Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Bài tập chương 7 - môn kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.87 KB, 10 trang )

Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
BÀI TẬP KIỂM TOÁN
CHƯƠNG 7: BÁO CÁO KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
o0o
I, Chọn câu trả lời đúng hay sai và giải thích:
Câu 1: Đúng
GT: Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải được trình bày theo nội
dung, kết cấu và hình thức được quy định trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 800 về báo cáo kiểm toán.
- Hơn nữa, sự trình bày nhất quán về nội dung, kết cấu và hình thức để
người đọc báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính hiểu thống nhất và dễ nhận
biết khi có tình huống bất thường xảy ra.
Câu 2: Sai
GT: Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải nêu rõ phạm vi và căn
cứ thực hiện cuộc kiểm toán: nêu các chuẩn mực kiểm toán đã áp dụng để thực
hiện cuộc kiểm toán, nêu những công việc và thủ tục kiểm toán mà KTV đã thực
hiện. (CMKTVN số 800).
Câu 3: Sai
GT: Phần mở đầu của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải ghi rõ
các báo cáo tài chính là đối tượng của cuộc kiểm toán cũng như ghi rõ ngày và
niên độ lập báo cáo tài chính; khẳng định rõ rằng việc lập báo cáo tài chính là
thuộc trách nhiệm của Giám đốc (hoặc người đúng đầu) đơn vị được kiểm toán
trên các mặt:
+ Tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (được chấp nhận).
+ Lựa chọn các nguyên tắc và phương pháp kế toán, các ước tính kế toán
thích hợp.
Câu 4: Sai
GT: Thư quản lý là một phần kết quả của cuộc kiểm toán, nhưng không
nhất thiết phải đính kèm báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
Câu 5: Sai
Bài tập chương 7


1
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
GT: Để giúp doanh nghiệp chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán,
xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV còn
lưu hành Thư quản lý gửi cho giám đốc đơn vị kiểm toán hoặc gửi cho hội đồng
quản trị. Vì vậy, nội dung của Thư quản lý do KTV quyết định.
Câu 6: Sai
GT: Khi KTV đưa ra ý kiến BCTC được kiểm toán là trung thực hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu, nghĩa là kiểm toán viên đã đưa ra trên báo cáo
kiểm toán về BCTC một sự đảm bảo chắc chắn rằng BCTC đã phản ánh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu; nhưng không đảm bảo tuyệt đối
rằng không có bất kỳ một sai sót nào trên BCTC đã được kiểm toán. KTV chỉ
quan tâm đến các yếu tố trọng yếu của các BCTC.
Câu 7: Đúng
GT: KTV không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trong trường hợp
xảy ra một trong các tình huống có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính như:
+ Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn.
+ Không nhất trí với Giám đốc đơn vị được kiểm toán về việc lựa chọn và
áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán, hoặc sự không phù hợp của các thông tin
ghi trong báo cáo tài chính hoặc phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Các tình huống trên có thể dẫn tới ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ
chối, hoặc ý kiến không chấp nhận.
Câu 8: Sai
GT: Tùy thuộc vào mức độ trọng yếu đối với BCTC, KTV sẽ đưa ra ý
kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận.
Câu 9: Sai
GT: KTV có thể thay đổi ý kiến của họ khi đã phát hành báo cáo kiểm
toán. Nếu sau ngày ký báo cáo kiểm toán có phát sinh những sự kiện có ảnh
hưởng trọng yếu tới BCTC của đơn vị được kiểm toán và vì vậy nó ảnh hưởng
tới báo cáo kiểm toán của BCTC của đơn vị này. Do vậy, KTV có khi phải phát

hành lại báo cáo kiểm toán tùy thuộc vào những ảnh hưởng và phạm vi ảnh
hưởng của các sự kiện xảy ra.
II, Chọn câu trả lời đúng nhất:
Câu 1: D
Bài tập chương 7
2
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
GT: Ngày ký báo cáo kiểm toán về BCTC không được ghi trước ngày
Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị ký báo cáo tài chính. Trường hợp
BCTC được điều chỉnh và lập lại trong quá trình kiểm toán thì ngày ký báo cáo
kiểm toán về BCTC được phép ghi cùng ngày với ngày ký BCTC.
Câu 2: C
GT: Người nhận báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính là người ký hợp
đồng kiểm toán với người thực hiện kiểm toán (công ty kiểm toán hoặc KTV).
Người nhận báo cáo kiểm toán về BCTC sẽ được ghi ngay vào dòng, ví dụ:
“Kính gửi Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Tổng công ty…”.
Câu 3: D
GT: Phần mở đầu của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải ghi rõ
các báo cáo tài chính là đối tượng của cuộc kiểm toán cũng như ghi rõ ngày và
niên độ lập báo cáo tài chính; khẳng định rõ rằng việc lập báo cáo tài chính là
thuộc trách nhiệm của Giám đốc (hoặc người đúng đầu) đơn vị được kiểm toán
trên các mặt:
+ Tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (được chấp nhận).
+ Lựa chọn các nguyên tắc và phương pháp kế toán, các ước tính kế toán
thích hợp.
Câu 4: B
GT: KTV lập thêm Phụ lục đính kèm báo cáo kiểm toán về BCTC trình
bày bổ sung thêm thông tin về kết quả của cuộc kiểm toán như phần trình bày rõ
thêm các thông tin về yếu tố ngoại trừ, bảng tính số liệu chi tiết, các kiến nghị
của kiểm toán viên…

Câu 5: C
GT: Ý kiến chấp nhận toàn phần được áp dụng khi BCTC được kiểm toán
có những sai sót trọng yếu nhưng đã được KTV phát hiện và đơn vị đã điều
chỉnh theo ý kiến của KTV; BCTC sau khi điều chỉnh đã được KTV chấp nhận.
Câu 6: C
GT: Sai phạm này chỉ liên quan đến 1 khoản mục TSCĐ do đó KTV đưa
ra ý kiến ngoại trừ do tính thiếu nhất quán trong sử dụng phương pháp kế toán,
và cần giải thích tất cả các sự thay đổi và những ảnh hưởng của chúng đến kết
quả kinh doanh của đơn vị.
Bài tập chương 7
3
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
Câu 7: B
GT: Mức chi khen thưởng và phúc lợi trong năm là 100.000.000đ <
150.000.000đ do đó khoản trích này là không trọng yếu không ảnh hưởng lớn
đến BCTC do đó KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần và có đoạn nhận xét
để làm sáng tỏ sự kiện trên.
Câu 8: C
GT: KTV nhận thấy BCTC của công ty MN đã được trình bày tuân theo
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và tình hình tài chính khó khăn của công
ty MN đã được trình bày và thuyết minh đầy đủ do đó KTV đưa ra ý kiến chấp
nhận toàn phần.
Câu 9: C
GT: Theo quy định, những sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán để
lập BCTC được định nghĩa là những sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC phát sinh
trong khoảng thời gian từ sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC để kiểm toán đến
ngày kí báo cáo kiểm toán và những sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo
kiểm toán.
Câu 10: D
GT: Thư giải trình của giám đốc không thể là bằng chứng thay thế cho

việc kiểm tra của KTV, không thể làm giảm trách nhiệm của KTV. Thư giải
trình là yếu tố quan trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán chính xác hơn
là trong quá trình đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Do đó, 3 đáp án A, B,
C không thỏa mãn. Hơn nữa, khi thư giải trình của giám đốc đơn vị được kiểm
toán xác nhận các thông tin trên BCTC là trung thực hợp lý, thì với đạo đức
nghề nghiệp, KTV luôn phải có thái độ thận trọng hoài nghi, không hoàn toàn
tin tưởng vào thư giải trình, KTV phải sử dụng các kỹ thuật kiểm toán khác để
thu thập bằng chứng xác minh thính trung thực hợp lý của các thông tin. Vì vậy,
đáp D là hợp lý nhất: thư giải trình không làm giảm trách nhiệm của KTV.
Ý kiến của cô giáo : B và D đều đúng nhưng chọn đáp án đúng nhất thì nên chọn
B.
III, Bài tập thảo luận
a/ Tại công ty Ngọc Thạch
Tình huống:
Bài tập chương 7
4
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
+ Công ty trích khấu hao TSCĐ từ tháng 1 đến tháng 9 và không trích khấu
hao từ tháng 10 đến tháng 12 vì trích tiếp thì kết quả kinh doanh trong năm của
công ty sẽ lỗ và không thể chi trả cổ tức cho các cổ đông của công ty được.
+ KTV đã phát hiện ra sai phạm trọng yếu nhưng đơn vị không
điều chỉnh theo ý kiến của KTV.
=> Công ty này vi phạm nguyên tắc nhất quán. Sai phạm này có thể là sai phạm
trọng yếu khi làm cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chuyển từ lãi sang
lỗ. Tuy nhiên khấu hao chỉ là một khoản mục trên BCTC và toàn bộ các khoản
mục khác đều được trình bày trung thực và hợp lý do vậy kiểm toán viên phát
hành báo cáo kiểm toán dưới dạng ý kiến chấp nhận từng phần và ghi rõ ngoại
trừ ảnh hưởng của khoản mục Khấu hao TSCĐ.
b, Tại công ty Minh Hoa
Tình huống:

+ Giám đốc công ty không đồng ý cho KTV gửi xác nhận đến các nhà
cung cấp với lý do công ty đang gặp khó khăn về khả năng tài chính.
+ KTV cũng không thể thực hiện được các thủ tục kiểm toán thay thế để
xác định tính trung thực hợp lý của khoản mục Nợ phải trả.
+ Nợ phải trả liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục.
=> Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn lớn đến mức KTV không thể xác
minh được tính trung thực hợp lý của khoản mục Nợ phải trả, thêm vào đó đây
là khoản mục liên quan đến số lượng lớn các khoản mục do đó KTV nên phát
hành báo cáo kiểm toán dưới dạng ý kiến từ chối.
c, Tại công ty Thái Bình Dương
KTV phát hành báo cáo dưới dạng ý kiến chấp nhận từng phần. Ở trường
hợp này kiẻm toán viên có thể đưa ra kết luận báo cáo tài chính phản ánh trung
thực và hợp lý trừ trường hợp nếu không bị ảnh hưởng của yếu tố tùy thuộc. Ý
kiến tùy thuộc trong trường hợp này là việc giải nquyết của cơ quan nhà nước
với công ty Thành vinh, tùy thuộc vào điều tra của cơ quan thuế để xem xét ảnh
hưởng tới công ty về các khoản phải trả,thuế giá trị gia tăng phải nộp. Sự kiện
này xảy ra trong tương lai nằm ngoài sự kiểm soát của kiểm toán viên và của
doanh nghiệp.
d, Tại công ty Hoàng Mai
Bài tập chương 7
5
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
Tình huống:
+ Trước đây công ty Hoàng Mai luôn sử dụng phương pháp LIFO để tính
giá hàng tồn kho.
+ Năm nay công ty sử dụng phương pháp FIFO để tính giá và không công
bố thông tin này trên theo yêu cầu của chuẩn mực và kế toán hiện hành.
+ Kiểm toán viên phát hiện ra sai phạm và đã đệ trình lên công ty nhưng
công ty không điều chỉnh theo yêu cầu của kiểm toán viên.
=> Việc làm này ảnh hưởng tới khoản mục giá vốn hàng bán. Kiểm toán viên

phát hành báo cáo kiểm toán dưới dạng chấp nhận từng phần ngoại trừ khoản
mục giá vốn hàng bán.
d/ Tại công ty Thanh Hà:
Tình huống:
+ Công ty Thanh Hà kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.
+ Công ty kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán sau ngày kết thúc niên độ kế
toán nên kiểm toán viên không kiểm kê được hàng tồn kho của đơn vị.
+ Kiểm toán viên đã sử dụng một số thủ tục kiểm toán để thay thế.
=> Có hai trường hợp:
Thứ nhất: Nếu kiểm toán viên có thể thu thập được các bằng chứng thích hợp
đầy đủ cho ý kiến chấp nhận toàn phần thì kiểm toán viên phát hành báo cáo
kiểm toán dưới dạng báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần.
Thứ hai: Nếu kiểm toán viên không thể thu thập các bằng chứng thích hợp đầy
đủ cho ý kiến chấp nhận toàn phần thì kiểm toán viên phát hành báo cáo kiểm
toán dưới dạng chấp nhận từng phần ngoại trừ khoản mục hàng tồn kho. Vì:
khoản mục hàng tồn kho chỉ là một khoản mục trên báo cáo tài chính.
IV, Bài tập nghiệp vụ
Bài tập chương 7
6
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
Bài 1:
STT Nội dung nghiệp vụ Ảnh hưởng tới
BCKQKD
Ảnh hưởng tới
BCĐKT
Bút toán điều
chỉnh
Thủ tục kiểm toán
1 Một khách hàng có số
dư nợ phải thu chiếm

10% so với tổng số dư
Nợ phải thu khách hàng
tuyên bố phá sản ngày
13/1/200N+1. Trong
năm TC, công ty không
trích lập dự phòng cho
khoản phải thu này.
- Chi phí QLDN ↓
(do không trích lập
dự phòng)
- LN trước thuế ↑
- Thuế TNDN ↑
- LN sau thuế ↑
- Dự phòng phải thu
khó đòi ↓
- LN chưa phân phối

- Thuế TNDN ↑
Nợ TK 421
Nợ TK 3334
Có TK 139
- Cut-off test (thủ
tục kiểm tra các
nghiệp vụ phát sinh
trước và sau ngày
khóa sổ kế toán).
- Xem xét biên bản
họp Đại hội cổ đông,
họp Hội đồng quản
trị, họp ban kiểm

soát, họp ban giám
đốc sau ngày khóa
sổ kế toán lập báo
cáo tài chính, kể cả
những vấn đề đã
được thảo luận trong
các cuộc họp này
nhưng chưa được
ghi trong biên bản.
- Phỏng vấn nhà
quản lý.
2 Một khách hàng của
công ty vi phạm hợp
đồng trả tiền vi phạm
hợp đồng vào ngày
31/1/200N+1
- Doanh thu ↓ 100
- LN trước thuế ↓
100
- Thuế TNDN ↓ 28
- LN sau thuế ↓ 72
(Đvị: 1.000.000đ)
- Tiền gửi ngân hàng

- LN chưa phân phối

- Thuế TNDN ↓
Nợ TK 112
100
Có TK 421 72

Có TK 3334 28
- Kiểm tra lại hợp
đồng vi phạm.
- Kiểm tra xem số
tiền 100 có thực sự
là khoản tiền phạt từ
hợp đồng vi phạm
trên hay không.
- Kiểm tra xem
khoản tiền 100 này
đã được chuyển vào
tài khoản trong ngân
hàng của công ty
chưa.
3 Ngày 15/2/200N+1,
hàng hóa của công ty
tại một số kho bị hỏng
do hỏa hoạn
- Giá vốn hàng bán

- LN trước thuế ↑
- Thuế TNDN ↑
- LN sau thuế ↑
- Hàng hóa ↑
- LN chưa phân phối

- Thuế TNDN ↓
Nợ TK 421
Nợ TK 3334
Có TK 156

- Yêu cầu công ty
khách hàng cho biết
giá trị thiệt hại.
- Kiểm kê lại hàng
hóa đánh giá xem
mức thiệt hại của
doanh nghiệp là bao
nhiêu.
4 Ngày 15/3/200N+1,
công ty ký hợp đồng
vay vốn ngân hàng số
tiền 5 tỷ đồng tròng
thời gian 5 năm
- Tiền mặt / TGNH

- Nợ dài hạn ↓
Nợ TK 111/112
Có TK 341
- Lấy xác nhận của
ngân hàng về khoản
vay này.
- Nếu vay bằng tiền
mặt xác nhận xem
tiền đã về kho hay
chưa.
Bài tập chương 7
7
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
- Nếu vay bằng
TGNH xác nhận

xem tiền đã được
chuyển vào tài
khoản hay chưa.
Bài 2:
a, Xác định ảnh hưởng có thể có của những sai phạm đến các chỉ tiêu trong
BCTC
STT Nội dung nghiệp
vụ
Ảnh hưởng tới
BCKQKD
Ảnh hưởng tới
BCĐKT
Bút toán điều chỉnh
1 Nhận lại 50% lô
hàng đã bán do
hàng không đảm
bảo quy cách như
hợp đồng
- Giá vốn hàng bán ↑
200
- Doanh thu ↑ 250
- LN trước thuế ↑ 50
- Thuế TNDN ↑ 14
- LN sau thuế ↑ 36
- Hàng hóa ↓ 200
- Phải thu khách hàng
↑ 275
- LN chưa phân phối
↑36
- Thuế TNDN ↑ 14

- VAT phải nộp ↑ 25
Nợ TK 156 200
Nợ TK 421 36
Nợ TK 3334 14
Nợp TK 3331 25
Có TK 131 275
2 Phát hiện một khoản
phải thu khó đòi,
theo đánh giá chỉ có
khả năng trả nợ
được 30%, chưa lập
dụ phòng cho khoản
phải thu này.
- Chi phí QLDN ↓ 280
- LN chưa thuế ↑ 280
- Thuế TNDN ↑ 78.4
- LN sau thuế ↑ 201.6
- Dự phòng phải thu
khó đòi ↓ 280
- LN chưa phân phối
↑ 206.1
- Thuế TNDN ↑ 78.4
Nợ TK 421 206.1
Nợ TK 3334 78.4
Có TK 139 280
3 Áp dụng sai
phương pháp tính
giá vốn làm cho
Giá vốn hàng bán
của công ty trong

năm 200N giảm
xuống
- Giá vốn hàng bán ↓
100
- LN chưa thuế ↑ 100
- Thuế TNDN ↑28
- LN sau thuế ↑ 72
- Hàng hóa ↓ 100
- LN chưa phân phối
↑ 72
- Thuế TNDN ↑ 28
Nợ TK 421 72
Nợ TK 3334 28
Có TK 156 100
b, Trong mỗi trường hợp độc lập trên đây, vì nhiều lí do, đơn vị không đồng ý
điều chỉnh các sai sót trên trong khi các sai sót khác đã được điều chỉnh thích
hợp. Kiểm toán viên không bị giới hạn về phạm vi kiểm toán. Do vậy, kiểm toán
viên nên phát hành báo cáo kiểm toán dưới dạng ý kiến chấp nhận từng phần.
+ Tình huống 1 có thể đưa ra ý kiến như sau:
“…Như đã nêu trong phần thuyết minh X của báo cáo tài chính đơn vị đã
không ghi nhận nghiệp vụ nhận lại lô hàng đã bán ngày 2/12/200N nên chi phí
tăng 200.000.000 và doanh thu tăng 250.000.000 làm cho thu nhập trước thuế
tăng 50.000.000 và thu nhập sau thuế tăng 36.000.000 so với thực tế.
Bài tập chương 7
8
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
của các sự kiện trên, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu…”
+ Tình huống 2 có thể đưa ra ý kiến như sau:

“…Như đã nêu trong phần thuyết minh X của báo cáo tài chính đơn vị
đã không lập dự phòng đối với khoản thu khó đòi nên chi phí thấp hơn thực
tế 280.000.000, làm cho thu nhập trước thuế tăng 280.000.000 và thu nhập
sau thuế tăng 201.600.000.
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
của các sự kiện trên, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu…”
+ Tình huống 3 có thể đưa ra ý kiến như sau:
“…Như đã nêu trong phần thuyết minh X của báo cáo tài chính đơn vị
đã áp dụng sai phương pháp tính giá hàng tồn kho làm cho giá vốn hàng bán
bị giảm 100.000.000 so với thực tế làm cho thu nhập trước thuế tăng
100.000.000 và thu nhập sau thuế tăng 72.000.000.
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
của các sự kiện trên, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu…”

Bài tập chương 7
9
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
Bài tập chương 7
10

×