Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường tiểu học tân định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.91 KB, 52 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong những
vấn đề rất quan trọng vì đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.
Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác động
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người.
Trong trường học, giảng dạy là yếu tố cơ bản quyết định đến quá trình giảng dạy của
trường được diễn ra liên tục, thường xuyên thì chúng ta phải giảng dạy hay ta phải trả
thù lao cho người giảng dạy trong thời gian họ tham gia vào quá trình giảng dạy.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà nhà trường trả cho cán bộ giáo viên
tương ứng với thời gian chất lượng và trình độ giảng dạy mà họ đã cống hiến. Tiền
lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động
còn được hưởng một số thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng…Tổ chức sử
dụng lao động hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động,
thanh toán tiền lương và các khoản trích đúng thù lao của người lao động, thanh toán
tiền lương và các khoản trích theo lương kịp thời sẽ kích thích người lao động quan
tâm đến thời gian và chất lượng lao động. Từ đó nâng cao trình độ giảng dạy, có lợi
cho nhà trường.
Sau khi thấy được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương
nên em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Trường tiểu học Tân Định” để làm báo cáo thực hành.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực hành này không thể
tránh khỏi những sai sót và hạn chế vì vậy em mong được nhận sự chỉ bảo và giúp đỡ
của thầy Nguyễn Thanh Sang.
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở “Trường Tiểu học Tân Định”. Từ đó, để hiểu sâu hơn về lý thuyết và có cái


nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
• Mục tiêu cụ thể:
-Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Phản ánh thực tế về cách hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
đơn vị.
- Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện phát nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán kế toán tiền lương và vác khoản trích theo lương tại đơn vị.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính là tiền lương và các
khoản trích theo lương của trường Tiểu học Tân Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại trường Tiểu học Tân Định.
- Phương pháp nghiên cứu: Ở đây chủ yếu dùng phương pháp tiếp xuc trực
tiếp, điều tra để tìm hiểu về tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Tiểu
học Tân Định.
4. Kết cấu đề tài
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại trường Tiểu học Tân Định.
- Chương 2: Khái quát về trường Tiểu học Tân Định.
- Chương 3: Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
trường Tiểu học Tân Định.
- Chương 4: Nhận xét – kiến nghị và kết luận.
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang

1.1 Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người
lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình tham gia các
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các khoản trích theo lương hiện nay gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ. Trong đó,
BHXH là một loại quỹ dùng để trợ cấp cho ngườ lao động có tham gia đóng bảo hiểm
xã hội trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, hưu trí, mất sức. BHYT là quỹ dùng để đài thọ người lao động có tham gia đóng
bảo hiểm y tế trong các trường hợp khám, chữa bệnh. KPCĐ là quỹ dùng để tài trợ cho
hoạt động của công đoàn.
1.1.2 Nội dung quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của DN bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp có tính chất tiền lương (tiền ăn giữa ca, tiền hỗ trợ phương tiện đi lại,
tiền quần áo đồng phục ) mà DN trả cho các loại lao động thuộc đơn vị quản lý.
Thành phần quỹ lương của DN bao gồm các khoản chủ yếu sau:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế
(Tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán).
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác làm nghĩa vụ
theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Tiền ăn trưa, ăn ca.
- Các loại phụ cấp thường xuyên (phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp dạy nghề, phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên )
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. Để phục vụ cho công tác
hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp có thể chia thành hai loại: Tiền lương chính
và tiền lương phụ.
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
- Tiền lương chính là tiền lương DN trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và
phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người
lao động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động
nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất được hưởng theo chế độ.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích kinh tế. Tiền lương chính của công nhân
trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm và được hạch toán trực
tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp
sản xuất không gắn với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí
sản xuất sản phẩm.
1.1.3 Nội dung quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
1.1.3.1 Quỹ BHXH
a. Đối tượng BHXH
Vấn đề tưởng như rất rõ ràng vì nhiều người cho rằng đối tượng của BHXH là
người lao động, nhưng thực tế không phải như vậy. Với bản chất vốn có của mình,
BHXH không “bảo hiểm” cho bản thân người lao động mà “bảo hiểm” cho thu nhập
của họ.
b. Các chế độ BHXH
Một trong những nội dung quan trọng của BHXH là các chế độ BHXH. Chế độ
BHXH là hệ thống các quy định của nhà nước về mức hưởng, điều kiện hưởng, mức
đóng, điều kiện đóng BHXH.
c. Trợ cấp BHXH
Trợ cấp BHXH là khoản tiền người thụ hưởng BHXH nhận được từ quỹ
BHXH khi người lao động có phát sinh các sự kiện bảo hiểm theo quy định của pháp
luật BHXH.
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang

d. Sự hình thành quỹ BHXH
Quỹ BHXH được hiểu là tập hợp những đóng góp bằng tiền của các bên tham
gia BHXH, bao gồm: người lao động, người sử dụng lao động, nhà nước và các nguồn
thu hợp pháp khác.
e. Tổ chức quản lý BHXH
Quản lý BHXH được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng và
khách thể quản lý trong các hoạt động của BHXH, nhằm đạt được mục tiêu đề ra với
những nguyên tắc và phương pháp quản lý phù hợp với cơ chế quản lý chung của nền
kinh tế.
1.1.3.2 Quỹ BHYT
a. Đối tượng BHYT
Đối tượng của BHYT là sức khoẻ của con người, bất kỳ ai có sức khoẻ và có
nhu cầu bảo vệ sức khoẻ cho mình đều có quyền tham gia BHYT. Như vậy đối tượng
tham gia BHYT là tất cả mọi người dân có nhu cầu BHYT cho sức khoẻ của mình
hoặc một người đại diện cho một tập thể, một cơ quan …đứng ra ký kết hợp đồng
BHYT cho tập thể, cơ quan ấy.
b. Phạm vi BHYT
Mọi đối tượng tham gia BHYT khi không may gặp rủi ro về ốm đau, bệnh tật đi
khám chữa bệnh đều được cơ quan BHYT xem xét chi trả bồi thường nhưng không
phải mọi trường hợp đều được chi trả và chi trả hoàn toàn chi phí khám chữa bệnh,
BHYT chỉ chi trả trong một phạm vi nhất định tuỳ điều kiện từng nước.
c. Phí BHYT
Phí BHYT là số tiền mà người tham gia bảo hiểm y tế phải đóng góp để hình
thành quỹ BHYT.
Phí BHYT phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: xác suất mắc bệnh, chi phí y tế, độ
tuổi tham gia bảo hiểm y tế …
d. Nội dung BHYT
Tất cả những người tham gia BHYT đều phải đóng phí và Quỹ BHYT được
hình thành từ phần đóng góp này.
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
1.1.3.3 Quỹ KPCĐ
a. Đối tượng trích nộp KPCĐ
Cơ quan hành chính nhà nước đơn vị sự nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; tổ
chức chính trị; chính trị - xã hội; xã hội; xã hội - nghề nghiệp.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc đối tượng nộp KPCĐ
theo quy định.
b. Trách nhiệm của cơ quan tài chính và tổ chức công đoàn
Cơ quan tài chính có trách nhiệm trích đầy đủ kịp thời KPCĐ của các đơn vị thuộc
cấp mình quản lý và chuyển cho cơ quan công đoàn theo quy định tại Thông tư này.
1.1.4 Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của
người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn
lương trong DN.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường
xuyên của NLĐ, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động
làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác.
Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT
1.2 Nhiệm vụ và bản chất của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Nhiệm vụ của tiền lương
- Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm,
tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số tiền bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao
động.
- Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương,
cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoach quỹ lương kỳ sau.
- Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành .
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 7

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
- Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, đề xuất biện pháp tiếp kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế
toán tổng hợp và các bộ phận quản lý khác.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán.
1.2.2 Bản chất của tiền lương
Bản chất tiền lương là biểu hiện của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức
lao động tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trường và pháp luật
hiện hành của nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy trình độ giảng
dạy, khuyến khích tinh thần hăng hái giảng dạy.
Đối với trường học tiền lương là một yếu tố của chi phí giảng dạy, còn đốivới
người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ, nói cách
khác tiền lương là động lực là cuộc sống.
1.3 Nội dung kinh tế của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong trường học
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các trường học sử
dụng tiền lương làm khuyến khớch tinh thần, là nhân tố thúc đẩy để tăng sự giảng dạy.
Đối với các trường học tiền lương phải trả cho nhân viên chức là một yếu tố cấu
thành nên giá trị giảng dạy, dịch vụ cho trường học sáng tạo ra hay nói cách khác nó là
yếu tố của chi phí giảng dạy.
1.4 Chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1 Chế độ tiền lương
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của CB -
CNV trong trường .
• Chế độ tiền lương cấp bậc
- Là chế độ tiền lương áp dụng cho GV tiền lương cấp bậc được xây dựng dựa
trên số lượng và chất lượng giảng dạy.
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 8

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
- Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các cán bộ
cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ.
- Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công cho cán bộ lao động trong một đơn vị
thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với cá cấp bậc trong tháng lương.
• Chế độ lương theo chức vụ
- Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do nhà nước ban hành.
Trong bản lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả
lương cho từng nhóm.
- Mức lương theo chế độ chức vụ được xác định bằng cách lấy mức lương bậc 1
nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so với
bậc 1.
1.4.2 Các hình thức trả lương
1.4.2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
Trong trường hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho nhân viên
làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ - kế toán.
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời
gian làm việc thực tế theo ngành nghề và trình độ giảng dạy, nghiệp vụ kỹ thuật
chuyên môn của người lao động.
- Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân
nhiều khi không phù hợp với kết quả giảng dạy thực tế của người giáo viên.
- Các chế độ tiền lương theo thời gian:
+ Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận được của
mỗi người giáo viên tùy thuộc vào mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm
việc của họ nhiều ít quyết định. Tiền lương theo thời gian giản đơn bao gồm: Lương
tháng, lương ngày và lương giờ.
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
- Hình thức trả lương tính theo thời gian có thưởng:
+ Hình thức trả lương theo chế độ thưởng: Là hình thức trả lương theo thời gian

giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng nhằm khuyến khích người lao động hăng hái
làm việc.
+ Tiền thưởng do tăng năng suất: Loại tiền thưởng này thường đặt ra để khuyến
khích người công nhân tăng năng suất lao động hoàn thành vượt mức một số sản phẩm
ngoài kế hoạch.
1.4.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp việc tính trả lương
theo sản phẩm có thể được thực hiện theo các cách sau đây:
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế): Theo hình thức này, tiền
lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn
thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá trả lương đã quy định, không chịu một sự
hạn chế nào.
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này thường được áp dụng để
tính lương phải trả cho công nhân phục vụ quá trình sản xuất như vận chuyển vật liệu,
thành phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị lao động của những người này không trực
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 10
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x ( Hệ số lương + Hệ số các
khoản phụ cấp )
Mức lương ngày =
Mức lương tháng
26
Mức lương giờ =
Mức lương ngày
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng có ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất lao động của
công nhân trực tiếp sản xuất.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là hình thức trả lương trực tiếp hay gián
tiếp kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
- Trả lương theo sản phẩm luỹ tuyến: Theo hình thức này, ngoài tiền lương tính

theo sản phẩm trực tiếp căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động để tính them một
số tiền lương theo tỷ lệ vượt lũy tuyến.
- Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Hình thức này có thể áp dụng
cho từng bộ phận sản xuất ( của phân xưởng hay dây chuyền).
- Khoán quỹ lương: Hình thức này áp dụng cho các phòng ban của DN. Trên cơ
sở lao động định biên hợp lý của các phòng ban doanh nghiệp tính toán và giao khoán
quỹ lương cho từng bộ phận, phòng ban theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch, nhiệm
vụ được giao, quỹ lương thực tế phu thuộc vào mức hoàn thành công việc được giao
của từng phòng ban.
 Hình thức tiền lương sản phẩm có nhiều ưu điểm, gắn chặt chẽ tiền
lương với kết quả lao động và chất lượng sản phẩm, đảm bảo được nguyên tắc phân
phối theo số lượng và chất lượng lao động.
1.5 Kế toán các khoản phải trả cho CNVC
1.5.1 Nguyên tắc hạch toán
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải hạch toán chỉ tiêu số
lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
- Căn cứ vào phiếu làm thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH … để lập bảng tính
và thanh toán lương, BHXH cho người lao động.
1.5.2 Chứng từ, thủ tục kế toán
- Những khoản CNVC trong đơn vị được hưởng là tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, trợ cấp BHXH phải trả CNVC và các khoản phải trả khác đều được tập trung
thực hiện tại phòng kế toán của đơn vị.
- Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho CNVC là tính
theo tháng trên cơ sở chứng từ hạch toán thời gian, kết quả làm việc và các chứng từ
khác có liên quan như: Bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, giấy báo
làm thêm giờ. . .
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
- Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng
người lao động làm cơ sở để tính thu nhập cuả mổi người và ghi sổ kế toán.

- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội là căn cứ và thanh toán trợ cấp BHXH trả
thay lương cho CNVC, lập quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên.
1.5.3 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 334: “ Phải trả người lao động”
Kết cấu của TK 334 như sau:
Bên Nợ:
- Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác đã trả cho CNVC.
- Các khoản khấu trừ lương, tiền công của CNVC và người lao động.
Bên Có:
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNVC.
Số dư bên Có:
- Các khoản còn phải trả cho CNVC và người lao động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp rất cá biệt, số dư Nợ
TK 334 ( nếu có ) phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về lương.
1.5.4 Định khoản các nghiệp vụ phát sinh
- Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ tính lương, tính thưởng, bảng thanh toán
lương, các khoản phụ cấp theo chế độ được lập từ phòng tổ chức hành chánh ghi:
Nợ TK 661 - Kinh phí hoạt động của đơn vị
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Tính tiền thưởng hay tiền thu nhập tăng thêm cho người lao động từ quỹ khen
thưởng, quỹ tăng thu nhập, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Tính số bảo hiểm xã hội ( ốm đau, thai sản, tai nạn ) phải trả cho CNVC ghi:
Nợ TK 332
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Trường hợp công nhân viên chức trong đơn vị phải nộp thuế thu nhập cho
Nhà nước theo quy định thì khi xác định mức thuế phải nộp, ghi:

Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Khi khấu trừ vào lương, thưởng phải trả cho công nhân viên các khoản được
trừ như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tạm ứng chưa thanh toán, khoản phải thu khác,
ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 332
Có TK 312 - Tạm ứng
Có TK 311 - Phải thu khác
1.5.5 Sơ đồ kế toán tổng hợp
Sơ đồ 1: Các khoản phải trả công nhân viên
332 334 311
(1) (4)
431 333
(2) (5)
661
(3)
Chú thích:
- (1) Bảo hiểm (ốm đau, thai sản tai nạn ) phải trả cho CNVC.
-(2) Tiền thưởng thu nhập cho người lao động từ quỹ khen thưởng.
-(3) Kinh phí hoạt động của đơn vị phải trả cho CNVC.
-(4) Khấu trừ vào lương thưởng phải trả cho CNVC.
-(5) Công nhân viên chức nộp thu nhập cho Nhà nước.
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
1.6. Kế toán các khoản trích theo lương
1.6.1 Chứng từ kế toán
- Cán bộ công nhân viên được hưởng tiền lương chính, lương phụ, tiền thưởng,
tiền trợ cấp các khoản trích theo lương.
- Đối với tiền lương, có các loại chứng từ sau:

+ Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán phải tính toán tiền lương, thưởng phải
trả cho người lao động và lập bảng thanh toán lương, thanh toán tiền thưởng và thanh
toán các khoản trích theo lương.
+ Bảng thanh toán lương: Là cơ sở thanh toán tiền lương và phụ cấp cho người
lao động.
+ Bảng thanh toán tiền thưởng: Là cơ sở xác định tiền thưởng mà người lao
động được hưởng. Khoản tiền này có tính chất thường xuyên.
+ Bảng thanh toán các khoản trích theo lương là cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội
hay lương cho người lao động.
1.6.2 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 332 “ Các khoản phải nộp theo lương”
Kết cấu của TK 332 như sau:
Bên Nợ:
- BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý (bao gồm cả
phần đơn vị sử dụng lao động và người lao động phải nộp).
Bên Có:
- Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ tính vào Kinh phí hoạt động đơn vị.
- Số BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ mà công nhân viên phải nộp được trừ
vào lương hàng tháng ( theo tỷ lệ % người lao động phải đóng góp).
- Số tiền BHXH được cơ quan BHXH thanh toán về số BHXH đơn vị đã chi trả
cho các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm của đơn vị.
Số dư bên Có:
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ phản ánh số tiền bảo hiểm
xã hội đơn vị đã trả cho công nhân viên nhưng chưa được cơ quan bảo hiểm xã hội
thanh toán.
1.6.3 Định khoản nghiệp vụ phát sinh
-Cuối tháng căn cứ vào bảng lương phòng tổ chức các bộ lập bảng tính tiền bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn theo tỉ lệ quy

định hạch toán vào kinh phí hoạt động của đơn vị, ghi:
Nợ TK 661 - Kinh phí hoạt động của đơn vị
Có TK 332
-Khi tính số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn trừ vào lương phải trả công nhân viên ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 332
-Khi tính số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn cho cơ quan quản lý, ghi:
Nợ TK 332
Có TK 111,112, 461
-Khi tính bảo hiểm xã hội phải trả trợ cấp cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 332
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
-Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 332
Có TK 111,112
-Trường hợp được cấp bù số vượt chi về quỹ Bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn, ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 332
1.6.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
Sơ đồ 2: Các khoản trích theo lương
334 332 661,461
(5) (1)
334
112,111 (2)
(4)

112,111
(3)
Chú thích:
(1) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
cho cơ quan quản lý.
(2) Bảo hiểm xã hội phải trả trợ cấp cho công nhân viên.
(3) Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị.
(4) Quỹ bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn được cấp bù số vựợt chỉ tiêu.
(5) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trừ vào lương phải trả
công nhân viên.
1.7 Kế toán trích trước tiền lương cho công nhân viên
1.7.1 Nguyên tắc hạch toán
- Theo quy định hiện hành, hàng năm mỗi người lao động cũng như công nhân
viên sẽ được nghỉ phép 12 ngày hưởng đủ lương.
- Phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên tính vào chi
phí của từng kỳ kế toán như sau:
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 16
Mức trích trước tiền lương số tiền lương chính
nghỉ phép của công nhân viên = phải trả cho công x tỷ lệ trích trước
theo kế hoạch công nhân viên


Tỷ lệ trích trước
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả
cho công nhân viên theo kế hoạch
Tổng số tiền lương chính phải trả
cho công nhân viên theo kế hoạch
x 100%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang

1.7.2 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng 335 “chi phí phải trả”
Kết cấu của tài khoản 335 như sau:
Bên Nợ
-Các chi phí thực tế phát sinh thuộc chi phí phải trả.
-Chênh lệch chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế phát sinh ghi giảm chi
phí hay tính vào thu nhập bất thường.
Bên Có
-Chi phí phải trả dự tính trước đã hach toán vào chi phí khác.
Số dư bên Có
-Chi phí phải trả tính vào chi phí khác nhưng thực tế chưa phát sinh.
1.7.3 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Khi tính trích trước vào chi phí tiền lương ngỉ phép phải trả trong năm cho
công nhân viên, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
-Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phải trả
Có TK 334 – phải trả công nhân viên
-Tính số trích trước bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên
tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
Có TK 338 - 3382, 3383, 3384
-Cuối năm tiến hành điều chỉnh số đã trích trước và số đã chi thực tế:
+ Số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh
Nợ TK 335
Có TK 721
+ Số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh

Nợ TK 622
Có TK 335
1.7.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp
Sơ đồ 3: Các khoản trích trước tiền lương
335
334
622
Tiền lương ngỉ phép Trích trước tiền lương
thực tế phát sinh nghỉ phép
338
721
Trích BHXH

Hoàn nhập Trích tiếp
1.8. Kế toán quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ
1.8.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
- Chứng từ kế toán được dùng làm căn cứ để tính các khoản trợ cấp bảo hiểm xã
hội trả thay lương theo chế độ quy định đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm… của người lao động.
1.8.2 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 338 – “phải trả phải nộp khác”
Kết cấu của tài khoản 338 như sau:
Bên Nợ:
-Kết chuyển giá trị tái sản thừa vào tài khoản liên quan theo quyết định ghi bên
trong biên bản xử lý
-Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên
-Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
-Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã nộp

-Các khoản đã trả và đã nộp
-Kết chuyển doanh thu nhận trước cho từng kỳ kế toán.
Bên Có:
-Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( chưa xác định nguyên nhân ).
-Giá trị phải trả cho cá nhân, tập thể ( trong và ngoài đơn vị ) theo quyết định
ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân.
-Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện nước ở tập thể.
-Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lương của công nhân viên.
-Doanh thu nhận trước.
-Các khoản phải trả phải nộp.
-Số tiền còn phải trả, còn phải nộp.
* Tài khoản 338 có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3381 – tài sản thừa chờ xử lý
Tài khoản 3382 – kinh phí công đoàn
Tài khoản 3383 – bảo hiểm xã hội
Tài khoản 3384 – bảo hiểm y tế
Tài khoản 3387 – doanh thu nhận trước
Tài khoản 3388 – phải trả phải nộp khác
1.8.3 Định khoản các nghiệp vụ phát sinh
- Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ chi tiết tiền lương, tiền thưởng theo
lương vào các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán tiến hành trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định vào chi phí
sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 – chi phí sản xuất chung
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
Nợ TK 641 – chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 )

-Khi tính số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lương phải trả cho công
nhân viên, ghi:
Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên
Có TK 338 ( 3383, 3384 )
-Khi nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cho các cơ
quan quản lý, ghi:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384 )
Có TK 334 – phải trả công nhân viên
-Khi tính bảo hiểm xã hội phải trợ cấp cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 338 ( 3383 )
Có TK 334 – phải trả công nhân viên
-Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 ( 3382 )
Có TK 111, 112
-Trường hợp được cấp bù số vượt chi về quỹ bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 ( 3382, 3383 )
1.8.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp
Sơ đồ 4: Kế toán quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ
334 338 622, 627, 641, 642
111, 112 334

111, 112
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 20
Quỹ BHXH trả thay
Lương cho công nhân
viên
của công nhân viên
BHXH, BHYT,

KPCĐ trừ vào lương
tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh
Trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
Nộp BHXH, BHYT,
KPCĐ theo quy định
Chi quỹ BHXH,
KPCĐ tại đơn vị
Thanh toán các
khoản
phải trả, phải nộp
khác
KPCĐ chi phí vượt
chi được cấp bù
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
TRƯỜNG TIỂU HỌC
TÂN ĐỊNH
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
2.1. Quá trình hình thành
-Truyền thống giáo dục của xã Tân Thành có từ khá lâu, vào khoảng thập niên
60 của thế kỷ 20 tại địa phương đã có nhiều điểm trường tiểu học, trong đó có các
điểm trường thuộc trường Tân Định ngày nay.
-Vào năm 1980, sau khi tách địa giới hành chính, từ xã Tân Thành thành hai xã
là Tân Thành vá Tân Định từ đó trường được mang tên là trường Tiểu học Tân Định.
-Đến năm 1987, ghép hai xã Tân Thành và Tân Định lại thành xã Tân Thành.
-Đến năm 2008, xã Tân Thành lại tách thành phường Tân Thành và xã Tân Thành.

Hiện nay trường Tiểu học Tân Định thuộc xã Tân Thành.
2.2. Giai đoạn phát triển
Từ khi thành lập đến nay, trường có thể chia làm 6 giai đoạn:
• Giai đoạn 1: Từ năm thành lập trường đến năm 1983
-Hiệu trưởng: Hồ Đại Vui
-Phó hiệu trưởng: Tào Kim Pho
-Chưa có chi bộ
-Tổng số điểm trường: gồm có 03 điểm trường
-Tổng số học sinh: 610 học sinh
-Tổng biên chế: 24 lớp
-Trong giai đoạn này học sinh đi học chưa đều, đa số những gia đình khá giả
hoặc những học sinh có nhà ở gần trường thì mới được gia đình cho đến trường.
-Tổng số phòng học: 12 phòng. Cơ sở vật chất còn rất nghèo nàn, cây lá tạm bợ,
bàn ghế ọp ẹp, chủ yếu dùng gổ địa phương ( bàn ghế học sinh, giáo viên dùng cọc tre,
tràm… cắm xuống đất kê bàn viết và ngồi).
• Giai đoạn 2: Từ năm 1983 – 1985
-Hiệu trưởng : Trần Hữu Đức
-Phó hiệu trưởng: Tào Kim Pho (CSVC )
-Phó hiệu trưởng: Trần Châu Hân (CM )
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
-Tổng số cán bộ- giáo viên- nhân viên: 30 người
-Chưa có chi bộ
-Tổng số điểm trường: 04 điểm trường. Các điểm trường có khi di động do cá
nhân phụ huynh cho mượn đất làm trường.
-Tổng số học sinh: 680 người
-Biên chế: 28 lớp
-Giai đoạn này phong trào dạy học đã phát triển mạnh, số học sinh đã đăng ký
đi học nhiều hơn.
-Tổng số phòng học: 12 phòng. Cơ sở vật chất còn rất nghèo nàn, cây lá tạm

bợ, bàn ghế ọp ẹp, chủ yếu dùng gổ địa phương ( bàn ghế học sinh, giáo viên dùng cọc
tre, tràm… cắm xuống đất kê bàn viết và ngồi).
Thiếu phòng học, thiếu GV có những điểm trường phải dạy 03 ca/ngày.
• Giai đoạn 3: 1985 – 1986
-Hiệu trưởng : Trương Bá Thào
-Phó hiệu trưởng: Trần Thị Hồng (CSVC )
-Phó hiệu trưởng: Huỳnh Tấn Mẫn (CM )
-Tổng số cán bộ- giáo viên- nhân viên: 35 người
-Chưa có chi bộ
-Tổng số điểm trường: 04 điểm trường. Các điểm trường có khi di động do cá
nhân phụ huynh cho mượn đất làm trường.
-Tổng số học sinh: 830 người
-Biên chế: 31 lớp
-Giai đoạn này phong trào dạy học đã phát triển mạnh mẽ, số học sinh đã đăng
ký đi học nhiều hơn.
-Tổng số phòng học: 12 phòng. Cơ sở vật chất còn rất nghèo nàn, cây lá tạm
bợ, bàn ghế ọp ẹp, chủ yếu dung gổ địa phương ( bàn ghế học sinh, giáo viên dùng cọc
tre, tràm… cắm xuống đất kê bàn viết và ngồi).
-Thiếu phòng học, thiếu GV có những điểm trường phải dạy 03 ca/ngày.
• Giai đoạn 4: 1986 – 1991
-Hiệu trưởng : Trần Thị Hồng
-Phó hiệu trưởng: Hồ Đại Phong (CSVC )
-Phó hiệu trưởng: Huỳnh Tấn Mẫn (CM )
-Tổng số cán bộ- giáo viên- nhân viên: 34 người
-Chưa có chi bộ
-Tổng số điểm trường: 04 điểm trường. Các điểm trường có khi di động do cá
nhân phụ huynh cho mượn đất làm trường.
-Tổng số học sinh: 720 người
-Biên chế: 28 lớp
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 23

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
-Giai đoạn này phong trào dạy học đã phát triển mạnh mẽ, số học sinh đã
đăng ký đi học nhiều hơn.
-Tổng số phòng học: 12 phòng. Cơ sở vật chất còn rất nghèo nàn, cây lá tạm
bợ, bàn ghế ọp ẹp, chủ yếu dùng gổ địa phương ( bàn ghế học sinh, giáo viên dùng cọc
tre, tràm… cắm xuống đất kê bàn viết và ngồi).
-Thiếu phòng học, thiếu GV có những điểm trường phải dạy 03 ca/ngày.
• Giai đoạn 5: 1991 – 2005
-Hiệu trưởng : Hồ Đại Phong
-Phó hiệu trưởng: Huỳnh Tấn Mẫn (CSVC )
-Phó hiệu trưởng: Nguyễn Tấn Mẫn (CM )
-Tổng số cán bộ- giáo viên- nhân viên: 33 người
-Linh hoạt chi bộ ghép: Chi bộ giáo dục – y tế Tân Thành ( lúc này xã Tân
-Định đã ghép lại với xã Tân Thành ).
-Tổng số điểm trường: 04 điểm trường. Các điểm trường đã ổn định có đất đai
tiến hành xây dựng kiên cố trường lớp ( Khu D đất do dân hiến, diện tích hạn hẹp chỉ
xây dựng được một phòng học ).
-Tổng số học sinh: 710 người
-Biên chế: 28 lớp
Giai đoạn này phong trào dạy học tiếp tục phát triển mạnh mẽ, số học sinh có
xu hướng giảm do điều kiện dân số ở địa phương…
Tổng số phòng học: 12 phòng. Cơ sở vật chất được nâng cao dần: Khu A xây
dựng bán cơ bản được 5 phòng, khu B xây dựng được 4 phòng, khu C xây dựng được
5 phòng, khu D trả đất lại cho dân ), bàn ghế học sinh và giáo viên được cấp mới.
• Giai đoạn 6: 2005 đến nay
-Hiệu trưởng : Cao Minh Xẹn
-Phó hiệu trưởng: Huỳnh Tấn Mẫn (CSVC )
-Phó hiệu trưởng: Huỳnh Văn Tấn (CM )
-Tổng số cán bộ- giáo viên- nhân viên: 33 người
-Bí thư chi bộ: Cao Minh Xẹn

-Tổng số điểm trường: 03 điểm trường. Các điểm trường đã ổn định, lập quyền
sử dụng đất cho hai điểm trường là khu A và khu C.
-Tổng số học sinh: 1079 người
-Biên chế: 33 lớp
-Giai đoạn này phong trào dạy học đã phát triển mạnh mẽ, số học sinh được
gia tăng nhờ các chính sách mới thu hút con em ở địa phương theo học…
SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Sang
-Tổng số phòng học: 23 phòng. Cơ sở vật chất được nâng cao dần: Khu A xây
dựng bán cơ bản được 9 phòng, khu B xây dựng được 8 phòng, khu C xây dựng được
6 phòng, bàn ghế học sinh và giáo viên được cấp mới và hiện đại hơn.
-Trang bị các phòng chức năng làm việc cho các bộ phận ( sử dụng các phòng
học ngăn đôi ). Cơ sở vật chất được hiện đại hóa dần.
-Chất lượng giáo dục được đầu tư, trải qua nhiều giai đoạn đầu phát triển ổn
định và bền vững.
-Hiện nhà trường kết hợp với các ban ngành đoàn thể từng bước xây dựng theo
tiêu chí mới, cùng với chương trình xây dựng nông thôn mới, đạt chuẩn quốc gia năm
2014.
2.3. Chức năng và nhiệm vụ của trường học
2.3.1 Chức năng
Giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nền giáo dục tiểu học.
2.3.2 Nhiệm vụ
Trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền và chuẩn bị các hồ sơ để Bộ trưởng
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các
chương trình, đề án, dự án và các văn bản khác về giáo dục tiểu học.
2.4 Bộ máy tổ chức của trường
2.4.1 Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 5: Bộ máy tổ chức

SVTH: Trịnh Diểm Thùy Trang 25

HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG CÔNG ĐOÀN
BAN ĐẠI DIỆN ĐOÀN THỂ
HỘI ĐỒNG SƯ PHẠM

×