Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường tiểu học hòa thành 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.94 KB, 32 trang )

Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3

CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua thực hiện đường lối phát triển nền công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, nền kinh tế nước ta đã có nhiều
chuyển biến sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển đó, có nhiều
loại hình doanh nghiệp ra đời và cạnh tranh với nhau. Vì vậy muốn tồn tại và
phát triển thì mỗi doanh nghiệp cần phải có nguồn nhân lược dồi dào, đủ kinh
ngiệm, có sự sáng tạo và ln nhiệt tình với cơng việc. Để có được điều đó thì
mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp cần phải có chế độ lương và các khoản trích theo
lương hợp lý vì vấn đề tiền lương là một trong những động lực kích thích người
lao động làm việc tích cực hăng say.
Đối với người lao động, tiền lương có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng, bởi
nó là nguồn thu nhập giúp cho họ có thể ổn định cuộc sống gia đình. Do đó tiền
lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ
được trả xứng đáng với công sức và khả năng họ làm ra.Nếu cơ quan thanh toán
tiền lương kịp thời hợp lý, sẽ tạo ra sự thoải mái về vật chất, tinh thần, tạo động
lực để nhân viên phát huy hết khả năng của mình nhưng trái lại cũng có thể làm
giảm năng suất lao động, làm cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả
do tiền lương của họ thấp hơn, không xứng đáng với công sức họ đã làm.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân
phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy việc xây dựng thang
lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để làm sao tiền lương
vừa là khoảng thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu vật chất và tinh thần,
đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm
việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiêm hơn với công việc thực sự là việc làm cần
thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của tiền lương trong quá trình lao động của
một cá nhân hay tổ chức nên trong quá trình thực tập tại trường Tiểu Học Hòa
Thành 3, em đã đi sâu nghiên cứu và quyết định chọn đề tài “Kế toán tiền lương


và các khoản trích theo lương” để làm chuyên đề báo cáo thực tập.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, học hỏi nhưng do thời gian thực tập có hạn,
kiến thức và kinh nghiệm thực tế cịn nhiều hạn chế nên khơng tránh khỏi thiếu
sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa và cán bộ
phịng kế tốn của trường để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Huỳnh Ngọc Thanh

1


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung
Nghiên cứu về tiền lương và cá khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học
Hịa Thành 3.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài tập trung nghiên cứu lý thuyết việc tính, hạch tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương của các đơn vị hành chính sự nghiệp. Phản ánh thực tế
cách hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của trường Tiểu Học
Hịa Thành 3 để biết được tình hình quản lý, phân bổ và sử dụng lao động tại cơ
quan. Nêura nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện cơng
tác hạch tốn kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.

1.3. Đối tượng nghiên cứu
Cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu
Học Hòa Thành 3.
Mức lương của cán bộ, công nhân viên tại đơn vị.

Các chứng từ sổ sách mẫu biểu liên quan đến công tác kế tốn lương và các
khoản trích theo lương, phương pháp tính lương tại trường.

1.4. Phạm vi nghiên cứu
a/ Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiên tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3.

b/ Phạm vi thời gian
- Thời gian của số liệu trong đề tài từ
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 20/4 đến ngày 31/5.

c/ Giới hạn của đề tài
Do thời gian và trình độ nhận thức còn nhiều hạn chế nên đề tài chỉ đi sâu
nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc hạch tốn kể tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương với số liệu được lấy từ các bảng lương tại trường Tiểu
Học Hòa Thành 3.

1.5. Số liệu và phương pháp thu thập số liệu
- Nguồn số liệu sử dụng:
- Phương pháp sử dụng để thu thập số liệu:
- Các công cụ

Huỳnh Ngọc Thanh

2


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3

1.6. Bố cục của báo cáo thực tập

Chuyên đề gồm có 4 chương:
Chương 1: Đặt vấn đề
Chương 2: Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương trong
đơn vị hành chính sự nghiệp.
Chương 3: Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3.
Chương 4: Kết luận và kiến nghị.

Huỳnh Ngọc Thanh

3


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1. Khái niệm, bản chất và phân loại tiền lương
2.1.1. Khái niệm, bản chất tiền lương
Tiền lương tiền công là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà tổ
chức sử dụng lao động phải trả cho người lao động, căn cứ vào thời gian, khối
lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện
bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra trong q trình sản
xuất kinh doanh và được thanh tốn theo kết quả cuối cùng.
Ngồi tiền lương, người lao động cịn được hưởng các khoản trích theo lương
như BHXH, BHYT, KPCĐ trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, khám chữa bệnh, hưu trí…..
Theo luật lao động, bất cứ tổ chức nào có thuê lao động từ 3 tháng trở lên đều
phải có nghĩa vụ nộp các khoản trích theo lương cho người lao động. Khi người
lao động được hưởng các khoản trích theo lương (như hộ sản, tai nạn lao động,

…) thì sẽ do tổ chức bảo hiểm chi trả lương (không phải người sử dụng lao động
trả).
Bản chất của tiền lương biểu hiện bằng tiền của giá trị của sức lao động, là giá
của yếu tố sức lao động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị
trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc
đẩy năng suất lao động, là địn bẩy khuyến khích tinh thần hăng hái lao động.
2.1.2. Phân loại tiền lương
a/ Phân loại theo thời gian lao động
- Thường xuyên: là toàn bộ tiền lương trả cho những người lao động thường
xuyên có trong danh sách lương cơng ty.
- Lương thời vụ: là loại tiền lương trả cho người lao động tạm thời mang tính
thời vụ (xuất hiện một vụ việc hoặc từ dưới 3 tháng).
b/ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất
- Lương trực tiếp: là phần tiền lương trả cho lao động trực tiếp sản xuất, chính là
bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm và thực hiện các dịch vụ.
- Lương gián tiếp: là phần lương trả cho người lao động gián tiếp hoặc là bộ phận
lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như bộ phận quản lý, hành chính, kế tốn…

Huỳnh Ngọc Thanh

4


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3

2.2. Ý nghĩa tiền lương:
2.2.1.Ý nghĩa về hạch toán lao động:
- Giúp cho người quản lý lao động của đơn vị đi sâu vào nề nếp, thúc đẩy

người lao động tăng cường kỹ luật trong cơng việc, hồn thành xuất sắc cơng
việc được giao, tăng năng suất, hiệu quả công việc.

- Hạch toán lao động đúng đắn làm cơ sở cho việc tính lương đúng
đắn.
2.2.2. Ý nghĩa về hạch tốn tiền lương:
- Giúp cho đơn vị quản lý chặt chẽ tiền lương, tránh việc thất thốt nguốn
hạn mức kinh phí của nhà nước.
- Giúp cho việc tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn
đúng mục đích và đúng chế độ .
- Hạch toán tiền lương chặt chẽ sẽ kích thích người lao động tích cực làm
việc, tăng hiệu quả cơng việc được giao.
- Hạch tốn lao động tiền lương chính xác làm cơ sở cho việc lập dự tốn
chính xác, phân bổ nguồn thu chi được đúng đắn.

2.3. Các hình thức tiền lương, quỹ lương và các khoản trích theo lương
2.3.1. Các hình thức tiền lương

a/ Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động. Tiền lương
tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của
người lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của
doanh nghiệp.
Cơng thức tính lương theo thời gian:
- Mức lương tháng = Mức lương cơ bản (tối thiểu) *( Hệ số lương + Tổng
hệ số các khoản phụ cấp).
- Mức lương tuần = (Mức lương tháng* 12)/52
- Mức lương ngày = Mức lương tháng/ 22 (hoặc 26)
- Mức tiền lương giờ = Mức lương ngày/ 8 giờ


b/ Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết
quả lao động, khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm
đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm, cơng lao vụ đó.
Cơng thức tính tiền lương theo sản phẩm
Huỳnh Ngọc Thanh

5


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3

- Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp (khơng hạn chế): Hình thức trả
lương này được áp dụng phổ biến, trả lương theo hình thức này khơng thể là
người cá nhân hoàn thành vượt định mức bao nhiêu mà cứ lấy số lượng đơn giá
cố định. Việc trả lương theo hình thức này khơng chịu sự hạn chế bên ngồi nào
cả và có thể được khái qt theo cơng thức sau:
Tiền lương được = Số lượng (khối lượng) SP * đơn giá tiền lương lãnh trong
tháng
cơng việc hồn thành
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp:
Tiền lương được = Tiền lương được lĩnh* Tỷ lệ lương gián tiếp lãnh trong tháng
của bộ phận trực tiếp
- Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: theo hình thức này ngồi phần
lương chính tính theo sản phẩm trực tiếp khơng hạn chế, vì cịn căn cứ vào chất
lượng hoàn thành và số vượt định mức để trả thêm cho công nhân viên một số
tiền thưởng.
- Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này ngồi phần

lương chính theo sản phẩm trực tiếp khơng hạn chế, vì cịn căn cứ vào mức độ
hồn định mức sản lượng cơng tác tính thêm một số tiền thưởng theo tỷ lệ luỹ
tiến toàn bộ hay từng phần. Nếu như tỷ lệ hoàn thành định mức càng cao thì đơn
giá luỹ tiến càng lớn.
2.3.2. Quỹ tiền lương

a/ Khái niệm quỹ tiền lương
Là toàn bộ tiền lương tính theo số cán bộ cơng nhân viên của đơn vị do Nhà nước
cấp hạn mức kinh phí để chi trả bao gồm các khoản:
- Tiền lương tính theo thời gian
- Lương cho cán bộ hợp đồng chưa vào biên chế
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng công tác do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác nghĩa vụ theo chế độ
quy định như : nghỉ phép, thời gian đi học…
- Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xun như: thưởng năng suất,
thưởng thành tích…
- Các khoản học bổng, sinh hoạt phí

b) Phân loại quỹ tiền lương: Về phương diện hạch tốn tiền lương
của cán bộ
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao ồm tiền lương
trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên…
Huỳnh Ngọc Thanh

6



Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3

- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian

công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngồi nhiệm vụ chính của
họ và thời gian cơng nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương
như đi nghỉ phép, nghỉvì ngừng sản xuất, đi học, đi họp…
- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên hợp đồng.
2.3.3. Các khoản trích theo lương

a/ Quỹ bảo hiểm xã hội :
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành.
Trong 20% tính trên tổng quỹ lương thì có 15% do Ngân sách Nhà nước hoặc
cấp trên cấp cịn 5% do người lao động đóng góp được tính trừ vào lương hàng
tháng.
Quỹ bảo hiểm xã hội được trích nhằm trợ cấp cho cán bộ cơng nhân viên có
tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp sau :
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên ốm đau thai sản
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên về hưu mất sức lao động
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khoản tiền tuất ( tử )
Chi công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành, tồn bộ số trích
quỹ bảo hiểm xã hội được nộp lên cơ quan quản lý cấp trên để chi trả cho các
trường hợp trên.
Tại đơn vị : hàng tháng đơn vị trực tiếp chi trả bảo hiểm xã hội cho cán bộ
công nhân viên ốm đau, thai sản trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Cuối
tháng đơn vị phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội.


b/ Quỹ bảo hiểm y tế :
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành.
Trong 3% bảo hiểm y tế tính trên tổng quỹ tiền lương thì có 2% do Ngân
sách nhà nước hoặc cấp trên cấp, 1% còn lại do người lao động đóng góp
được tính trừ vào tiền lương hàng tháng.
Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh theo chế độ hiện hành. Toàn
bộ quỹ bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý
và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
c/ Kinh phí Cơng đồn :
Huỳnh Ngọc Thanh

7


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3

Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành. Hàng tháng
đơn vị trích 3% kinh phí cơng đồn tính trên tổng tiền lương, trong đó 2% do
Ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp và 1% đồn phí cơng đồn do người lao
động đóng góp.
Việc thu nộp kinh phí cơng đồn có thể thực hiện theo một trong hai phương
thức sau :
+ Phương thức 1 : Do cơ quan cấp trên hoặc cơ quan tài chính chuyển nộp trực
tiếp thay cho đơn vị, sau đó cơng đồn cơ sở được cơng đồn cấp trên cấp 1%
kinh phí. Trong 1% đó có 0,3 % nộp cho Liên đồn lao động và 0,7% để lai chi
tiêu cho cơng đồn cơ sở.
+ Phương thức 2 : Cơ quan cấp trên hoặc cơ quan tài chính cấp 2% kinh phí

cơng đồn cho đơn vị. Sau đó đơn vị chuyển nộp cho Liên đàn lao động 1% và
0,3 % đồn phí của đồn viên cơng đoàn.

d/ Qũy bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ người
lao động được học nghề và tìm việc làm. Qũy bảo hiểm thất nghiệp được hình
thành từ việc tríh lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho cán bộ công
chức và người lao đọng trong kỳ theo quy định hiện hành. Trong 2% bảo hiểm
thất nghiệp được tính trên tổng quỹ tiền lương thì có 1% do cơ quan sử dụng lao
động đóng và 1% do người lao động đóng góp được tính trừ vào tiền lương hàng
tháng.
Tỷ lệ các khoản tríh lập bảo hiểm theo lương
Loại bảo hiểm tham gia
Bảo Hiểm Xã Hội
Bảo Hiểm Y Tế
Bảo Hiểm Thất Nghiệp
Kinh Phí Cơng Đồn
Cộng

Doanh nghiệp (%)
18
3
1
2
24

Người lao động (%)
8
1.5
1

10.5

Cộng
26
4.5
2
2
34.5

2.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để thực hiện chức năng của kế tốn trong cơng việc điều hành quản lý hoạtđộng
của doanh nghiệp, kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cần thực hiện
những nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ
tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình
hình sử dụng thời gian lao ddoongjj và kết quả lao động.
Huỳnh Ngọc Thanh

8


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hịa Thành 3

-

-

-

-


Tính tốn chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản
ánh kịp thời đầy đủ, chính xác tình hình thanh tốn các khoản trên cho
người lao động.
Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình
chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ. Tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ,
Tính tốn và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương,
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng
dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế
độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương,BHXH, BHYT. Mở sổ kế toán
và hạch toán lao động , tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ
đúng chế độ, đúng phương pháp kế toán.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế tốn. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao
động quỹ tiền lương , quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất các biện pháp
nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động , tăng năng suất lao động.
Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động,
vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, chế độ
sử dụng chi tiêu kinh phí cơng đồn , chế độ phân phối theo lao động.

2.5.Nguyên tắc chuẩn mực của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Việc hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương phai thực hiện đúng các
nguyên tắc sau:
- Phản ánh kịp thời chính xác số lượng, số lượng thời gian và kết quả lao động.
- Tính toán và thanh toán đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản thanh tốn
với người lao động. Tính đúng và kịp thời các khoản trích theo lương mà doanh
nghiệp phải trả thay người lao động và phân bổ đúng đắn chi phí nhân cơng vào

chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với từng đối tượng kinh doanh trong doanh
nghiệp.
- Cung cấp tơng tin về tiền lương, thanh tốn lương ở doanh nghiệp, giúp lãnh
đạo điều hành và quản lý tốt lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Thơng qua ghi chép kế tốn mà kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ lương và
kế hoạch lao động, kiểm tra việc tuân chế độ tiền lương, tuân thủ các định mức
lao động và kỷ luật về thanh toán tiền lương với người lao động.

Huỳnh Ngọc Thanh

9


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3

- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao động, thời
gian và kết quả lao động. Tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi
phí nhân cơng đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ nghi chép ban đầu về lao
động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương
đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính tốn phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương, các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách .
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi
phí nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác sử dụng
triệt để, có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.

2.6. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản của kế tốn tiền lương và

cá khoản trích theo lương
2.6.1. Tài khoản 334 - Phải trả viên chức
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn với cơng chức viên chức
trong đơn vị hành chính sự nghiệp về tiền lương và các khoản phải trả khác, tài
khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn với các đối tuợng khác trong
bệnh viện, trường học, trại an dưỡng như : bệnh viện, trại viên, học viện ….và
các khoản học bổng sinh hoạt phí .
Kết cấu:
Bên nợ: - Tiền lương và các khoản khác đã trả cho công chức viên chức và
các đối tượng khác của đơn vị.
- Các khoản đả khấu trừ vào lương, sinh hoạt phí, học bổng.
Bên có: + Tiền lương và các khoản phải trả cho công chức viên chức cán bộ
hợp đồng trong đơn vị.
+ Sinh hoạt phí học bổng phải trả cho HS-SV và các đối tượng khác.
Số dư bên nợ: - Các khoản phải trả cho công chức viên chức, hoc sinh sinh
viên và các đội tượng khác trong đơn vị.
Các tài khoản cấp 2:
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 3341- Phải trả viên chức nhà nước: tài khoản này phản ánh tình
hình thanh tốn với cơng chức viên chức trong đơn vị về các khoản tiền lương ,
phụ cấp và các khoản khác.

Huỳnh Ngọc Thanh

10


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3

+ Tài khoản 3348 - Phải trả các đối tượng khác: tài khoản này phản ánh

tình hình thanh tốn với các đối tượng khác về các khoản như : học bổng, sinh
hoạt phí, tiền trợ cấp thanh tốn với các đối tượng hưởng chính sách chế độ.
2.6.2. Tài khoản 332 - Các khoản phải nộp theo lương
Nội dung:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích nộp và thanh tốn bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế của đơn vị.
Kết cấu:
Bên nợ: -Số bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế đã nộp cho cơ quan quản lý.
- Số bảo hiểm xã hội chi trả cho những người được hưởng bảo hiểm xó hội tại
đơn vị
Bên có: + Tính bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế tính vào chi của đơn vị
+ Số bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế mà công chức viên chức phải nộp trừ vào
lương hàng tháng
+Số tiền bảo hiểm xã hội được cơ quan bảo hiểm cấp để chi trả cho các đối tượng
hưởng chế độ của đơn vị.
+Số lãi nộp chậm số tiền bảo hiểm xã hội phải nộp.
Số dư bên có:- Số bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế còn phải nộp cho cơ quan
quản lý
- Số tiền bảo hiểm xó hội nhận được của cơ quan quản lý chưa chi
trả cho các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội .
* Tài khoản 332 có thể có số dư bên nợ: phản số bảo hiểm xã hội đó chi chưa
được cơ quan bảo hiểm thanh toán.
Các tài khoản cấp 2:
Tài khoản 332 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3321- Bảo hiểm xã hội: tài khoản này phản ánh tình hình nộp,
nhận chi trả bảo hiểm xã hội ở đơn vị.
+ Tài khoản 3322 - Bảo hiểm y tế: tài khoản này phản ánh tình hình trích nộp
bảo hiểm y tế .

2.7. Phuơng pháp hạch toán tiền lương và các khoản trich theo lương :

2.7.1. Phương pháp hạch toán tiền lương :
a) Tính tiền lương, học bổng, sinh hoạt phí phải trả cho các bộ viên chức, học
sinh ghi:
Nợ TK 631: Chi hoạt động SXKD
Nợ TK 661 : Chi hoạt động
Nợ TK 662 : Chi dự án
Huỳnh Ngọc Thanh

11


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hịa Thành 3

Có TK 334: Phải trả viên chức
b) Thanh toán tiền lương học bổng , sinh hoạt phí cho các bộ viên chức ghi :
Nợ TK 334: Phải trả viên chức
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
c) Các khoản tiền tạm ứng , bồi thường được khấu trừ vào lương, sinh hoạt phí
học bổng ghi :
Nợ TK 334: Phải trả viên chức
Có TK 312 : Tạm ứng
Có TK 311 : Các khoản phải thu
d) Khi có quyết định trích quỹ cơ quan để thưởng cho cán bộ cơng nhân viên
ghi :
- Phản ánh số trích quỹ để thưởng ghi :
Nợ TK 431:Quỹ cơ quan
Có TK 334: Phải trả viên chức
- Khi chi thưởng cho công nhân viên chức ghi :
Nợ TK 334 : Phải trả viên chức

Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 155: Thành phẩm (nếu được trả bằng thành phẩm
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
e) Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế công chức viên chức phải nộp tính trừ
vào lương hàng tháng ghi :
Nợ TK 332: Các khoản phải trả phải nộp theo lương
Có TK 334 : Phải trả viên chức
g) Đối với các đơn vị chi trả trợ cấp cho các đối tượng chính sách :
- Khi chi trả ghi :
Nợ TK 334 : phải trả viên chức
Có TK 111: Tiền mặt
- Cuối kỳ sau khi chi trả xong kết chuyển số chi thực tế vào chi hoạt động
ghi :
Nợ TK 661 : Chi hoat động
Nợ TK 662 : Chi dự án
Nợ TK 631 : Chi hoat động SXKD
Có TK 334: phải trả viên chức

Huỳnh Ngọc Thanh

12


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3

SƠ ĐỒ HẠCH TỐN PHẢI TRẢ VIÊN CHỨC
Nợ

TK 111


TK 334



Thanh tốn tiền lương

TK 112
Thanh toán tiền lương

TK 661
Tiền lương phải trả
TK 332
Tạm ứng
TK 662
TK 331

Tiền lương phải trả
Các khoản phải thu

TK 332
Số phải nộp theo lương

Số tiền BHXH phải trả cán bộ CNV

2.7.2. Phương pháp hạch toán các khoản nộp theo lương :
a) Hàng tháng trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tính vào các khoản chi ghi :
Nợ TK 661 : Chi hoạt động
Nợ TK 662 : Chi dự án
Nợ TK 631 : Chi hoạt động SXKD
Có TK 332 : Các khoản phải nộp theo lương

b) Tính tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công chức, viên chức phải nộp
trừ vào tiền lương hàng tháng ghi :
Nợ TK 334 : Phải trả viên chức
Có TK 332 : Các khoản phải nộp theo lương
c) Khi đơn vị chuyển nộp bảo hiểm xã hội hoặc mua thẻ bảo hiểm y tế ghi :
Huỳnh Ngọc Thanh

13


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3

Nợ TK 332 : Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 111 : Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Ghi chú: Trường hợp nộp thẳng khi rút hạn mức kinh phí thì ghi Có TK 008
-HMKP
d) khi nhận dược số tiền cơ quan bảo hiêm xã hội cấp cho đơn vị để chi trả cho
các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội ghi:
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Nợ TK 112 :TGNH, kho bạc
Có TK 332 : Các khoản phải nộp theo lương
e) Khi nhận đươc giấy phạt nộp chậm số tiền bảo hiểm xã hội phải nộp ghi :
Nợ TK 311 : các khoản phải thu
Nợ TK 661 : chi hoạt động
Có TK 332 : các khoản phải nộp theo lương.
f) Bảo hiểm xã hội phải trả cho công chức viên chức theo chế độ quy định,
ghi:
Nợ TK 332 : Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : TGNH , kho bạc


Huỳnh Ngọc Thanh

14


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3

SƠ ĐỒ HẠCH TỐN CÁC KHOẢN PHẢI NỘP THEO LƯƠNG
Nợ

TK 461



TK 332

Chuyển nộp BHXH,
BHYT

TK 661
Tiền lương phải trả
Tiền nộp phạt

TK 111
Nộp BHXH, BHYT

TK 662
Trích BHXH,BHYT


TK 112
Nộp BHXH, BHYT

Tiền nộp phạt chậm
BHXH, BHYT

TK 331

Nhận được tiền do BHXH cấp

Huỳnh Ngọc Thanh

15


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC HỊA THÀNH 3

3.1. Giới thiệu khái quát về trường tiểu học hòa thành 3
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trường Tiểu Học Hịa Thành 3
Hịa Thành là xã có bề dày truyền thống hiếu học, dũng cảm kiên cường trong đấu tranh
chống thiên tai, dịch họa, cần cù chịu thương, chịu khó trong lao động sản xuất. Trong quá trình
xây dựng, bảo vệ và phát triển quê hương với tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết giúp đỡ lẫn
nhau nhân dân xã Hịa Thành đã nỗ lực vượt qua mọi khó khăn thách thức, gian khổ để biến
vùng đất khô cằn, hoang sơ thành những xóm làng đơng đúc và trù phú, có nhiều người đỗ đạt
thành tài, sự nghiệp giáo dục được xã hội hóa một cách sâu rộng, các tổ chức khuyến học
khuyến tài ngày càng phát triển đa dạng và phong phú tạo nên một động lực, một trào lưu về

hiếu học đáng kể phát triển rộng khắp trên địa bàn.
Nhìn lại chặng dường phát triển của hệ thống giáo dục trên địa bàn xã Hịa Thành nói
chung gặp mn vàn khó khăn thách thức. Thời kỳ trước những năm 1945 nhân dân xã Hòa
Thành sống trong một bầu khơng khí tối tăm mù mịt, người dân khơng được biết đến việc nước,
việc nhà, trẻ em không được đến trường và đa số đều là mù chữ.
Năm 1969 – 1970 Trường Tiểu Học Hòa Thành 3 được thành lập, với hệ thống đào tạo
từ lớp 1 đến lớp 5. Sự ra đời của trường Tiểu học Hòa Thành 3 đã tạo điều kiện thuận lợi cho
con em ở Hịa Thành tiếp tục học lên cao, góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển,
nhiều học sinh của trường sau khi tốt nghiệp đã tiếp tục theo học Trung Học Cơ Sở và Trung
học Phổ Thông. Đảng Bộ và nhân dân xã Hòa Thành đã biết dựa vào truyền thống hiếu học,
“tôn sư trọng đạo” của nhân dân, lấy sức dân là chính để đầu tư nâng cấp cho viện dạy và học.
Trong khi ngân sách Nhà nước cịn khó khăn chưa thể đầu tư thỏa đáng cho ngành giáo dục, các
thầy, cô giáo đã cố gắng hết mình dể vượt qua nhiều khó khăn thách thức để đưa nguồn ánh
sáng văn hóa đến cho thế hệ trẻ. Phong trào thi đua “dạy tốt học tốt” được giáo viên và học sinh
hưởng ứng rộng rãi có tác dụng nâng cao chất lượng giáo dục của trường học với phương châm
“gắn học với hành” kết hợp giáo dục với lao động sản xuất. Nhiều học sinh của trường thời kỳ
này đã trở thành những chiến sỹ lập công xuất sắc, những sỹ quan tốt trong quân đội hay những
cán bộ kỷ thuật, chính trị có uy tín.
Bước sang thời kỳ đổi mới (1986 – 1990) cùng với sự phát triển kinh tế các hoạt động
văn hóa – giáo dục đã có những bước tiến đáng kể. Bằng nguồn vốn của nhân dân đóng góp là
chủ yếu cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước trường học được xây dựng kiên cố và mở rộng thành
10 phòng học nhà cấp 4 bằng tường xây lợp ngói có văn phịng. Cảnh quan trường học cũng có
nhiều thay đổi. Trường học giai đoạn này vai trò lãnh đạo của ban giám hiệu và chi bộ đảng ở
trường học luôn được cũng cố và hoạt động có hiệu quả. Hội phụ huynh có nhiều đóng góp tích
cực cùng với nhà trường thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục. Phong trào thi đua “dạy tốt,
học tốt” được tiến hành ở các cấp. Năm, học 1995 – 1996 số học sinh tăng 30% so với năm học
1991 – 1992, tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp ở các cấp đều đạt 90%.
Huỳnh Ngọc Thanh

16



Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3
Bước sang thê kỷ XXI là thế kỷ của hội nhập khu vực và tồn cầu, do vậy đảng ủy
chính quyền địa phương cũng đã xác định và quan tâm nhiều đến lĩnh vực giáo dục vì thế chất
lượng dạy và học ngày càng được nâng cao rõ rệt, hàng năm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Tiểu Học
đạt 90%, số học sinh giỏi năm 2000- 2001 là 75 em đến năm học 2003 – 2004 đạt 135 em tăng
54%. Hội khuyến học của xã nhà cũng phát triển đáng kể, từ năm 2005 – 2010 đã có 25 tổ chức,
dịng họ...thành lập quỹ khuyến học và đã khuyến khích và hỗ trợ 2648 em có hồn cảnh khó
khăn vươn lên học tốt với số tiền 50.614.000 đồng; công tác xã hội hóa giáo dục ngày càng
được Đảng ủy chính quyền quan tâm và đã được những kết quả đáng ghi nhận. Đến nay ( năm
học 2014 – 2015) nhà trường lại tham mưu với lãnh đạo xã xây thêm được 4 phịng. Đội ngũ
giáo viên bố trí đạt chuẩn theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, trường có tổng số 33 cán
bộ giáo viên. Quang cảnh trường lớp khang trang sạch đẹp, có cây xanh phủ kín sân trường, có
khn viên trường lớp ngăn nắp, sân chơi bãi tập đảm bảo diện tích, khơng gian cho các hoạt
động vui chơi giải trí, học tập của nhà trường thống rộng sạch đẹp.

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà trường
Căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 – 2015, Trường Tiểu Học Hòa
Thành 3 là cơ quan chun mơn, giúp Ủy ban Nhân Dân xã Hịa Thành thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục ở địa phương theo qui định của chính phủ. Đồng thời trường Tiểu học Hòa
Thành 3 chịu sự quản lý của phòng giáo dục và đào tạo thành phố Cà Mau về chuyên môn,
nghiệp vụ theo qui định của Luật giáo dục và điều lệ trường học của phòng giáo dục và đào tạo.
Nhiệm vụ của trường tiểu học Hòa Thành 3:
-

Quản lý và chỉ đạo trực tiếp giáo viên và học sinh thuộc trường Tiểu học
hòa Thành 3 theo điều lệ trường học, chỉ đạo công tác dạy và học, thực hiện
các quy định về mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, chỉ đạo công tác
xây dựng đội ngũ, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị trường

học, sử dụng có hiệu quả sách giáo khoa và đồ dùng dạy học , hướng dẫn
giáo viên sử dụng tài liệu, thực hiện quy chế thi cử theo thẩm quyền .

-

Trường tiểu học Hòa Thành 3 giúp địa phương xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn xã Hịa Thành bao gồm
quy mơ trường lớp, biên chế đội ngũ, ngân sách chi cho thường xuyên và
ngân sách chi cho mua sắm, sửa chữa, xây dựng... . Tham mưu với Ủy ban
nhân dân, phòng giáo dục và đào tạo thành phố Cà Mau, phối hợp với các
ban ngành đồn thể trong xã Hịa Thành để nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục trung học cơ sở.

-

Tổ chức và chỉ đạo việc bồi dưỡng đội ngũ. Tổ chức triển khai và thực hiện
các văn bản quy phạm về luật giáo dục.

-

Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục
của địa phương theo qui định của Nhà Nước.

-

Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học giáo dục, đúc rút sáng kiến kinh
nghiệm, đẩy mạnh phong trào thi đua " Hai tốt " trong nhà trường, xét và
đề nghị khen thưởng cho tập thể và cá nhân có nhiều thành tích
trong phong trào thi đua , đề nghị xét tặng danh hiệu vinh dự cho những
giáo viên có nhiều cơng lao đối với sự nghiệp giáo dục của địa phương.


Huỳnh Ngọc Thanh

17


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3
-

Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục, việc thực hiện các quy
định của ngành, việc thực hiện chương trình, nội dung, phương pháp giáo
dục, việc thực hiện quy chế chuyên môn... đối với đội ngũ của trường.

-

Chỉ đạo xây dựng mối quan hệ giáo dục: Nhà trường - Gia đình - Xã hội.
Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để
thực hiện mục tiêu nguyên lý giáo dục. Thống nhất quan điểm, nội dung,
phương pháp giáo dục giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội. Huy động mọi
lực lượng của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục , xây dựng phong
trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh góp phần thực hiện cơng tác
xã hội hố giáo dục.

3.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của nhà trường
Trường tiểu học Hịa Thành 3 có Ban giám hiệu, trong đó có một Hiệu trưởng và hai
hiệu phó. Hiệu trưởng phụ trách chung các hoạt động cùa nhà trường và chịu trách nhiệm pháp
lý nội dung quản lý, Hiệu phó được phân công phụ trách công tác theo dõi việc giảng dạy và
học tập.
Ngồi ra nhà trường cịn phân chia các giáo viên ra thành nhiều Tổ mỗi tổ quản lý một
lĩnh vực thuộc bộ môn (Tổ tự nhiên, tổ xã hội, tổ tổng hợp, tổ hành chính), một Tổ gồm nhiều

giáo viên do một giáo viên có uy tín, năng lực làm Tổ trưởng và một số cán bộ cơng nhân viên
phụ trách cơng tác kế tốn, thủ quỹ, văn thư...

Sơ đồ bộ máy quản lý nhà trường:

Hiệu Trưởng

Hiệu Phó

Tổ Xã Hội

Tổ Tự Nhiên

Tổ Tổng Hợp

Tổ Hành Chính

Nhiệm vụ của từng bộ phận:
-

Huỳnh Ngọc Thanh

Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chính tất cả các hoạt động của
trường, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch năm học, triển khai tổ chức thực
hiện có hiệu quả cơng tác trên cơ sở phân công cho từng bộ phận lĩnh vực,
bổ nhiệm thành lập các tổ chức, tổ hành chính và Hội đồng nhà trường;
18


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hịa Thành 3

Phân cơng, quản lý, theo dõi, đôn đốc, các cán bộ, công nhân viên giáo viên
trong nhà trường; tham mưu cho Phòng giáo dục và đào tạo tuyển dụng,
thuyên chuyển đề đạt giáo viên, nhân viên theo quy định Nhà nước; quản
lý, thực hành quy chế dân chủ trong nhà trường, quản lý giáo viên, học sinh
và các hoạt động trong nhà trường; thuyên chuyển học sinh, nhận học sinh
các trường khác chuyển đến; xét duyệt kết quả lên lớp, đánh giá xếp loại
học sinh; quyết định danh sách học sinh thi tốt nghiệp; được tham gia các
lớp bồi dưỡng học tập đẻ nâng cao trình độ chun mơn, lý luận chính trị và
các quyền lợi khác của chức danh.
-

Phó hiệu trưởng: Là người giúp việc cho hiệu trưởng thực hiện và có trách
nhiệm trước hiệu trưởng và cấp trên về những việc mình được phân cơng
phụ trách. Điều hành hoạt động của trường khi được hiệu trưởng ủy quyền,
được tham gia học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, chính trị
và được hưởng các quyền lợi liên quan chức danh công tác theo quy định.

-

Tổ chức Đảng: Nhà trường có 01 chi bộ Đảng gồm 22 đảng viên, Cấp ủy
chi bộ có 3 đồng chí trong đó đồng chí Bí thư chi bộ do đồng chí Hiệu
trưởng nhà trường kiêm nhiệm, Phó Bí thư chi bộ do đồng chí Phó hiệu
trưởng kiêm nhiệm và 1 cấp ủy viên phụ trách khối Cơng đồn. Chi bộ điều
hành hoạt động cơng tác Đảng trong nhà trường, phát huy tính tiên phong
tích cực trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ của từng đảng viên và của toàn
chi bộ, hoạt động theo Điều lệ Đảng cộng sản Việt nam và các quy định của
Pháp luật Nhà nước.

-


Cơng đồn trường: có nhiệm vụ tham mưu cho Cấp ủy chi bộ, phối hợp với
Ban giám hiệu nhà trường để xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa
Ban giám hiệu nhà trường và tổ chức Cơng đồn trường, có nhiệm vụ theo
dõi, giám sát các hoạt động của nhà trường, giám sát việc thực hiện chế độ
chính sách của đồn viên cơng đồn, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
đồn viên, phát động các phòng trào thi đua lao động sáng tạo trong tổ chức
cơng đồn và cán bộ cơng nhân viên lao động.

-

Tổ chức đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác
hoạt động theo Điều lệ của tổ chức và quy định của pháp luật nhằm giúp
nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của ngành, của địa
phương và các hoạt động giáo dục.

-

Bảo vệ: có nhiệm vụ giữ cơng tác an ninh trật tự, bảo vệ tài sản của trường.

-

Tổ trưởng chuyên môn: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động chung
của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ giáo viên
theo kế hoạch dạy học phân phối chương trình và các quy định của bộ giáo
dục và đào tạo, tổ chức, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra, đánh
giá hiệu quả giảng dạy và giáo dục giáo viên theo kế hoạch của trường, đề
xuất khen thưởng kỷ luật đối với giáo viên, giúp đỡ hiệu trưởng chỉ đạo các
hoạt động giáo dục khác.

Tổ chức bộ máy kế toán

Huỳnh Ngọc Thanh

19


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3
- Kế toán: Giúp hiệu trưởng thu thập, phản ánh xử lý và tổng hợp thơng tin về các
nguồn kinh phí và tình hình sử dụng các khoản kinh phí, sử dụng các khoản phụ phát sinh ở đơn
vị; thực hiện việc kiểm soát, kiểm tra việc chấp hành dự toán thu – chi, tình hình thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước, kiểm tra việc quản lý sử
dụng các loại vật tư tài sản công của đơn vị; lập và nộp các báo cáo đúng hạn và báo cáo cho
các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính theo chế độ quy định, cung cấp thông tin và
các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng các định mức chi tiêu kinh phí phân tích đánh
giá hiệu quả các nguồn kinh phí, vốn quỹ ở đơn vị.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của đơn vị trong việc thu - chi theo chế
độ; thủ quỹ và kế tốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thể hiện ở việc thu - chi theo tiền, trên
sổ sách của thủ quỹ phải khớp với số liệu trên sổ sách của kế toán. Thủ quỹ và kế toán làm việc
độc lập với nhau.
Sơ đồ tổ chức cơng tác kế tốn tại trường:
Kế tốn

Thủ quỹ

* Mối quan hệ giữa các bộ phận trong đơn vị với cán bộ kế tốn
Trường tiểu học Hịa Thành 3 là đơn vị sự nghiệp có thu đơn thuần. Trường hoạt động
dưới sự quản lý của Phòng giáo dục và đào tạo thành phố Cà Mau. Hiệu trưởng điều hành chung
và phân cơng nhiệm vụ cho hiệu phó tình hình và kế hoạch hoạt động của trường tới các giáo
viên, cán bộ cơng nhân viên. Việc thu học phí giao cho giáo viên chủ nhiệm, cuối tháng nộp về
thủ quỹ và lập phiếu thu theo quy định. Các tổ bộ môn lập kế hoạch mua sắm cơ sở vật chất
phục vụ chun mơn của tổ mình từ đầu năm trình hiệu trưởng phê duyệt và thực hiện.

Mọi hoạt động chi tiêu của trường phải chi tiêu theo đúng mục đích trong phạm vi dự
toán đã phê duyệt, từng nội dung chi tiêu theo tiêu chuẩn định mức của Nhà nước quy định, do
vậy cán bộ kế tốn có trách nhiệm phổ biến cho các nhân viên trong trường, biết rõ theo đúng
quy chế chi tiêu nội bộ trong trường đã được hiệu trưởng, hiệu phó, phịng kế tốn tính tốn và
được cấp trên duyệt. Đặc biệt quan tâm đến nguồn thu tự nguyện của phụ huynh, trường phải
làm tốt công tác vận động tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân sao cho mọi người dân, mọi
phụ huynh học sinh phải thấu hiểu và tự nguyện đóng nộp các khoản xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị cần thiết, do đó nhà trường phải làm tốt cơng tác tham mưu cho đảng ủy chính
quyền địa phương để cùng tập trung chỉ đạo tuyên truyền, vận động đóng góp quỹ tự nguyện.
Các bộ phận trong trường với cán bộ kế tốn khơng chỉ đơn thuần là quan hệ thu - chi
mà kế tốn cịn là người cung cấp những thơng tin kế toán cần thiết cho đơn vị và các quyền lợi
của nhân viên trong trường được hưởng. Kế toán còn quản lý các khoản thu - chi và quản lý tài
sản trong trường thông qua các nhân viên trong trường. Kế tốn có nhiệm vụ lập dự tốn chi
tiêu của đơn vị dưới sự chỉ đạo của hiệu trưởng; các cán bộ công nhân viên, giáo viên đưa vào
Huỳnh Ngọc Thanh

20


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3
quy chế chi tiêu nội bộ của trường để tiến hành các khoản chi cho mọi hoạt động hoạt động của
nhà trường đảm bảo cơng khai, minh bạch và tiết kiệm.
3.1.4. Hình thức kế toán đơn vị áp dụng
- Nội dung: Nhà trường áp dụng hình thức hạch tốn chứng từ sổ sách bằng kế toán máy
nên nhân viên kế toán cập nhật các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày máy sẽ tự động lần lượt vào.
Đồng thời vào các sổ chứng từ gốc, vào bảng tổng hợp chứng từ các loại, sổ chi tiết tài khoản
máy sẽ vào sổ cái, từ sổ cái lên bảng cân đối số phát sinh, nhân viên kế toán phải kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái:
Tổng số phát sinh sổ cái = Tổng số phát sinh;
Nợ của tất cả các tài khoản = Tổng số phát sinh;

Có của tất cả các tài khoản + Tổng số dư nợ các TK = Tổng số dư các tài khoản
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.

Chứng từ gốc

Sổ Nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Huỳnh Ngọc Thanh

21


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng, định kỳ
Kiểm tra đối chiếu
Trình tự luân chuyển chứng từ:
* Công việc hàng ngày:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật
ký chung để ghi vào sổ cái theo các khoản kế toán phù hợp.
+ Nếu đơn vị có mở sổ thẻ kế tốn chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ
được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định
kỳ (3, 5, 10, …) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký
đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp
do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt ( nếu có).
* Cơng việc cuối tháng, quý, năm:
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được
lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các bào cáo tài chính.
- Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát
sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
Những thuận lợi khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình hoạt động hạch tốn của
đơn vị trong thời gian hiện nay:
- Thuận lợi
+ Có sự quan tâm hướng dẫn của Phòng Giáo dục và đào tạo, các phịng ban liên quan
cấp huyện.
+ Có sự quan tâm tạo điều kiện của của Đảng ủy, chính quyền địa phương, các tổ chức
hệ thống mặt trận tổ quốc việt nam xã Hòa Thành và Cấp ủy, Chi bộ, lãnh đạo nhà trường.
+ Trong qúa trình tổ chức thực hiện tất cả các bộ công nhân viên trong nhà trường, các
ban ngành trong trường đoàn kết thống nhất giúp đỡ lẫn nhau vượt qua khó khăn để hồn thành
nhiệm vụ.

+ Đội ngũ cán bộ bộ phận kế tốn có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nên công tác tham
mưu và tổ chức thực hiện đạt kết quả.
+ Nội bộ nhà trường đoàn kết thống nhất, đùm bọc yêu thương giúp đỡ lẫn nhau tạo
điều kiện cho nhau hoàn thành tốt cơng việc của từng cá nhân.
- Khó khăn:

Huỳnh Ngọc Thanh

22


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3
+ Trường tiểu học Hòa Thành 3 nằm trên địa bàn xã Hịa Thành là một xã đặc biệt khó
khăn nên điều kiện xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học còn chưa đáp ứng
được yêu cầu dạy và học trong tình hình mới..
+ Do địa phương cịn nghèo nên cơng trình nội trú, nơi ăn chốn ở của cán bộ, giáo viên
còn chật chội, thiếu thốn, nhiều khó khăn, do đó ảnh hưởng đến việc nghiên cứu, giảng dạy và
học tập của cán bộ công nhân viên và học sinh.
+ Đời sống nhân dân chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp, kinh tế hộ gia đình cịn gặp khó
khăn nên việc chăm lo đến cơng tác giáo dục, công tác khuyến học khuyến tài, xã hội hóa giáo
dục, đóng góp xây dựng trường cịn nhiều hạn chế.

3.1.5. Chuẩn mực và chế độ kế toán
3.1.5.1. Chế độ kế toán áp dụng
- Thực hiện theo Quyết định, nghị định và quy định của Nhà Nước.
- Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính về việc
ban hành chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp.
- Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính Phủ về quy định
mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
3.1.5.2. Kỳ kế toán đơn vị sử dụng tiền tệ trong kế toán

- Niên độ: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Kỳ kế toán
tháng.
- Đơn vị tiền tệ: Sử dụng trong kế toán là Việt Nam đồng (VNĐ).
3.1.5.3. Chuẩn mực kế tốn áp dụng
- Hệ thống Báo Cáo Tài Chính: dùng để tổng hợp tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh
phí ngân sách của Nhà Nước; tình hình thu chi và kết quả hoạt động của đơn vị.
- Trong kỳ kế tốn cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình
hình thực hiện của đơn vị. Là căn cứ quan trọng giúp cơ quan Nhà Nước lãnh đạo đơn vị kiểm
tra, giám sát điều hành hoạt động của đơn vị.
- Báo cáo tài chính phải đảm bảo trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh
đúng tình hình thu chi và sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị.
- Việc lập báo cáo tài chính, quyết tốn ngân sách phải căn cứ chính xác vào số liệu sau
khi khóa sổ kế tốn, phải được lập đúng nội dung, phương pháp, trình bày nhất quán giữa các kỳ
báo cáo.
3.1.5.4. Một số quy tắc chứng từ chủ yếu
- Chứng từ phải lập theo mẫu do Nhà Nước quy định và có đầy đủ chữ ký của những
người có liên quan mới được coi là hợp lệ.
- Khi nhận chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ.
- Chứng từ được sử dụng nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho lãnh đạo nghiệp
vụ.

Huỳnh Ngọc Thanh

23


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3
- Trong kỳ hạch toán chứng từ sau khi ghi sổ kế tốn phải được bảo quản và có thể sử
dụng lại để kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
- Sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán, chứng từ phải chuyển sang lưu trữ nhằm đảm

bảo an toàn, tránh mất mát, khi cần có thể tìm được nhanh chóng. Khi hết thời hạn chứng từ
được mang đi hủy.

3.1.6. Biên chế
Biên chế của trường tiểu học hòa thành 3 do sở giáo dục và đào tạo thành phố Cà Mau
quyết định trong tổng biên chế hành chính sự nghiệp.

3.1.7. Khen thưởng và xử lý vi phạm
3.1.7.1. Khen thưởng
Tổ chức cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập giảng dạy
góp phần cùng trường tiểu học hịa thành 3 hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao sẽ được
xem xét khen thưởng.
3.1.7.2. Xử lý vi phạm
Công chức, nhân viên trường tiểu học hòa thành 3 và các cá nhân có liên quan vi pham
quyết định này tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý.

3.1.8. Danh mục chứng từ sổ sách kế toán tại đơn vị
- Bảng lương cho cán bộ công nhân viên chức
- Bảng kê chứng từ thanh toán
- Giấy rút dự toán ngân sách (giấy chuyển khoản BHXH).

3.2. Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
trường tiểu học hịa thành 3
3.2.1. Cách tính lương 1 nhân viên tại trường tiểu học hịa thành 3
Ví dụ: Lương tháng 4 năm 2014 của Hiệu Trưởng Trường Tiểu Học Hòa Thành 3.
+ Hệ số lương: 4,65
+ Phụ cấp chức vụ: 0,3
Lương tháng = (4,65 + 0,3) * 1.150.000 = 5.692.500 đồng
Các khoản trừ vào lương tháng 1 năm 2014 là: BHXH (8%) + BHYT (1,5%) theo lương
tháng là : (4,65 + 0,3) * 1.150.000 * 9,5%= 540.788 đồng

 Tiền lương thực lãnh của ông Vui là:
5.692.500–540.787 = 5.151.713 đồng

3.2.2. Tổng lương tại trường tiểu học hịa thành 3
Tính lương:
- Lương ngạch bậc: 32,46 * 1.150.000 = 37.329.000 đồng
Huỳnh Ngọc Thanh

24


Đề tài: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu Học Hòa Thành 3
- Phụ cấp chức vụ: 0,9 * 1.150.000 = 1.035.000 đồng
- Phụ cấp vượt khung: 0,243 * 1.150.000 = 279.450 đồng
Tổng số tiền lương: 38.643.450 đồng
Các khoản trích theo lương:
Bảo hiểm xã hội (8%):
- Lương ngạch bậc: 37.329.000 * 8% = 2.986.320 đồng
- Phụ cấp chức vụ: 1.035.000 * 8%= 82.800 đồng
- Phụ cấp vượt khung: 279.450 * 8% = 22.356 đồng
Bảo hiểm y tế ( 1,5%):
- Lương ngạch bậc: 37.329.000 * 1,5% = 559.935 đồng
- Phụ cấp chức vụ: 1.035.000 * 1,5% = 15.525 đồng
- Phụ cấp vượt khung: 279.450 * 1,5% = 4.192 đồng
Tổng số tiền BHXH và BHYT :3.671.128 đồng
Các khoản bảo hiểm nộp cơ quan Nhà Nước:
Bảo hiểm xã hội (18%):
-

Lương ngạch bậc: 37.329.000 * 18% = 6.719.220 đồng


-

Phụ cấp chức vụ: 1.035.000 * 18% = 186.300 đồng

-

Phụ cấp vượt khung: 279.450 * 18% = 50.301 đồng

Bảo hiểm y tế( 3%):
-

Lương ngạch bậc: 37.329.000 * 3% = 1.119.870 đồng

-

Phụ cấp chức vụ: 1.035.000 * 3% = 31.050 đồng

-

Phụ cấp vượt khung: 279.450 * 3% = 8.384 đồng

Tổng số tiền BHXH và BHYT phải nộp Nhà Nước là: 8.115.125 đồng

Chuyển lương:
-

Lương ngạch bậc: 37.329.000 * 90,5% = 33.782.745 đồng

-


Phụ cấp chức vụ: 1.035.000 * 90,5% = 936.675 đồng

-

Phụ cấp vượt khung: 279.450 * 90,5% = 252.902 đồng

Tổng số tiền lương thực lãnh: 34.972.322đồng
 Bút toán hạch toán tiền lương tháng 4 và tháng 5 năm 2015 tại trường tiểu học hịa
thành 3:
1/ Tính lương:
Nợ TK 66121: 38.643.450 đồng
Huỳnh Ngọc Thanh

25


×