Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Bài tập chương 8 - môn kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.84 KB, 14 trang )

Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
BÀI TẬP KIỂM TOÁN
CHƯƠNG 8: KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
o0o
I, Chọn câu trả lời đúng, hay sai cho các tình huống và giải thích:
1, Đúng
GT: Chức năng bán hàng và ghi sổ nên độc lập với chức năng thu tiền,
vận tải hàng, chuyển giao và lập hóa đơn đây là công việc trọng yếu trong kiểm
soát nội bộ nhằm ngăn ngừa những sai sót và gian lận trong lĩnh vực bán hàng –
thu tiền. Nếu sổ bán hàng với sổ thu tiền được 2 kế toán theo dõi độc lập nhau
và sổ thu tiền có người kiểm soát độc lập, đối chiếu định kỳ với Số cái, với Sổ
quỹ sẽ tạo ra sự kiểm soát chéo, tăng độ tin cậy của thông tin.
2, Đúng
GT: Các đơn đặt hàng, các hóa đơn bán hàng cần được một nhân viên lưu
giữ theo số thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề phòng bỏ sót, dấu diếm vừa tránh
trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng. Đồng thời cũng cần
một người khác định kỳ soát lại tất cả các số thứ tự và tìm nguyên nhân của bất
kỳ sự bỏ sót nào.
3, Sai
GT: Tất cả các khoản thu tiền bán hàng thực ra không cần phải gửi vào
ngân hàng hàng ngày, tiền có thể để tại két của doanh nghiệp. Việc cần thiết khi
thu được tiền hàng là kế toán phải vào Nhật ký thu tiền các khoản này để đảm
báo tính kịp thời tránh bỏ sót.
4, Đúng
GT: Việc phân công phân nhiệm giữa chức năng thu tiền với chức năng
lập hóa đơn và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng có tác dụng ngăn ngừa những sai sót
và gian lận trong cả 2 chức năng trên thu tiền và lập hóa đơn, ghi sổ. Chức năng
thu tiền trở thành công cụ kiểm soát chức năng lập hóa đơn và ghi sổ nghiệp vụ
bán hàng và ngược lại do người thu tiền và người lập hóa đơn và ghi sổ độc lập
với nhau, sẽ hình thành sự kiểm tra chéo giữa 2 người này.
5, Sai


GT: KTV kiểm tra tính kịp thời của nghiệp vụ bán hàng nhằm xác minh
mục tiêu tính kịp thời. Những chênh lệch lớn về thời gian ghi sổ có thể chứa
Bài tập chương 8
1
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
đựng khả năng gian lận trong sử dụng tiền bán hàng hoặc kê khai hàng hóa hay
doanh số bán hàng.
6, Sai
GT: KTV kiểm tra sự phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng là nhằm xác định
mục tiêu được phép. Thực chất của việc kiểm tra này là sự kiểm tra các quyết
định về bán chịu, về vận chuyển và về giá cả của doanh nghiệp có dựa trên
chính sách chung, và người đưa ra các quyết định có đủ quyền hạn để đưa ra các
quyết định đó không.
7, Đúng
GT: Để kiểm tra tính có thực của một nghiệp vụ phát sinh, KTV chỉ cần
đối chiếu Sổ chi tiết với các hóa đơn, chứng từ. Ngược lại, kể kiểm tra tính đầy
đủ của thông tin KTV đối chiếu các hóa đơn, chứng từ với Sổ chi tiết. Các
chứng được đánh dấu thứ tự rất thuận tiện cho KTV phát hiện thấy sự bỏ sót.
8, Đúng
GT: Các khoản hàng bán bị trả lại và khoản phải thu phải xóa sổ do không
thu hồi được là các khoản tổn thật tài chính do rất nhiều nguyên nhân khác nhau
kể cả khả năng xảy ra thiếu sót trong thủ tục bán hàng đến khả năng gian lận để
biển thủ khoản tiền thực tế đã thu. Hơn nữa, số lượng các nghiệp vụ này không
nhiều do vậy KTV nên kiểm tra toàn diện các khoản này.
9, Sai
GT: Chỉ có các khoản bán hàng mà doanh nghiệp đã giao hàng cho người
mua và người mua đã chấp nhận thanh toán thì mới được ghi nhận vào Nhật ký
bán hàng. Còn các khoản đặt mua chưa thực hiện chỉ nên ghi vào sổ đơn đặt
hàng.
10, Đúng

GT: Việc đối chiếu hóa đơn bán hàng với Nhật ký bán hàng thường
hướng đến tất cả các mục tiêu kiểm toán.
+Đối chiếu Nhật ký bán hàng với hóa đơn, nó cho phép xác minh tính có
thật của các nghiệp vụ bán hàng.
+ Đối chiếu hóa đơn với Nhật ký bán hàng cho phép KTV xác minh xem
có nghiệp vụ nào chưa được phản ánh vào Nhật ký bán hàng hay không.
Bài tập chương 8
2
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
+ Trên hóa đơn có cho biết phương pháp thanh toán, đối chiếu với Nhật
ký bán hàng, KTV có thể biết được kế toán đã phân loại đúng các khoản phải
thu hay chưa.
+ KTV cũng xác minh được mục tiêu tính giá.
+ Việc đối chiếu này giúp KTV biết được các nghiệp vụ bán hàng có
được ghi nhận kịp thời hay không.
11, Đúng
GT: Tương tự câu trên.
II, Chọn câu trả lời phù hợp nhất:
Câu 1: A
GT: Chính sách phê duyệt tin dụng của khách hàng chính là những cơ sở
những điều kiện mà doanh nghiệp đặt ra để đưa ra quyết định bán chịu cho
khách hàng hay không. Doanh nghiệp cần đánh giá tình hình tài chính của khách
hàng, uy tín của khách hàng. Doanh nghiệp cũng cần phải tính toán cụ thể lợi
ích của hai bên theo hướng khuyến khích người mua trả tiền nhanh qua tỷ lệ
giảm giá khác nhau theo thời hạn thanh toán.
Câu 2: A
GT: Một thủ tục kiểm soát quan trọng trong chu trình bán hàng và thu tiền
là sự phân tách trách nhiệm giữa thu chi tiền và ghi sổ kế toán. Mục đích của thủ
tục này nhằm thẩm định rằng các khoản thu tiền ghi trong nhật ký thu tiền là hợp
lý. Người thu tiền và người ghi sổ kế toán độc lập với nhau do đó nếu số tiền mà

người thu tiền báo cáo không khớp với số tiền ghi trong sổ kế toán thì có thể dễ
dàng phát hiện ra gian lận.
Câu 3: B
GT: Tỷ suất lãi thô giảm sút có thể suy ra là Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút, do vậy nó liên quan đến khả năng
nghiệp vụ bán hàng bị bỏ sót.
Câu 4: C
GT: Để ngăn ngừa sai phạm về đơn giá trên các hóa đơn bán hàng khác
nhau đối với cùng một sản phẩm, tất cả các hóa đơn bán hàng cần được so sánh
với đơn đặt hàng của khách. Mỗi đơn đặt hàng khác nhau có thể có đơn giá khác
nhau và đã được ghi rõ trong đơn đặt hàng, hóa đơn phải được lập theo đúng
Bài tập chương 8
3
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
đơn giá đã thỏa thuận trong đơn đặt hàng. Do vậy để kiểm tra tính chính xác của
đơn giá trong hóa đơn cần đối chiếu với đơn đặt hàng.
Câu 5: D
GT: Việc KTV đối chiếu một mẫu các bút toán nợ trên tài khoản phải thu
khách hàng với hóa đơn bán hàng tương ứng nhằm mục đích xác minh mục tiêu
hiện hữu phát sinh, các khoản phải thu được ghi nhận trong sổ thực sự tồn tại và
có hóa đơn bán hàng chứng minh cho sự tồn tại của các khoản phải thu đó.
Câu 6: B
GT: Để thực hiện xác minh mục tiêu đầy đủ, KTV phải đi theo trình tự từ
chứng từ đến sổ sách. Bằng cách chọn mẫu đại diện từ các hóa đơn bán hàng rồi
đối chiếu với sổ sách sẽ phát hiện được những nghiệp vụ nào đã phát sinh mà
không được ghi sổ.
Câu 7: D
GT: Trong thư xác nhận KTV có thể yêu cầu người mua xác nhận tính có
thật của khoản phải thu này, và số tiền còn phải thu này là bao nhiêu để so sánh
với số liệu mà doanh nghiệp cung cấp cho KTV. Từ đó, KTV có thể xác minh

được tính có thật của khoản phải thu, khoản phải thu này có thuộc quyền được
thu của doanh nghiệp hay không, và khoản phải thu này có được tính giá và ghi
sổ đúng đắn không.
Câu 8: A
GT: Hóa đơn được lập dựa trên các đơn đặt hàng, KTV kiểm tra hồ sơ lưu
giữ các đơn đặt hàng của người mua với hóa đơn bán hàng sẽ phát hiện được các
đơn đặt hàng chưa được lập hóa đơn.
Câu 9: C
GT: Để thu thập bằng chứng kiểm toán về các khoản phải thu không thể
thu hồi là có thể thu hồi được kiểm toán viên chọn một mẫu các khoản từ tài
khoản các khoản phải thu ở người mua rồi sau đó thực hiện gửi thư xác nhận tới
những người mua trên.
III, Bài tập thảo luận:
Bài 1: Công ty Tinh Vân
+ Gian lận là hành vi cố ý lừa dối giấu diếm xuyên tạc sự thật với mục
đích tư lợi.
Bài tập chương 8
4
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
+ Sai sót là lỗi không cố ý thường được hiểu là sự nhầm lẫn bỏ sót hoặc
do yếu kém về năng lực nên gây ra sai phạm.
Nội dung Gian
lận
Sai
sót
Thủ tục kiểm soát để ngăn chặn Thủ tục kiểm toán để phát hiện
sai phạm
a, Một hóa
đơn bán hàng
bị cộng nhầm

1.000.000đ do
lỗi nhập số
liệu từ bàn
phím máy tính

- Có nhân viên chuyên đảm nhận việc
nhập số liệu vào máy tính.
- Cuối ngày nhập số liệu của tất cả các
hóa đơn bán hàng trong ngày vào máy
tính. Tránh tình trạng để dồn tích dẫn đến
dễ nhầm lẫn trong khi nhập số liệu vào
máy tính.
- Phân công một nhân viên khác độc lập
kiểm tra lại số liệu trên máy tính.
- Đối chiếu số liệu trên hóa đơn
bán hàng với số liệu trong sổ sách
trên máy tính.
- So sánh giữa doanh thu bán hàng
với giá vốn hàng bán xem có hợp
lý hay không.
- Đối chiếu tiền ghi trên hóa đơn
với bảng giá đã quy định trong
việc duyệt giá trong từng nghiệp
vụ.
b, Một nghiệp
vụ bán hàng
trị giá
2.000.000đ bị
ghi nhầm
không chủ ý

lần thứ 2 vào
ngày cuối
cùng của năm.
Nghiệp vụ này
đã được vào
sổ 2 ngày
trước đó.

- Đánh số các hóa đơn bán hàng theo thứ
tự phát sinh, và đánh dấu vào các hóa đơn
đã được vào sổ.
- Tùy theo quy mô của doanh nghiệp mà
quy định bao nhiêu ngày thì vào sổ 1 lần
các hóa đơn bán hàng. Nên vào sổ các hóa
đơn bán hàng vào cuối mỗi ngày.
- Các nghiệp vụ ghi sổ phải dựa vào các
chứng từ vận chuyển, đơn đặt hàng đã
được phê chuẩn.
- Lập bảng cân đối bán hàng – thu tiền
hàng tháng gửi cho người mua và việc
tiếp nhận ý kiến người mua được thực
hiện độc lập với kế toán.
- Đối chiếu số liệu trên sổ sách kế
toán với số liệu trên hóa đơn bán
hàng về ngày, tháng, giá trị…
- Đối chiếu tổng giá trị của các hóa
đơn bán hàng với tổng số tiền và
khoản phải thu phát sinh do bán
hàng.
- Kiểm tra xem có hóa đơn bán

hàng nào được đánh dấu vào sổ hai
lần không.
- Gửi thư xác nhận đến khách
hàng.
c, Tiền mặt trả
cho người
cung cấp bị
lấy trộm bởi
nhân viên gửi
thư khi nhân
viên mở thư.

- Thanh toán với nhà cung cấp bằng tài
khoản ngân hàng.
- Yêu cầu nhà cung cấp gửi xác nhận đã
thanh toán cho công ty ngay khi nhận
được tiền thanh toán.
- Đối chiếu các phiếu chi với xác
nhận đã thanh toán của nhà cung
cấp
- Đối chiếu các phiếu chi với các
khoản phải trả nhà cung cấp.
- Gửi thư xác nhận khoản phải trả
đến nhà cung cấp, sau đó đối chiếu
kết quả với sổ chi tiết TK 331. Nếu
có chênh lệch thì tiến hành điều tra
khoản đó.
d, Một lô hàng
giao cho
người mua bị

mất vận đơn.
Nếu cố
ý giấu

Nếu

tình
làm
mất

- Đánh số thứ tự các vận đơn theo trình tự
phát sinh
- Sao vận đơn thành 2 liên. 1 liên gủi cho
khách hàng, 1 liên giữ lại để ghi sổ và có
thể đối chiếu khi có sai sót.
- Yêu cầu các vận đơn phải đính kèm vào
hóa đơn bán hàng.
- Mỗi vận đơn được lập trên cơ sở là các
hóa đơn nên có thể kiểm tra lại các hóa
- Gửi thư xác nhận đến khách
hàng.
- Đối chiếu phiếu xuất kho với vận
đơn đã sao và giữ lại tại công ty.
- Kiểm tra hồ sơ lữu trữ vận đơn
một dãy liên tục các vận đơn để
phát hiện ra vân đơn bị thiếu.
Bài tập chương 8
5
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
đơn để tìm ra vận đơn bị mất từ đó có thế

xem xét lại các số liệu ở vận đơn đã mất.
e, Hàng hóa
được vận
chuyển đến
cho người
mua, nhưng
vận đơn
không được
lập và do đó
hóa đơn cũng
không được
lập cho người
mua này.

- Yêu cầu lập vận đơn và sao lưu thành 2
liên tại kho của công ty.
- Đánh số giống nhau cho phiếu xuất kho
và vận đơn của cùng một lô hàng.
- Vận đơn phải được đính kèm vào hóa
đơn bán hàng.
- Sử dụng chứng từ có đánh số trước theo
thứ tự liên tục.
- Duyệt các nghiệp vụ bán hàng: hàng bán
chỉ được vận chuyển sau khi được duyệt
với đầy đủ chứng từ đi kèm.
- Các nghiệp vụ ghi sổ dựa vào chứng từ
vận chuyển và đơn đặt hàng đã được
duyệt.
- Bảng cân đối bán hàng – thu tiền hàng
tháng gửi cho người mua.

- So sánh khối lượng hàng hóa
thực tế xuất kho trong ngày với
khối lượng hàng hoán trên hóa đơn
bán hàng trong ngày.
- Gửi thư xác nhận khoản phải thu
của khách hàng, sau đó đối chiếu
với sổ kế toán.
- Xem xét bảng kê, Sổ chi tiết bán
hàng, thu tiền ở từng người mua
đối chiếu với lệnh bán hàng, hóa
đơn vận chuyển, chứng từ đã
duyệt.
- Xem xét quyền hạn và chức vụ
của người duyệt.
f, Một nghiệp
vụ bán hàng
trong nội bộ
công ty bị
phân loại
nhầm là bán
cho bên ngoài.
Nếu
ghi
nhầm
là có
chủ ý

Nếu
khôn
g cố ý


- Lập sổ chi tiết riêng biệt cho nghiệp vụ
bán hàng nội bộ và bán hàng bên ngoài.
- Xem xét và kiểm tra lại việc ghi các
nghiệp vụ phát sinh vào các tài khoản.
(Được thực hiện bởi một nhân viên độc
lập).
- Đối chiếu khoản doanh thu và
hóa đơn bán hàng.
- Xem xét các chứng từ quan hệ
giữa nội dung kinh tế cụ thể của
nghiệp vụ bán hàng với xử lý phân
loại, định khoản tương ứng.
g, Nghiệp vụ
bán hàng qua
mạng của
công ty được
ghi nhận khi
khách hàng
gửi đơn đặt
mua.
Nếu cố
tình
ghi
nhận

Nếu
do lỗi
ngoài
ý

muốn

- Chỉ ghi nhận nghiệp vụ bán hàng khi
công ty chuyển hàng cho khách hàng và
khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Hóa đơn được đánh số trước theo thứ tự.
- Đối chiếu số liệu trong sổ sách kế
toán với phiếu xuất kho, vận đơn
và hóa đơn bán hàng.
- Xem xét ngày ghi trên Hóa đơn
bán hàng và ngày ghi sổ kế toán.
- Chọn dãy liên tục các Hóa đơn,
đối chiếu các khoản bán hàng đã
ghi sổ với từng hóa đơn và xem xét
các chứng từ đính kèm.
- Gửi thư xác nhận khoản phải thu
khách hàng.
Bài 2: Thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
Nội dung TN kiểm
soát
TN cơ
bản
Mục tiêu
kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán thu được
A, Kiểm tra hóa đơn bán
hàng xem có được phê
chuẩn bởi người có thẩm
quyền.


- Được phép
+ Các NV
bán hàng
được phê
chuẩn đúng
đắn.
- Nếu hóa đơn bán hàng chưa được phê chuẩn
thì các khoản mục về giá vốn, hàng tồn kho,
doanh thu, VAT phải nộp, tiền mặt, phải thu
khách hàng… phát sinh do nghiệp vụ bán
hàng đó đều là sai phạm cần điều chỉnh.
- Xem hóa đơn có được ghi đúng hay không?
(đúng số tiền).
- Phát hiện những “hóa đơn ma”.
Bài tập chương 8
6
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
B, Xem xét trình tự của
tài liệu vận chuyển xem
hóa đơn bán hàng có
được đính kèm không.

- Đầy đủ
+ Mọi nghiệp
vụ bán hàng
đã được lập
hóa đơn và
ghi sổ
- Công ty có thể không lập đủ hóa đơn để tính
tiền cho người mua.

C, Xem xét trình tự của
hóa đơn bán hàng và
kiểm tra từng hóa đơn
xem tài liệu vận chuyển
có hay không.

- Hiện hữu
phát sinh
+ Hàng bán
ghi sổ thực tế
đã được vận
chuyển đến
người mua
- Phát hiện các khoản bán hàng đã ghi sổ
nhưng chưa vận chuyển.
- Khẳng định các khoản bán hàng đã ghi sổ
đúng số lượng, chủng loại hàng hóa.
- Hàng hóa đã được vận chuyển đến cho
khách hàng và hóa đơn bán hàng được lập
đúng.
D, So sánh khối lượng và
và phần mô tả hàng bán
trong tài liệu vận chuyển
với hóa đơn bán hàng.

- Tính có thật - Nếu so sánh tài liệu vận chuyển với hóa
đơn bán hàng mà không thấy giống  hóa
đơn vận chuyển đó không phải phục vụ cho
nghiệp vụ bán hàng đó nên nó không được
hạch toán vào chi phí bán hàng và không

được tính vào giá hàng bán.
- Nếu không có sự trùng khớp giữa tài liệu
vận chuyển và hóa đơn bán hàng thì cũng có
thể hóa đơn vận chuyển đó không có thật, là
do công ty khai khống để tăng chi phí trong
kỳ.
E, Đối chiếu các nghiệp
vụ bán hàng trên Nhật ký
bán hàng với tài khoản
phải thu khách hàng

- Chính xác
cơ học
- So sánh số dư trên nhật ký bán hàng và trên
tài khoản phải thu khách hàng, nếu có sự
khác biệt  có sai sót trong quá trình nhập
và xử lý số liệu  cần điều chỉnh số dư của
tài khoản phải thu khách hàng.
F, Xem xét các bàng kê
thu tiền xem các khoản
thu tiền có được liệt kê
hàng ngày hay không.

- Kịp thời
- Đầy đủ
- Các khoản thu tiền không được liệt kê hàng
ngày có thể dẫn đến bỏ sót các khoản tiền đã
thu nhưng chưa được vào sổ.
- Khẳng định mọi khoản phải thu đã được ghi
sổ tránh thất thoát các khoản tiền thu.

G, Đối chiếu các khoản
phải thu tiền trên bảng
kê với Nhật ký thu tiền
và giấy báo số dư do
ngân hàng gửi đến.

- Hiệu lực.
- Đầy đủ
- Xem xét xem có hiện tương khai khống
không.
- Các khoản thu ghi sổ thực tế đã nhận được
tiền.
H, Chọn một số đơn đặt
hàng của khách, xem xét
Hóa đơn, vận đơn, tài
khoản phải thu khách
hàng để đối chiếu tên
khách hàng, ngày thực
hiện giao dịch và khối
lượng giao dịch.

- Đầy đủ
- Hiệu lực
- Kịp thời
- Định giá
- Các nghiệp vụ bán hàng có được ghi sổ kịp
thời không.
- Tránh hiện tượng “Hóa đơn ma” vận
chuyển đến “người mua ma”.
I, Kiểm tra chứng từ

chứng minh của các
khoản thu tiền.

- Đầy đủ
- Quyền và
nghĩa vụ
- Hiệu lực
- Các khoản thu tiền có đầy đủ chứng từ.
- Các khoản thu tiền là thực sự phát sinh
không ghi khống.
- Các khoản thu tiền là thuộc quyền thu của
doanh nghiệp.
Bài tập chương 8
7
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
Câu 3:
1. Muốn đánh giá tính thích đáng của kích cỡ mẫu, loại thư xác nhận sử
dụng thì cần thêm các thông tin sau :
+ Tổng số lượng các khoản phải thu khách hàng của toàn bộ công ty AE.
Biết được thông tin này ta có thể đánh giá xem số lượng thư xác nhận gửi đi (85
thư được gửi cho 85 khách hàng) so với tổng số khách hàng phải thu của doanh
nghiệp là đã hợp lý chưa?
+ Cần biết được tính trọng yếu của các khoản phải thu (85 người mua này
chiếm 35% tổng giá trị phải thu khách hàng của công ty) KTV cần biết thêm tỉ
trọng của các khoản phải thu có số dư lớn so với số dư của các tài sản khác, để
xác định xem kích cỡ mẫu là bao nhiêu ? Nếu tỉ trọng các khoản phải thu càng
lớn thì kích cỡ mẫu chọn cũng phải lớn và ngược lại .
+ Xác nhận dạng khẳng định cũng thường được sử dụng đối với những tài
khoản trọng yếu ( quy mô và khả năng sai phạm nhiều )
+ Mức đồng đều về quy mô của các khoản phải thu. Nếu tất cả các tài

khoản phải thu khách hàng (chi tiết cho từng khách hàng ) đều có quy mô xấp xỉ
nhau thì số lượng thư xác nhận cần gửi sẽ ít hơn và ngược lại .
+ Những kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ : Nếu hệ thống kiểm
soát nội bộ của doanh nghiệp được đánh giá là hữu hiệu thì có thể sử dụng xác
nhận dạng phủ định để tiết kiệm chi phí.
+ Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ bị đánh giá là không hữu hiệu thì
KTV có thể sử dụng xác nhận dạng khẳng định để thu thập bằng chứng đáng tin
cậy và khách quan hơn.
2. Sự cần thiết phải gửi thư xác nhận lần thứ 2 :
+ Giấy xác nhận được gửi qua bưu điện nhằm thu thập ý kiến khách quan
nhưng lại dễ bị thất lạc hoặc bị trả lại do người mua đã thay đổi địa chỉ , hoặc
công ty khách hàng đã nhập sai lệch địa chỉ của người mua vào sổ sách dẫn đến
cung cấp địa chỉ cho KTV địa chỉ sai. Khi không nhận được thư trả lời của
người mua KTV phải kiểm tra lại thông tin và địa chỉ đúng của người mua và
gửi thư xác nhận lần 2.
+ Trường hợp KTV không nhận được thư xác nhận trả lời cũng có thể do
đã có sự gian lận trong bán hàng và thu tiền như: Số dư tài khoản phải thu khách
hàng của công ty là khống (thực tế không tồn tại những khách hàng này). Tài
Bài tập chương 8
8
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
khoản này là do kế toán đã khai khống nhằm làm tăng giá trị tài sản của doanh
nghiệp. Trong trường hợp này KTV phải gửi thư xác nhận lần 2 nếu vẫn không
có thư trả lời thì KTV phải kết hợp với các thủ tục kiểm toán khác để thay thế.
3. Đánh giá tính thích đáng của thủ tục kiểm toán thay thế đối với 2 khách
hàng BT và BC :
+ Đối với khách hàng BT : Số dư vào ngày 31/12.200N là 3621$
Các khoản tiền mặt thu về sau 31/12/200N là
1837 $ vào ngày 15/01/N+1
1263$ vào ngày 29/01/N+1

1249$ vào ngày 04/02/N+1 .Vậy tổng người mua BT đã thanh toán 4349$
trong năm tài chính N+1.
KTV cần kiểm tra hóa đơn bán hàng trong năm 200N đối với khách hàng này để
xem thời hạn thanh toán là vào khi nào? Và tổng số tiền hàng phát sinh là bao
nhiêu? Sau đó đối chiếu với nhật ký thu tiền hoặc SCT phải thu khách hàng xem
đã thu tiền của KH BT là bao nhiêu và còn phải thu bao nhiêu nữa?
Cùng với đó KTV kiểm tra SCT bán hàng từ ngày 1/1/N+1 đến 15/1/N+1,
từ ngày 15/1/N+1 đến 29/1/N+1 và từ 29/1/N+1 đến 4/2/N+1 xem giữa công ty
khách hàng AE và người mua BT có phát sinh giao dịch mua bán nào nữa
không? Từ đó kết luận về tính hợp lý của các khoản phải thu khách hàng BT
(xem có phải công ty BT đã khai thiếu khoản phải thu đi hay không).
+ Đối với khách hàng BC: Số dư tại ngày 31/12/N là 2500 $
Các khoản tiền mặt thu về sau ngày 31/12/N là
500$ vào ngày 9/2/N+1 và các hóa đơn bán hàng trong tài khoản phải thu
đã được thẩm tra là 4200$ vào ngày 9/9/N.
KTV kiểm tra lại sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng (khách hàng
BC) xem từ ngày 9/9/N đến 31/12/N khách hàng này đã thanh toán tiền hàng lần
nào chưa? Và từ ngày 1/1/ N+1 đến 9/2/N+1 khách hàng này có phát sinh thêm
giao dịch nào khác với công ty hay không? Từ đó KTV có thể kết luận về tính
hợp lý của khoản phải thu này.
IV, Bài tập nghiệp vụ:
Bài 1:
Bài tập chương 8
9
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
STT Nội dung NV Cơ sở
dẫn liệu
Ảnh hưởng đến
BCKQKD
Ảnh hưởng đến

BCDKT
Ảnh hưởng đến tỷ
suất
Bút toán điều chỉnh Thủ tục kiểm toán
1 Ghi hóa đơn
bán hàng
năm 200N+1
vào kết quả
kd năm 200N
- Hiện
hữu
- Phân
loại trình
bày
- Giá vốn hàng bán ↑
200tr
- Doanh thu ↑ 300tr
- LN trước thuế ↑ 100tr
- Thuế TNDN ↑ 28tr
- LN sau thuế ↑ 72 tr
- HTK ↓ 200tr
- Phải thu KH ↑ 330tr
- Thuế và các khoản
phải nộp NN ↑ 28tr
- LN chưa phân phối
↑ 72tr
- Nhóm tỷ suất
khả năng thanh
toán.
- Nhóm tỷ suất về

cấu trúc tài chính.
- Nhóm tỷ suất
khả năng sinh lời.
Nợ TK 155/156 200
Nợ TK 421 72
Nợ TK 3334 28
Nợ TK 3331 30
Có TK 131 330
- Đối chiếu ngày trên hóa đơn với các
sổ KT.
- Kiểm kê.
- Gửi thư xác nhận, đối chiếu số liệu
trên thư xác nhận với số liệu trên sổ
chi tiết các khoản phải thu.
- Kiểm tra các hóa đơn bán hàng và
phiếu xuất kho trước và sau ngày
khóa sổ kế toán. để kiểm tra tính đúng
kỳ trong việc ghi nhận doanh thu.
2 Ghi tăng giá
vốn hàng bán
do áp dụng
sai phương
pháp tính giá
xuất
- Tính
giá
- Giá vốn hàng bán ↑
200tr
- LN trước thuế ↓200tr
- Thuế TNDN ↓56tr

- LN sau thuế ↓144tr
- HTK ↓200tr
- LN chưa phân phối
↓144tr
- Thuế và các khoản
phải nộp NN↓56tr
-Nhóm tỷ suất về
khả năng thanh
toán.
- Nhóm tỷ suất về
cấu trúc tài chính.
- Nhóm tỷ suất về
khả năng sinh lời
Nợ TK 133/156 200
Có TK 421 144
Có TK 3334 56
- Xác định cơ sở và phương pháp tính
giá xuất đối với HTK của DN.
- Xem xét phương pháp tính giá có
phù hợp với DN hay không, có được
áp dụng nhất quán hay không?
- Tiến hành KT, tính toán lại giá vốn
hàng bán đối với nhưng lô hàng mà
đơn vị áp dụng phương pháp tính giá
không nhất quán.
3 Cấn trừ công
nợ giữa các
đối tượng
khác nhau
- Quyền

và nghĩa
vụ.
- Hiện
hữu
Không ảnh hưởng - Phải trả người bán
↓50tr
- Phải thu khách hàng
↓50tr
- Nhóm tỷ suất về
khả năng thanh
toán.
- Nhóm tỷ suất về
cấu trúc tài chính.
Nợ TK 131-Viva 50
Có TK 331- Eva 50
- Gửi thư xác nhận các khoản phải thu
KH, các khoản phải trả nhà cung cấp.
- Đối chiếu số liệu trên thư xác nhận
với số liệu trên sổ kế toán TK 131, 331.
- Kiểm tra chi tiết số dư TK 131, 331
và xem xét các bút toán bù trừ công
nợ giữa TK 131 và 331 để đảm bảo
rằng chỉ được phép bù trừ trên cùng 1
đối tượng.
4 Ghi nhận một
nghiệp vụ 2
lần
- Hiện
hữu
- Giá vốn hàng bán ↑

14tr
- Doanh thu ↑ 20tr
- LN trước thuế ↑6tr
- HTK ↓ 14tr
- Phải thu khách hàng
↑22tr
- LN chưa phân phố ↑
- Nhóm tỷ suất về
khả năng thanh
toán.
- Nhóm tỷ suất về
Nợ TK 155/156 14
Nợ TK 421 4.32
Nợ TK 3334 1.68
Nợ TK 3331 2
- Kiểm kê hàng tồn kho.
- Gửi thư xác nhận khoản phải thu đối
chiếu thông tin trên thư xác nhận với
sổ chi tiết tài khoản 131.
Bài tập chương 8
10
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
- Thuế TNDN ↑1,68tr
- LN sau thuế ↑ 4,32tr
4,32tr
- Thuế và các khoản
phải nộp NN ↑3,68tr
cấu trúc tài chính.
- Nhóm tỷ suất về
khả năng sinh lời.

Có TK 131 22
5 Bỏ sót 1
nghiệp vụ
bán hàng
- Đầy đủ
- Quyền
và nghĩa
vụ
- Giá vốn hàng bán
↓150tr
- Doanh thu↓200tr
- LN trước thuế ↓50tr
- Thuế TNDN ↓14tr
- LN sau thuế ↓36tr
- HTK↑150tr
- Phải thu KH ↓220tr
- LN chưa phân phối
↓36tr
-Thuế và các khoản
phải nộp NN ↓34tr
- Nhóm tỷ suất về
khả năng thanh
toán.
- Nhóm tỷ suất về
cấu trúc tài chính.
- Nhóm tỷ suất về
khả năng sinh lời.
Nợ TK 131 220
CóTK 155/156 150
Có TK 421 36

Có TK 3334 14
Có TK 3331 20

- Đối chiếu thẻ kho với sổ cái TK 131,
với sổ tổng hợp
- Kiểm tra chứng từ, hóa đơn xuất
bán.
6 Nghiệp vụ
bán hàng nội
bộ phân loại
nhầm thành
bán hàng bên
ngoài
- Phân
loại trình
bày
- Doanh thu ↑50tr
- LN trước thuế ↑50tr
- Thuế TNDN ↑14tr
- LN sau thuế ↑36tr
(Giả sử hàng mua
dùng làm TSCĐ)
- TSCĐHH↑50tr
- LN chưa phân phối
↑36tr
- Thuế và các khoản
phải nộp NN ↑14tr
- Nhóm tỷ suất về
khả năng thanh
toán.

- Nhóm tỷ suất về
cấu trúc tài chính.
- Nhóm tỷ suất về
khả năng sinh lời.
Nợ TK 421 36
Nợ TK 3334 14
Có TK 211 50
- Gửi thư xác nhận đến KH.
- Đối chiếu các khoản phải thu với các
hóa đơn; chứng từ; giấy đề nghị mua
hàng.
7 Một đơn đặt
hàng bị cộng
nhầm
- Chính
xác cơ
học
- Doanh thu ↑ 1tr
- LN trước thuế ↑1tr
- Thuế TNDN ↑0.28tr
- LN sau thuế ↑0.72tr
- Phải thu KH ↑1tr
- LN chưa phân phối
↑0.72tr
- Thuế và các khoản
phải nộp NN ↑0.28tr
- Nhóm tỷ suất về
khả năng thanh
toán.
- Nhóm tỷ suất về

cấu trúc tài chính.
- Nhóm tỷ suất về
khả năng sinh lời
Nợ TK 421 0.72
Nợ TK 3334 0.28
Có TK 131 1
- Đối chiếu số liệu trên hóa đơn bán
hàng với số liệu trong sổ sách trên
máy tính.
- So sánh giữa doanh thu bán hàng
với giá vốn hàng bán xem có hợp lý
hay không.
- Cộng lại các trang và cộng dồn bảng
kê hoặc bảng cân đối thu tiền và đối
chiếu các TK liên quan đến sổ cái.
8 Không ghi
nhận giá vốn
hàng bán
- Đầy đủ - Giá vốn hàng bán
↓330tr
- LN trước thuế ↑330tr
- Thuế TNDN ↑92,4tr
- LN sau thuế ↑237,6tr
- HTK↑330tr
- LN chưa phân phối
↑237,6tr
- Thuế và các khoản
phải nộp NN ↑92,4tr
- Nhóm tỷ suất về
khả năng thanh

toán.
- Nhóm tỷ suất về
cấu trúc tài chính.
- Nhóm tỷ suất về
khả năng sinh lời
Nợ TK 421 237.6
Nợ TK 3334 92.4
Có TK 155/156 330
- Đối chiếu thẻ kho với sổ kế toán
thep dõi chi tiết hàng xuất bán.
- Kiểm tra hóa đơn bán hàng, vận đơn,
phiếu xuất kho với sổ ghi giá vốn
hàng bán.
Bài tập chương 8
11
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
Bài 2:
i) Hạch toán đúng kì được quy định trong quy tắc được chấp nhận rộng rãi nghĩa
là: nghiệp vụ phát sinh kì nào thì hạch toán vào sổ sách ở kì đó.
ii) Hoá đơn số 4326, 4328, 4332, 4331 được ghi nhận không đúng kì: hoá đơn
4329, 4328 thực tế phát sinh vào cuối tháng 8 nhưng lại được ghi nhận vào đầu
tháng 9. Hóa đơn 4332, 4331 thì được ghi nhận ngược lại
Bút toán điều chỉnh:
a, Xoá hoá đơn 4326,4328 khỏi nhật ký bán hàng tháng 8:
Nợ TK 511 2534
Nợ TK 3331 253.4
Có TK 111 2787.4
b, Ghi bổ xung hoá đơn chưa ghi nhận 4332, 4331vào nhật ký bán hàng tháng 8:
Nợ TK 111 5221.7
Có TK 511 4747

Có TL 3331 474.7
c,d tương tự với các hoá đơn được ghi nhận không đúng vào tháng 9
iii) Việc viết nhầm ngày như vậy có ảnh hưởng đến tính đúng đắn của BCTC vì
đây là thời điểm chuyển giao giữa hai kì kế toán:
+ Làm cho thông tin phản ánh trên BCTC không đúng với thực tế phát
sinh.
+ Việc ghi nhầm này đến những sai sót hệ thống trong những sổ sách liên
quan và gây ra sự bất hợp lý giữa các chứng từ, sổ sách nếu không điều chỉnh
đầy đủ
+ Mặt khác việc ghi nhận nhầm niên độ còn không tuân thủ chuẩn mực
kiểm toán và chế độ hiện hành.
 Thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện sai sót là đối chiếu ngày tháng ghi
trên chứng từ và ngày ghi sổ của nghiệp vụ bán hàng trong khoảng thời gian
này.
Thủ tục kiểm toán cần thực hiện để bảo đảm nghiệp vụ bán hàng được
hạch toán đúng niên độ là:
Bài tập chương 8
12
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
1. Đối chiếu so sánh ngày tháng ghi sổ theo quan hệ 1-1 giữa 3 loại sổ sách sau:
chứng từ vận chuyển, liên thứ 2 của hoá đơn bán hàng, nhật kí bán hàng
2. Xem xét các chứng từ dựa trên cơ sở thời gian phát sinh và thời gian ghi sổ
tương ứng
3. So sánh doanh thu bán hàng kì trước với kì này để xem xét tính hợp lý của
các chênh lệch và xu hướng bất thường và tìm hiểu nguyên nhân
4. Ước tính giá trị của các khoản mục doanh thu, hàng tồn kho, so sánh đối
chiếu giữa sổ sách và ước tính để xem xét dấu hiệu khả nghi.
Thủ tục kiểm soát để có thể giảm khả năng hạch toán nhầm niên độ:
1. Xem xét liên tục dãy các chứng từ, sổ sách được ghi nhận trong các nghiệp vụ
bán hàng theo nguyên tắc cập nhật, rà soát thường xuyên, và đúng thời gian

2. xem xét các dấu hiệu kiểm soát nội bộ trên các chứng từ liên quan và các sổ
sách tương ứng.
Bài 3:
Sử dụng thủ tục phân tích với số liệu của công ty DC, giải thích doanh số
bán qua mạng khác với doanh số bán từ kho công ty và bán tại các triển lãm:
Trong tổng doanh số bán hàng của công ty DC thì bán từ kho công ty
chiếm doanh số lớn nhất gấp xấp xỉ 1,65 lần bán hàng từ triển lãm(con số này
không thay đổi đáng kể qua các năm), và gấp 8,65 lần bán hàng qua mạng năm
2006(con số này là 22 lần năm 2004). Như vậy, ta thấy trong tổng doanh số thì
doanh số bán hàng từ kho của công ty là lớn nhất, sau đó là doanh số bán từ triển
lãm, cuối cùng chiếm tỷ trọng ít nhất là doanh số bán hàng qua mạng.
Qua các năm thì doanh số toàn công ty điều tăng dần, tuy nhiên doanh số
bán từ kho và bán từ triển lãm tăng theo tỷ lệ không cao, còn doanh số bán hàng
qua mạng có sự tăng đột biến, đặc biệt từ năm 2004-2005 tăng hơn 2,3 lần. Điều
này có thể giải thích do bán hàng qua mạng là một xu thế mới, người mua có thể
ở khắp mọi nơi trên thế giới, mặt khác internet ngày càng trở nên phát triển và
phổ biến, nên nhu cầu ngồi nhà nghiên cứu và đặt mua những sản phẩm mình
thích cũng trở nên phổ biến hơn. Đến năm 2006, doanh số bán hàng qua mạng
tăng chậm và có vẻ chững lại (chỉ tăng 1,207 lần) điều này là do khách hàng chỉ
ngồi ở nhà, xem mô hình sản phẩm qua mạng, nên khi sản phẩm được chuyển
tới một số sẽ không ưng ý và sẽ trả lại hàng, điều này được cụ thể hóa qua con
số hàng bán bị trả lại trong bảng số liệu. Hàng bán bị trả lại ở bán hàng qua
Bài tập chương 8
13
Nhóm 4-Lớp Kiểm toán Tài chính 3
mạng là khá cao so với bán hàng từ kho và bán hàng từ triển lãm. Mặt khác, có
thể còn nguyên nhân nữa có thể là do khi mới xâm nhập vào thị trường bán hàng
qua mạng, đây là một hình thức bán hàng mới và thu hút được nhiều sự chú ý
của khách hàng, tuy nhiên sau một thời gian khách hàng có kinh nghiệm và
không còn thích thú với việc mua hàng qua mạng nữa( và hàng có thể không

ưng ý, chất lượng không đảm bảo, đặc biệt với sản phẩm điện tử) nên số khách
hàng mua qua mạng tăng giảm dần.
Tiếp theo, ta xem xét mối quan hệ giữa doanh số và giá vốn hàng bán.
Doanh số của bán hàng từ kho gấp khoảng 1,5 lần so với giá vốn và con số này
không có sự thay đổi nhiều qua các năm. Doanh số bán hàng từ triển lãm gấp
xấp xỉ 1,55 lần so với giá vốn và cũng tương đối ổn định qua các năm. Trong đó
con số này ở bán hàng qua mạng là gấp hơn 1,8 lần. Điều này có thể được lí giải
là do giá vốn hàng bán của bán qua mạng thấp hơn so với giá vốn của bán hàng
từ kho và bán hàng từ triển lãm. Kết hợp điều này với tỷ lệ hàng bán bị trả lại
của hàng bán qua mạng ta có thể dự đoán nguyên nhân như sau : công ty DC đã
sản xuất một số mặt hàng với chất lượng thấp, tương ứng với việc giảm giá vốn
hàng bán và tiêu thụ mặt hàng này qua mạng điều này làm cho gía vốn của hàng
bán qua mạng thấp và hàng bán bị trả lại của hàng bán qua mạng cao hơn.
Cuối cùng, ta xem xét mối quan hệ giữa doanh số và phải thu khách hàng.
Ở bán hàng từ kho thì doanh số gấp khoảng 9,1 lần (năm 2004) và tăng dần lên
gấp hơn 10 lần (năm 2006) số tiền phải thu khách hàng. Điều này cho thấy tuy
doanh số bán hàng từ kho tăng nhưng khoản phải thu khách hàng của bán hàng
từ kho không biến động nhiều qua các năm. Ở bán hàng từ triển lãm thì doanh
số gấp hơn 10 lần khoản phải thu khách hàng, con số này cũng tương đối ổn
định qua các năm. Đặc biệt ta nhận thấy khoản phải thu khách hàng của bán
hàng qua mạng rất thấp ( chỉ bằng 1/45 doanh số). Điều này có thể được giải
thích từ đặc điểm của hình thức bán hàng qua mạng là thông thường khách hàng
phải thanh toán tiền trước khi nhận hàng, trong một số ít trường hợp khách hàng
mới nợ tiền hàng, do đó khoản phải thu của hàng bán qua mạng là rất thấp.
Bài tập chương 8
14

×