Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Xăng dầu khu vực I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 95 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



TRẦN THỊ THU HƢƠNG






HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC I







LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

















Hà Nội – 2015
2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




TRẦN THỊ THU HƢƠNG




HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC I




Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Mã số: 60 34 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






NGƢỜI HƢNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trịnh Mai Vân







Hà Nội – 2015


3

DANH MỤC BẢNG

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1

Bảng 3.1
Kết quả hoạt động kinh doanh năm của
công ty Xăng dầu KVI 2011-2014
40
2
Bảng 3.2
Cơ cấu tài sản của công ty Xăng dầu KV I
41
3
Bảng 3.3
Cơ cấu TSNH của công ty Xăng dầu KVI
42
4
Bảng 3.4
Cơ cấu TSDH của công ty Xăng dầu KVI
46
5
Bảng 3.5
Cơ cấu TSCĐHH của công ty Xăng dầu KVI
48
6
Bảng 3.6
Hệ số hao mòn TSCĐHH của công ty Xăng dầu
KVI
49
7
Bảng 3.7
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài
sản tại công ty Xăng dầu KVI
51

8
Bảng 3.8
Ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất sinh lời
tổng tài sản
52
9
Bảng 3.9
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại công ty Xăng dầu KVI
54
10
Bảng 3.10
Vòng quay tiền tại công ty Xăng dầu KVI
55
11
Bảng 3.11
Kỳ thu tiền bình quân tại công ty Xăng dầu KVI
56
12
Bảng 3.12
Vòng quay hàng tồn kho
57
13
Bảng 3.13
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
dài hạn tại công ty Xăng dầu KVI
58




4

DANH MỤC HÌNH
STT
Sơ đồ
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Xăng dầu KVI
35


5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
KVI
Khu vực I
2
GTGT
Giá trị gia tăng
3
MT

Mục tiêu
4
TH
Thực hiện
5
TSCĐ
Tài sản cố định
6
TSCĐHH
Tài sản cố định hữu hình
7
TSDH
Tài sản dài hạn
8
TSNH
Tài sản ngắn hạn
9
TTS
Tổng tài sản



1

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………. 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI DOANH NGHIỆP… …………………………………………. 4
1.1. Tình hình nghiên cứu…………………………………………… 4
1.2. Tài sản của doanh nghiệp……………………………………… 8
1.2.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp…………………………. 8
1.2.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp…………………………… 8
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp………………… 3
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp……… 3
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản……………. 4
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh
nghiệp……………………………………………………………… 18
1.4.1. Các nhân tố chủ quan……………………………………… 18
1.4.2. Các nhân tố khách quan……………………………………. 26
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………… 30
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu……………………………… 30
2.1.1. Phương pháp tìm kiếm, nghiên cứu tài liệu……………… 30
2.1.2. Phương pháp tìm hiểu, sưu tầm tài liệu về Công ty……… 30
2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu…………………… 32
2.2.1. Phương pháp xử lý thông tin……………………………… 32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu……………… 32
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC I TỪ 2011 - 2014………… 34
3.1. Giới thiệu chung về công ty Xăng dầu khu vực I………… 34
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty…………… 34


2

3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 35
3.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty………. 40

3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Xăng dầu KVI41
3.2.1. Thực trạng tài sản tại Công ty………………………………… 41
3.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Xăng dầu KVI51
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Xăng dầu KVI 59
3.3.1. Kết quả đạt được………………………………………… … 59
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân……………………………………. 61
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 67
SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC I 67
4.1. Một số nội dung chính trong chiến lƣợc phát triển Công ty trong
thời gian tới…………………………………………………. 67
4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty 68
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ở Công ty……. 68
4.3.1. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn68
4.3.2. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 73
4.3.3.Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án…………… 76
4.3.4. Hoàn thiện công tác kế toán………………………………… 77
4.3.5. Thiết lập bộ máy quản lý tài sản riêng biệt…………………. 78
4.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực……………………… 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………… 80
1. Kết luận…………………………………………………………. 80
2.Kiến nghị ………………………………………………………….81
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………… 82



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang

diễn ra mạnh mẽ, cùng với tình hình bất ổn của nền kinh tế hiện tại đã có
những tác động lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp, tạo ra sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt, khốc liệt. Điều này thể hiện qua việc hàng loạt doanh
nghiệp Việt Nam bị phá sản, giải thể, số khác phải thu hẹp quy mô sản xuất
hoặc hoạt động cầm chừng trong thời gian vừa qua. Vì vậy, việc tìm ra những
giải pháp tối ưu để có thể tồn tại, phát triển và nâng cao sức cạnh tranh trên
thị trường đang là câu hỏi lớn đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay.
Công ty Xăng dầu khu vực I (Petrolimex Hanoi Co.,Ltd), là một đơn vị
thành viên của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam có chức năng kinh doanh
thương mại trong lĩnh vực xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu và các dịch vụ
khác. Ngoài ra Công ty còn tham gia dự trữ xăng dầu Quốc gia và đảm bảo
nhu cầu xăng dầu cho an ninh Quốc phòng. Trải qua 58 năm xây dựng và
trưởng thành, với những nỗ lực vượt bậc trong lao động và sáng tạo, Công ty
đã sớm khẳng định được sức vươn lên của mình trong lĩnh vực xăng dầu. Hiện
tại, Công ty là đầu mối lớn nhất cung cấp xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu
trên địa bàn các tỉnh phía Bắc.
Với đặc thù của ngành nghề kinh doanh, tài sản là một nhân tố vô cùng
quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vấn đề sử
dụng tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài
chính Công ty.
Đứng trước những khó khăn chung của nền kinh tế, Đảng bộ Công ty
nhận định: " Để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận thì nhất thiết phải tối
đa hoá giá trị tài sản" [5]. Thực tế cho thấy sử dụng tài sản một cách hiệu quả


2

giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục với hiệu quả kinh tế cao
nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và làm tăng giá trị tài

sản của chủ sở hữu. Vì vậy, vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty đã và
đang được quan tâm và đã đạt được những thành công nhất định. Nhờ đó, khả
năng cạnh tranh cũng như uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu quả sử dụng tài sản
vẫn còn thấp hơn so với mục tiêu, làm ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Trước yêu cầu đổi mới, để có thể đứng vững và phát triển trong môi
trường cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp thích hợp để
tổ chức quản lý và sử dụng tài sản một cách hiệu quả.
Từ thực tế đó, đề tài: “Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty công ty
Xăng dầu khu vực I ” đã được lựa chọn nghiên cứu với mong muốn được
góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian
tới.
2. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
Với sự tìm hiểu về tình hình thực tế tại công ty Xăng dầu khu vực I
trong thời gian qua, tác giả đặt ra một số câu hỏi như sau:
- Thứ nhất, khung lý thuyết nào dùng cho đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản tại các doanh nghiệp xăng dầu?
- Thứ hai, Các vấn đề gặp phải hiện nay làm cho hiệu quả sử dụng tài
sản của Công ty vẫn còn thấp hơn so với mục tiêu? Những tồn tại và nguyên
nhân cần khắc phục?
- Thứ ba, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu


3

- Mục tiêu: Phân tích tình hình sử dụng tài sản tại công ty Xăng dầu
khu vực I, tìm ra những nhân tố là nguyên nhân hạn chế trong quá trình sử

dụng tài sản tại đơn vị, đưa ra những giải pháp khắc phục, hoàn thiện góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty .
- Nhiệm vụ: Trên cơ sở mục tiêu tổng quát luận văn giải quyết những
nhiện vụ sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.
+ Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Xăng dầu
khu vực I.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
công ty Xăng dầu khu vực I
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Xăng dầu khu
vực I từ năm 2011 đến năm 2014 và đề xuất các giải pháp trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các
sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Xăng dầu
khu vực I từ 2011 - 2014.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
Xăng dầu khu vực I.


4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI DOANH NGHIỆP

1.1. Tình hình nghiên cứu
Trên thực tế đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến hiệu quả
sử dụng tài sản tại doanh nghiệp. Tuy nhiên mỗi công trình có những giá trị
đánh giá riêng.
Với đề tài nghiên cứu là luận văn, nhiều tác giả đã tìm hiểu về tài sản
tại doanh nghiệp và giải quyết được một số vấn đề về hiệu quả sử dụng tài
sản. Đó là:
Nguyễn Anh Tuấn, 2012. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản tại công ty Cầu 3 Thăng Long. Luận văn Thạc sỹ, lưu tại Học
viện Tài chính.
Luận văn đã làm rõ được những vấn đề sau:
- Đã hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cầu 3 Thăng
Long.
- Đánh giá một cách khoa học những ưu điểm, hạn chế của việc sử
dụng tài sản tại Công ty Cầu 3 Thăng Long.
- Đề xuất một số giải pháp: Trong quản lý tài chính; Giải pháp sử dụng
tài sản lưu động; Giải pháp sử dụng tài sản cố định; Giải pháp về huy động
vốn và lựa chọn đầu tư nhằm khắc phục các hạn chế trong sử dụng tài sản và
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cầu 3 Thăng Long.
Lê Quốc Anh, 2012. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ
phần Hàng Hải Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ, lưu tại Đại học kinh tế Quốc dân.
Luận văn đã giải quyết được những vấn đề sau:


5

- Đã làm rõ nội dung tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh
nghiệp.

- Phân tích thực trạng về tài sản và hiệu quả sử dụng từng loại tài sản
của doanh nghiệp .
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dung tài sản của
doanh nghiệp.
- Trong công trình nghiên cứu, tác giả chưa nêu được các yếu tố ảnh
hưởng đến sự vận động của 2 loại tài sản này nên các giải pháp đều mang
tính lý thuyết, chưa sát với thực tế của Công ty.
Nguyễn Thị Thu Hà, 2013. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
và tài sản của Công ty TNHH một thành viên Điện lực Ninh Bình. Luận văn
Thạc sỹ, lưu tại Học viện Tài chính.
Trong đề tài nghiên cứu, tác giả đã giải quyết 4 vấn đề sau:
- Làm sáng tỏ các nội dung vốn cố định, vốn lưu động, tài sản cố định
và tài sản lưu động của doanh nghiệp.
- Đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản.
- Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng
tài sản của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dung vốn và hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nhưng trong đó tác giả chưa nêu được các
giải pháp cụ thể sử dụng hiệu quả vốn cố định và hiệu quả sử dụng tài sản cố
định tại đây.
Hà Thanh Huyền, 2012. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
của Công ty Nhựa cao cấp Hàng không.
- Tác giả đã trình bày hệ thống lý luận về TSCĐ và nâng cao hiệu quả
sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.


6

- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng TSCĐ và hiệu quả sử dụng
TSCĐ tại công ty Nhựa cao cấp Hàng không.

- Chỉ ra một số hạn chế và nguyên nhân trong quản lý và sử dụng
TSCĐ tại Công ty.
- Thông qua đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty
Nhựa cao cấp Hàng không, tác giả đã đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty, giúp Công ty kinh doanh có hiệu
quả cao, biến những thách thức trước mắt thành những cơ hội để bứt phá và
phát triển.
Nguyễn Thanh Sơn, 2013. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của công ty Công trình Viettel. Luận văn Thạc sỹ, lưu tại Học
viện Hậu cần.
Luận văn đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Đã làm rõ nội dung tài sản ngắn của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng từng
loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dung tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp.
- Trong công trình nghiên cứu, tác giả đã nghiên cứu rất kỹ về tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp, nhưng tác giả vẫn chưa nêu được các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến sự vận động của loại tài sản này nên các giải pháp còn
chung chung, chưa cụ thể với thực tế của Công ty.
Trong những công trình nghiên cứu trên đây, các tác giả đã đề cập đến
những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng tài sản tại một số doanh nghiệp và
các giải pháp mà các tác giả đưa ra đều có những giá trị nhất định. Tuy nhiên,


7

đa số các giải pháp chỉ phù hợp với đối tượng và phạm vi của từng doanh
nghiệp cụ thể đã được nghiên cứu.
Bên cạnh những luận văn, một số công trình nghiên cứu được đăng tải

trên những tạp chí chuyên ngành như:
Lê Xuân Hải, 2013. Giải pháp tổng thể cho quản lý, sử dụng tài sản tại
doanh nghiệp. Tạp chí Tài chính, số 10, trang 16-17.
Tác giả đã tìm hiểu 60 doanh nghiệp giai đoạn 2011-2012 trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh và đưa ra một số giải pháp, đó là:
Đối với tài sản dài hạn: Đầu tư đúng hướng; Tăng cường hoạt động bảo
tri, bảo dưỡng, nâng cao trách nhiệm của người quản lý
Đối với tài sản ngắn hạn: Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, hàng tồn
kho
Vương Đức Hoàng Quân, 2014. Qui mô và hiệu quả doanh nghiệp với
cấu trúc vốn: nhìn từ góc độ tài chính hành vi. Tạp chí Tài chính, số 9, trang
22-24.
Tác giả đã khảo sát 100 doanh nghiệp, giai đoạn 2006-2012. Kết quả
cho thấy: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) có quan hệ thuận với hệ
số nợ (LEV). Tác giả dựa trên hiệu suất kinh doanh, qui mô và tài sản của
doanh nghiệp, kết luận: Các doanh nghiệp có nội lực tốt thể hiện trên hiệu
suất sử dụng tài sản để sinh lời có tỷ lệ nợ thấp hơn.
Đặng Thị Quỳnh Anh và Quách Thị Hải Yến, 2014. Tác động của một
số nhân tố đến tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. Tạp chí Phát triển và
Hội nhập, số 18, trang 28.
Tác giả đã đưa ra 10 nhân tố: Qui mô doanh nghiệp; Khả năng sinh lời;
Khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp; Điều kiện riêng của tài sản; Tài sản
cố định hữu hình; Tính thanh khoản của tài sản; Điều kiện thị trường chứng


8

khoán; Thuế; Điều kiện thanh toán nợ và nghiên cứu 180 Công ty, giai đoạn
2010 - 2013.
Kết quả cho thấy có 3 nhân tố tác động mạnh đến lợi nhuận của doanh

nghiệp trong giai đoạn này. Đó là: Điều kiện riêng của tài sản; Tài sản cố định
hữu hình; Tính thanh khoản của tài sản. Trên cơ sở tiết kiệm chi phi, hạ giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, tối đa hoá lợi nhuận.
Nhìn chung trong thời kỳ kinh tế hội nhập như hiện nay, nghiên cứu về
tài sản của doanh nghiệp là một trong những vấn đề luôn được quan tâm.
Song mỗi doanh nghiệp đều có những bước đi riêng. Vì vậy những kết quả
nghiên cứu trên đây được xem là những tư liệu quí báu để tác giả nhận thức
đúng đắn hơn trong đề tài nghiên cứu của mình.
Qua tìm hiểu, từ năm 2008 đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào
đề cập đến hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Xăng dầu khu vực I. Do đó,
đề tài này về lý luận và thực tiễn sẽ giúp Công ty có được cái nhìn khách quan
hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời
gian tới.
1.2. Tài sản của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình
hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp đó [14].
1.2.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp thường được chia thành 2 loại: Tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn.
1.2.2.1. Tài sản ngắn hạn


9

Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân
chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh [15]. Tài sản ngắn hạn
gồm:

- Tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản
đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành
tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư về
vốn nhằm mục đích kiếm lời có thời hạn thu hồi trong vòng một năm hay một
chu kì kinh doanh. Thuộc đầu tư tài chính ngắn hạn gồm các khoản đầu tư cổ
phiếu, góp vốn đầu tư, cho vay ngắn hạn
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của
khách hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có
thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới một năm.
- Hàng Tồn kho: Là tài sản lưu động tồn tại dưới hình thái vật chất có
thể cân, đong, đo, đếm được. Hàng tồn kho có thể có do đơn vị tự sản xuất
hay mua ngoài. Hàng tồn kho bao gồm: vật liệu, dụng cụ, hàng mua đang đi
đường, thành phẩm, hàng hóa, sản phẩm dở dang
- Tài sản ngắn hạn khác: Là những tài sản lưu động còn lại ngoài
những loại đã kể ở trên như: các khoản tạm ứng cho công nhân viên chức, các
khoản chi phí trả trước ngắn hạn, các khoản tiền kí quỹ, kí cược ngắn hạn
thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản
ngắn hạn khác.
1.2.2.2. Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài
sản dài hạn [16]. Tài sản dài hạn bao gồm:


10

* Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của
khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có
thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm.

* Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng
dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời tất cả các
tiêu chuẩn sau [3]:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị
từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Tài sản cố định được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm
phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một
số cách thức phân loại chủ yếu sau:
+ Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được
chia thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình
thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải [3]
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất,
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản
cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí
liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát
minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả [3]


11

Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu
đầu tư vào tài sản cố định theo hình thái biểu biện, là căn cứ để quyết định
đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp

quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định.
+ Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng:
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được
chia làm hai loại:
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố
định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản
xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp [14].
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh
nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt
động đảm bảo an ninh, quốc phòng [14].
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết
cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quản lý và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện
pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định.
+ Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản
cố định của doanh nghiệp thành các loại sau:
- Tài sản cố định đang dùng.
- Tài sản cố định chưa cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình
hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các
biện pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp,


12

giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để
thu hồi vốn [19].

* Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng
đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do
người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính
nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà
không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay cho
các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường [14].
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng
thời hai điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách
đáng tin cậy.
Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí
liên quan trực tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ
và các chi phí giao dịch liên quan khác.
* Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các
chứng khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng
tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên
một năm và các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói
tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các
lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh
nghiệp[16].
Cụ thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm:


13

Thứ nhất, các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư
cho việc mua bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có

thể bán ra bất cứ lúc nào với mục đích kiếm lợi nhuận. Bao gồm:
+ Cổ phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở
hữu vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập[19]. Doanh
nghiệp mua cổ phần được hưởng lợi tức cổ phần (cổ tức) căn cứ vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng đồng thời chủ sở hữu vốn
cũng phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp đó bị thua lỗ, giải thể hoặc phá sản
theo Điều lệ của doanh nghiệp và luật phá sản của doanh nghiệp. Cổ phần
doanh nghiệp có thể có cổ phần thường và cổ phần ưu đãi.
+ Trái phiếu: là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Chính phủ
hoặc doanh nghiệp hay các tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn
cho việc đầu tư phát triển [19]. Trái phiếu có các loại chủ yếu như: Trái phiếu
Chính phủ, Trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu Chính quyền địa
phương và trái phiếu doanh nghiệp.
Thứ hai, các khoản góp vốn liên doanh: góp vốn liên doanh là một hoạt
động đầu tư tài chính mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào một doanh nghiệp
khác để nhận kết quả kinh doanh và cùng chịu rủi ro (nếu có theo tỷ lệ vốn
góp). Vốn góp liên doanh của doanh nghiệp, bao gồm tất cả các loại tài sản,
vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả vốn vay dài hạn
dùng vào việc góp vốn kinh doanh [25].
* Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản
thuế thu nhập hoãn lại, tài sản dài hạn khác [25].
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả
thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả


14

đó trong điều kiện nhất định [17]. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực

hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được
xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét
dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như
hiện nay đều phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định
trong quá trình sản xuất kinh doanh [17].
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau
như: Tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá hoạt động hữu ích
của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp,… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều
nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
Để đạt được mục tiêu này, tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác
triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ,
năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản
xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất [13].
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
1.3.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:



Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng
tài sản có ở đầu kỳ và cuối kỳ [19].
=
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần


Tổng tài sản bình quân trong kỳ



15

Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao
- Hệ số sinh lợi trên tổng tài sản:

(1) Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) =


(2) Doanh lợi tổng tài sản (ROA) =

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi
của một đồng vốn đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp
được phân tích và phạm vi so sánh mà ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi
vay hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản [13].
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận trước thuế và lãi vay hoặc bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Nó đo
lường sức mạnh tạo thu nhập của tài sản [14].
Hệ số sinh lợi tổng tài sản chiụ tác động bởi hai nhóm nhân tố là tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất doanh thu trên tài sản, phương pháp phân
tích DUPONT chỉ ra mối quan hệ này:

ROA
=
Lợi nhuận sau
thuế

=
Lợi nhuận
sau thuế
X
Doanh thu
thuần



Tổng tài sản bq
trong kỳ
Doanh thu
thuần
Tổng tài sản
bq trong kỳ

ROA = PM * AU
Trong đó:
- PM: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu/hay doanh lợi doanh thu
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân trong kỳ


16

- AU: Tỷ suất doanh thu trên tài sản/ hay hiệu suất sử dụng TS
Phân tích ROA cho phép ta xác định và đánh giá một cách chính xác nguồn
gốc làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp [12].

1.3.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (TSNH)



Trong đó: TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSNH có
ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH sử dụng trong kỳ đem lại
bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng TSNH càng cao[13].
- Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn



Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết mỗi
đơn vị giá trị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế
[13].
- Vòng quay tiền
Vòng quay tiền
=
Doanh thu thuần
Tiền và tài sản tương đương tiền
Tỷ số này cho biết số vòng quay của tiền trong năm. Nó cho biết khi
nắm giữ mỗi một đồng “tiền và tài sản tương đương tiền” thì sẽ tạo được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này được đưa ra nhằm đánh giá hiệu quả
Doanh thu thuần
TSNH bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân trong kỳ

Hệ số sinh lợi TSNH =


17

sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong các tài sản trong việc
tạo ra doanh thu [13].
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân hàng ngày
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản
phải thu thành tiền. Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân phản ánh khả năng của
công ty trong việc thu nợ từ khách hàng [13]

- Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Để xem xét hiệu quả của công ty trong việc quản lí và bán hàng trong
kho, người ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho. Đó là tiêu chuẩn để
đánh giá tính thanh khoản của hàng tồn kho của một công ty[13].

1.3.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (TSDH)




Trong đó: TSDH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSDH có
ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị TSDH trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH
càng cao [13].
Doanh thu thuần
TSDH bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSDH =


18

- Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSDH. Nó cho biết mỗi
đơn vị giá trị TSDH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng tài sản phụ thuộc vào hiệu quả quản lý tài sản, chất
lượng tài sản và trình độ người trực tiếp sử dụng tài sản.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc tính toán và phân
tích các chỉ tiêu trên, còn có các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng tài
sản. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế hoạch phù
hợp với từng giai đoạn để có thể phát huy hiệu quả sử dụng tài sản một
cách tối đa giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Năng lực của cán bộ quản lý và trình độ của công nhân viên
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, con người đóng vai trò quyết

định đến hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng,
đặc biệt là năng lực của cán bộ quản lý và trình độ chuyên môn của công nhân
viên trong doanh nghiệp [23].
Năng lực của cán bộ quản lý: năng lực quản lý thể hiện ở trình độ
chuyên môn, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định. Nếu cán bộ quản lý
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng tổ chức, quản lý tốt,
họ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình của doanh
nghiệp và tình hình thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản cao, mang lại nhiều
lợi ích cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu khả năng tổ chức, quản lý kém,

Lợi nhuận sau thuế
TSDH bình quân trong kỳ
Hệ số sinh lợi TSDH =

×