Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.47 KB, 31 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những Thập kỷ gần đây, với chính sách đổi mới đúng đắn của
Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa và đặc biệt là nước ta đã trở thành Thành viên của tổ chức
thương mại thế giới (WTO) với mong muốn học hỏi, hợp tác với tất cả các
quốc gia trên thế giới. Để có những cơ chế, chính sách, những quyết định phù
hợp với quy luật thị trường, hệ thống kiểm soát nội bộ đã trở thành một công
cụ đắc lực không chỉ với hoạt động tài chính của Nhà nước mà còn vô cùng
quan trọng và cần thiết đối với hoạt động tài chính của Doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa hiện nay, nền kinh tế nói chung và
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã có nhiều thay đổi phong phú. Các
hoạt động kinh tế diễn ra một cách sôi động trên phạm vi rộng lớn và thu hút
mọi thành phần kinh tế tham gia. Để đứng vững trên thị trường, phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh đều cố gắng tìm
mọi cách để làm cho doanh nghiệp mình tăng trưởng và phát triển. Vì vậy,
bên cạnh việc thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm, công tác tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Các nhà quản lí còn phải quan tâm
đến vấn đề kiểm soát trong doanh nghiệp bởi vì trong mọi hoạt động của
doanh nghiệp, kiểm tra kiểm soát luôn giữa vai trò quan trọng trong quá trình
quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp. Chỉ có kiểm soát tốt nội bộ doanh nghiệp thì doanh nghiệp mới có
thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường khốc liệt như hiện nay chính
vì vậy mà em đã quyết định chọn đề án “ nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội
bộ trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay” với mong muốn tìm hiểu kĩ hơn
Sinh viên: Vi Hồng Quân Lớp: Kiểm toán 48A
1
về lĩnh vực này, đồng thời góp một phần cho mục tiêu hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ, một vấn đề đã được đặt ra, nhiều doanh nghiệp đã làm
nhưng tính hiệu quả không phản ánh đúng đủ tiền bạc, công sức mà hệ thống
kiểm soát nội bộ mang lại cho các nhà quản trị doanh nghiệp của doanh nghiệp.


Nội dung đề án gồm có 3 phần
Nội dung đề án nghiên cứu gồm 3 phần :
Phần 1: lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ
Phần 2: Thực tế hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống hoạt động kiểm soát
nội bộ trong các doanh nghiệp Việt Nam
Sinh viên: Vi Hồng Quân Lớp: Kiểm toán 48A
2
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1 Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1.1 Khái niệm:
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) hệ thống kiểm soát nội bộ là
một hệ thống chính sách và thủ tục đựơc thiết lập nhằm đạt đựơc 4 mục tiêu
sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm
việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của các tổ chức, đơn
vị. Trên cơ sở đó có thể đánh giá rủi ro xảy ra để tìm biện pháp ngăn chặn
hiệu quả tất cả các mục tiêu của đơn vị :
Bảo vệ tài sản của đơn vị
Hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ bảo vệ các tài sản của đơn vị (bao gồm tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình) và cả các tài sản phi vật chất
như sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng…khỏi bị đánh cắp, hư hại hoặc bị
lạm dụng vào những mục đích khác nhau.
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin:
Thông tin kinh tế tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ
quan trọng cho việc hình thành các quyết định của nhà quản lý vì vậy các
thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và

độ tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ khách quan các nội
dung kinh tế chủ yếu của mọi hoạt động.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý:
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm
bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
Sinh viên: Vi Hồng Quân Lớp: Kiểm toán 48A
3
doanh của doanh nghiệp phải được tuân thủ đúng mức. Cụ thể hệ thống kiểm
soát nội bộ cần:
- Duy trì kiểm tra việc tuân thủ chính sách có liên quan tới các hoạt động
của doanh nghiệp.
- Ngăn chặn phát hiện kịp thời, xử lý các sai phạm và gian lận .
- Ghi chép kế toán đầy đủ chính xác lập BCTC trung thực khách quan.
Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý:
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa
sự lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động
và sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực.
* Bốn mục tiêu nói trên của hệ thống kiểm soát nội bộ tuy nằm trong một
thể thống nhất tuy nhiên đôi khi cũng có mâu thuẫn với nhau như giữa tính
hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung cấp
thông tin đầy đủ và tin cậy. Cụ thể như nếu chúng ta muốn tăng cường việc
bảo vệ tài sản thì sẽ làm tăng thêm chi phí như vậy sẽ không đảm bảo được
mục tiêu nâng cao tính hiệu quả của hoạt động. Vậy nhiệm vụ của các nhà
quản lý là xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và kết hợp hài
hòa bốn mục tiêu nói trên
1.1.2 Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ cần được xây dựng và không ngừng củng cố
dựa trên 4 yếu tố chính sau:
- Môi trường kiểm soát
- Hệ thống kế toán

- Các thủ tục kiểm soát
- Hệ thống kiểm toán nội bộ.
1.1.2.1 Môi trường kiểm soát:
Khái niệm:
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong đơn vị và
Sinh viên: Vi Hồng Quân Lớp: Kiểm toán 48A
4
bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và
xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ.
Môi trường kiểm soát là những yếu tố của tổ chức ảnh hưởng đến hoạt
động của hệ thống kiểm soát nội bộ và là các yếu tố tạo ra một môi trường
trong đó toàn bộ thành viên của tổ chức có nhận thức được tầm quan trọng
của hệ thống kiểm soát nội bộ hay không.
Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát:
Tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra kiểm soát trong các hoạt động của
một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản lý tại doanh nghiệp đó. Và
như vậy các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan tới
quan điểm, thái độ và nhận thức của các nhà quản lý.
* Môi trường bên trong bao gồm 5 nhân tố:
Đặc thù về quản lý:
Các đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều
hành hoạt động doanh nghiệp của các nhà quản lý. Các quan điểm nhận thức
và hành động của nhà quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp, chi phối việc tổ chức
kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị.
Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần
tạo ra môi trường kiểm soát tốt.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra tính hệ thống trong việc ban hành
triển khai thực hiện cho tới việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết
định đó. Hơn nữa một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu

quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của
doanh nghiệp.
Để thiết lập một cơ cấu tổ chức tốt các nhà quản lý cần tuân thủ các
nguyên tắc cơ bản sau:
- Thiết lập được sự điều hành và sự kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của DN,
không bỏ sót lĩnh vực nào đồng thời không có sự chồng chéo giữa các bộ phận.
Sinh viên: Vi Hồng Quân Lớp: Kiểm toán 48A
5
- Thực hiện sự phân chia rành mạch 3 chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi
chép sổ và bảo quản tài sản.
- Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận.
Chính sách nhân sự:
Một doanh nghiệp muốn phát triển được thì phụ thuộc rất nhiều vào đội
ngũ nhân viên vì họ là chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong
doanh nghiệp và họ luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát.
Nếu các nhân viên có năng lực và tin cậy nhiều quá trình kiểm soát có thể
không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của hệ thống
kiểm soát, ngược lại nếu các nhân viên kém năng lực và thiếu trung thực thì
hệ thống kiểm soát nội bộ không thể phát huy hiệu quả. Vì vậy chính sách
nhân sự có vai trò vô cùng quan trọng.
Các nhà quản lý doanh nghiệp cần có những chính sách cụ thể và rõ ràng
về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Việc
đào tạo bố trí cán bộ và đề bạt nhân sự phải phù hợp với năng lực chuyên môn
và phẩm chất đạo đức đồng thời phải mang tính kế tục và liên tiếp.
Công tác kế hoạch
Để đảm bảo các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành đồng bộ,
khoa học thì trong bất kỳ hoạt động nào các nhà quản lý doanh nghiệp đều
phải có kế hoạch rõ ràng bao gồm:
- Kế hoạch sản xuất
- Kế hoạch tài chính

- Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
- Kế hoạch hay dự toán đầu tư
- …
Trong đó đặc biệt quan tâm tới các kế hoạch tài chính gồm những ước
tính cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động và sự luân chuyển tiền
trong tương lai là những nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát.
Sinh viên: Vi Hồng Quân Lớp: Kiểm toán 48A
6
Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm
túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công cụ kiểm soát hữu
hiệu. Đó là căn cứ để các nhà quản lý xem xét tiến độ thực hiện nhằm phát
hiện những vấn đề bất thường và xử lý điều chỉnh kịp thời. Đồng thời đây
cũng là khía cạnh mà kiểm toán viên thường quan tâm trong kiểm toán báo
cáo tài chính doanh nghiệp.
Ủy ban kiểm soát:
Ủy ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất
của đơn vị như thành viên của Hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm các
chức vụ quản lý và những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát.
Ủy ban kiểm soát thường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Giám sát sự chấp hành luật pháp của công ty.
- Kiểm tra và giám sát công việc của kiểm toán viên nội bộ.
- Giám sát tiến trình lập BCTC.
- Dung hoà những bất đồng (nếu có) giữa Ban giám đốc với các kiểm
toán viên bên ngoài.
* Môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài là những nhân tố không thuộc sự kiểm soát của
các nhà quản lý nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều
hành của nhà quản lý cũng như sự thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát
như: đường lối phát triển đất nước, hệ thống pháp luật, hệ thống các chính
sách của từng ngành nghề, sự kiểm soát của cơ quan cấp trên…

1.1.2.2. Hệ thống kế toán
Hệ thống tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm:
- Hệ thống chứng từ kế toán
- Hệ thống sổ kế toán
- Hệ thống tài khoản kế toán
- Hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán
Sinh viên: Vi Hồng Quân Lớp: Kiểm toán 48A
7
Trong đó quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng
trong công tác kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Mục đích của một hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thu
thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức
đó, thỏa mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán.
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải bảo đảm các mục tiêu kiểm soát chi tiết:
- Tính có thực: cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp
vụ không có thực vào sổ sách của đơn vị.
- Sự phê chuẩn: bảo đảm mọi nghiệp vụ xảy ra phải được phê chuẩn hợp lý.
- Tính đầy đủ: bảo đảm việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
- Sự đánh giá: bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các khoản
giá và phí.
- Sự phân loại: bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép đúng theo sơ đôg
tài khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán.
- Tính đúng kỳ: bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh được thực
hiện kịp thời theo quy định.
- Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán được ghi
vào sổ phụ phải được tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác
trên các BCTC của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát được các nhà quản lý xây dựng dựa trên ba nguyên

tắc cơ bản:
- Nguyên tắc phân công phân nhiệm
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
- Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn
Nguyên tắc phân công phân nhiệm
Nội dung: trách nhiệm và công việc cần đựơc phân chia cụ thể cho nhiều
bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận.
Sinh viên: Vi Hồng Quân Lớp: Kiểm toán 48A
8
Tác dụng: tạo sự chuyên môn hoá trong công việc sai sót ít xảy ra, và khi
xảy ra thường dễ phát hiện.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nội dung: quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các nghiệp
vụ có liên quan.
Tác dụng: nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn.
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn
Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết
định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định.
Để tuân thủ tốt quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải được phê
chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại: phê chuẩn chung
và phê chuẩn cụ thể.
- Sự phê chuẩn chung được thực hiện thông qua việc xây dựng các chính
sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dưới tuân thủ.
Ví dụ việc xây dựng và phê chuẩn bảng giá bán sản phẩm cố định, hạn mức
tín dụng cho khách hàng…
- Sự phê chuẩn cụ thể được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh tế riêng.
1.1.2.4. Kiểm toán nội bộ:
Khái niệm: Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong
đơn vị tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu
cầu quản trị nội bộ đơn vị.

Kiểm toán nội bộ là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm
soát nội bộ của doanh nghiệp, bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự
quan sát đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao
gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục
về kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho doanh
nghiệp có những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ phát huy tác dụng nếu:
Sinh viên: Vi Hồng Quân Lớp: Kiểm toán 48A
9
Về tổ chức:
- Bộ phận kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp đủ cao để không giới
hạn phạm vu hoạt động của nó.
- Bộ phận kiểm toán nội bộ phải được giao một quyền hạn tương đối
rộng rãi và hoạt động tương đối độc lập với phòng kế toán và các bộ phận
hoạt động được kiểm tra.
Về nhân sự:
- Tuyển chọn những nhân viên có đạo đức nghề nghiệp có năng lực
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành.
1.1.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu
hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực
hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo một trình tự
nhất định theo 4 bước sau:
- Thu Thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ
thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho cac khoản
mục trên báo cáo tài chính
- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ)

- Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ
1.1.3.1.Thu Thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ
thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc
Tìm hiểu
Trong giai đoạn này kiểm toán viên phải tìm hiểu về kiểm soát nội bộ
của doanh nghiệp trên hai mặt chủ yếu:
- Thiết kế kiểm soát nội bộ bao gồm:
Sinh viên: Vi Hồng Quân Lớp: Kiểm toán 48A
10
+ Thiết kế về quy chế kiểm soát
+ Thiết kế về bộ máy kiểm soát
- Hoạt động liên tục và có hiệu lực của kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên phải tìm hiểu về thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng theo từng yếu tố cấu thành để :
- Đánh giá xem liệu BCTC có thể kiểm toán được hay không
- Nhận diện đánh giá các sai phạm tiềm tàng
- Quy định số lượng bằng chứng cần thu thập
- Kế hoạch thiết kế các cuộc khảo sát thích hợp
Có rất nhiều phương pháp tiếp cận để thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm
soát nội bộ trong đó có hai cách phổ biến: Phương pháp tiếp cận theo khoản
mục và Phương pháp tiếp cận theo chu trình nghiệp vụ.
- Phương pháp tiếp cận theo khoản mục: cách này dễ thực hiện nhưng
kiểm toán viên sẽ khó đánh giá về những ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến
các số dư của khoản mục trong BCTC.
- Phương pháp tiếp cận theo chu trình nghiệp vụ: theo phương pháp này
các kiểm toán viên xem xét các chính sách, thủ tục kiểm soát đến từng chu
trình nghiệp vụ. Phương pháp này cho phép kiểm toán viên phân chia các
nghiệp vụ và các số dư tài khoản thành từng loại rõ ràng.
Thể thức để đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Dựa vào kinh nghiệm trước đây của kiểm toán viên với khách hàng

- Thẩm vấn nhân viên của công ty khách hàng
- Xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ của công ty khách hàng
- Kiểm tra chứng từ đã hoàn tất
- Quan sát các mặt hoạt động, quá trình hoạt động của công ty khách hàng.
Mô tả:
Phương pháp:
- Vẽ lưu đồ
Sinh viên: Vi Hồng Quân Lớp: Kiểm toán 48A
11
- Bảng câu hỏi: bảng này đưa ra các câu hỏi theo các mục tiêu chi tiết
của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hệ thống kiểm soát nội bộ, các câu hỏi
được thiết kế dưới dạng “có”- “không” và các câu trả lời “không” sẽ cho thấy
nhược điểm của kiểm soát nội bộ
- Bảng tường thuật
Kiểm toán viên sử dụng một trong ba phương pháp hoặc cả ba phương
pháp tùy theo đặc điểm của đơn vị được kiểm toán và quy mô của cuộc kiểm
toán.
* Ở bước 1 này nếu như trong quá trình tìm hiểu về các báo cáo tài chính
này nếu kiểm toán viên thấy rằng các BCTC không thể kiểm toán được thì sẽ
đưa ra lí do từ chối và rút khỏi hợp đồng còn nếu như có thể kiểm toán được
thì ta hoàn tất các quá trình trong bước 1 và chuyển sang bước 2.
1.1.3.2.Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho các khoản
mục trên báo cáo tài chính
Các bước đánh giá ban đầu về kiểm soát nội bộ:
Nhận diện mục tiêu kiểm soát:
Kiểm toán viên sẽ vận dụng các mục tiêu kiểm soát nội bộ cụ thể cho
từng loại nghiệp vụ chủ yếu của công ty.
Nhận diện quá trình kiểm soát đặc thù
Trong bước này kiểm toán viên không cần phải xem xét mọi quá trình
kierm soát mà chỉ phải nhận diện và phân tích các quá trình kiểm soát dự kiến

có ảnh hưởng lớn nhất đến việc thỏa mãn mục tiêu kiểm soát mà sẽ mang lại
tính hiệu quả cho cuộc kiểm toán.
Nhận diện đánh giá nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ
Nhược điểm được hiểu là sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích
đáng mà điều này sẽ làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm
trên BCTC.
Đánh giá rủi ro kiểm soát
Sinh viên: Vi Hồng Quân Lớp: Kiểm toán 48A
12

×