Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

chuyên đềCHÍNH TẢ lớp 2 năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 15 trang )


PHÒNG GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO NÚI THÀNH
PHÒNG GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO NÚI THÀNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐINH BỘ LĨNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐINH BỘ LĨNH

* GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN CHÍNH TẢ LỚP 2:
A. MỤC TIÊU DẠY HỌC MÔN CHÍNH TẢ LỚP 2
1. Rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kĩ năng nghe:

Các mức độ rèn luyện chính tả ở lớp 2:
* Chính tả đoạn, bài: nhìn – viết (tập chép) hoặc nghe – viết
một bài hoặc một đoạn có độ dài trên dưới 50 chữ (tiếng).
* Chính tả âm, vần: luyện viết các từ có âm, vần dễ viết sai
chính tả do không nắm vững quy tắc của chữ quốc ngữ hoặc
do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.

* Các chỉ tiêu cần đạt:
+ Viết chữ đúng mẫu, đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi/ 1
bài trên dưới 50 chữ.
+ Đạt tốc độ viết khoảng 50 chữ/ 15 phút.
2. Kết hợp luyện tập chính tả với việc rèn luyện cách phát
âm, củng cố nghĩa từ, trau dồi về ngữ pháp tiếng Việt, góp
phần phát triển một số thao tác tư duy (nhận xét, so sánh,
liên tưởng, ghi nhớ …)
3. Bồi dưỡng một số đức tính và thái độ cần thiết trong
công việc như: tính cẩn thận, chính xác, có óc thẩm mĩ, lòng
tự trọng và tinh thần trách nhiệm …

B. NỘI DUNG DẠY HỌC
1. Số bài, thời lượng học


Mỗi tuần có 2 bài chính tả, mỗi bài học trong 1 tiết.
Tổng hợp lại, trong 2 học kì, HS được học 62 tiết chính tả.
2. Nội dung:
* Chính tả đoạn, bài:
HS nhìn – viết (tập chép) hoặc nghe – viết một đoạn hay một
bài có độ dài trên dưới 50 chữ (tiếng). Phần lớn các bài này
được trích từ bài tập đọc vừa học trước đó hoặc là nội dung
tóm tắt của bài tập đọc.

* Chính tả âm, vần:
Nội dung cụ thể của chính tả âm, vần là luyện viết các tiếng
có âm vần dễ viết sai chính tả do không nắm vững quy tắc
của chữ quốc ngữ (c/k, g/gh, ng/ ngh, ia/ ya/ iê/ yê, …) hoặc
do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương (l/ n, tr/ch, s/x, r/
d/ gi – đối với các địa phương phía Bắc; an/ang, ac/at, dấu
hỏi, dấu ngã – đối với các địa phương phía Nam Trung Bộ và
Nam Bộ (gọi chung là phía Nam).

Các bài luyện viết những tiếng dễ viết sai do cách phát âm địa
phương bao giờ cũng là loại bài tập lựa chọn. Số hiệu của các
bài tập lựa chọn được đặt trong ngoặc đơn, VD: (2), (3). Mỗi
bài tập lựa chọn gồm 2 hoặc 3 bài tập nhỏ đặt kí hiệu là a, b
hay c, mỗi bài tập nhỏ dành cho một vùng phương ngữ nhất
định. GV sẽ căn cứ vào đặc điểm phát âm và thực tế viết chính
tả của mỗi lớp hoặc mỗi HS mà chọn bài tập nhỏ thích hợp
cho các em. GV cũng có thể thay những bài tập này bằng các
bài tập do mình tự biên soạn sát hợp với HS địa phương.

3.Hình thức rèn luyện:
Thông thường, có 3 hình thức chính tả đoạn, bài là nhìn – viết

(tập chép), nghe – viết và nhớ - viết. Do kĩ năng viết của HS
lớp 2 chưa thật vững nên SGK Tiếng Việt lớp 2 coi trọng
hình thức tập chép và chưa đưa hình thức nhớ - viết vào.
Hình thức rèn luyện chính tả âm, vần như đã trình bày, cũng
rất đa dạng.

C. BIỆN PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU:
1. Hướng dẫn HS chuẩn bị viết chính tả:
* Các hoạt động chính của GV là:
+ Cho HS đọc bài chính tả sẽ viết (theo SGK) và nắm nội
dung chính của bài viết.
+ Hướng dẫn HS nhận xét những hiện tượng chính tả trong bài
(theo gợi ý của SGK và hướng dẫn của GV).
+ Luyện viết những tiếng khó hoặc dễ lẫn (tiếng mang vần
khó, tiếng có âm, vần dễ sai do ảnh hưởng phương ngữ hay
thói quen …)

2. Đọc bài chính tả cho HS viết:
* Các hoạt động chính của GV là:
+ Đọc toàn bài một lượt cho HS nghe trước khi viết.
Khi đọc, GV cần phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải, tạo điều
kiện cho HS chú ý đến những hiện tượng chính tả cần viết
đúng.
+ Đọc cho HS nghe – viết từng câu ngắn hay từng cụm từ
Mỗi câu hoặc cụm từ được đọc 3 lần: đọc lượt đầu chậm rãi
cho HS nghe, đọc nhắc lại hai lần cho HS kịp viết theo tốc độ
viết quy định ở lớp 2(được cụ thể hóa cho từng giai đoạn).
Đọc toàn bài lần cuối cho HS soát lại.

3. Chấm và chữa bài chính tả:

Mỗi giờ chính tả, GV chọn chấm một số bài của HS.
Đối tượng được chọn chấm bài ở mỗi giờ là:
+ Những HS đến lượt được chấm bài.
+ Những HS hay mắc lỗi, cần được chú ý rèn luyện thường
xuyên.
Qua chấm bài, GV có điều kiện rút ra nhận xét và nêu hướng
khắc phục lỗi chính tả cho cả lớp.
Sau khi HS viết xong, Gv giúp HS tự kiểm tra và chữa lỗi trong
bài theo một trong những cách dưới đây:
+ HS đối chiếu bài chính tả của mình với đoạn văn trong SGK
+ HS đối chiếu bài chính tả của mình với bài GV viết trên bảng
(bài có thể được chuẩn bị sẵn trên bảng gấp, bảng quay).
GV đọc từng câu,có chỉ dẫn cách viết những chữ dễ sai chính tả.

4. Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả âm, vần:
+ Giúp HS nắm vững yêu cầu của bài tập (bằng câu hỏi,
bằng lời giải thích).
+ Giúp HS chữa một phần của bài tập làm mẫu (một HS
chữa mẫu trên bảng lớp hoặc cả lớp làm bài vào bảng
con).
+ Cho HS làm bài vào bảng con hoặc vào vở. GV uốn nắn.
+ Chữa toàn bộ bài tập.

D.QUY TRÌNH GIẢNG DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ: HS nghe – viết một số từ ngữ đã
được luyện tập ở bài chính tả trước (hoặc GV nhận
xét kết quả bài chính tả trước được chấm ở nhà).
2. Dạy bài mới:
a,Giới thiệu bài: Nêu yêu cầu bài học; đọc bài chính tả
sẽ viết.

b,Hướng dẫn chính tả


Các hoạt động chính của GV:

Gợi ý HS xác định nội dung bài chính tả (hay tập chép) và
nhận xét những hiện tượng chính tả cần lưu ý trong bài (theo
SGK).

Hướng dẫn HS nhận biết (phân tích, so sánh, ghi nhớ …) và
tập viết các chữ ghi tiếng khó hoặc dễ lẫn (viết bảng).
c, Hướng dẫn HS viết bài tập chép (nhìn bảng – học kì I;
nhìn SGK – học kì II) hoặc đọc cho HS viết bài chính tả

d, Chấm, chữa bài
+ GV hướng dẫn HS tự chữa bài theo những cách đã nói.
+ GV chấm một số bài, nhận xét và nêu hướng khắc phục lỗi
chính tả trong bài.
đ, Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả âm, vần: Làm bài
tập bắt buộc và một trong các bài tập lựa chọn.
e,Củng cố, dặn dò: Nhận xét tiết học; lưu ý những trường
hợp dễ viết sai chính tả trong bài và nêu yêu cầu luyện tập
ở nhà.
* * * * * * * * * * *

×