác, kinh tế cá thể
được coi là bộ phận hỗ trợ hết sức quan trọng đối với nền kinh tế. Kinh tế cá thể
tồn tại một cách khách quan xuất phát từ yêu cầu của xã hội và ngày càng khẳng
định vai trò to lớn của nó:
- Kinh tế cá thể tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, đáp ứng nhu
cầu đời sống sinh hoạt của nhận dân, cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất, làm cầu nối giữa sản xuất và lưu thông tiêu dùng, tạo điều kiện cho
việc lưu thông hàng hóa tiền tệ trong nền kinh tế nhanh chóng và hiệu quả.
- Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện cả nước có 2,7 triệu hộ
KDCT. Còn theo thống kê điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam của Tổng cục

Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02 16
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Thống kê, giá trị tăng trung bình một năm của một hộ gia đình Việt Nam là 15,5
triệu đồng. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) quy ra giá trị
gia tăng của khu vực doanh nghiệp hộ gia đình Việt Nam tương đương với gần
13% góp vào GDP của cả nước. Điều này không chỉ đơn thuần đảm bảo thu nhập
cho người lao động mà còn có tác đụng đến vấn đề an ninh xã hội và gánh nặng
chi tiêu cho Nhà nước để giải quyết vấn đề thất nghiệp và tệ nạn xã hội do không
có việc làm tạo nên.
- Kinh tế cá thể nắm giữ một khối lượng vốn lớn trong nền kinh tế cá có
khả năng huy động được nhiều vốn. Lượng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế vẫn
còn rất nhiều và chưa được sử dụng hiệu quả. Nếu lượng vốn này được tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả kinh tế xã hội tăng lên, thúc đẩy
mở rộng sản xuất, kích thích tiêu dùng. Từ đó thu hút vốn đầu tư của các thành
phần kinh tế khác, Ngược lai, khi những thành phần kinh tế khác thiếu vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh thì có thể cho vay để bớt chi phí tiền vay hơn là
phải vay của nước ngoài như hiện nay.
Bên cạnh những ưu điểm trên thành phần kinh tế cá thể cũng có một số
mặt hạn chế. Đặc điểm hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, tản mạn, rời rạc và luôn tìm
mọi cách tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để kinh doanh
trái phép, trốn lậu thuế… Dưới tác động của quy luật giá trị, thành phần kinh tế
này rất dễ bị phân hóa. Sự năng động của thành phần kinh tế cá thể mang tính
chất tự phát theo thị trường, nếu thiếu sự định hướng thì sẽ không bao quát được
như cầu thị trường.
Như vậy, kinh tế cá thể đã và đang tiếp tục phát triển hỗ trợ những mặt
hàng mà kinh tế quốc doanh và các thành phần kinh tế khác chưa đáp ứng được.
Vì vậy, cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước về kinh tế đối với thành
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02 17
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
phần kinh tế cá thể thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hàng lang pháp lý

và môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế trọng điểm đem lại
những hiệu quả kinh tế và xã hội cho đất nước.
1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý thu thuế GTGT đối với các hộ kinh
doanh cá thể
Đối với hộ kinh doanh cá thể thì hầu hết đều có quy mô nhỏ, sản xuất kinh
doanh nhiều mặt hàng, hay thay đổi địa điểm và ngành nghề kinh doanh. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của các hộ còn mang tính tự phát có thể bất chấp các
thủ đoạn để làm giàu. Trình độ am hiểu và chấp hành ý thức pháp luật của người
dân không cao nên đã làm cho công tác quản lý thu thuế gặp nhiều khó khăn.
Hơn nữa lại hoạt động trong phạm vi dàn trải, địa bàn rất rộng gây không ít khó
khăn trong công tác quản lý.
Ngoài ra, đa số các hộ chưa thực hiện tốt chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn
chứng từ để làm cơ sở xác định thuế GTGT phải nộp. Các hộ đa phần chủ yếu là
nộp thuế khoán mà việc nộp thuế khoán dễ phát sinh tiêu cực. Nhiều hộ chưa tự
nguyện, tự giác đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và nhiều hộ chây ỳ không nộp
thuế, nợ đọng thuế… Nhiều trường hợp hộ kinh doanh cá thể khai tạm nghỉ kinh
doanh nhưng trên thực tế vẫn hoạt động bình thường mà cán bộ thuế không phát
hiện ra hoặc phát hiện được thì số lượng xử lý vẫn còn ít so với thực tế cần xử lý.
Cho nên những hộ này đã trốn được một khối lượng thuế GTGT khá lớn.
Xét về khía cạnh chủ quan trong thực trạng quản lý, cán bộ thuế hoặc
thiếu năng lực hoặc không đủ lực lượng hay nghiên trọng hơn là cố tình cấu kết
với các đối tượng nộp thuế làm thất thu NSNN.
Như vây, việc tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ
kinh doanh cá thể là công tác cần thiết và hết sức quan trọng không chỉ phục vụ
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02 18
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
riêng cho công tác thu ngân sách mà còn thực hiện kiểm tra, kiểm soát đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển đúng hướng và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng
nộp thuế nói riêng cũng như đảm bảo công bằng xã hội nói chung. Chính vì vậy,
từng cấp cơ sở quản lý thu thuế cần có những biện pháp quả lý riêng cho phù

hợp với tình trạng thu thuế ở khu vực đó, góp phần chống thất thu thuế, ngăn
chặn sự mất mát Ngân sách không đang có từ những thành phần kinh tế.
Trên địa bàn Huyện Thạch An việc quản lý thuế GTGT cũng gặp không ít
khó khăn. Chương 2 sẽ phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế
đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn để hiểu rõ tình trạng thu thuế và
các biện pháp mà Chi cục thuế Huyện Thạch An đã và đang làm.
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02 19
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH AN
2.1 Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội và tình hình phát triển khu vực kinh
tế cá thể trên địa bàn Huyện Thạch An
2.1.1 Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội Huyện Thạch An
* Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: Huyện Thạch An nằm ở
phía Đông Nam tỉnh Cao Bằng cách Thị xã Cao Bằng khoảng 45km theo đường
số 4.Diện tích tự nhiên 683,03 km
2
, dân số là 31.777 người . Có Thị trấn Đông
Khê và 15 đơn vị hành chính cấp xã (Đức Long, Danh Sĩ, Lê Lợi, Đức Xuân,
Trọng Con, Lê Lai, Thụy Hùng, Thị Ngân, Vân Trình, Thái Cương, Đức Thông,
Quang Trọng, Minh Khai, Canh Tân, Kim Đồng).
Huyện Thạch An nằm trong vùng khí hậu mang tính nhiệt đới gió mùa lục
địa núi cao và có đặc trưng riêng so với các tỉnh miền núi khác thuộc vùng Đông
Bắc. Có tiểu vùng có khí hậu á nhiệt đới. Và là cửa ngõ đón gió mùa Đông Bắc
từ Trung Quốc tràn sang vào mùa đông và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Nam vào mùa hè. không có cánh đồng rộng mà chỉ có thung lũng nhỏ nằm xen
kẽ những vùng núi hoặc lòng máng ven các con sông tạo thành những dải phù sa
nhỏ bé. Đất này chiếm khoảng 4,67% so với tổng diện tích điều tra. Trong đó
bao gồm nhóm đất phù sa (Phù sa được bồi và phù sa không được bồi). Do vị trí

địa lý và địa hình như vậy nên Huyện chủ yếu trồng lúa, các loại cây ăn quả.
huyện Thạch An đang chỉ đạo tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng hàng hóa, phấn đấu đến năm 2015 hình thành các vùng sản
xuất hàng hóa đạt khối lượng và chất lượng.
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02 20
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
* Về kinh tế: Trong những năm qua tăng trưởng bình quân năm là 12,1%,
thu nhập bình quân đầu người năm 2011 đạt 14 triệu/năm.
Về cơ cấu kinh tế năm 2011 của Huyện Thạch An là: Nông – Lâm nghiệp
là 68,93%, công nghiệp xây dựng: 3,67%, thương mại và dịch vụ: 27,40%. Các
sản phẩm điển hình của Huyện là lúa gạo và các loại hoa màu, sản phẩm tiểu thủ
công nghiệp…
* Về mặt văn hóa – xã hội: trong những năm vừa qua được sự quan tâm
của UBND Huyện cũng như các đơn vị, đời sống tinh thần của người dân cũng
được nâng cao, văn hóa giáo dục cũng đặc biệt được chú ý và có nhiều bước phát
triển. Cơ sở vật chất trường học được nâng cấp, chất lượng giáo dục cũng được
nâng lên rất nhiều, điều này có tác động tích cực đến tình hình dân trí của Huyện
và tình hình kinh tế xã hội của tỉnh.
Trước những tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn Huyện cùng với nhiệm
vụ thu của Chi cục, để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình Chi cục cần cố gắng hơn,
phát huy những thế mạnh vốn có của mình để đóng góp vào công cuộc xây dựng
kinh tế trên địa bàn Huyện riêng và nền kinh tế nói chung.
2.1.2 Tình hình phát triển khu vực kinh tế cá thế trên địa bàn Huyện Thạch
An.
Huyện Thạch An đang trên đà phát triển về mọi mặt, mục tiêu phấn đấu
trong giai đoạn 2010 – 2015 là thoát khỏi Huyện nghèo của Tỉnh Cao Bằng. Vì
vậy, cuộc sống của người dân ở trên địa bàn Huyện mấy năm gần đây đang trở
nên sôi động, kinh tế - xã hội phát triển, khu vực kinh tế cá thể cũng nhờ đó mà
phát triển với nhiều ngành nghề đa dạng: sản xuất, thương nghiệp, dịch vụ, ăn
uống, vận tải

Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02 21
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Tính đến ngày 31/12/2011, Chi cục đã thống kê được khoảng 959 hộ cá
thể có tham gia kinh doanh trên địa bàn, cụ thể như sau:
Biểu 1: CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH AN NĂM 2011
Ngành nghề Số hộ kinh doanh Tỷ trọng (%)
Sản xuất 58 6,04
Thương nghiệp 337 35,14
Ăn uống 292 30,44
Vận tải 93 9,69
Dịch vụ 179 18,66
Tổng cộng 959 100
(Báo cáo tổng kết bộ môn bài)
Nhìn trên bảng số liệu trên ta thấy rõ ngành thương nghiệp trên địa bàn
Huyện phát triển mạnh, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số hộ cá thể là 337 hộ
(35,14%), là nguồn thu chủ yếu của NSNN của Huyện, bên cạnh đó việc kinh
doanh nhà hàng, nhà nghỉ trên địa bàn đang phát triển, cũng đem lại nguồn thu
đáng kể cho ngân sách các ngành nghề này xuất hiện hầu hết ở trên địa bàn
Huyện, tùy thuộc vào mức độ, quy mô kinh doanh của từng địa bàn. Những năm
gần đây do đời sống của người dân phát triển những ngành nghề kinh doanh dịch
vụ nhà nghỉ, nhà trọ đang có xu hướng phát triển thêm ở địa bàn. Tuy nhiên, khu
vực kinh tế còn thất thu lớn, tập trung chủ yếu ở những ngành nghề như: dịch vụ
karaoke, nhà nghỉ, quán ăn . Còn lĩnh vực vận tải số hộ là 93 chiếm (9,69%),
nhưng thực chất lĩnh vực này khó quản lý và thất thu nhiều.
Số thống kê là tương đối lớn nhưng đa số các hộ kinh doanh đều là các hộ
nhỏ lẻ, lưu động theo các chợ, kinh doanh không thường xuyên, các mặt hàng
kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày. Khu
vực tập trung kinh doanh chủ yếu là chợ Thị trấn Đông Khê, bên cạnh đó còn có
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02 22

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
các chợ ở các xã như Vân Trình, Canh Tân Đối tượng kinh doanh phân tán trên
địa bàn rộng, sản xuất nhiều khi mang tính tự cung tự cấp trong nội bộ thôn xóm,
xã với nhau nên việc quản lý thu thuế trên địa bàn là rất khó khăn.
Tuy đặc điểm kinh tế xã hội cũng như sự phát triển kinh tế hộ cá thể mấy
năm gần đây có nhiều thuận lợi cũng như khó khăn trong công tác quản lý thuế
trên địa bàn Huyện nhưng Chi cục thuế đã nỗ lực phối hợp cùng các ban ngành
địa phương để hoàn thành tốt công tác thu thuế trên địa bàn Huyện.
2.1.3 Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Huyện Thạch An
Chi cục Thuế Huyện Thạch An là tổ chức trực thuộc cục Thuế tỉnh Cao
Bằng có chức năng tổ chức thực hiện thu thuế, lệ phí và các khoản thu khác của
Ngân sách nhà nước (gọi chung là thuế) trên địa bàn Huyện theo quy định của
pháp luật. Chi cục Thuế có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thu thuế và các
khoản thu khác cho ngân sách theo quy định trên toàn địa bàn Huyện, thực hiện
các chương trình, kế hoạch công tác do cục Thuế giao. Chi cục thuế Huyện
Thạch An được Chính phủ công nhận vào ngày 10/09/1945, năm 2010 Chi cục
đã kỉ niệm 60 năm ngày thành lập.
Chi cục gồm có 1 chi cục trưởng, 1 chi cục phó và có 08 phòng chức năng
và 1 đội Liên xã với tổng số cán bộ làm việc là 20 người.
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02 23
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THUẾ HUYỆN THẠCH AN
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng trong Chi cục
•Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về
chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong việc thực hiện pháp luật
thuế; Đây là bộ phận tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch
vụ về thuế.
•Phòng Kê khai và Kế toán thuế
Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý

hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý.
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02 24
CHI CỤC PHÓ
CHI CỤC TRƯỞNG
Phòng

khai
và kế
toán
thuế
Phòng
tin học
Phòng
thanh
tra,
kiểm
tra
thuế
Phòng
tổng
hợp,
nghiệp
vụ, dự
toán
Phòng
quản lý
thuế
Thu
nhập cá
nhân

Phòng
quản
lý nợ

cưỡng
chế
thuế
Phòng
tuyên
truyền
và hỗ
trợ
nộp
thuế
Phòng
tổ chức
nhân sự,
ấn chỉ
tài vụ,
kiểm tra
nội bộ
Đội
liên xã
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
•Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn
đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản

•Phòng Kiểm tra,thanh tra thuế
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu

trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý
trực tiếp của Chi cục.
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra
người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về hành vi
trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Chi cục
quản lý;
•Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu ngân
sách nhà nước thuộc phạm vi Chi cục quản lý.
•Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế tổ chức, chỉ đạo triển khai quản lý thuế
thu nhập cá nhân đối với các cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế thu
nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
•Phòng Tin học
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế tổ chức quản lý và vận hành hệ thống
trang thiết bị tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục
vụ công tác quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử
dụng ứng dụng tin học trong công tác quản lý.
Nông Thị Lan Chi lớp CQ46/02.02 25

×