Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

GT mo dun 04 - xác định vắc xin phòng bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 56 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN




GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
XÁC ĐỊNH VACXIN PHÒNG BỆNH
MÃ SỐ: MĐ 04
NGHỀ: SỬ DỤNG THUỐC THÚ Y
Trình độ: Sơ cấp nghề



HÀ NỘI - 2011




2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Mã tài liệu: MĐ 04






































3
LỜI NÓI ĐẦU


Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp của
nước ta trong thời gian tới. Những người tham gia vào hoạt động chăn nuôi gia súc,
gia cầm cần được đào tạo để họ có những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề cần
thiết. Trường đại học Nông Lâm Bắc Giang được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao nhiệm vụ xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề, nghề “Sử
dụng thuốc thú y trong chăn nuôi”.
Chương trình được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích nghề theo phương pháp
DACUM và cấu trúc mô đun. Kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề được tích hợp
vào mô đun. Kết cấu của chương trình gồm nhiều mô đun và môn học, mỗi mô đun
gồm nhiều công việc và bước công việc tích hợp liên quan chặt chẽ với nhau nhằm
hướng tới hình thành năng lực thực hiện của người học. Vì vậy những kiến thức lý
thuyết được chọn lọc và tích hợp vào công việc, mỗi công việc được trình bày dưới
dạng một bài học.
Đây là chương trình chủ yếu dùng cho đào tạo sơ cấp nghề, đối tượng học là
những người có nhu cầu đào tạo nhưng không có điều kiện đến các cơ sở đào tạo
chính quy để học tập ở cấp học cao, thời gian tập trung dài hạn, họ có trình độ học
vấn thấp. Vì vậy việc đào tạo diễn ra với thời gian ngắn, tại cộng đồng, hình thức
gọn nhẹ phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của học viên.
Tài liệu này được viết theo từng mô đun, môn học của chương trình đào tạo sơ
cấp nghề, nghề sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi và được dùng làm giáo trình
cho các học viên trong khóa học sơ cấp nghề, các nhà quản lý và người sử dụng lao
động tham khảo, hoàn chỉnh để trở thành giáo trình chính thức trong hệ thống dạy
nghề.
Việc xây dựng một chương trình đào tạo sơ cấp nghề DACUM dùng cho đào

tạo nông dân ở nước ta nói chung còn mới mẻ. Vì vậy chương trình còn nhiều hạn
chế và thiếu sót, tập thể các tác giả mong muốn sự đóng góp của các bạn đồng
nghiệp để chương trình được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


Tham gia biên soạn
PGS – TS. Nguyễn Hữu Nam – Chủ biên
TS. Nguyễn Trọng Kim
Ths.Nguyễn Xuân Hùng







4
MỤC LỤC

ĐỀ MỤC TRANG

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2
LỜI GIỚI THIỆU 3
MỤC LỤC 4
MÔ ĐUN: XÁC ĐỊNH VACXIN PHÕNG BỆNH 8
Bài mở đầu 8
Bài 1 15
SỬ DỤNG VÁC XIN NHIỆT THÁN 15
A. Nội dung 15

1.Nhận dạng vác xin 15
2. Ứng dụng : Tiêm phòng bệnh Nhiệt thán cho trâu, bò, dê, cừu, lợn 15
3. Sử dụng 15
4. Bảo quản 16
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 16
C. Ghi nhớ 17
Bài 2: 17
SỬ DỤNG VÁC XIN DỊCH TẢ TRÂU, BÕ 17
A. Nội dung 17
1.Nhận dạng vác xin 17
2. Ứng dụng : Tiêm phòng bệnh Dịch tả cho trâu, bò, dê, cừu 17
3. Sử dụng 18
4. Bảo quản 18
Bảo quản vác xin trong tủ lạnh 18
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 18
C. Ghi nhớ 19
Bài 3: 19
Sử dụng vác xin tụ huyết trùng trâu, bò 19
A. Nội dung: 19
1.Nhận dạng vác xin 19
3. Sử dụng 20
4. Bảo quản 20
4.1. Xác định điều kiện bảo quản. 20
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 20
C. Ghi nhớ 21
Bài 4: 21
Sử dụng vác xin lở mồm, long móng 21
A. Nội dung 21
1.Nhận dạng vác xin 21
3. Sử dụng 21

4. Bảo quản 22
4.1. Xác định điều kiện bảo quản. 22
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 23
C. Ghi nhớ 23
Bài 5: 23
Sử dụng vác xin dịch tả lợn 23


5
A. Nội dung 23
1.Nhận dạng vác xin 23
2. Ứng dụng: Tiêm phòng bệnh Dịch tả cho lợn. 24
3. Sử dụng 24
4. Bảo quản 25
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 25
C. Ghi nhớ 26
Bài 6: 26
Sử dụng vác xin tụ huyết trùng lợn 26
A. Nội dung 27
1.Nhận dạng vác xin 27
2. Ứng dụng : Tiêm phòng bệnh Tụ huyết trùng cho lợn vào thời điểm 20 ngày tuổi. 27
3. Sử dụng 27
4. Bảo quản 27
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 28
C. Ghi nhớ 28
Bài 7: 28
Sử dụng vác xin đóng dấu lợn 28
A. Nội dung 28
1.Nhận dạng vác xin 28
2. Ứng dụng : Tiêm phòng bệnh Đóng dấu lợn cho lợn. 29

3. Sử dụng : Tiêm dưới da cho lợn từ 2 tháng tuổi trở lên 29
4. Bảo quản 29
4.1. Xác định điều kiện bảo quản. 29
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 30
C. Ghi nhớ 30
Bài 8: 30
Sử dụng vác xin phó thƣơng hàn lợn 30
A. Nội dung 30
1.Nhận dạng vác xin 30
2. Ứng dụng : Tiêm phòng bệnh Phó thương hàn cho lợn từ 25 ngày tuổi trở lên, kể cả
lợn mẹ mang thai ở nửa thời kỳ đầu. 31
3. Sử dụng 31
4. Bảo quản 31
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 32
C. Ghi nhớ 32
Bài 9: 32
Sử dụng vác xin tai xanh ( PRRS ) 32
A. Nội dung 32
1.Nhận dạng vác xin: 32
2. Ứng dụng: Tiêm phòng bệnh tai xanh cho lợn. 33
3. Sử dụng 33
4.1. Xác định điều kiện bảo quản. 35
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 35
C. Ghi nhớ 35
Bài 10: 36
Sử dụng vác xin la xô ta 36
A. Nội dung 36
1.Nhận dạng vác xin . 36



6
2. Ứng dụng : Tiêm phòng bệnh Newcastle ( Bệnh gà rù) cho gà con. 36
3. Sử dụng 36
4. Bảo quản 36
4.1. Xác định điều kiện bảo quản. 36
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 37
C. Ghi nhớ 37
Bài 11: 38
Sử dụng vác xin Niu cát xơn Chủng M hệ 1 38
A. Nội dung 38
1.Nhận dạng vác xin 38
2. Ứng dụng: Tiêm phòng bệnh Newcastle ( Bệnh gà rù) cho gà 38
3. Sử dụng 38
4. Bảo quản 38
4.1. Xác định điều kiện bảo quản. 38
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 39
C. Ghi nhớ 39
Bài 12: 40
Sử dụng vác xin Niu cát xơn chủng F hệ 2 40
A. Nội dung 40
1.Nhận dạng vác xin 40
2. Ứng dụng: 40
3. Sử dụng: 40
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 41
C. Ghi nhớ 41
Bài 13: 42
Sử dụng vácxin cúm A-H
5
N
1

42
A. Nội dung 42
1.Nhận dạng vác xin . 42
2. Ứng dụng: Tiêm phòng bệnh cúm cho gà và vịt 43
3. Sử dụng 43
4. Bảo quản 43
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 48
C. Ghi nhớ: 48
Bài 14: 48
Sử dụng vác xin tụ huyết trùng gà 48
A. Nội dung 48
1.Nhận dạng vác xin 48
2. Ứng dụng: Tiêm phòng bệnh Tụ huyết trùng cho gà, vịt, ngan, ngỗng. 49
3. Sử dụng 49
4. Bảo quản 49
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 50
C. Ghi nhớ 50
Bài 15: 50
Sử dụng vác xin đậu gà 50
A. Nội dung 50
1.Nhận dạng vác xin 50
2. Ứng dụng: Chủng để phòng bệnh đậu cho gà. 50
3. Sử dụng 51
4. Bảo quản 51


7
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 51
C. Ghi nhớ 52
Bài 16: 52

Sử dụng vác xin dịch tả vịt 52
A. Nội dung 52
1.Nhận dạng vác xin 52
2. Ứng dụng: Tiêm phòng bệnh dịch tả cho vịt. 52
3. Sử dụng: Theo hướng dẫn của Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương: 52
C. Ghi nhớ . 54
I. Vị trí, tính chất của mô đun 54
II. Mục tiêu 54
III. Nội dung của mô đun 55
IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài thực hành 56
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 57
VI. Tài liệu tham khảo 57
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO
TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 59
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 59





























8
MÔ ĐUN: XÁC ĐỊNH VACXIN PHÕNG BỆNH
Mã số: MĐ 04
Bài mở đầu
* Vacxin là một loại sinh vật phẩm dùng để gây miễn dịch chủ động phòng
bệnh truyền nhiễm. Vai trò phòng bệnh của vacxin rất quan trọng, người ta dùng
vacxin để khống chế và thanh toán dịch, làm tăng sức đề kháng, gây miễn dịch cho
động vật khỏe có khả năng cảm thụ bệnh.
* Trong thú y hiện nay đang sử dụng 4 loại vacxin chính đó là vacxin chết (
vô hoạt), vacxin sống ( nhược độc), vacxin hỗn hợp đa giá và giải độc tố.
- Vacxin chết ( vô hoạt) là loại vacxin chứa kháng nguyên là vi khuẩn hoặc
virus đã được giết chết bằng nhiệt độ hoặc các chất hóa học. Đây cũng là loại
vacxin phổ biến nhất hiện nay đối với nghành thú y.Loại vacxin này thường phổ
biến phòng các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây nên, ví dụ như vacxin Tụ trùng
trâu,bò; vacxin tụ huyết trùng lợn, vacxin tụ huyết trùng gà; vacxin phó thương hàn
lợn…
- Vacxin sống ( nhược độc) là loại vacxin chứa kháng nguyên là vi khuẩn

hoặc virus đã được giảm độc bằng cách tiêm truyền vi khuẩn, virus đó nhiều đời
qua động vật ít cảm thụ. Loại vacxin này có ưu điểm là gây được miễn dịch bền
vững và lâu dài hơn vacxin chết. Loại vacxin này thường phổ biến phòng các bệnh
truyền nhiễm do vi rút gây nên, ví dụ như vacxin Dịch tả trâu,bò; vacxin dịch tả
lợn, vacxin Newcastle…
- Vacxin hỗn hợp đa giá là loại vacxin chứa nhiều loại kháng nguyên khác nhau
được hỗn hợp lại để phòng nhiều bệnh truyền nhiễm cùng một lúc. Loại vacxin này
rất thuận lợi và kinh tế vì giảm được nhiều lần tiêm. Ví dụ như vacxin Tụ- Dấu.
- Giải độc tố: Trong thú y, vacxin giải độc tố uốn ván được sử dụng để gây
miễn dịch cho đại gia súc đối với độc tố của vi khuẩn uốn ván để phòng vết thương,
vết thiến bị nhiễm trùng.
* Nguyên tắc bảo quản vacxin:
Vacxin có hai tiêu chuẩn là an toàn và hiệu lực
+ An toàn : Một vacxin lý tưởng là khi sử dụng sẽ không gây bệnh, không gây độc
và không gây phản ứng. Sau khi sản xuất, vacxin phải được cơ quan kiểm định nhà
nước kiểm tra chặt chẽ về các mặt vô khuẩn, thuần khiết và không độc.
+ Có hiệu lực: Vacxin có hiệu lực là vacxin gây được miễn dịch ở mức độ cao và
tồn tại trong thời gian dài. Hiệu lực gây miễn dịch của vacxin trước hết được đánh
giá trên động vật thí nghiệm.
* Bảo quản vacxin: giữ vacxin ở chỗ râm mát, khô ráo, tránh ánh sáng mặt trời (
vacxin chết giữ ở nhiệt độ từ 15 độ C trở xuống, vacxin nhược độc giữ ở kho lạnh
hay kho lạnh từ 0 – 4 độC. Trong khi chuyên chở vacxin chú ý chèn lót cẩn thận
tránh làm nứt, tránh để nơi nóng.
* Nguyên tắc sử dụng vacxin
Trước khi dùng vacxin phải kiểm tra kỹ đảm bảo các tiêu chuẩn sau mới được
dùng:


9
- Thuốc đã qua kiểm định có số kiểm định ghi trên nhãn

- Chai thuốc phải có nhãn hiệu rõ ràng, ghi rõ cơ quan sản xuất, hạn dùng liều
lượng và cách dùng. Không dùng thuốc quá hạn hoặc mất nhãn, nhãn mờ không
đọc được.
- Thuốc không mốc, không có chất kết tủa như bông, không có mùi hôi, không
đóng váng.
- Chai lọ đựng vacxin phải nguyên vẹn, không rạn nứt, không dùng chai đã mở sẵn
hoặc tiêm không hết sau một ngày.
*Phạm vi và tỷ lệ tiêm chủng:
Phạm vi tiêm chủng được qui định tùy tình hình dịch tễ của từng bệnh. Nó đương
nhiên không giống nhau giữa các nước cả các khu vực trong một nước cũng có thể
có sự khác nhau.Về tỉ lệ tiêm phải tiêm chủng đạt trên 80% đối tượng cảm nhiễm
mới có khả năng ngăn ngừa dịch, nếu chỉ dưới 50% dịch vẫn có thể xảy ra.
* Đối tượng tiêm chủng:
Đối tượng gia súc, gia cầm cần tiêm chủng một loại vacxin nào đó là tất cả
những động vật ấy có nguy cơ nhiễm vi sinh vật gây bệnh chưa có miễn dịch. Nói
chung không được tiêm chủng cho những gia súc có triệu chứng nhiễm bệnh như
sốt, bỏ ăn. Vacxin nhược độc không tiêm cho gia súc chửa hoặc mới đẻ.
* Thời gian tiêm chủng:
Việc tiêm chủng được tiến hành thường xuyên gián đoạn tùy theo vào thời gian
miễn dịch có hiệu lực bảo vệ của mỗi loại vacxin và các điều kiện cụ thể khác. Khi
đã xác định qui luật xuất hiện dịch, cần tiêm chủng đón trước mùa dịch. Đối với
vacxin phải tiêm nhiều mũi, trong một khoảng cách thích hợp giữa các mũi tiêm
khoảng 1 tháng. Nếu khoảng cách này quá ngắn sẽ hạn chế phần đóng góp tạo miễn
dịch của mũi tiêm sau.
* Liều lượng và đường đưa vacxin vào cơ thể:
Liều lượng có hướng dẫn cụ thể, tùy thuộc từng loại vacxin.Trước khi dùng lắc
kỹ cho cặn đáy tan đều đặc biệt với vacxin keo phèn và vacxin phủ tạng. Vacxin
thường tiêm dưới da hoặc vào bắp thịt không tiêm vào đường máu. Ngoài ra, nhiều
loại vacxin phòng bệnh đường tiêu hóa đã được sử dụng hay đang được nghiên cứu
đưa vào cơ thể bằng cách cho uống.

*Theo dõi gia súc sau khi tiêm vacxin:
Tất cả các loại vacxin đều có thể gây phản ứng ở một số gia súc. Sau khi tiêm
xong phải được theo dõi trong vài ngày để phát hiện và điều trị kịp thời những con
vật có phản ứng nặng. Vacxin tiêm vô trùng thường không có phản ứng, nhưng
phản ứng nhẹ thường gặp sau khi tiêm là nơi tiêm có thể hơi sưng, con vật được
tiêm có thể bị sốt nhẹ. Nêú có phản ứng nặng trong trường hợp tiêm vacxin chủng
đậu, nhiệt thán như sốt cao, bỏ ăn thì điều trị bằng kháng sinh
Sau khi tiêm vacxin con vật có miễn dịch từ 10- 14 ngày ( trừ một số vacxin
virut nhược độc có miễn dịch sớm hơn). Thời gian miễn dịch dài hay ngắn tùy vào
loại vacxin, (thường thì vacxin chết thời gian miễn dịch 6 tháng, do vậy để phòng
những bệnh có loại vacxin này cần tiến hành tiêm 2 lần/ năm; còn vacxin nhược


10
độc thời gian miễn dịch 1 năm, do vậy để phòng những bệnh có loại vacxin này chỉ
cần tiến hành tiêm 1 lần/ năm) và tình hình sức khỏe con vật, ở những con vật gầy
yếu thời giai miễn dịch ngắn.
Trong 3 khâu của quá trình sinh dịch, tác động vacxin vào khâu thứ 3 ( động
vật cảm thụ) là yếu tố quyết định làm dịch bệnh không thể phát sinh ra được. Cũng
vi vậy mà từ khi vacxin ra đời, chúng ta đã ngăn chặn được một số bệnh truyền
nhiễm lây lan cho người và gia súc. Đặc biệt trong chăn nuôi theo phương thức tập
trung, công nghiệp như hiện nay thì vacxin càng có ý nghĩa về an toàn dịch bệnh,
làm cho người chăn nuôi yên tâm phát triển kinh tế chăn nuôi, tăng thu nhập, để
từng bước nâng cao đời sống.

Một số vị trí tiêm ở trâu, bò ; lợn và gia cầm


11






12


Ảnh minh họa một số lƣu ý khi sử dụng vaccine





13





14






15




Bài 1: SỬ DỤNG VÁC XIN NHIỆT THÁN
Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng
- Trình bày được những nội dung về sử dụng vác xin nhiệt thán trâu, bò trong chăn
nuôi.
- Sử dụng được vác xin nhiệt thán trâu, bò đúng kỹ thuật.
A. Nội dung
1.Nhận dạng vác xin
1.1. Nhận biết chung : Vacxin được sản xuất ở 2 dạng, dạng đông khô và dạng
lỏng.
1.2. Nhận biết tính chất : Dễ bị mất tác dụng, nếu bảo quản không đúng kỹ thuật, là
loại vacxin nhược độc nha bào vi khuẩn nhiệt thán, do vậy khi tiêm, cần chú ý
không để rơi vãi ra ngoài môi trường. Nếu bị rơi vãi ra ngoài cần phải xử lý ngay.
1.3. Nhận biết tác dụng : Phòng bệnh Nhiệt thán cho trâu, bò, dê, cừu, lợn
2. Ứng dụng : Tiêm phòng bệnh Nhiệt thán cho trâu, bò, dê, cừu, lợn
3. Sử dụng


16
3.1. Tiêm dưới da gia súc :
Tiêm phòng bệnh Nhiệt thán cho trâu,
bò, dê, cừu, ngựa
Liều lượng : + Trâu, bò, ngựa, dê, 1
tuổi trở lên: 1ml/con. dưới 1 tuổi:
0,5ml/con.
Cừu,lợn: 0,5ml/con.
3.2. Tiêm bắp thịt: + Trâu, bò, ngựa,
dê, 1 tuổi trở lên : 1ml/con. dưới 1 tuổi
: 0,5ml/con.
+Cừu, lợn: 0,5ml/con.

Chú ý : - Lắc kỹ trước khi dùng,
không tiêm vacxin cho súc vật gầy,
yếu, đau ốm, đang vụ cày, kéo, sắp đẻ
hoặc mới đẻ. Sau khi tiêm vacxin nên
cho vật nghỉ làm việc một vài ngày.




Vác xin nhiệt thán đông khô và lỏng
- Việc tổ chức tiêm phải bảo đảm kỹ
thuật, cố định gia súc chắc chắn, không
để vacxin rơi vãi ra ngoài môi trường.
Nếu bị rơi vãi cần tiến hành tiêu độc
ngay bằng hóa chất hoặc nhiệt học (
dùng đèn khò).
- Nơi tổ chức tiêm: Nên tập trung gia
súc tai một địa điiểm để tiêm, nền đất
tại địa điểm đó phải được rắc vôi bột.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản



Tiêm phòng Vác xin nhiệt thán cho bò
- Điều kiện lạnh, Ở nhiệt độ 2-10 độ C, hạn dùng 2 năm.
4.2. Thực hiện việc bảo quản.
- Kiểm tra lọ đựng, bao bì bao gói để phát hiện dập, vỡ, hở nút ảnh hưởng tới vác
xin.
- Kiểm tra nhãn mắc, hạn dùng, tính chất, màu sắc của vác xin để xác định tiêu

chuẩn kỹ thuật trước khi bảo quản.
- Thao tác nhẹ nhàng xếp thuốc vào tủ lạnh, tránh đổ vỡ, tránh va chạm mạnh,
không để thuốc chung với hóa chất độc hại.
- Kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý sai sót.

B. Câu hỏi và bài tập thực hành
* Câu hỏi
1/ Vacxin Nhiệt thán thuộc loại vacxin gì?
2/ Cho biết những điều cần chú ý khi sử dụng vacxin này.


17
3/ Để bảo đảm hiệu lực của vacxin, cần bảo quản vacxin trong điều kiện như thế
nào?

Bài 1: Thực hành tiêm phòng vác xin nhiệt thán cho trâu, bò
Kết hợp với Trạm thú y địa phương tổ chức cho lớp học tham gia tiêm phòng
bệnh Nhiệt thán cho trâu, bò theo lịch tiêm phòng của cơ sở.
Trước khi tiêm phòng giáo viên cần hướng dẫn,phổ biến cho học sinh những nội
dung sau:
1/ Chuẩn bị bảo hộ lao động, vật tư cần thiết.
2/ Hướng dẫn sử dụng bơm tiêm
3/ Vị trí tiêm
4/ Phương pháp cố định gia súc để tiêm
5/ Cách lấy thuốc
6/ Thao tác tiêm
7/ Vệ sinh địa điểm tiêm sau khi tiêm phòng.
8/ Theo dõi gia súc sau khi tiêm.
C. Ghi nhớ
Đây là loại vacxin nhược độc, có chứa kháng nguyên là vi khuẩn có nha bào,

do vậy cần hết sức cẩn thận, nhằm đảm bảo an toàn cho vật nuôi và con người.


Bài 2:
SỬ DỤNG VÁC XIN DỊCH TẢ TRÂU, BÒ

Mục tiêu: Học xong bài này người học có khả năng
- Mô tả được những nội dung về sử dụng vác xin dịch tả trâu, bò trong chăn nuôi.
- Sử dụng được vác xin dịch tả trâu, bò đúng kỹ thuật.
A. Nội dung
1.Nhận dạng vác xin
1.1. Nhận biết chung: Vacxin nhược
độc ở dạng đông khô, được đóng trong
ampul thủy tinh hoặc bằng nhựa.
1.2. Nhận biết tính chất: Dễ bị mất tác
dụng, nếu bảo quản không đúng kỹ
thuật, là loại vacxin nhược độc nên thời
gian miễn dịch được 1 năm
1.3. Nhận biết tác dụng: Phòng bệnh
Dịch tả cho trâu, bò, dê, cừu
2. Ứng dụng : Tiêm phòng bệnh Dịch tả
cho trâu, bò, dê, cừu
3. Sử dụng
3.1. Tiêm dưới da gia súc : Phòng bệnh


Chế vác xin dịch tả trâu, bò


18

.Dịch tả cho trâu, bò, dê, cừu
3.2. Tiêm bắp thịt : Phòng bệnh Dịch tả cho trâu, bò, dê, cừu
Tiêm cho trâu, bò, dê, cừu ở mọi lứa tuổi.
Vị trí tiêm: Dưới da hoặc bắp ở cổ. Thời gian miễn dịch 1 năm, do vậy tiêm 1
lần/ năm.
Liều lượng: 1ml/con.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
- Điều kiện lạnh, Ở nhiệt độ 2-10 độ C,
hạn dùng 2 năm.
4.2. Thực hiện việc bảo quản.
- Kiểm tra lọ đựng, bao bì bao gói để
phát hiện dập, vỡ, hở nút ảnh hưởng tới
vác xin.
- Kiểm tra nhãn mắc, hạn dùng, tính
chất, màu sắc của vác xin để xác định
tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi bảo quản.

- Thao tác nhẹ nhàng xếp thuốc vào tủ
lạnh, tránh đổ vỡ, tránh va chạm mạnh,
không để thuốc chung với hóa chất độc
hại.


Bảo quản vác xin trong tủ lạnh
- Kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý sai sót.

B. Câu hỏi và bài tập thực hành
* Câu hỏi
1/ Vacxin Dịch tả trâu, bò thuộc loại vacxin gì?

2/ Cho biết cách pha khi sử dụng loại vacxin này.
3/ Để bảo đảm hiệu lực của vacxin, cần bảo quản vacxin trong điều kiện như thế
nào?
* Bài tập thực hành
Kết hợp với Trạm thú y địa phương tổ chức cho lớp học tham gia tiêm phòng
bệnh Dịch tả cho trâu, bò theo lịch tiêm phòng của cơ sở.
Trước khi tiêm phòng giáo viên cần hướng dẫn,phổ biến cho học sinh những nội
dung sau:
1/ Chuẩn bị bảo hộ lao động, vật tư cần thiết.
2/ Hướng dẫn sử dụng bơm tiêm
3/ Vị trí tiêm
4/ Phương pháp cố định gia súc để tiêm
5/ Cách pha thuốc
6/ Thao tác tiêm
7/ Vệ sinh địa điểm tiêm sau khi tiêm phòng.


19
8/ Theo dõi gia súc sau khi tiêm.
C. Ghi nhớ
Đây là loại vacxin nhược độc, có chứa kháng nguyên là vi rút, do vậy cần hết
sức cẩn thận, nhằm đảm bảo an toàn cho vật nuôi và con người.


Bài 3: Sử dụng vác xin tụ huyết trùng trâu, bò
Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng
- Mô tả được những nội dung về sử dụng vác xin tụ huyết trùng trâu, bò trong
chăn nuôi.
- Sử dụng được vác xin tụ huyết trùng trâu, bò đúng kỹ thuật.


A. Nội dung:
1.Nhận dạng vác xin

1.1. Nhận biết chung: Là loại vacxin vô
hoạt hay còn gọi là vacxin chết, dạng
nước, nhũ hóa, màu trắng như sữa.
1.2. Nhận biết tính chất: Dễ bị mất tác
dụng, nếu bảo quản không đúng kỹ
thuật. Sau khi tiêm gia súc sẽ được miễn
dịch khoảng 6 tháng, vì vậy để phòng
bệnh cho gia súc một cách có hiệu quả
một năm tiêm phòng hai lần.
1.3. Nhận biết tác dụng: Phòng bệnh Tụ
huyết trùng cho trâu, bò, dê, cừu
2. Ứng dụng: Tiêm phòng bệnh Tụ
huyết trùng cho trâu, bò, dê, cừu



Vác xin tụ huyết trùng nhũ dầu

3. Sử dụng
3.1. Tiêm dưới da cổ hoặc tam giác
mông của gia súc, liều lượng 2-3ml/con.
3.2. Tiêm bắp thịt cơ thang cổ hoặc cơ
mông, liều lượng 2-3ml/con .
Chú ý: Đọc kỹ nhãn, mác và lắc kỹ
trước khi dùng. Vác xin có thể gây phản
ứng cục bộ như sưng, nóng, đau ở vị

trí tiêm nhưng sẽ tự hết đi sau 30-40 giờ
mà không cần can thiệp gì.



Tiêm phòng vác xin tụ huyết trùng cho bò


20
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
- Điều kiện lạnh, Ở nhiệt độ 2-10 độ C, hạn dùng 2 năm.
4.2. Thực hiện việc bảo quản.
- Kiểm tra lọ đựng, bao bì bao gói để
phát hiện dập, vỡ, hở nút ảnh hưởng tới
vác xin.
- Kiểm tra nhãn mắc, hạn dùng, tính
chất, màu sắc của vác xin để xác định
tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi bảo quản.

- Thao tác nhẹ nhàng xếp thuốc vào tủ
lạnh, tránh đổ vỡ, tránh va chạm mạnh,
không để thuốc chung với hóa chất độc
hại.
- Kiểm tra thường xuyên để phát hiện
và xử lý sai sót.


Kiểm tra vác xin trong kho bảo quản


B. Câu hỏi và bài tập thực hành
* Câu hỏi
1/ Vacxin Tụ huyết trùng trâu, bò thuộc loại vacxin gì?
2/ Cho biết cách sử dụng loại vacxin này.
3/ Để bảo đảm hiệu lực của vacxin, cần bảo quản vacxin trong điều kiện như thế
nào?
* Bài tập thực hành
Kết hợp với Trạm thú y địa phương tổ chức cho lớp học tham gia tiêm phòng
bệnh Tụ huyết trùng cho trâu, bò theo lịch tiêm phòng của cơ sở.
Trước khi tiêm phòng giáo viên cần hướng dẫn,phổ biến cho học sinh những
nội dung sau:
1/ Chuẩn bị bảo hộ lao động, vật tư cần thiết.
2/ Hướng dẫn sử dụng bơm tiêm
3/ Vị trí tiêm
4/ Phương pháp cố định gia súc để tiêm
5/ Cách lấy thuốc
6/ Thao tác tiêm
7/ Vệ sinh địa điểm tiêm sau khi tiêm phòng.
8/ Theo dõi gia súc sau khi tiêm.
C. Ghi nhớ
Đây là loại vacxin vô hoạt, có chứa chất phụ trợ, do vậy cần lắc kỹ trước khi
lấy thuốc để tiêm.




21
Bài 4: Sử dụng vác xin lở mồm, long móng

Mục tiêu:

Học xong bài này người học có khả năng
- Mô tả được những nội dung về sử dụng vác xin lở mồm, long trong chăn nuôi.
- Sử dụng được vác xin lở mồm long móng đúng kỹ thuật.

A. Nội dung
1.Nhận dạng vác xin

1.1. Nhận biết chung: Là loại vacxin vô
hoạt hay còn gọi là vacxin chết, dạng
nước, được đóng trong lọ nhựa hoặc thủy
tinh.
1.2. Nhận biết tính chất: Dễ bị mất tác
dụng, nếu bảo quản không đúng kỹ thuật.
Sau khi tiêm gia súc sẽ được miễn dịch
nhoảng 6 tháng, vì vậy để phòng bệnh
cho gia súc một cách có hiệu quả một
năm tiêm phòng hai lần.
1.3. Nhận biết tác dụng: Phòng bệnh lở
mồm, long móng cho trâu, bò, dê, cừu,
lợn, nói chung loài có móng guốc chẻ đôi

Vác xin Lở mồn long móng

2. Ứng dụng : Tiêm phòng bệnh lở
mồm, long móng cho trâu, bò, dê, cừu,
lợn, nói chung loài có móng guốc chẻ
đôi.
3. Sử dụng
3.1. Tiêm dưới da cổ hoặc tam giác
mông gia súc, liều lượng 2-3ml/con.

3.2. Tiêm bắp thịt cơ thang cổ hoặc cơ
mông, liều lượng 2-3ml/con .
Chú ý: - Đọc kỹ nhãn, mác và lắc kỹ
trước khi dùng.
- Ở nước ta chưa chế tạo được
vacxin lở mồm, long móng, mà phải
nhập từ nước ngoài, do vậy mà giá
thành tương đối đắt và có khi chưa đáp
ứng kịp với yêu cầu thực tế của sản xuất
ở một số địa phương.




Tiêm phòng vác xin cho trâu


22
- Để việc tiêm phòng vacxin đạt hiệu quả cao cần phải tổ chức thành chiến dịch
tiêm phòng, vận động tất cả các chủ gia trong làng, xã, thôn, bản cùng tham gia,
loài gia súc, chủng loại vacxin để tiêm phòng do thú y cấp trên quyết định và phải
tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu bảo quản và sử dụng vacxin.
- Khi chưa có dịch: Tiêm vacxin lở mồm, long móng mỗi năm 2 lần, cách nhau 6
tháng. Đối với lợn tiêm 6 tháng 1 lần. Đối với trâu, bò tiêm vacxin lần đầu phải
tiêm nhắc lại lần 2 cách lần đầu 4 tuần.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
- Điều kiện lạnh của tủ lạnh dương, Ở nhiệt độ 2-10 độ C, hạn dùng 2 năm.

4.2. Thực hiện việc bảo quản

- Kiểm tra lọ đựng, bao bì bao gói để
phát hiện dập, vỡ, hở nút ảnh hưởng tới
vác xin.
- Kiểm tra nhãn mắc, hạn dùng, tính
chất, màu sắc của vác xin để xác định
tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi bảo quản.

- Thao tác nhẹ nhàng xếp thuốc vào tủ
lạnh, tránh đổ vỡ, tránh va chạm mạnh,
không để thuốc chung với hóa chất độc
hại.
- Kiểm tra thường xuyên để phát hiện
và xử lý sai sót.



Bảo quản vác xin trong tủ lạnh

B. Câu hỏi và bài tập thực hành
* Câu hỏi
1/ Vacxin Lở môm, long móng thuộc loại vacxin gì?
2/ Cho biết cách sử dụng loại vacxin này.
3/ Để bảo đảm hiệu lực của vacxin, cần bảo quản vacxin trong điều kiện như thế
nào?
* Bài tập thực hành
Kết hợp với Trạm thú y địa phương tổ chức cho lớp học tham gia tiêm
phòng bệnh Lở mồm, long móng cho trâu, bò và lợn theo lịch tiêm phòng của cơ
sở.
Trước khi tiêm phòng giáo viên cần hướng dẫn, phổ biến cho học sinh
những nội dung sau:

1/ Chuẩn bị bảo hộ lao động, vật tư cần thiết.
2/ Hướng dẫn sử dụng bơm tiêm
3/ Vị trí tiêm
4/ Phương pháp cố định gia súc để tiêm


23
5/ Cách lấy thuốc
6/ Thao tác tiêm
7/ Vệ sinh địa điểm tiêm sau khi tiêm phòng.
8/ Theo dõi gia súc sau khi tiêm.
C. Ghi nhớ
Ở Việt Nam cho đến nay đã xác định có 3 chủng vi rút LMLM là: O, A và
Asia1 và các chủng khác nhau vẫn gây ra biểu hiện lâm sàng và bệnh tích khác
nhau, nhưng lại không tạo được miễn dịch chéo trên súc vật, do vậy cần chú ý theo
dõi sau khi tiêm và kiểm tra kỹ nhãn, mác của vacxin.

Bài 5:Sử dụng vác xin dịch tả lợn
Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng
- Mô tả được những nội dung về sử dụng vác xin dịch tả lợn trong chăn nuôi.
- Sử dụng được vác xin dịch tả lợn đúng kỹ thuật.
A. Nội dung
1.Nhận dạng vác xin
1.1. Nhận biết chung: Là loại vacxin
nhược độc hay còn gọi là vacxin sống,
dạng đông khô, được đóng trong lọ
nhựa hoặc thủy tinh.
1.2. Nhận biết tính chất: Dễ bị mất tác
dụng, nếu bảo quản không đúng kỹ

thuật. Sau khi tiêm gia súc sẽ được miễn
dịch khoảng 12 tháng, vì vậy để phòng
bệnh cho gia súc một cách có hiệu quả
một năm tiêm phòng một lần.
1.3. Nhận biết tác dụng: Phòng bệnh
Dịch tả cho lợn ở mọi lứa tuổi.


2. Ứng dụng: Tiêm phòng bệnh Dịch tả cho lợn.
3. Sử dụng
3.1. Tiêm dưới da lợn, vị trí sau gốc tai.
3.2. Tiêm bắp thịt lợn, vị trí sau gốc tai.
Hiên nay trên thị trường có 2 loại
vacxin dưới đây:
* Vacxin nội:
- Vacxin Dịch tả lợn đông khô
- Nơi sản xuất:
+ Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương
+ Công ty Thuốc thú y Trung ương 2
(NAVETCO)



24
- Đóng lọ: 10 liều, 25 liều và 50 liều.


Tiêm phòng vác xin cho lợn
- Cách dùng:
+ Pha với nước cất cho đủ 10ml (hoặc 25, 50ml)

+ Tiêm bắp thịt sau gốc tai
+ Liều lượng: 1 ml/con
- Lịch dùng:
Loại lợn
Lịch dùng
Lợn con
- Lần 1: tiêm lúc 2 – 4 tuần tuổi
- Lần 2: tiêm nhắc lại sau 2 tuần
Lợn nái
- Tiêm 2 tuần trước khi phối giống
- Tiêm nhắc lại 1 tháng sau khi phối giống
Đực giống
- Định kỳ 6 tháng tiêm một lần

* Vacxin nhập nội:
-Vacxin đông khô PESTIFFA
(Merial). Lọ 10, 25 và 50 liều.
- Pha vacxin với nước cất cho đủ 2
ml/liều.
- Cách dùng:
+ Tiêm bắp thịt sau gốc tai
+ Liều lượng: 2 ml/con


- Lịch dùng:
Loại lợn
Tuổi tiêm phòng
Tiêm nhắc lại
Lợn con, lợn thịt
Lúc 30 ngày tuổi

(Trong vùng dịch có thể
tiêm cho lợn con từ 7 ngày
tuổi)
1 tháng sau
Lợn đực và lợn
cái hậu bị
6 tháng tuổi
6 tháng sau
Lợn đực giống

Định kỳ 6 tháng đến 1 năm
Lợn nái sinh sản

Định kỳ 6 tháng đến 1 năm
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
- Điều kiện lạnh của tủ lạnh dương, Ở nhiệt độ 2-10 độ C, hạn dùng 2 năm.
4.2. Thực hiện việc bảo quản
- Kiểm tra lọ đựng, bao bì bao gói để phát hiện dập, vỡ, hở nút ảnh hưởng tới vác
xin.


25
- Kiểm tra nhãn mắc, hạn dùng, tính chất, màu sắc của vác xin để xác định tiêu
chuẩn kỹ thuật trước khi bảo quản.

- Thao tác nhẹ nhàng xếp thuốc vào tủ lạnh, tránh đổ vỡ, tránh va chạm mạnh,
không để thuốc chung với hóa chất độc hại.
- Kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý sai sót.


B. Câu hỏi và bài tập thực hành
* Câu hỏi
1/ Vacxin Dịch tả lợn thuộc loại vacxin gì?
2/ Cho biết cách pha và sử dụng loại vacxin này.
3/ Để bảo đảm hiệu lực của vacxin, cần bảo quản vacxin trong điều kiện như thế
nào?
* Bài tập thực hành:
Kết hợp với Trạm thú y địa phương tổ chức cho lớp học tham gia tiêm
phòng bệnh Dịch tả lơn cho lợn theo lịch tiêm phòng của cơ sở.
Trước khi tiêm phòng giáo viên cần hướng dẫn, phổ biến cho học sinh
những nội dung sau:
1/ Chuẩn bị bảo hộ lao động, vật tư cần thiết.
2/ Hướng dẫn sử dụng bơm tiêm
3/ Vị trí tiêm
4/ Phương pháp cố định gia súc để tiêm
5/ Cách pha thuốc
6/ Thao tác tiêm
7/ Vệ sinh địa điểm tiêm sau khi tiêm phòng.
8/ Theo dõi gia súc sau khi tiêm.



Sau tiêm vaccine vài ngày


Sau tiêm vaccine từ 2 tuần


C. Ghi nhớ
-Tiêm phòng là biện pháp phòng bệnh có hiệu quả nhất hiện nay đối với bệnh

này.

×