Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Giáo trình MD03-Trồng Thông nghề trồng cây lấy nhựa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 166 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
TRỒNG CÂY THÔNG
MÃ SỐ MÔ ĐUN: MĐ 03


NGHỀ: TRỒNG CÂY LẤY NHỰA
SƠN TA, THÔNG, TRÔM
Trình độ: Sơ cấp nghề



1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ03

2
LỜI GIỚI THIỆU

Nước ta có nhiều khả năng để phát triển cây thông và chế biến các sản
phẩm của nó, để phục vụ tốt cho các ngành công nghiệp. Gần 50 năm qua
chúng ta đã tiến hành trồng Thông trên quy mô lớn hàng chục vạn ha và chủ


yếu nhằm phủ xanh đất trồng đồi núi trọc. Gần đây, Thông lấy nhựa đang là
cây trồng có giá trị kinh tế cao và có ý nghĩa bảo vệ môi trường, đặc biệt đối
với các tỉnh vùng Đông Bắc và Bắc Trung Bộ. Tuy nhiên, do phát triển trên
diện tích lớn nên tỷ lệ thành rừng còn chưa cao, chất lượng rừng không đồng
đều và không ổn định, đồng thời chưa có quy trình kỹ thuật khai thác nhựa
thống nhất dẫn đến hiệu quả kinh tế của trồng Thông lấy nhựa còn chưa phát
huy được thế mạnh.
Để góp phần nâng cao hiệu quả trồng cây Thông lấy nhựa, chúng tôi biên
soạn giáo trình mô đun: Trồng cây Thông. Giáo trình được bố trí giảng dạy
trong thời gian 136 giờ và gồm 05 bài:
Bài 1: Giới thiệu chung về cây Thông
Bài 2: Sản xuất cây con Thông
Bài 3: Trồng rừng Thông
Bài 4: Chăm sóc và bảo vệ rừng Thông
Bài 5: Khai thác, sơ chế và bảo quản nhựa Thông
Để hoàn thiện được cuốn giáo trình này chúng tôi đã nhận được sử chỉ
đạo, hướng dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn; Tổng cục Dạy nghề - Bộ lao động – Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác,
giúp đỡ của các nhà khoa học, Trạm Khuyến nông huyện Tam Nông tỉnh Phú
Thọ, các hộ gia đình sản xuất giỏi gắn bó với nghề trồng Thông và thầy cô giáo
đã tham gia đóng góp ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi xây dựng
chương trình và biên soạn giáo trình.
Trong quá trình biên soạn chương trình, giáo trình, dù đã có nhiều cố
gắng nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận
được ý kiến góp ý từ các nhà giáo, các chuyên gia, người sử dụng lao động và
người lao động trực tiếp trong lĩnh vực trồng Thông để chương trình, giáo trình
được hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học nghề.
Xin chân thành cảm ơn!
Tham gia biên soạn:
1. Th.S Nguyễn Tiến Ly (chủ biên)

2. Th.S Đinh Tiến Thái


3
MỤC LỤC

ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 2
Giới thiệu mô đun 9
Bài 1: Giới thiệu chung về cây Thông 10
A. Nội dung 10
1. Đặc điểm sinh học và công dụng của cây Thông mã vĩ (Thông đuôi
ngựa) 10
1.1. Đặc điểm cây Thông mã vĩ (Thông đuôi ngựa – Pinus massoniana) 10
1.1.1. Hình thái 10
1.1.2. Sinh thái 13
1.2. Công dụng 14
1.3. Điều kiện gây trồng 14
1.3.1. Điều kiện khí hậu, địa hình 14
1.3.2. Điều kiện đất đai thực bì 15
2. Đặc điểm công dụng của cây Thông nhựa (Thông hai lá - Pinus
merkusii Jungh) 15
2.1. Đặc điểm sinh học 15
2.1.1. Hình thái 15
2.1.2. Sinh thái 17
2.2. Công dụng 19
2.3. Điều kiện gây trồng 20
2.3.1. Điều kiện khí hậu, địa hình 20
2.3.2. Điều kiện đất đai thực bì 21
B. Câu hỏi 21

C. Ghi nhớ 21
Bài 2: Sản xuất cây con Thông 22
A. Nội dung 22
1. Thiết lập vườn ươm 22
1.1. Phân loại vườn ươm 22
1.1.1. Căn cứ vào quy mô sản xuất 22
1.1.2. Căn cứ theo nguồn vật liệu giống 23

4
1.1.3. Căn cứ vào thời gian sử dụng 23
1.1.4. Căn cứ vào nền vườn ươm 24
1.2. Chọn địa điểm lập vườn ươm 25
1.2.1. Điều kiện tự nhiên 25
1.2.2. Đất đai 25
1.2.3. Nguồn nước 26
1.3. Bố trí các khu trong vườn ươm 27
1.3.1. Khu vực sản xuất 28
1.3.2. Khu vực không sản xuất 36
2. Thu hái, chế biến và bảo quản hạt thông 39
2.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 39
2.2. Thu hái 39
2.2.1. Lựa chọn cây mẹ lấy giống 39
2.2.2. Thu hái 40
2.3. Chế biến quả 43
2.3.1. Dụng cụ chế biến, bảo quản hạt giống 43
2.3.2. Nguyên tắc chung 44
2.3.3. Chế biến quả 44
2.4. Bảo quản hạt 44
2.4.1. Làm sạch hạt 44
2.4.2. Bảo quản hạt 44

3. Gieo ươm Thông 45
3.1. Làm luống nổi có gờ 45
3.1.1. Chuẩn bị dụng cụ 45
3.1.2. Làm luống gieo 46
3.2. Kiểm tra chất lượng hạt giống 49
3.2.1. Phương pháp lấy mẫu kiểm tra 49
3.2.2. Lấy mẫu kiểm tra 49
3.2.3. Phương pháp kiểm tra 50
3.3. Xử lý hạt 52
3.4. Gieo hạt 53
3.5. Chăm sóc luống gieo 55

5
4. Cấy cây mạ Thông 55
4.1. Tạo bầu gieo ươm 55
4.1.1. Làm đất ruột bầu 55
4.1.2. Đóng bầu 57
4.2. Cấy cây mạ Thông 62
4.2.1. Chọn và bứng cây mạ 63
4.2.2. Tạo lỗ cấy cây 64
4.2.3. Cấy cây 64
4.2.4. Che phủ và tưới nước 64
5. Chăm sóc cây con ở vườn ươm 65
5.1. Tưới nước 65
5.2. Làm cỏ phá váng 65
5.3. Che phủ 66
5.3.1. Che nắng 66
5.3.2. Che mưa chống rét 66
5.4. Bón phân 66
5.5. Phòng trừ sâu bệnh hại 67

5.5.1. Một số loại sâu hại thường gặp và biện pháp phòng trừ 67
5.5.2. Một số loại bệnh hại thường gặp và biện pháp phòng, trừ 70
5.5.3. Một số chú ý khi phòng trừ sâu bệnh hại 79
5.6. Đảo bầu và điều tra phân loại cây con 82
5.6.1. Đảo bầu 82
5.6.2. Điều tra phân loại cây con 83
5.7. Huấn luyện cây 84
6. Tiêu chuẩn cây xuất vườn 84
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 85
1. Câu hỏi 85
2. Bài tập thực hành 85
C. Ghi nhớ 85
Bài 3: Trồng rừng Thông 87
A. Nội dung 87
1. Chuẩn bị hiện trường trồng rừng Thông 87

6
1.1. Phát dọn thực bì 87
1.1.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư, nguyên liệu 87
1.1.2. Kỹ thuật phát dọn thực bì 89
1.2. Làm đất trồng rừng Thông 90
1.2.1. Chuẩn bị 90
1.2.2. Kỹ thuật làm đất 91
2. Thời vụ, mật độ và khoảng cách trồng Thông 94
2.1. Thời vụ 94
2.2. Mật độ, khoảng cách trồng Thông 95
3. Kỹ thuật trồng rừng Thông 95
3.1. Chuẩn bị dụng cụ vật tư 95
3.2. Bứng và chuyển cây 96
3.2.1. Bứng cây 96

3.2.2. Vận chuyển cây 97
3.3. Kỹ thuật trồng 98
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 99
1. Câu hỏi 99
2. Bài tập thực hành 99
C. Ghi nhớ 99
Bài 4: Chăm sóc và bảo vệ rừng Thông 101
A. Nội dung 101
1. Chăm sóc Thông 101
1.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 101
1.2. Kiểm tra, trồng dặm 101
1.3. Chăm sóc rừng Thông 101
1.3.1. Phát quang thực bì 102
1.3.2. Xới đất vun gốc 103
1.3.3. Bón thúc 103
2. Tỉa thưa rừng 104
2.1. Điều kiện tỉa thưa 104
2.2.1. Tỉa thưa lần đầu 104
2.1.2. Điều kiện tỉa thưa các lần sau 105

7
2.2. Số lần tỉa, tuổi tỉa và mật độ để lại 105
2.2.1. Số lần tỉa thưa 105
2.2.2. Tuổi tỉa thưa và mật độ để lại 105
2.3. Cường độ tỉa thưa 106
2.4. Tiêu chuẩn cây bài chặt 106
2.5. Mùa tỉa thưa 106
2.6. Phương pháp tỉa thưa 107
2.7. Chặt hạ, vận xuất, dọn vệ sinh rừng và kiểm tra hiện trường sau tỉa
thưa 107

3. Bảo vệ rừng Thông 107
3.1. Phòng và chữa cháy rừng 108
3.1.1. Các biện pháp phòng cháy rừng 109
3.1.2. Các biện pháp chữa cháy rừng 110
3.2. Phòng, trừ sâu bệnh hại 117
3.2.1. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ 117
3.2.2. Sâu hại và biện pháp phòng trừ 120
3.3. Ngăn chặn người và gia súc phá hoại 127
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 129
1. Câu hỏi 129
2. Bài tập thực hành 129
C. Ghi nhớ 129
Bài 5: Khai thác, sơ chế và bảo quản nhựa Thông 132
A. Nội dung 132
1. Khai thác nhựa 132
1.1. Chọn thời điểm khai thác 132
1.2. Bài cây và đánh dấu mặt khai thác 132
1.3. Khai thác nhựa Thông nhựa 133
1.3.1. Chuẩn bị dụng cụ khai thác 133
1.3.2. Khai thác nhựa 136
1.4. Khai thác nhựa Thông mã vĩ 144
1.4.1. Chuẩn bị dụng cụ khai thác 144
1.4.2. Khai thác nhựa 144

8
2. Sơ chế và bảo quản nhựa Thông 148
2.1. Sơ chế nhựa 148
2.2. Bảo quản nhựa 149
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 150
1. Câu hỏi 150

2. Bài tập thực hành 151
C. Ghi nhớ 151
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN HỌC 153
I. Vị trí, tính chất của mô đun 153
II. Mục tiêu 153
III. Nội dung chính của mô đun 153
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành ………………………… 153
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 159
VI. Tài liệu tham khảo 1644

9
MÔ ĐUN: TRỒNG CÂY THÔNG
Mã số mô đun: MĐ 03

Giới thiệu mô đun
Mô đun Trồng cây Thông là mô đun chuyên môn nghề trong chương
trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề Trồng cây lấy nhựa Sơn ta, Thông, Trôm;
Mô đun 03 có thể giảng dạy độc lập hoặc kết hợp với một số mô đun khác
trong chương trình theo yêu cầu của người học. Thời gian học tập của mô đun
là 136 giờ, trong đó lý thuyết là 30 giờ, thực hành 106 giờ và kiểm tra 06 giờ.
Mô đun này trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng thực
hiện các công việc: thiết lập vườn ươm, tạo giống, trồng , chăm sóc bảo vệ và
khai thác bảo quản nhựa sơn ta
























10
Bài 1: Giới thiệu chung về cây Thông
Mã bài: MĐ 03-01
Mục tiêu:
- Trình bày được đặc điểm, công dụng và điều kiện gây trồng Thông.
- Lựa chọn được điều kiện thích hợp gây trồng Thông.
A. Nội dung
1. Đặc điểm sinh học và công dụng của cây Thông mã vĩ (Thông đuôi
ngựa)
Hình 3.1.1: Rừng Thông mã vĩ (Thông đuôi ngựa)
1.1. Đặc điểm cây Thông mã vĩ (Thông đuôi ngựa – Pinus
massoniana)
1.1.1. Hình thái
Cây gỗ cao 40m, đường kính có thể lên tới 90cm, thân tròn, thẳng hình

trụ, vỏ có màu nâu sẫm, nứt dọc, khi già bong mảng, cành nghiêng, tỏa rộng,
cành hơi rũ.
Lá hình kim, hai lá mọc đối trên đầu cành ngắn, dài 15-20cm. Bẹ bao
quanh cành ngắn, dài 1cm, sống lâu.

11

Hình 3.1.2: Cành, lá Thông mã vĩ
Hoa đơn tính cùng gốc, hoa đực hình bông đuôi sóc xếp sát nhau.

Hình 3.1.3: Hoa Thông Mã vĩ

12

Hình 3.1.4: Hoa thông mã vĩ trên cành
Quả nón đính sát đầy cành, mặt vảy nón mỏng, hình quạt, mép trên gần
tròn. Nón đơn tính cùng gốc, nón đực hình bông đuôi sóc xếp sít nhau ở gần
gốc chồi ngọn. Nón cái 3-5 cái thường mọc vòng trên dỉnh chồi ngọn. Phát
triển trong 2 năm: năm đầu hình tráu xoan, màu tím chuyển dần sang xanh,
năm thứ hai hình trứng rộng. Có kích thước: cao 4–5 cm, rộng 2–3 cm. Khi
chín hóa gỗ. Cuống nón thường cong, dài 1 cm. Lá bắc không phát triển. Lá
noãn phát triển thành các vẩy hóa gỗ, mặt vẩy hình quạt, trên mặt vẩy có gờ
ngang nổi rõ, rốn vẩy hơi lõm và có gai. Hạt có cánh, phát tán nhờ gió.

Hình 3.1.5: Quả Thông mã vĩ

13
1.1.2. Sinh thái
Thông mã vĩ phân bố tự nhiên và ở miền Trung và Nam Trung Quốc,
giới hạn cao từ 1.200m trở xuống so với mặt nước biển, được đưa vào trồng ở

Việt Nam từ năm 1930. Loài Thông này tỏ ra thích ứng được với việc gây trồng
ở đồi trọc các tỉnh vùng Đông Bắc như: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Kạn
Nhịp điệu sinh trưởng rõ, mỗi năm phát sinh một đến hai vòng cành. Cây
ba năm đầu mọc chậm sau mọc nhanh.
Thông mã vĩ ra hoa vào tháng 3-4, quả chín vào tháng 10-12 năm sau.
Cây 5-6 tuổi bắt đầu ra hoa.
Là cây ưa sáng, lúc non cần che bóng nhẹ.

Hình 3.1.6: Vùng phân bố Thông mã vĩ ở Việt Nam

14
1.2. Công dụng
- Gỗ và giác phân biệt, lõi màu vàng, thớ gỗ thẳng, chứa nhiều nhựa. Gỗ
thường được dùng làm gỗ trụ mỏ, cột điện, làm diêm, nguyên liệu giấy, gỗ dán
hoặc xây dựng. Trồng được 15 năm, cây Thông có thể khai thác nhựa. Một héc
ta rừng thông mã vĩ có thể thu 2.500 kg nhựa/năm. Ngoài ra rừng Thông Mã vĩ
còn có tác dụng giữ nước, bảo vệ đất, đặc biệt là vùng đồi núi trọc.

Hình 3.1.7: Gỗ Thông
- Sản phẩm thu được từ chế biến nhựa thông, là chất lỏng trong suốt,
không màu, đặc trưngkhông có cặn và nước. Là hỗn hợp của hiđrocacbon
monotecpen có công thức chung C
10
H
16
. Ngoài ra, thường có một lượng nhỏ
các setquitecpen và các dẫn xuất axit của tecpen. Những chỉ số lí hoá đặc trưng
của TDT thương phẩm: khối lượng riêng (ở 25
0
C) 0,8570 -0,8650 g/cm3; chiết

suất với tia D ở 20
0
C là 1,4620 - 1,4720. TDT được sử dụng chủ yếulàm dung
môi trong công nghiệp sơn; làm nguyên liệu để tổng hợp các chế phẩm
longnão, tecpin hiđrat, tecpineol, thuốc trừ sâu. Ở Việt Nam, TDT được chia
làm hai loại: I vàII.
- Nhựa thông là chất dính nhớt, khó chảy, màu trắng đục, thu được khi
khai thác nhựa cây thông đang sinh trưởng. Nhựa thông là dung dịch rắn gồm
các axit nhựa (71 - 79% colophan) hoà tan trong một hỗn hợp tecpen (tinh dầu
thông 14 - 20%), cùng với nước và các tạp chất khác (10%). Nhựa thông được
lấy từ cây thông được tinh chế để thu được tinh dầu thông, và phần còn lại là
Colophan được xà phòng hóa để làm xà phòng và sử dụng làm keo trong sản
xuất giấy(Keo Nhựa Thông) và một số ứng dụng trong công nghiệp điện, làm
chất đốt, keo dán giày dép,chấm mối hàn các vi mạch điện tử,trát thuyền hoặc
làm mực in.
1.3. Điều kiện gây trồng
1.3.1. Điều kiện khí hậu, địa hình

15
- Thông mã vĩ sinh trưởng tốt ở vùng có đặc điểm khí hậu á nhiệt đới, ưa
khí hậu ấm và ẩm, trong năm chỉ có 3-4 tháng khô hạn, lượng mưa < 50
mm/tháng, nhiệt độ không khí trung bình < 21,5 độ C.
- Lượng mưa thích hợp với cây trung bình từ 500 – 1700 mm/năm.
- Ánh sáng: là cây ưa sáng
- Thông mã vĩ có khả năng chịu được sương giá.
1.3.2. Điều kiện đất đai thực bì
- Cây sống được trên đồi khô trọc, chua pH = 4,5-6, nghèo dinh dưỡng,
đất trồng có thể là sét, đất cát hoặc lẫn sỏi, không thích hợp với đất mặn và đất
phong hóa từ đá vôi hoặc đất kiềm. Đất trồng thông mã vĩ thích hợp với các
loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất sâu và thoát nước tốt, có pH = 4 – 4,5

hình thành trên các loại đá mẹ macma chua.
- Cây thông mã vĩ có nhu cầu về dinh dưỡng khoáng trong đất không
cao, chịu khô hạn khá nên có thể trồng thông mã vĩ trên đất đồi xấu.
- Nếu trồng thông mã vĩ trên đất xấu xói mòn mạnh, tầng mỏng, cây sẽ
sinh trưởng chậm và năng suất rừng trồng kém.
2. Đặc điểm công dụng của cây Thông nhựa (Thông hai lá - Pinus
merkusii Jungh)
2.1. Đặc điểm sinh học
2.1.1. Hình thái
- Thân: Cây gỗ lớn, cao 30-35 m, chiều cao dưới cành 15-20m, đường
kính thân 40-50cm, thân thẳng, tròn, có nhiều nhựa. Vỏ dày màu nâu đỏ nhạt ở
phía trên, màu nâu xám ở dưới gốc, nứt dọc sâu. Những cành lớn ở phía dưới
thường gần nằm ngang; nhưng những cành ở phía trên mọc chếch.

Hình 3.1.8: Cây Thông nhựa

16
- Lá: Lá hình kim, họp thành từng đôi, dài 15-25 cm, mảnh, màu xanh
thẫm, gốc lá hình ống, có bẹ dài 1-2cm, sống dai, hơi thô và cứng. Gốc lá có bẹ
hình vảy, dài 1-2 cm, sống dai. Mặt cắt ngang lá có 2-3 ống nhựa ở giữa hoặc ở
phía trong thịt lá.

Hình 3.1.9: Lá Thông nhựa
- Hoa: Nón mọc đơn độc hoặc thành từng đôi, hình trứng thuôn, dài 5-
11cm, gần như không cuống. Vảy ở quả non năm thứ nhất không có gai. Nón
cái chín sau 2 năm. Quả năm thứ hai hình viên trụ hay trứng trái xoan dài, có
cuống dài khoảng 1 cm. Mặt vảy hình thoi cạnh sắc mép trên dài và hơi lồi,
phía dưới dẹt, có 2 gờ ngang và dọc đi qua giữa mặt vảy, rốn hơi lõm.

Hình 3.1.10: Hoa Thông nhựa


17


Hình 3.1.11: Quả Thông nhựa
- Hạt : Hạt hình trái xoan hơi dẹt, có cánh mỏng dài 1,5-2,5 cm
2.1.2. Sinh thái
- Thông nhựa là cây ưa sáng hoàn toàn, khi nhỏ chịu được bóng nhẹ,
xanh quanh năm, tỉa cành tự nhiêm kém. Rễ phát triển, ăn lan rộng có nơi tới 8-
10m, rễ cọc đâm sâu, rễ có nấm cộng sinh. Thông nhựa sinh trưởng chậm, đặc
biệt lúc nhỏ, sau 4-5 năm cây cao khoảng 1,5-2m, đường kính 3-4cm. Ngoài 10
tuổi mọc nhanh hơn, mỗi năm sinh trưởng được 1 vòng cành. Cây bắt đầu ra
hoa từ tuồi 10-12. Ra hoa tháng 5-6, tháng 9-10 năm sau quả chín. Nón quả
không rụng, không có khả năng tái sinh bằng chồi.
- Thông nhựa là loài có biên độ sinh thái rộng, nên rất đa dạng. Các dạng
thông nhựa phân bố tự nhiên ở nước ta, ở các khu vực lục địa châu Á và
Philippin có sự sai khác chút ít so với các dạng thông nhựa phân bố tại Sumatra
(Indonesia). Cây non có lá kim mảnh và dài hơn, nón hình trụ nhỏ hơn và hạt
có khối lượng lớn hơn (gần gấp đôi).
- Trong chi Thông (Pinus) thì thông nhựa (P. merkusii) là loài duy nhất
gặp phân bố tự nhiên ở phía Nam bán cầu. Tại Sumatra (Indonesia) đã xác định
có 3 dạng thông nhựa là: “Aceh”, “Tapanuli” và “Kerinci”. Chúng khác nhau
về hình thái thân cây, cách phân cành, hình thái vỏ cây, thành phần của nhựa
dầu và khả năng chống chịu với sâu bệnh hại, đặc biệt là với sâu Milionia
basalis.
- Đặc điểm phân bố:

18
+ Thế giới: vùng phân bố của thông nhựa khá rộng, từ miền Nam Trung
Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Phillippin đến Indonesia và miền Đông

Myanmar.
+ Tại Việt Nam: Thông nhựa phân bố từ Bắc vào Nam: Quảng Ninh, Sơn
La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam,
Bình Thuận, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.

Hình 3.1.12: Vùng phân bố Thông nhựa tại Việt Nam
- Đặc điểm sinh học: trong tự nhiên, có thể gặp thông nhựa mọc trong
nhiều loại hình rừng (thông nhựa thuần loại, thông nhựa hỗn giao với thông 3
lá, thông nhựa hỗn giao với cây lá rộng…). Trong rừng hỗn giao thông nhựa và
thông 3 lá ở Tây Nguyên, càng lên cao số cá thể của thông nhựa càng giảm,
nhưng số lượng cá thể thông 3 lá lại tăng dần. Ở Lâm Đồng, thông nhựa chỉ
phân bố tự nhiên trên độ cao từ 600-1.000m, với nhiệt độ trung bình năm 21-
28
0
C (nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất khoảng 18
0
C), tổng lượng mưa hàng
năm (1.500¬3.000mm) và phân bố không đều theo mùa. Thông nhựa là loài cây

19
ưa sáng, và chịu hạn. Cây sinh trưởng trên cả đất cát, đất đỏ, đất nhẹ, dễ thoát
nước; đất phong hoá từđá mẹ sa thạch, sa phiến thạch. Tuy vậy, thông nhựa
cũng có thể mọc trên đất đồi núi trọc, cằn cỗi, sỏi đá, nghèo kiệt, khô hạn. Cây
thích ứng với các loại đất chua (pH=3,5-5).
+ Giai đoạn non (1-5 tuổi) cây sinh trưởng rất chậm và ưa bóng; nhưng
sau đó lại trở thành cây ưa sáng.
+ Khi đạt 14-15 tuổi, cây cao (4-)5,5-6,5(-8)m và có đường kính thân (6)
7-8(-15)cm. Trong vòng 14-15 năm tuổi, tăng trưởng chiều cao trung bình năm
0,3-0,6m và đường kính 0,5-0,6cm.
+ Sau giai đoạn này, cây sinh trưởng nhanh hơn và đến thời kỳ 35-40

năm tuổi, thông nhựa gần như ngừng tăng trưởng theo chiều cao.
+ Khoảng 10 tuổi, thông nhựa bắt đầu ra nón. Ở điều kiện các tỉnh phía
Bắc nước ta, thông nhựa thường ra nón vào tháng 5-6 và chín vào tháng 8-10
năm sau.
2.2. Công dụng
- Gỗ nhẹ, mềm, ít nhựa, có lõi màu sẫm, dác màu vàng nhạt. Gỗ Thông
nhựa có tỷ trọng khá cao từ 0,899 - 0,963, thuộc loại gỗ tương đối tốt, giác và
lõi phân biệt, gỗ có sợi cellulô dài, nên dùng cho sản xuất giấy, ngoài ra còn
làm gỗ trụ mỏ, cột điện, gỗ bao bì

Hình 3.1.13: Gỗ Thông
- Trong nhựa thông, colophan (tùng hương) chiếm tỷ lệ lớn nhất (60-
80%), tiếp đến là tinh dầu (16-35%). Colophan thường cứng, giòn, màu vàng
nhạt, bóng; không tan trong nước; nhưng có thể tan dễ dàng trong cồn, ether,
chloroform, tinh dầu và một phần trong benzen. Thành phần chính của
colophan là các acid nhựa: acid palustric (38%), acid isopimaric (15%), acid
abietic (16%), acid merkusic (10%), acid sandaracopimaric (10%), acid
denhydro-abietic (8%), acid neo-abietic (3%). Tinh dầu thông là một hỗn hợp
phức tạp, trong đó chủ yếu là các hợp chất terpen hydrocarbon, nhiều nhất là
các nhóm chất α-pinen + β-pinen (65-70%), Δ-3-caren (10-18%), camphor (2-
3%), limonen (4-6%), myrcen và longifolen…

20
- Thông nhựa là nguồn cung cấp tùng hương (colophan) và tinh dầu
thông (turpentine oil) chủ yếu. Tinh dầu được sử dụng rộng rãi trong công nghệ
hoá mỹ phẩm, là nguyên liệu để chế terpineol, terpin, borneol, camphor tổng
hợp, sản xuất sơn, véc ni, xi… Colophan được dùng nhiều trong công nghiệp
cao su, hoá dẻo, vật liệu cách điện, keo dán, sản xuất các chất tẩy rửa…, đặc
biệt là trong công nghiệp sản xuất giấy. Trong y dược, tinh dầu thông được sử
dụng làm thuốc chữa viêm thấp khớp, ho, làm thuốc kích thích, giảm mệt mỏi,

thuốc diệt khuẩn, sát trùng…
- Nhu cầu về tùng hương và tinh dầu thông trên thị trường thế giới ngày
càng tăng, cung không kịp cầu. Thông nhựa lại là đối tượng quan trọng để
trồng rừng trên các diện tích đất trống, đồi núi trọc đã thoái hoá, nghèo kiệt,
khô cằn. Cần có biện pháp bảo tồn các diện tích rừng thông nhựa tự nhiên;
đồng thời mở rộng diện tích .
- Ngoài ra tinh dầu thông chiết xuất từ cành non cây thông có tác dụng
giảm đau, chống viêm nhiễm, chống thấp khớp, chống xung huyết da

Hình 3.1.14: Tinh dầu thông
2.3. Điều kiện gây trồng
2.3.1. Điều kiện khí hậu, địa hình
- Thông nhựa thích hợp với vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình
năm từ 22-25
0
C, cao nhất tuyệt đối 40
0
C, thấp nhất tuyệt đối sóc. Lượng mưa
trung bình năm 1.500mm trở lên, độ ẩm tương đối của không khí là 80-84%.
- Trong tự nhiên, có thể gặp thông nhựa mọc trong nhiều loại hình rừng
(thông nhựa thuần loại, thông nhựa hỗn giao với thông 3 lá, thông nhựa hỗn
giao với cây lá rộng…). Trong rừng hỗn giao thông nhựa và thông 3 lá ở Tây

21
Nguyên, càng lên cao số cá thể của thông nhựa càng giảm, nhưng số lượng cá
thể thông 3 lá lại tăng dần. Ở Lâm Đồng, thông nhựa chỉ phân bố tự nhiên trên
độ cao từ 600m đến 1.000m, với nhiệt độ trung bình năm 21-28
0
C (nhiệt độ
trung bình tháng lạnh nhất khoảng 18

0
C), tổng lượng mưa hàng năm (1.000-
)1.500-2.500(-3.500)mm và phân bố không đều theo mùa.
- Thích hợp nơi có nhiệt độ 20 - 25
0
C, lượng mưa 1.800 - 2.100mm.
- Độ cao dưới 400 - 500m so với mực nước biển.
2.3.2. Điều kiện đất đai thực bì
- Thông nhựa là loài cây ưa sáng, và chịu hạn. Cây sinh trưởng trên cả
đất cát, đất đỏ, đất nhẹ, dễ thoát nước; đất phong hoá từ đá mẹ sa thạch, sa
phiến thạch. Tuy vậy, thông nhựa cũng có thể mọc trên đất đồi núi trọc, cằn
cỗi, sỏi đá, nghèo kiệt, khô hạn. Cây thích ứng với các loại đất chua (pH(3,5-
4,5).
- Thông nhựa là loài cây dễ tính, trong tự nhiên mọc được ở nơi đất xấu,
khô kiệt, các loài cây khác không mọc được thì loài cây này mọc thuần loài và
sinh trưởng bình thường. Thích hợp với đất có thành phần cơ giới nhẹ, thoát
nước, thoáng, độ pH=4,5-5,5. Không ưa đất sét nặng, đất kiềm, đất đá vôi.

B. Câu hỏi
Câu hỏi 1: Điều kiện sinh thái để gây trồng Thông Mã vĩ?
Câu hỏi 2: Điều kiện sinh thái để gây trồng Thông nhựa?

C. Ghi nhớ
* Yêu cầu điều kiện khí hậu Thông mã vĩ
- Thông mã vĩ sinh trưởng tốt ở vùng có đặc điểm khí hậu á nhiệt đới, ưa
khí hậu ấm và ẩm, trong năm chỉ có 3-4 tháng khô hạn, lượng mưa < 50
mm/tháng, nhiệt độ không khí trung bình < 21,5 độ C.
- Lượng mưa thích hợp với cây trung bình từ 500 – 1.700 mm/năm.
- Ánh sáng: là cây ưa sáng
- Thông mã vĩ có khả năng chịu được sương giá.

* Yêu cầu điều kiện khí hậu Thông nhựa
- Thông nhựa thích hợp với vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình
năm từ 22-25
0
C, cao nhất tuyệt đối 40
0
C, thấp nhất tuyệt đối sóc. Lượng mưa
trung bình năm 1.500mm trở lên, độ ẩm tương đối của không khí là 80-84%.
- Thích hợp nơi có nhiệt độ 20 - 25
0
C, lượng mưa 1.800 - 2.100mm.
- Độ cao dưới 400 - 500m so với mực nước biển.

22
Bài 2: Sản xuất cây con Thông
MĐ 03-02

Mục tiêu:
- Trình bày được quy trình kỹ thuật sản xuất cây con Thông bao gồm:
thiết lập vườn ươm; thu hái, chế biến và bảo quản hạt; gieo ươm và chăm sóc
cây con;
- Thực hiện được các công việc: thiết lập vườn ươm; thu hái, chế biến và
bảo quản hạt; gieo ươm và chăm sóc cây con Thông đến khi đủ tiêu chuẩn xuất
vườn;
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ trong công việc; đảm bảo an toàn và vệ
sinh lao động;

A. Nội dung
1. Thiết lập vườn ươm
1.1. Phân loại vườn ươm

Căn cứ vào quy mô sản xuất, tính chất sản xuất và thời gian sử dụng
người ta có nhiều cách phân loại vườn ươm:
1.1.1. Căn cứ vào quy mô sản xuất
a) Vườn ươm lớn
- Đầu tư xây dựng nhiều tiền, quy mô sản xuất lớn, sản xuất mang tính
công nghiệp
- Vườn ươm có diện tích khoảng 0,5-2,0 ha hoặc công suất lớn hơn
1.000.000 cây/năm.
- Áp dụng cho những cơ sở sản xuất lớn có nhiệm vụ sản xuất cây con
phục vụ yêu cầu trồng rừng theo vùng chủ yếu ươm cây con phục vụ yêu cầu
trồng rừng theo vùng chủ yếu vườn ươm cây con, chọn bầu từ hạt, giâm hom
và cấy mô.
b) Vườn ươm trung bình
Vườn ươm có tính nửa cố định. Là loại vườn ươm được dùng ở các đội
trồng rừng của các lâm trường áp dụng phương pháp giâm hom, nuôi cấy mô,
ươm cây trong bầu dện tích khoảng 500-5000 m
2
hoặc công suất từ 500.000 –
1.000.000 cây/năm sản xuất cây con phục vụ kế hoạch trồng rừng của các lâm
trường. Áp dụng các phương pháp gieo ươm hạt, giâm hom, nuôi cấy mô diện
tích khoảng 500-5000m
2
sản xuất cây con phục vụ trồng rừng.
c) Vườn ươm nhỏ

23
Vườn ươm nhỏ có tính chất thời vụ, diện tích khoảng 50-500 m
2
hoặc
công suất dưới 500.000 cây/năm ở các hộ gia đình, sản xuất cây con có bầu và

rễ trần phục vụ yêu cầu trồng rừng cụ thể.
1.1.2. Căn cứ theo nguồn vật liệu giống
a) Vườn ươm hữu tính
Vườn ươm hữu tính là vườn ươm tạo cây con từ hạt giống
b) Vườn ươm vô tính
Vườn ươm vô tính là vườn ươm tạo cây con bằng biện pháp giâm hom,
nuôi cấy mô, chiết ghép… từ các vật liệu giống vô tính
1.1.3. Căn cứ vào thời gian sử dụng
a) Vườn ươm cố định
- Vườn ươm cố định là vườn ươm có thời gian sử dụng lâu dài, thực hiện
cả hai nhiệm vụ cơ bản của vườn ươm là chọn lọc, bồi dưỡng giống tốt và nhân
nhanh, cung cấp số lượng nhiều có chất lượng cao cho sản xuất. Sản xuất cây
con trong thời gian dài, cung cấp cho nhiều nơi.
- Ưu điểm
+ Sản lượng lớn, ổn định
+ Biện pháp kỹ thuật tập trung → hạ được giá thành cây con
+ Cán bộ kỹ thuật ổn định→ có điều kiện chăm sóc với cường độ cao
- Nhược điểm:
+ Xa nơi trồng rừng nên vận chuyển gặp nhiều khó khăn
+ Khi đem trồng ở rừng thì điều kiện thích nghi không tốt với môi
trường sống mới.
+Trong quá trình vận chuyển thường gây tổn thương hoặc khô héo cây
con.
Sâu bệnh dễ phát sinh (do sản xuất lâu năm nên sâu bệnh có khả năng
kháng thuốc)
b) Vườn ươm tạm thời
- Vườn ươm tạm thời là loại vườn ươm chủ yếu dùng để nhân giống.
Vườn ươm này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn sau khi đa hoàn thành nhiệm vụ
cung cấp giống cho sản xuất. (thời gian dưới 3 năm)
- Ưu điểm:

+ Dễ chọn
+ Gần nơi trồng rừng nên không phải bảo quản và vận chuyển xa
- Nhược điểm:

24
+ Sản lượng, chất lượng không cao
+ Không đảm bảo sự đồng đều về chất lượng. Sản xuất phân tán, cán bộ
kỹ thuật không ổn định
1.1.4. Căn cứ vào nền vườn ươm
a) Vườn ươm nền mềm
Đây là loại vườn ươm truyền thống, vườn ươm trực tiếp trên nền đất
hoặc ươm cây trong bầu đất hoặc ươm cây trong bầu đặt trên nền đất tuỳ quy
mô sản xuất lớn hay nhỏ

Hình 3.2.1: Vườn ươm nền mềm

b) Vườn ươm nền cứng (nền không thấm nước)
Đây là loại vườn ươm cố định. Nền luống xây dựng hoặc láng xi măng,
hoặc trải bạt, nilon. Hệ thống tưới nước tự động, cây con tạo từ hạt hoặc từ hom
ươm trong bầu. Loại vườn ươm này chi phí đầu tư lớn, chỉ áp dụng cơ sở lớn có
điều kiện đầu tư.
Ưu điểm:
- Tạo được cây con đồng đều ít sâu bệnh
- Chủ động nước tưới, hạn chế xói mòn và rửa trôi
- Hạn chế cỏ dại
Nhược điểm:
- Đầu tư tốn kém
- Sản xuất cố định không di chuyển được

×