Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG môi TRƯỜNG CỦA OLALANI RESORT CONDOTEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.44 KB, 17 trang )

BÀI TIỂU LUẬN
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA
OLALANI RESORT & CONDOTEL
NHÓM THỰC HIỆN:
PHAN THỊ NGỌC HÂN
NGUYỄN THỊ HIỀN
NGUYỄN THỊ HỒNG LÊ
NGUYỄN THỊ MINH
NGÔ NGỌC QUỲNH
Lời mở đầu
Hiện nay, trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế của nước
ta, tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng tăng, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của các nghành công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ…nền kinh tế nước ta có những
bước tăng trưởng nhảy vọt. Hàng loạt các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ du
lịch thi nhau ra đời. Những hoạt động của chúng đã làm cho vấn đề ô nhiễm môi trường
ngày càng trầm trọng. Chính vì thế mà trong quá trình phát triển đất nước hiện nay, vấn
đề bảo vệ môi trường luôn được đảng và nhà nước ta quan tâm hàng đầu. Để có thể vừa
phát triển kinh tế vừa bảo vệ môi trường hướng đến sự phát triển bền vững thì yêu cầu
các công ty, nhà máy phải thực hiện tốt việc đánh giá tác động môi trường và đặc biệt chú
trọng đến sự lặp đặt hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho đem lại hiệu quả tốt nhất.
Đời sống nhân dân ngày càng cao nên nhu cầu về du lịch dịch vụ cũng ngày càng
cao và trở nên phổ biến. Mỗi năm lượng khách du lịch đến Việt Nam lại tăng lên, số
lượng khách nội địa cũng tăng cao. Chính vì vậy mà dịch vụ du lịch đang là ngành mũi
nhọn được chú trọng ở nước ta hiện nay. Đà nẵng với những lợi thế về thiên nhiên, đã
quy hoạch xây dựng được những khu du lịch, resort mang tầm vóc thế giới.
Quận Ngũ Hành Sơn của Đà Nẵngcó khu di tích Ngũ Hành Sơn, một thắng cảnh
nổi tiếng có tầm cỡ quốc gia cùng với nhiều địa danh những làng nghề điêu khắc đá mỹ
nghệ truyền thống nổi tiếng tạo nên những điểm du lịch có sức thu hút khách trong và
ngoài nước thăm quan.
Có biển và 12km bờ biển sạch đẹp, môi trường hiện nay chưa bị ô nhiễm nhiều, độ
dốc cát mịn và độ mặn vừa phải, nước biển xanh và đặc biệt khí hậu biển phù hợp cho


phát triển du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần.
Sông Cổ Cò chạy từ sông Hàn đến phía Nam giáp địa phận tỉnh Quảng Nam theo
chiều dài của quận gắn với cụm núi đá vôi tạo nên danh thắng Ngũ Hành Sơn được xếp
hạng danh thắng quốc gia.
Ngoài ra còn có nhiều di tích lịch sử và văn hoá cùng với nhiều hoạt động văn hoá
truyền thống như hát tuồng, hát đối, lễ hội Quán Thế Âm, lễ hội Vu Lan, Lễ cúng Tổ sư
làng đá, lễ hội cầu ngư và triển lãm sản phẩm làng nghề điêu khắc đá mỹ nghệ độc đáo
tạo sức hấp dẫn khách du lịch.
Sự kết hợp hài hoà giữa các tài nguyên du lịch tự nhiên và các tài nguyên du lịch
nhân văn tạo nên tiềm năng du lịch hiếm có cho quận, là lợi thế của quận trong cạnh
tranh với các địa phương khác trong và ngoài thành phố.
Chương 1: MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. Tên dự án:
Dự án: Olalani Resort & Condotel
Ðịa diểm: Ðường Sơn Trà - Ðiện Ngọc, phuờng Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Son,
thành phố Ðà Nẵng
1.2. Co quan chủ dự án:
1.2.1 Giới thiệu chủ đầu tư:
- Ðơn vị: Công ty cổ phần Mỹ Phát.
- Trụ sở chính: Ðường Sơn Trà - Ðiện Ngọc, phuờng Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Ðà Nẵng
- Ðiện thoại: 0511.3.830402 Fax: 0511.3.840131
1.2.2 Hình thức đầu tư:
a) Tên dự án: Olalani Resort & Condotel.
b) Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần.
c) Nguời đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: Bà Huỳnh Thị Ánh Hoa.
Chức vụ: Giám dốc.
1.3. Vị trí dịa lý của dự án
Vị trí địa lý của dự án Olalani Resort & Condotel đặt tại phuờng Khuê Mỹ, quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Ðà Nẵng. Vị trí Dự án có ranh giới như sau:

- Phía Bắc giáp đất dự án của Công ty Cổ phần dầu tu Bắc Hà.
- Phía Nam giáp đất dự án Trung tâm du lịch và giải trí quốc tế đặc biệt Silver
Shores.
- Phía Ðông giáp Biển Ðông.
- Phía Tây giáp duờng ven biển Son Trà - Ðiện Ngọc.
Diện tích tổng cộng của dự án là 70.048 m
2
.
So dồ quy hoạch vị trí xây dựng dự án nhu hình 1 (trang 8).
Ðuợc xây dựng ở dịa diểm có cảnh quan đẹp, thuận tiện giao thông, liên lạc, do đó
rất thuận tiện trong quá trình thi công và khi dự án đi vào vận hành.
Từ địa điểm dự án chỉ mất vài phút, là dến quần thể núi Ngũ Hành Sơn, đến đô thị
cổ Hội An khoảng 30 phút.
- Cách ga xe lửa Ðà Nẵng : 5 km
- Cách sân bay Ðà Nẵng : 4 km
- Cách Bến xe : 12 km Vị trí của dự án nằm trong khu vực có hệ thống giao thông và có
sở hạ tầng hoàn chỉnh và thuận lợi của thành phố Ðà Nẵng.
1.4. Mục tiêu kinh tế xã hội, ý nghia chính trị của Dự án
- Tạo ra khu du lịch đạt tiêu chuẩn 5 sao trên tổng diện tích 7,048 ha với quy mô
nhiều phòng ngủ, phòng hội nghị, nhà hàng an uống, khu vui chơi giải trí, các dịch vụ
hiện đại khác đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Hình thành một diểm nhấn toàn bộ khu du lịch thuộc Bắc Mỹ An, quận Ngu
Hành Son nhằm thoả mãn các nhu cầu sau:
+ Nhu cầu nghỉ duỡng, hội nghị, hội họp, kinh doanh nhà hàng ăn uống.
+ Tạo ra một khu vui chơi giải trí cao cấp, tạo ra một điểm du lịch hấp dẫn thu hút
khách du lịch trong và ngoài nuớc.
+ Tạo nguồn ngân sách và góp phần tạo việc làm cho một luợng lao động lớn của
địa phương.
+ Tạo ra một không gian đẹp, cảnh quan hài hoà phục vụ tốt cho loại hình kinh
doanh sự kiện.

1.5. Nội dung chủ yếu của dự án
Khu du lịch Olalani resort & Condotel là một cụm du lịch hấp dẫn nằm trên bãi
biển Bắc Mỹ An, nhìn thẳng ra vịnh Ðà Nẵng. Với qui mô khoảng 7,048 ha, là điểm xanh
đậm nhất hiện nay trên trục đuờng du lịch ven biển Sơn Trà - Ðiện Ngọc. Olalani resort
& condotel đuợc đầu tư như là khu nghỉ duỡng mở, phục vụ đuợc các mô hình kinh
doanh sự kiện như hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm với qui mô 500 chỗ. Về phía sát biển
là không gian bị chia cắt bởi đuờng du lịch sẽ là khu công cộng với nhà hàng dặc sản
biển, bể bơi và câu lạc bộ thuyền buồm.
Hình 1. So dồ quy hoạch vị trí của dự án
Các hạng mục công trình chính của dự án
Ý tuởng về quy hoạch tổng mặt bằng công trình bám sát vào hiện trạng khu dất,
với hình dáng khu dất trải dài theo trục đuờng, các khối nhà tạo nên sự hợp lý giữa công
trình với hiện trạng khu dất.
Công trình nằm trên khu đất có diện tích 70.048 m
2
bao gồm các hạng mục:
 Lối vào - nhà thuờng trực:
Lối vào khu trung tâm là một cụm giao thông mở với những bồn hoa cây cảnh
đuợc bố trí xen lẫn với thảm cỏ tạo nên khung cảnh thênh thang rộng mở, đuợc định
huớng bởi 4 nhánh đuờng dẫn vào khu trung tâm, hai bên lối vào chính bố trí hai nhánh
đuờng dẫn vào hai bãi dậu xe, hai nhánh đuờng này kết hợp với các đuờng khác tạo thành
mạng đuờng giao thông nội bộ khép kín cho toàn khu.
Bên phải lối vào bố trí nhà thuờng trực kết hợp cùng cổng ngõ với kiến trúc mái
ngói phù hợp với cảnh quan chung, bên cạnh nhà thuờng trực trồng những cây bóng mát
cao tạo cho không gian nơi đây một không khí thoải mái, dễ chịu.
 Khu vực Trung tâm:
Buớc lên khu vực sảnh đón -lễ tân, ngay lập tức toàn cảnh khu vực trung tâm nổi
bật lên và thực sự gây ấn tuợng với du khách, một hồ nuớc nhân tạo nằm phía sau khu
vực sảnh đón. Sự chuyển tiếp sảnh đón với hồ nuớc là một sân vuờn vươn ra mép nuớc.
Giữa hồ nuớc là một hòn đảo lớn đuợc trồng cỏ xanh ngát một màu, đây là sân vuờn điển

hình theo kiểu Nhật Bản, thỉnh thoảng trên thảm cỏ xanh có những tảng thạch đá nhô lên
với thạch đăng lung linh.
Khu vực đảo xanh là nơi tổ chức các buổi giao lưu thân mật, sang trọng sau những
cuộc hội nghị căng thẳng. Ðây cũng là nơi nghỉ cuối tuần cho các đơn vị có thu nhập cao
khi họ muốn nâng cao chất luợng cuộc sống cho các nhân viên.
 Khu vực hội nghị hội thảo:
Bên phải khu vực thảm cỏ hồ nuớc là toà nhà hội nghị hội thảo. Kiến trúc của khu
này tạo ra một không gian rộng lớn, thông thoáng, hấp thụ ấm thanh tốt. Hành lang rộng
với những vân cuốn tạo nét nghiêm trang cổ kính. Sảnh đón Nhà hội nghị hội thảo rộng
khoảng 8030 m
2
. Ngoài không gian chính còn có kiến trúc, sân khấu dành cho Chủ tịch
đoàn, khu vực phục vục thức uống và đồ ăn nhẹ trong giờ giải lao. Ðây là điểm các đối
tuợng khách hội nghị các ngành hàng trong nuớc, nơi tổ chức các hội nghị khách hàng, lễ
kỷ niệm. Nếu các tiệc lớn tổ chức vào ban đêm việc biểu diễn văn nghệ sẽ đuợc tổ chức
tại khu vực sân thuỷ tạ. Khách dự tiệc đứng sẽ đuợc tổ chức trên dảo xanh.
 Cụm nhà nghỉ Bungalow:
Khu vực này sẽ đuợc đắp cao tạo địa hình đồi dốc. Bao gồm 6 Bungalow và 3 biệt
thự đuợc thiết kế theo phong cách đông dương nằm rải rác trên các đồi cao. Khu vực bao
quanh các biệt thự này đuợc trồng các loại hoa thích hợp sao cho chúng nở hoa vào đúng
các mùa nghỉ. Lối di trong rừng cây được kiến tạo đơn giản, bề mặt được lát bằng gạch
mộc. Các gờ chỉ xung quanh đuợc phủ bằng các loại hoa thích hợp, thỉnh thoảng lại chen
vài tiểu cảnh nhỏ tạo nên một bức tranh sinh dộng cho cảnh quan chung .
 Khu nhà hàng:
Phía truớc nhà lễ tân, phía hai bên lối vào là hai khu dất đuợc đắp cao. Một bên là
quán cafeteria phục vụ du khách cà phê, các loại nuớc giải khát nhu smocktail, cocktail
và thức ăn nhanh (fastfood) của các nuớc trên thế giới. Một bên là nhà hàng cao cấp
mang phong cách Việt là nơi tiếp đón các tour du lịch di qua thành phố Ðà Nẵng.
 Khu can hộ cao cấp:
Buớc vào khu vực sảnh đón, ngay bên trên là toàn cảnh khu nhà nghỉ cao cấp với

chiều cao 9 tầng thực sự nổi bậc gây ấn tuợng với du khách, khu nhà nghỉ này cung là
bức bình phong che chắn tầm nhìn từ phía đường du lịch Sơn Trà- Ðiện Ngọc vào phía
trong cụm du lịch tạo ra không gian riêng ở khu Resort bên trong.
Sự chuyển tiếp giữa khu nhà nghỉ cao cấp với khu nghỉ duỡng là một không gian
xanh, hồ nuớc nhân tạo với những đường cong mềm mại kết hợp với thảm cỏ xanh muớt
làm cho du khách có cảm giác thỏa mái khi mới buớc vào khu vực này.
Ði tiếp vào bên trong thì du khách lại gặp ngay một đồi cảnh với những loại cây
xanh, hoa ngàn màu sắc và các thác nuớc nhân tạo làm cho du khách tuởng chừng như
đang lạc vào sứ thần tiên.
 Khu resort:
Với chiều cao 4-5 tầng huớng tầm nhìn ra biển, đây thực sự là nơi nghỉ ngơi lý
tuởng cho du khách sau những chuyến đi dài, phía truớc khu nhà nghỉ này là một quảng
truờng nuớc, kết hợp với bể bơi nhằm phục vụ du khách khi sử dụng dịch vụ tại khu nghỉ.
Cũng giống như khu nhà nghỉ cao cấp, khu Resort cũng tạo nên những mảng xanh
kết hợp với những hồ nuớc nhân tạo với những đuờng cong trãi dài tạo cho du khách cảm
giác như đang ở một nơi yên tĩnh thanh bình.
Bên cạnh quảng truờng nuớc là 2 nhà hàng mang phong cách Việt là nơi tiếp đón
phục vụ cho du khách với tổng diện tích 1450 m
2
. Hai tòa nhà này được thiết kế theo lối
mở.
 Sân Golf mini:
Qui mô 9 lỗ, phù hợp với việc tập luyện và tham gia các giải dấu quy mô quốc tế
cùng với hệ thống sâm Golf 36 lỗ của Vinacapital và sân golf 18 lỗ của Indochina Capital
đang triển khai dầu tư trên vệt biển Son Trà – Ðiện Ngọc.
 Câu lạc bộ thuyền buồm:
Bãi biển Bắc Mỹ An rộng, bờ cát kéo dài. Biển ở đây rất nông, đuợc che chắn bởi bán
đảo Sơn Trà và Hải Vân nên ở khu vực này ít có sóng lớn, gió lốc vì vậy việc tạo ra câu
lạc bộ thuyền buồm ở đây cực kỳ thuận lợi.
Qui hoạch sử dụng dất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật của Dự án

Qui hoạch sử dụng dất

Dự kiến các khu vực chức năng

STT THÀNH PHẦN DIỆN TÍCH
(m
2
)
TỶ LỆ
(%)
1 Resort 4.573 6,5
2 Nhà hàng 2.259 3,2
3 Căn hộ 1.103 1,6
4 Biệt thự 1.120 1,6
5 Bungalow 188 0,3
6 Hồ bơi 2.878 4,1
7 Mặt nước cảnh quan 1.008 1,4
8 Sân tennis 1.300 1,9
9 Bãi đậu xe 2.841 4,1
10 Bãi cát 10.799 15,4
11 Cây xanh, sân vườn 27.784 39,7
12 Đường giao thông nội bộ 7.513 10,7
13 Trung tâm mua sắm 5.312 7,6
14 Nhà bảo vệ 148 0,2
15 Nhà mẫu 99 0,1
16 Nhà mát 77 0,1
17 Nhà vệ sinh 90 0,1
18 Sân golf mini (9 lỗ) 956 1,4
Tổng 70.048 100
Giải pháp kỹ thuật

Quy hoạch công trình
 Phần móng:
Khu đất xây dựng Khu du lịch Olalani resort & condotel có những đặc điểm:
- Bề mặt địa hình phân cắt mạnh với dộ cao thay đổi tương dối lớn.
- Mực nuớc ngầm xuất hiện ổn dịnh và tương đối nông.
- Công trình Khu du lịch Olalani Resort & Condotel với quy mô 6 và 20 tầng chọn
giải pháp móng cọc trên nền đất cát, các khối nhà villa thì chọn giải pháp móng nông đặt
trên nền đất cát đã ổn dịnh.
- Bê tông móng M250, dá 1x2cm, bê tông lót móng dá 4 x 6cm M100.
 Phần thân:
- Căn cứ theo tính chất, quy mô và tải trọng công trình cao tầng, sử dụng giải pháp
thiết kế kết cấu phần thân là hệ kết cấu khung gồm cột, dầm, sàn BTCT thông thuờng đổ
tại chỗ .
- Cốt thép AI, AII, AIII
- Tuờng xây gạch tự mang, tuờng bên ngoài nhà xây gạch dặc mác 75, tường bên
trong xây gạch rỗng 4 lỗ hoặc 6 lỗ.
- Ðối với mảng tường có L>6m, duợc bổ sung bổ trụ BTCT ở giữa mảng tường.
- Bể nuớc trên mái và bể nuớc ngầm dùng bê tông cốt thép mác 250 dá 1x2cm.
- Trát tường mác 75.
- Dùng phụ gia Sika chống thấm cho các khu vệ sinh.
Qui hoạch giao thông
- Quy phạm thiết kế đường phố, quảng trường dô thị 20 TCN 104-83.
- Quy trình thiết kế áo đường cứng 22 TCN 223-95.
- Tiêu chuẩn thiết kế đường ô-tô TCVN 4054-98.
Mạng luới giao thông được thiết kế phù hợp với địa hình trong toàn khu, đảm bảo
cảnh quan chung, phục vụ nhu cầu giao thông và nhu cầu di bộ tham quan du lịch trong
khu. Hệ thống giao thông gồm các loại duờng với các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
Bảng 1 - Các chỉ tiêu kỹ thuật chính
STT Chỉ tiêu kỹ thuật Ðuờng ngõ phố
1 Vận tốc thiết kế (Km/h) 20

2 Vận tốc thiết kế trong nút (Km/h) 15
3 Tải trọng nền mặt đường (T) Trục 9,5
4 Tải trọng công trình H10
5 Tầm nhìn một chiều (m) 40
6 Tầm nhìn hai chiều (m) 80
7 Ðộ dốc dọc tối da (%) 8
8 Bán kính đường cong nằm min (m) 30
9 Bán kính đường cong đứng lồi min (m) 2000
10 Bán kính đường cong đứng lõm min (m) 500
11 Kết cấu mặt đường BTXM
12 12 Ðộ dốc ngang (%) 2
Qui hoạch cấp nuớc
Nguồn nuớc lấy từ hệ thống cấp nuớc thành phố Ðà Nẵng sẽ được chuyển vào hồ
chứa duới dất của các căn biệt thự.
Nhu cầu dùng nuớc được ước tính khoảng 905,47m
3
/ngày.đêm. Nhu cầu sử dụng
nước được tính toán như sau:
Nguồn nuớc lấy từ hệ thống cấp nuớc thành phố Ðà Nẵng sẽ được chuyển vào hồ
chứa nuớc ngầm.
Nhu cầu dùng nuớc được uớc tính như sau:
Tiêu chuẩn sử dụng và nhu cầu cung cấp nuớc cho dự án
Số
TT
Các hạng mục Số luợng
phòng
Số nguời Tiêu
chuẩn cấp
(m3/ngd)
Tiêu

chuẩn thải
(m3/ngd)
Lượng
thải
(m3/ngd)
1 Biệt thự 3 12 0,30 0,26 3,06
2 Khối Condotel 88 176 0,30 0,26 44,88
3 Khối resort 170 680 0,30 0,26 173,40
4 Khối Bungalow 6 24 0,30 0,26 6,12
5 Nhân viên 239 0,10 0,09 20,32
6 Nhà hàng 450 0,02 9,00
Tổng 256,78
7 Nuớc phục vụ
công cộng
8 Tưới cây, rửa
đường
25,68
9 Cứu hoả 108.00
Tổng 133,68
10 Nuớc thất thoát 31,236
11 Nuớc bổ sung
cho hồ bơi
115,12
12 Nuớc cấp sân
golf
3,82
Tổng cộng 1581 540,51
- Dự kiến đặt các họng cứu hoả áp lực thấp tại các ngã 3, 4 đường, bán kính phục
vụ mỗi họng khoảng 150-200 mm để lấy nuớc khi có sự cố.
+ Số đám cháy xảy ra đồng thời: n = 1.

+ Lưu luợng nước dùng cho để dập tắt đám cháy ứng với số dân 1581 nguời là 10
lit/giây.
+ Luợng nuớc cần dự trữ trong bể để chữa cháy trong vòng 3 giờ liên tục là 108m
3
+ Theo TCVN 2622:1995 – Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình.
- Nuớc bổ sung hồ bơi: Tổng thể tích hồ bơi khoảng 2878 m
3
, với luợng nuớc thất
thoát hàng ngày uớc tính khoảng (3 ÷ 5)% thì luợng nước cần bổ sung là 115,12 m
3
/ngày
đêm.
- Nuớc cấp cho sân golf: Hoạt động của sân golf với diện tích hơn 956 m
2
, nuớc
cho chăm sóc cỏ sân golf, tuới cây ước tính khoảng: 3,8 m
3
/ngày, tiêu chuẩn nước tưới
tính theo tiêu chuẩn TCXD 33-2006 của Bộ Xây dựng 4-5l/m
2
; luợng nuớc ước tính cung
cấp cho hoạt động này lấy trung bình sẽ là: 4 m
3
/ngày.
- Hệ thống cấp nuớc sinh hoạt và cấp nuớc chữa cháy như quy định trong tiêu
chuấn hiện hành.
Như vậy, tổng luợng nuớc cần cung cấp là 540,51 m
3
/ngày.dêm. So sánh với nhu
cầu cấp nuớc của Dự án đuợc lập truớc đây, luợng nuớc cần cung cấp của dự án tăng

lên.Tuy nhiên, theo quy hoạch cấp nuớc của khu vực có hệ thống cấp nước thành phố
đảm bảo cung cấp cho Dự án.
Qui hoạch cấp diện
 Nguồn cung cấp điện: Hiện tại có đường điện trung thế 15KV đã được kéo
ngang qua khu du lịch. Ðây là nguồn cung chính cho hoạt động của khu du lịch. Cấp
điện cho toàn bộ công trình đuợc lấy từ trạm biến áp riêng biệt, nguồn điện cấp cho trạm
biến áp được lấy từ luới điện 15KV trên đường quy hoạch do điện lực Ðà Nẵng quản lý
vận hành.
 Giải pháp:
- Kéo đường dây cáp ngầm trung thế 15KV từ điểm dấu nối đường quy hoạch
được đi ngầm theo đường công cộng vào trạm biến áp hợp bộ 250kVA-15(22)/0,4kV.
- Giải pháp kỹ thuật đường dây 15KV :
+ Dây dẫn: Tiêu chuẩn áp dụng CU/XLPE/DSTA/PVC (3x70).
+ Toàn bộ đường dây được chôn ngầm trong mương cáp, độ sâu của mương
>=1m.
+ Toàn bộ tuyến đường dây ngầm đều có các cột mốc báo tuyến cáp ngầm
(khoảng cột mốc 10m).
- Ðuờng dây hạ thế trong khu du lịch được đi trong các mương cáp có ống PVC
cứng bảo vệ. Dọc các tuyến cáp đặt các tủ điện kín để rẻ nhánh cấp cho các phụ tải xung
quanh. Trong tủ có các điểm dấu nối kết hợp ATM bảo vệ cho các nhánh cấp.
- Cấp điện chiếu sáng ngoài nhà: Phương án cấp điện gồm phần điện động lực cấp
điện chính cho các công trình và phần điện chiếu sáng sân vuờn phục vụ chiếu sáng các
đường nội bộ và trang trí.
*Phần diện dộng lực: Gồm hệ thống tủ phân phối chính (MSB) đặt chung tại
phòng máy nổ. Hệ thống tủ MSB gồm ba modul: modul máy cắt không khí (ACB) bảo vệ
MBA phía hạ thế và ACB bảo vệ máy phát. Sử dụng hệ thống tự động chuyển đổi nguồn
dự phòng ATS cho phép tự động chuyển đổi nguồn khi mất điện luới.
Cáp sử dụng cung cấp điện đến phụ tải sử dụng loại cáp ngầm có lớp giáp thép kép
bảo vệ Cu/XLPE/DSTA/PVC- 0.6/1kV, luồn trong ống xoắn HDPE, chôn trong rãnh cáp.
Các đoạn mương cáp vuợt đường, mương thoát nuớc đều luồn trong ống thép.

*Phần diện chiếu sáng sân vuờn:
- Chiếu sáng đường nội bộ sử dụng trụ đèn tròn côn liền cần loại 8m, bóng đèn
ánh sáng vàng, 250W/220V.
- Chiếu sáng trang trí sử dụng loại đèn TC4-eye, trụ cao 4m bằng thép mạ kẽm, bố
trí tại khu vực hồ nuớc, bố trí theo nguyên tắc đối xứng.
- Ðóng cắt và điều khiển hệ thống đèn sân vườn thông qua tủ điều khiển đặt tại
nhà thuờng trực.
- Tất cả các đèn chiếu sáng đều được điều khiển tự động trong tủ điều khiển qua
công tắc to, khởi động từ và role, thời gian chỉnh định theo 3 chế độ. Trong khu vực này
nguồn điện được chia thành hai khu vực khác nhau và hai nhóm phụ tải chính đó là:
Nguồn điện phục vụ cho chiếu sáng và nguồn điện phục vụ cho một số phụ tải khác
thông qua các tủ điện.
- Cáp chiếu sáng sử dụng loại cáp ngầm Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC 3x16+1x10
mm
2
, chôn trực tiếp trong đất.
- Toàn bộ hệ thống trụ được nối vào hệ thống tiếp đất chung RC12, đặt tại các vị
trí góc đường bao. Sử dụng hệ thống dây đồng trần M25, chạy dọc theo các mương cáp
nối vào cáp tiếp đất trụ đèn. Trị số R <= 10 Ohm trong các mùa trong năm.
- Trong phần chiếu sáng có sử dụng hai loại đèn chiếu sáng chính đó là đèn trang
trí cao 0,8 - 4 m và đèn chiếu sáng cao 8 m. Ðèn chiếu sáng chính sử dụng đèn SODIUM
250 gắn trên trụ thép đế gang cao 8 m. Ðèn trang trí sử dụng nhiều loại: đèn cây thông
cao 0,8m, một số loại đèn trang trí 2 bóng, 3 bóng, 5 bóng cao 4 m.
Qui hoạch hệ thống thoát nuớc
- Nuớc bẩn được thiết kế thoát theo hệ thống cống riêng. - Ống tự chảy dùng ống
tròn bê tông cốt thép hoặc dùng loại mương hở đậy nắp đan.
- Các tuyến cống thu nước bẩn từ trong các công trình ra tuyến cống chung sử
dụng dạng mương hở đậy nắp đan.
- Nuớc thải của các công trình trong khu vực được thu gom bằng các tuyến mương
thu nuớc bẩn được dẫn vào hệ thống cống thu gom để đổ về bể xử lý nuớc thải bằng hình

thức tự chảy. Sau khi xử lý, nuớc thải sẽ được tập trung ra mương thoát.
* Ðối với nước mưa chảy ngang qua mặt bằng dự án sẽ được thu gom và thoát.
+ Nuớc mưa được tập trung về các cống thoát nước duới lòng đường sát vỉa hè sau
đó có một số thoát ra kênh thoát nước chung của khu vực.
+ Cống thoát nước mưa dùng ống tròn bê tông ly tâm đúc sẵn, cống được đặt trên
các gối đỡ bằng bê tông.

Qui hoạch hệ thống thu gom chất thải rắn
Hệ thống thu gom và lưu giữ tạm thời chất thải rắn sinh hoạt hàng ngày tại khu
vực dự án nhằm bảo vệ cảnh quan chung toàn bộ khu vực dự án. Dự án sẽ đầu tư các
thùng chứa hợp vệ sinh tại các khối công trình, khu vực biệt thự, khối bungalow, khu
resort, các cửa hàng, can tin, và các thùng chứa rác sinh hoạt trong các phòng của các khu
can hộ cao cấp.
Qui hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác
a. Hệ thống chống sét:
 Chống sét lan truyền:
Tại tủ điện chính, thiết lập thiết bị cắt sét lan truyền theo đường cấp điện (gọi là
lọc sét so cấp) với thiết bị cắt sét SRF MPM 277 của Úc hoặc thiết bị tương đương.
 Hệ thống thu lôi chống sét dánh thẳng:
Thiết kế theo tiêu chuẩn NFC17 - 102 của Pháp. Dùng thiết bị chống sét tạo tia
tiên đạo là thiết bị chống sét hiện đại gắn tại điểm cao nhất của từng công trình
Dùng cáp thoát sét chống nhiễu dẫn sét xuống bộ phận tiếp dất, với yêu cầu diện
trở tiếp đất : R = 2 Ohm cho bộ phận tiếp đất.
b. Hệ thống điều hòa không khí và thông gió:
- Phuong án diều hòa không khí cục bộ.
- Bao gồm nhiều máy có công suất nhỏ lắp dặt cho công trình.
- Dự kiến lắp dặt hệ máy diều hoà không khí cho các phòng chức nang loại 2 cục
với dàn lạnh treo tường. Dàn nóng lắp dặt ở trên mái.
c. Phương án thiết kế - thông gió:
- Tất cả các phòng làm việc hành chính, hành lang đều được thiết kế bố trí thông

gió .
- Các khu vệ sinh đều có hệ thống quạt hút thông hơi.
- Bên trong công trình phải thông gió, chiếu sáng tự nhiên tốt.
- Thiết kế hệ thống gió vào và hút gió ra bằng cơ khí.
d. Hệ thống phòng cháy chữa cháy:
- Các họng nuớc chữa cháy trong nhà bố trí cạnh các lối ra vào, hành lang hoặc
gần các chiếu nghỉ cầu thang. Tâm của họng nuớc chữa cháy đặt ở độ cao 1,25m so với
mặt sàn hoàn thiện.
- Trạm bom cứu hỏa: Có 2 máy bom, 1 máy chạy điện và một máy dự phòng xăng.
Vốn đầu tư
Về vốn đầu tư như sau;
Bảng 2 – Vốn dầu tu cho dự án
TT HẠNG MỤC Tổng cộng
1 Ðầu tưcố định 376.433.413.000
1.1 Chi phí xây lắp 163.608.654.000
1.2 Chi phí thiết bị 173.328.000.000
1.3 Chi phí khác 39.496.759.000
1.4 Dự phòng phí 5.848.551.025
2 Lãi vay trong thời gian xây dựng 17.718.035.975
Tổng vốn đầu tư 400.000.000.000
Tiến dộ thực hiện dự án
Ngày 02/9/2006, dự án động thổ khởi công và bắt đầu tiến hành xây dựng.
Xây lắp can biệt thự và resort: Dự kiến cuối năm 2009 hoàn thành và đi vào hoạt
động. Dự án triển khai xây dựng và hoàn thành trong vòng 39 tháng kể từ ngày khởi
công.
Chương 2: Điều kiện tự nhiên, môi trường và
kinh tế - xã hội
2.1 Điều kiện tự nhiên và môi trường
2.1.1 Điều kiện về địa lý, địa chất
Vị trí của Quận Ngũ Hành Sơn: Quận Ngũ Hành Sơn nằm về phía Đông Nam của

thành phố Đà Nẵng; phía đông giáp với biển Đông có dải cát dài 12 km, rộng 1 km dọc
bờ biển; phía Tây giáp với huyện Hòa Vang là đồng ruộng xen kẽ với bãi bồi, có sông
Cẩm Lệ bao quanh nối với sông Hàn đổ ra biển với chiều dài khoảng 15 km; phía Bắc
giáp với quận Hải Châu và Sơn Trà; phía Nam giáp với tỉnh Quảng Nam.
Olalani resort & condotel nằm sát bãi biển bắc mỹ an có điều kiện về địa hình địa
chất, khí hậu tương đối tốt với bãi cát trắng mịn và nước trong xanh, là 1 trong 6 bãi biển
đẹp nhất hành tinh.
Khu nghỉ dưỡng còn có một ví trí đặc biệt thuận lợi về mặt giao thông và du lịch:
giáp trực tiếp vs tuyến đường du lịch Sơn Trà – Điện Ngọc, cách đô thị cổ Hội An 30km
và cách trung tâm thành phố và sân bay quốc tế Đà Nẵng 5km
2.1.2 Điều kiện về khí tượng
Khí tượng Khu vực thực hiện Dự án nằm trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng nên
nhìn chung mang tính chất khí hậu Đà Nẵng – khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ mùa
đông hơi lạnh do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và vị trí kinh độ của vùng. Nhiệt
độ mùa hè hơi nóng do chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam và địa hình dãy Trường Sơn.
Khu vực thực hiện Dự án với những đặc trưng chung của vùng cát Đà Nẵng như: Tổng
nhiệt > 9000 độ, tổng lượng bức xạ năm > 140Kcal/cm2, tổng lượng mưa trung bình là
2066mm và số giờ nắng từ 1800 – 2000 giờ trong một năm. Dưới đây là các đặc trưng về
khí hậu từ các số liệu thống kê của Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ từ
2005 – 2009 của Thành phố Đà Nẵng
a.Nhiệt độ
Nhiệt độ Theo số liệu thống kê, nhiệt độ không khí trung bình tại Đà Nẵng trong
năm 2009 là 26,30C, nhiệt độ cao nhất là 30,60C, nhiệt độ thấp nhất là 20,60C. Biên độ
nhiệt ngày đêm của không khí đạt giá trị lớn nhất trong mùa có gió Tây Nam
b. số ngày nắng
-Tại Đà Nẵng, hàng năm trung bình có khoảng 1984,9 giờ nắng, số giờ nắng trung bình
trong ngày là 6 giờ. Trong năm có ít nhất 5 giờ nắng/ngày từ tháng 2 đến tháng 10 hàng
năm. Các tháng 4, 5, 6, 7 có số giờ nắng nhiều nhất là từ 8,1 – 8,9 giờ/ngày
c. độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa các chất ô nhiễm

không khí và là các yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động. Độ ẩm lớn
sẽ làm cho các phản ứng hóa học của các chất thải (SO2, SO3,…) mạnh hơn tạo ra
H2SO3; H2SO4.
Độ ẩm trung bình năm tại Đà Nẵng là 82%. Độ ẩm cao nhất ghi nhận được là 87%
vào tháng 12. Độ ẩm thấp nhất ghi nhận được là 71% vào tháng 7. Các tháng mùa khô có
độ ẩm trung bình từ 71 – 83%, độ ẩm thấp nhất có thể xuống dưới 40%. Các tháng mùa
mưa có độ ẩm trung bình 82 – 86%, có ngày đạt tới 95%
d. mưa
Mưa có tác dụng làm sạch môi trường không khí và pha loãng các chất ô nhiễm.
Lượng mưa càng lớn thì mức độ ô nhiễm trong không khí càng giảm. Tuy nhiên, các hạt
mưa kéo theo bụi và hòa tan một số chất độc hại rơi xuống đất gây ô nhiễm đất, nước.
Hàng năm tại Đà Nẵng có một mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến
tháng 12, mưa lớn tập trung vào tháng 10 và 11. Các tháng ít mưa nhất trong năm là
tháng 3, 4, 5 và 6. Tổng lượng mưa trung bình hàng năm tại Đà Nẵng là 2066mm. Theo
số liệu đo đạc, hàng năm tại Đà Nẵng có trung bình 11 ngày có lượng mưa trên 50mm, có
114 ngày có lượng mưa dưới 10mm. Lượng mưa phân bố tại Đà Nẵng như sau:
- Lượng mưa năm lớn nhất là 3064,4mm.
- Lượng mưa năm thấp nhất là 1400mm
- Lượng mưa ngày lớn nhất là 332mm
e. gió
Gió là yếu tố ảnh hưởng nhất đến sự lan truyền của các chất ô nhiễm trong không
khí.
Tốc độ gió phụ thuộc vào sự chênh lệch áp suất khí quyển. Tầng không khí sát mặt
đất có tốc độ gió ban ngày lớn hơn ban đêm, còn ở trên cao thì ngược lại: Tốc độ gió ban
đêm lớn hơn ban ngày
. Sự phân bố nồng độ chất ô nhiễm phụ thuộc vào tốc độ gió. Tốc độ gió càng nhỏ
thì mức độ ô nhiễm xung quanh nguồn ô nhiễm càng lớn. Vì vậy khi đánh giá tác động
môi trường liên quan đến nguồn ô nhiễm không khí, mùi cần xem xét tốc độ gió nguy
hiểm.
Hướng gió Thành phố Đà Nẵng bị chi phối bởi điều kiện hoàn lưu và địa hình. Về

mùa đông, tần suất cao nhất là hướng Tây Bắc, Bắc, Đông Bắc và một phần gió Đông.
Rất ít tháng có tần suất gió ở một hướng vượt quá 20%. Về mùa hạ, ở vùng ven biển phía
Nam, gió thịnh hành là gió Tây Nam với tần suất phổ biến từ 20 – 30%, trong khi đó, ở
vùng ven biển phía Bắc chỉ trong tháng VIII gió Tây Nam mới có tần suất nhiều hơn các
gió khác.
Tốc độ gió trung bình năm là 3,3m/s. Tần suất lặng gió khá cao, từ 25 – 50%.
Trong mùa mưa, gió mạnh nhất có hướng Bắc đến Đông Bắc với tốc độ từ 15 – 25m/s.
Trong bão, tốc độ gió có thể lên đến 30 – 40m/s.
Hàng năm trung bình có từ 50 – 55 ngày có gió Tây hoạt động mạnh làm cho nền
nhiệt độ tăng cao và độ ẩm giảm: Nhiệt độ trung bình cao nhất là 350C và độ ẩm thấp
nhất là 55%.
Ghi chú: Tây Nam, Đông và Bắc, Tây Bắc là các hướng gió trong cùng tháng có giá trị
tần suất hướng gió cực đại xấp xỉ nhau và là những hướng gió chủ đạo trong tháng đó.
f- Bão và áp thấp nhiệt đới
Trong suốt 12 tháng đều có khả năng có bão hoặc áp thấp nhiệt đới hoạt động trên
biển Đông và có khả năng ảnh hưởng đến thời tiết Đà Nẵng.
Tuy nhiên, thời gian có khả năng chịu ảnh hưởng nhiều nhất là từ tháng VIII đến
tháng XI hàng năm. Hàng năm trung bình có 2 – 6 cơn bão và 2 – 3 áp thấp nhiệt đới ảnh
hưởng trực tiếp đến khu vực miền Trung (Số liệu thống kê bão của Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực.
Khi gió mùa Đông Bắc tràn về thường gây ra mưa và mưa to, một số không ít
trường hợp còn phối hợp với các nhiễu động nhiệt đới ở Nam biển Đông tạo ra những đợt
rất to, kéo dài trong nhiều ngày, gây ra lũ lụt trầm trọng nhiều vùng.
2.1.3.Thủy văn
Khu vực xây dựng Dự án nằm gần biển Đông nên sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp đặc
điểm Thủy văn của khu vực này. Về khí hậu trong vùng mang đặc tính cơ bản là nhiệt đới
gió mùa, ngoài ra còn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Hàng năm trung bình có trên 10
cơn bão và 4 đến 5 áp thấp nhiệt đới hoạt động trên biển Đông. Riêng Thành phố Đà
Nẵng trung bình có 2 cơn bão và 2 áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp. a. Chế độ sóng
vùng biển Đà Nẵng Bờ biển Đà Nẵng kéo dài hơn 30km, chịu chế độ bán nhật triều mỗi

ngày lên xuống 2 lần với biên độ dao động khoảng 0,6m. Chế độ sóng vùng biển Đà
Nẵng phụ thuộc vào mùa trong năm. Sóng có hướng thịnh hành là Đông Bắc từ tháng 10
đến tháng 5 năm sau với tần suất ổn định vào tháng 7 là 75,21%. Vào mùa đông, tần suất
sóng theo hướng Đông Bắc giảm dần và chuyển sang hướng Đông, đạt 32,34% vào tháng
4. Từ tháng 5 đến tháng 7 hướng sóng Tây Nam chiếm ưu thế với tần suất đạt 61,7% vào
tháng 7. Vào tháng 8 sóng chuyển dần sang hướng Nam với tần suất 55,37%.
Dòng chảy trong khu vực biển Đà Nẵng chịu ảnh hưởng rất lớn của chế độ gió.
Dòng chảy vào mùa đông dao động từ 10 đến 36cm/s với hướng dòng chảy thịnh hành là
Đông Nam, nghĩa là chảy từ vùng biển khơi vào hướng bờ biển. Tốc độ dòng cực đại
mùa đông là 71cm/s lớn gấp 2 lần tốc độ dòng chảy lớn nhất vào mùa hè.
2.1.4. Hiện trạng hệ sinh thái vùng thực hiện Dự án
a. Tài nguyên sinh vật trên cạn
Khu vực Dự án là vùng cát ven biển nên tài nguyên sinh vật nói chung đơn điệu và
nghèo nàn so với các khu vực khác. Hiện trạng tự nhiên của khu vực đã dần dần thay thế
thành khu dân cư, các khu du lịch. Thực vật bao gồm một số loại cây bạch đàn, phi lao
hoặc cây trồng phân tán trong khu dân cư. Dọc theo các bờ cát ven khu vực có rau
muống, xương rồng, một số các loại cây bụi và các loại cây trồng như dừa, phi lao,…
Trong khu dân cư có trồng cây cảnh, cây tạo bóng mát, cây ăn trái. Động vật nuôi trong
các hộ dân gồm các loại gia súc như heo, chó, các loại gia cầm,… Động vật hoang dã có
các loại bò sát, côn trùng.
b. Động vật dưới nước
Biển Đà Nẵng có thành phần loài động vật khá phong phú: 58 loài phù du thuộc
34 giống, 27 họ, 7 bộ và ngành; 120 loài động vật đáy thuộc 88 giống, 66 họ, 6 lớp, 4
ngành, 55 loài san hô cứng; hơn 500 loài cá, với khoảng 30 loài cá có giá trị kinh tế cao.
Trữ lượng các loại hải sản khoảng 113.000 tấn, trong đó cá nổi khoảng 70.000 tấn, cá đáy
30.000 tấn, còn lại là mực và tôm.
2.1.5. Hiện trạng môi trường
Từ những điều kiện tự nhiên thuận lợi đã phân tích ở trên, khu vực địa phương này
phù hợp để thực hiện dự án .
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Dự án được triển khai xây dựng tại Phường Khuê Mỹ, Quận Ngũ Hành Sơn,
Thành phố Đà Nẵng. Theo số liệu điều tra về các điều kiện kinh tế - xã hội tại khu vực
năm 2009 như sau:
2.2.1. Điều kiện xã hội
2.2.1.1. Tình trạng đất đai
Tổng diện tích đất: 33,3 km
2
2.2.1.2. Tình hình dân số
Tổng số dân: 71429 người
Mật độ dân số : 1347 người/km
2
2.2.1.3. Các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng
Cơ sở y tế: 01 bệnh viện phụ sản & nhi Đà Nẵng
Chợ: 01 cơ sở
Tình trạng giao thông: Thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân.
Tình hình y tế, chăm sóc sức khỏe và môi trường: Thực hiện tốt các chương trình
chăm sóc sức khỏe cộng đồng như tiêm chủng mở rộng, phòng chống dịch bệnh mùa hè,
dịch bệnh thiên tai gây ra. 100% nhà dân có hố xí tự hoại
. 2.2.2. Điều kiện kinh tế
Cơ cấu kinh tế của địa phương bao gồm các ngành:dịch vụ, công nghiệp – xây
dựng, nông-lâm-thủy sản. Trong đó:
- Nông-lâm-thủy sản: 5,78 %
- Công nghiệp-xây dựng : 64,65 %
- Dịch vụ : 29,57%

×