Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giáo trình nghề trồng mai vàng, mai chiếu thủy mô đun trồng và chăm sóc mai chiếu thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 106 trang )

1
























































MAI 



 





2


Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

3


Cây hoa kiểng nói chung và Cây mai chiếu thủy nói riêng không chỉ cho thu
nhập cao trong nông nghiệp mà còn có giá trị về mặt tinh thần, cải tạo quan cảnh
đẹp và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Phát triển nghề trồng cây
mai chiếu thủy không chỉ đáp ứng nhu cầu kinh tế cho nông hộ mà còn đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Muốn
sản xuất Cây mai chiếu thủy đạt hiệu quả cao cần áp dụng các quy trình kỹ thuật
mới, dùng giống tốt, canh tác đúng kỹ thuật, nhân giống bằng các phương pháp
công nghệ tiên tiến. Các phương pháp nhân giống vô tính là phương pháp căn bảm
trong kỹ thuật trồng mai chiếu thủy chỉ sử dụng các chồi tự nhiên), Phương pháp
này dễ áp dụng.
Đối với nhân giống bằng giâm cành trên cây mai chiếu thủy là một phương
pháp nhân vô tính, tiết kiệm được thời gian, cho nhiều cây cùng một lúc.
Được sự phân công của Bộ Nông nghiệp & PTNT chúng tôi biên soạn bộ giáo
trình giáo trình: “Nghề trồng cây mai chiếu thủy , mai chiếu thủy”. Nội dung nhằm

giới thiệu với người học, các hộ sản xuất về nhân giống cây mai chiếu thủy mai
chiếu thủy. Để góp phần thúc đẩy sản xuất nghề trồng cây kiểng tại hộ gia đình.
Bộ giáo trình đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, cập nhật
những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế trồng cây hoa kiểng tại các địa
phương
Giáo trình gồm 3 bài:
Bài 01: Kỹ thuật nhân giống mai chiếu thủy
Bài 02: Trồng và chăm sóc mai chiếu thủy giai đoạn vườn ươm
Bài 03: Trồng và chăm sóc mai chiếu thủy ngoài vườn sản xuất
Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn
của Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội. Sự giúp đỡ và ý kiến đóng góp của các nhà khoa
học, cán bộ kỹ thuật của cơ sở sản xuất cây giống. Ban Giám Hiệu và các thầy cô
giáo Khoa trồng trọt –BVTV và các phòng chức năng của Trường Cao đẳng Nông
nghiệp Nam bộ. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ
Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học,
các cán bộ kỹ thuật, các Thầy Cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu,
tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bộ giáo trình này.
Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu
nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Trồng cây mai chiếu thủy , mai
chiếu thủy”. Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết
4
kế và tổ chức giảng dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng
cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học.
Trong giáo trình nầy, chúng tôi cũng biên soạn những phần hướng dẫn chi
tiết, để giúp người học hiểu được các bước công việc thực hiện và rèn luyện kỹ
năng.
Giáo trình chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, Ban chủ nhiệm và các
tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ
kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Hà Chí Trực
2. Nguyễn Thị Quyên
3. Trần Phạm Thanh Giang

5


PTNT: Phát triển Nông Thôn
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
BVTV: Thuốc bảo vệ thực vật
NPK: Tỷ lệ phân đạm, lân, kali.
MĐ: Mô đun
LT: Lý thuyết
TH: Thực hành
KT: Kiểm tra
6



TRANG
Bài 01: Kỹ thuật nhân giống mai chiếu thủy 10
1. Đặc điểm thực vật học 10
1.1. Rễ 10
1.2. Thân 11
1.3. Lá 12
1.4. Hoa 12
1.5. Quả 13

2. Yêu cầu ngoại cảnh 14
3. Thiết kế vườn ươm cây giống 14
3.1. Yêu cầu về địa điểm xây dựng vườn ươm 15
3.2. Độ cao 15
3.2.1. Vườn ươm cố định 17
3.2.2. Vườn ươm tạm thời 17
3.2.2. Chất trồng 18
4. Nhân giống mai chiếu thủy 20
4.1. Giới thiệu các giống mai chiếu thủy 20
4.1.1. Mai chiếu thủy lá lớn 20
4.1.2. Các loại mai chiếu thủy lá trung 21
4.1.3. Mai chiếu thủy lá nhỏ 21
4.2. Chuẩn bị dụng cụ, nguyên vật liệu cho việc nhân giống 22
4.3. Nhân giống hữu tính 22
4.3.1. Thu hái và xử lý hạt (quả) giống 23
4.3.2. Kỹ thuật gieo hạt (quả) mai chiếu thủy 23
4.3.3. Chăm sóc cây mai chiếu thủy giai đoạn sau khi mọc 23
4.4. Nhân giống vô tính 24
4.4.1. Thiết kế vườn ươm 24
4.4.2. Phương pháp chiết cành 28
4.4.3. Phương pháp giâm cành 32
4.4.4. Phương pháp giâm rễ mai chiếu thủy 36
4.4.5. Phương pháp ghép 37
1. Câu hỏi: 45
2. Bài tập thực hành: 45
1. Thời vụ, đất trồng 46
2. Mật độ - khoảng cách 46
3. Trồng 46
4. Chăm sóc 47
7

4.1. Che nắng cho cây sau trồng 47
4.2. Tưới nước 47
4.2. Bón phân 47
4.2.1. Xác định loại phân bón 47
4.2.2. Phương pháp bón 53
4.3. Làm cỏ 53
4.1.1. Tác hại của cỏ dại 53
4.1.2. Phòng và trừ cỏ dại 53
4.4. Phòng trừ sâu bệnh 54
4.1.1 Tác hại của mối 55
4.1.2. Lịch sử và đời sống của mối 56
4.1.3. Môi trường sống của mối 57
1. Câu hỏi: 59
2. Bài tập thực hành: 59
Bài 03: Trồng và chăm sóc mai chiếu thủy ngoài vườn sản xuất 60
1. Trồng mai chiếu thủy 60
1.1. Trồng trực tiếp ra xuống vườn 60
1.1.1 Thời điểm trồng 60
1.1.2. Mật độ, khoảng cách trồng 60
1.2. Trồng cây vào chậu 65
2. Chăm sóc 67
2.1. Tưới, tiêu nước 67
2.1.1. Tưới nước 67
2. Tưới nhỏ giọt: 68
2.1.2. Tiêu nước cho vườn mai chiếu thủy 69
3. Bón phân 71
3.1. Thời điểm bón 71
3.2. Loại phân bón 71
3.3. Phương pháp bón, lượng bón 72
4. Phòng trừ cỏ dại, sâu, bệnh và các dịch hại khác 75

4.1. Phòng trừ cỏ dại 75
4.2. Phòng trừ sâu hại 75
4.2.1. Nhện đỏ (Rầy lửa) 75
4.2.2. Sâu ăn lá 76
4.2.3. Bọ trĩ (bù lạch) 77
4.2.4. Rệp sáp 78
4.3. Phòng trừ bệnh hại 80
4.3.1. Bệnh đốm lá 80
4.3.2. Bệnh cháy lá 81
4.3.3. Bệnh đốm đồng tiền 81
8
4.3.4. Bệnh vàng lá 83
4.3.5. Bệnh mốc cam 83
4.3.6. Bệnh rỉ sắt 84
4.4.3. Các phương pháp phòng trừ dịch hại khácError! Bookmark not
defined.
4.4. Phòng trừ các dịch hại khác Error! Bookmark not defined.
5. Cắt tỉa cành 87
5.1. Một số dụng cụ cắt cành 87
5.2. Cắt tỉa cảnh 88
6. Xử lý mai chiếu thủy ra hoa 90
6.1. Thời điểm xử lý 90
6.2. Cách thức xử lý 90
7. Chăm sóc mai chiếu thủy giai đoạn ra hoa 91
1. Câu hỏi: 91
2. Bài tập thực hành: 91


9







Mô đun Trồng và chăm sóc mai chiếu thủy có thời gian học tập là 72 giờ
trong đó có 10 giờ lý thuyết, 58 giờ thực hành và 04 giờ kiểm tra là một trong số
các mô đun kỹ năng quan trọng của nghề Trồng mai chiếu thủy, mai chiếu thủy.
Sau khi học xong mô đun này, người học sẽ được trang bị những kiến thức và kỹ
năng cần thiết về các đặc điểm thực vật học của từng giống mai chiếu thủy, kỹ
thuật trồng, chăm sóc mai chiếu thủy.
10

Bài 01: K thut nhân ging mai chiu thy


- Trình bày được ưu, nhược điểm của các phương pháp nhân giống mai chiếu
thủy;
- Thực hiện đúng các thao tác trong kỹ thuật nhân giống;
- Thực hiện nhân giống đạt tỷ lệ xuất vườn theo quy định;
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc nhân giống đối với sản xuất, kinh
doanh mai thủy;
- Đảm bảo tiết kiệm nguyên vật liệu, an toàn lao động.

A
c m thc vt hc
Mai chiếu thủy (Wrightia religiosa Hook.f) là những loài cây được ưa chuộng
vì đặc tính sinh học của chúng là dễ trồng dễ chăm sóc. Mặt khác Mai chiếu thủy
có thể ra hoa thường xuyên, cây có hoa tạo ra mùi hương thơm ngào ngạt dễ quyến
rũ lòng người.

Việc chăm sóc và xử lý cây cho hoa theo ý muốn để thực hiện, chỉ cần chăm
chút đủ nước là có kết quả.
1.1. 
Rễ là bộ phận quan trọng nhất của cây trồng, rễ có chức năng hút nước, chất
dinh dưỡng nuôi cây và giúp cây đứng vững.
- Rễ chính: mọc từ phôi rễ ở hạt, mọc sâu giúp cây đúng vững và hút nước,
dinh dưỡng.
- Rễ phụ: mọc từ các mầm phụ ở các cơ quan khác nhau trên cây (thân, lá, rễ)
Căn cứ vào sự phân bố của rễ trong đất: có hai loại rễ ngang và rễ đứng.
- Rễ ngang (có rễ con): phân bố song song với mặt đất ở độ sâu từ 10 – 100
cm hay sâu hơn. Rễ này có chức năng hút nước, hấp thụ các chất dinh dưỡng
11
- Rễ đứng (rễ cái): mọc vuông góc với bề mặt đất, ăn sâu từ 1 – 10 m có tác
dụng giữ cho cây đứng vững. Rễ đứng còn có thể huy động các chất dinh dưỡng,
nước ở các tầng đất sâu cho cây.
Rễ các dòng thanh mai là dòng rễ chùm rất nhiều rễ con, dù là cây ưa nước
nhưng nếu nước nhiều quá cây cũng rất dễ bị úng vạ bị thối rễ nên cây sẽ từ từ tự
nhiên mà chết. Do đó khi pha chất trồng chúng ta cần dùng loại đất nào phải dễ
thoát nước nhưng không giữ nước lại quá lâu. Có thể dùng loại đất thịt cứng ở bề
mặt các nơi có đất thị, đem về phơi khô sau đó đập thành nhiều cục nhỏ nhỏ
khoảng bằng ngón tay út rồi đem trồn cho cây, làm như vậy thì mới giữ nước cho
cây lúc tưới đủ để cây và cũng đồng thời tạo được nhiểu khoảng hở thông thoáng
trong đất giúp cây thoát nước và hô hấp dễ hơn


Hình 3.1.1. Bộ rễ mai chiếu thủy

1.2. Thân
Thuộc dạng gổ thân bụi, trên 1 số loại cây có có những nốt sần (nu), Cây thân
gỗ nhỏ, có loại thân xù xì, có loại thân trắng, có loại thân xám đen, phân cành

nhiều, thân giòn, vỏ màu xám đen, mỗi năm cây thường ra liên tục 4-5 đợt cành đối
với các tỉnh phía Bắc. Ở các khu vực trồng mai chiếu thủy phía Nam thì do nhiệt
độ cao nên cây ra đọt và hoa liên tục và đan xen nhau.
Bộ rễ mai
12

Hình 3.1.2. Thân mai chiếu thủy
1.3. Lá
Lá đơn mọc đối không có lá kèm, lá nhỏ hình trái xoan dài hai đầu nhọn, gần
nhưng không có cuống màu vàng xanh mọc đối xứng

Hình 3.1.3. Bộ lá mai chiếu thủy
1.4. Hoa
Hoa tự xim mọc kẽ lá, ra hoa mùa xuân hoa nhỏ có cuống dài màu trắng và
thơm, hoa mẫu 5, đài 5 nhỏ hợp gốc, cánh tràng 5 hợp đỉnh chia 5 thùy xếp vặn,
nhị 5 đính trên ống cánh hoa, bầu trên 2 ô, quả nang hạt có lông ở đầu

Thân mai
13

Hình 3.1.4. Hoa mai chiếu thủy


Là loại quả khô tự khai, thường trong nhân giống ít khi dùng hạt để nhân giống hữu
tính, chủ yếu chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu
Mỗi hoa cho ra 2 quả đại hình dải, có mũi và nhọn ở đỉnh, thót nhọn ở gốc,
hơi rẽ đôi, màu đen đen, có khía dọc, dài 10-12cm, rộng 3-3,5mm. Hạt hình dải dài
6mm, rộng 1mm mang chùm lông mềm màu trắng.



Hình 3.1.5. Quả mai chiếu thủy


14
2. Yêu cu ngoi cnh
Cây mai không kén đất trồng. Các loại đất thịt, đất cát pha, sét pha, đất phù sa,
đất đỏ bazan, thậm chí đất có lẫn đá sỏi vẫn trồng mai được. Miễn là đất đó
không phải là đất chết, đất quá nghèo nàn chất dinh dưỡng không thể trồng các
giống cây được.
Cây mai thích hợp với những nơi có khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ từ 25
o
- 30
o
C
là tốt nhất, mai có thể chịu đựng được nhiệt độ cao hơn trong nhiều ngày, thậm chí
nhiều tháng, nhưng với những vùng có khí hậu mát lạnh dưới 10
o
C thì mai sinh
trưởng kém.
Cây mai ưa nắng, nhưng khả năng chịu khô hạn chỉ ở mức tương đối. Mai
thích hợp với vùng có 2 mùa mưa nắng rõ rệt. Trong mùa mưa thì mưa nhiều, mùa
nắng thì trùng vào mùa cây thay lá, trổ hoa.
Mai chiếu thủy ưa ánh sáng nhẹ, nắng nhiều làm cho quả dễ bị cháy nám.
Mai chiếu thủy cần lượng nước vừa đủ ẩm là giai đoạn cây ra lá và hoa, nên
duy trì độ ẩm thường xuyên suốt năm.
Mai chiếu thủy sợ gió bão, sẽ làm gãy đổ cành trốc gốc
Độ pH thích hợp trồng Mai chiếu thủy từ 5,5-6,5 đất thông thoáng tơi xốp
nhiều mùn. Mai chiếu thủy cần nhiều lân, kali hơn đạm.
3. Thit k ng
Xác định nhu cầu cây giống cho sản xuất gia đình tùy vào điều kiện kinh tế

gia đình.
Tùy vào kinh nghiệm trồng trọt của gia đình.
Dựa vào tình trạng kinh tế gia đình.
Chọn loại cây giống, hạt giống tốt đem về chuẩn bị nhân
Chuẩn bị đất ươm, bầu ươm, môi trường ươm và điều kiện cho các phương
pháp nhân giống.
Xử lý hạt giống, chọn cành chiết, chọn cành để ghép.
Gieo hạt trên luống, thực hiện chiết cành, ghép cành
Chăm sóc cây con, cành ghép-gốc ghép sau ghép
Chọn cây đạt yêu cầu đem trồng ra vườn sản xuất của gia đình
15
3.1.  
Chọn nơi có điều kiện thiên nhiên thuận lợi, nguồn giống phong phú, sản
xuất đa dạng, dễ tiêu thụ, nhân dân có nhiều kinh nghiệm tốt trong canh tác… nhất
là những vùng có truyền thống trồng và sản xuất giống lâu đời.
Thành lập vườn với quy mô lớn cần phải cân nhắc đầy đủ các yếu tố để bảo
đảm được sinh trưởng phát triển, và kế hoạch nhân giống của cơ sở. Các bước cần
thiết để thành lập vườn nhân giống gồm có:
* Điều kiện tự nhiên.
Điều kiện địa hình
Địa hình bằng phẳng có độ dốc không quá 5
0
tùy điều kiện từng nơi mà
chọn hướng dốc, độ cao cho phù hợp. Hướng dốc ảnh hưởng tới điều kiện tiểu
khí hậu và sự ảnh hưởng còn phụ thuộc vào vĩ độ và độ cao so với mặt biển.
Điều kiện đất đai:
- Chọn đất có thành phần cơ giới nhẹ, từ pha cát đến thịt nhẹ kết cấu tơi xốp,
thoáng khí.
- Đất có độ phì cao, đủ ẩm. Mực nước ngầm đối với đất cát pha cao từ 1,5-
2,0 m (tùy từng loại cây mà chọn mực nước ngầm cho phù hợp).

- Độ pH thích hợp với đa số loài cây ăn quả là đất trung tính.
- Đất sạch cỏ dại không có đá lẫn.
- Cần điều tra trước khi lập vườn ươm và xử lý đất để diệt sạch mầm mống
sâu, bệnh.
* Điều kiện kinh doanh
- Vườn ươm đặt gần nguồn nước sạch và đáp ứng đủ yêu cầu về nước tưới
cho cây trong cả mùa khô và sinh hoạt cho công nhân.
- Địa điểm vườn ươm đặt nơi trung tâm trồng để đỡ công vận chuyển và gây
tổn hại cho cây.
- Ngoài ra vườn ươm nên đặt gần đường giao thông.
Tùy tình hình cụ thể từng nơi để chọn một số điều kiện thích hợp nhất vì
trong thực tế rất ít nơi thỏa mãn tất cả các điều kiện trên.
3.2. 
Vị trí vườn ươm (tối kỵ) bị ngập úng. Vì vậy, nền của vườn ươm bao giờ cũng
phải cao hơn những nơi chung quanh để tránh nước đọng lại làm thối cành giâm
hoặc cành chiết,…
16
Chúng ta nên chọn vị trí vườn ươm ở những nơi có gió nhẹ, để không khí lưu
thong đều trong vườn. Những chỗ ít thông thoáng, cành giâm và chiết thường bị
nấm, vi khuẩn gây bệnh. Những chỗ có gió quá mạnh sẽ làm độ ẩm không khí
trong vườn giảm nhanh, có thể làm cành giâm và chiết bị khô.
Do đó, nếu vị trí không đạt yêu cầu thì chúng ta phải linh động tạo ra những
yếu tố cần thiết. Ví dụ: Nếu không thông thoáng thì phải dùng đến quạt gió, nếu
gió quá mạnh thì phải dùng lưới che chắn chung quanh để cản bớt. Thậm chí việc
che chắn còn có thể linh động theo tình hình của từng ngày.
Cây còn nhỏ hoặc khi giâm cành, do cành giâm bị cắt rời khỏi thân cây mẹ,
nên ánh sáng gắt quá (cường độ cao) nó sẽ không sống được. Ngược lại thì những
chỗ không có ánh sáng mặt trời rọi vào (nhất là lúc sáng sớm) thì cũng không tốt
(cây sẽ mọc yếu ớt), trừ khi dùng đèn điện để tạo ánh sáng.
Dựa vào đó, chúng ta nên làm giàn che để “lược” bớt ánh sáng mặt trời rọi

vào khi nắng gắt. Tỷ lệ nắng khoảng 30 – 70 % tùy theo gieo hạt hay giâm, chiết
cành, kể từ khoảng 8 giờ sáng cho đến khoảng 16 giờ chiều.
Trường hợp diện tích nhỏ khoảng 20 m
2
thì mái che có chiều cao khoảng 2,4
m, trường hợp diện tích lớn thì nâng chiều cao mái che lên (mái che cao giàn sẽ
thoáng và ánh sáng sẽ phát tán đều). Theo kinh nghiệm, khi giàn ươm đã làm xong
thì chúng ta không nên vội vàng ươm hàng loạt ngay mà phải ươm thử một ít,
nhằm kiểm tra xem có đạt yêu cầu không (nhất là trong những ngày nắng gắt).

Luống ươm có chiều dài tùy theo giàn ươm, nhưng chiều rộng chỉ nên tối đa
khoảng 1,2m, nhằm tạo thuận lợi cho thao tác khi chăm sóc. Về chiều cao của
luống, miễn sao đừng bị đọng nước là được.
San phẳng mặt luống, trên mặt
bằng của từng luống nên phủ về mặt
bằng cát để giữ ẩm (nếu có cỏ mọc cũng
dễ nhổ tận gốc). Lớp cát nên thấp hơn
vòng bao chung quanh (viền) để làm
chỗ dựa cho bao nylon hoặc chậu không
bị ngã.

Hình 3.1.6. Luống trồng cây con
17
3.2.1. Vườn ươm cố định
Đây là loại vườn ươm có thời gian sử dụng lâu dài thực hiện cả 2 nhiệm vụ
cơ bản của vườn ươm.
- Loại vườn ươm được xây dựng quy mô, ở đây có đầy đủ cán bộ khoa học
kỹ thuật có trình độ, có các công trình kiến thiết cơ bản phục vụ cho công tác
nghiên cứu và phục vụ sản xuất.
- Loại vườn ươm được xây dựng để phục vụ cho nhu cầu trên quy mô lớn

mang tính chất quốc gia, liên vùng, liên tỉnh.
3.2.2. Vườn ươm tạm thời
Loại vườn ươm này thực hiện nhiệm vụ nhân giống là chủ yếu, các hộ sản
xuất nhỏ thường sử dụng loại vườn nhân giống này. Vì nó có thể chỉ tồn tại trong
một thời gian ngắn sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ cung cấp đủ giống cho sản
xuất, và phù hợp điều kiện, trình độ người nông dân.




- Chậu nung đất nung
Chậu đất nung


18
Giỏ tre và túi ni long
Chậu sành, sứ
Hình 3.1.7. Các loại chậu, túi nhựa giỏ tre dùng ươm, trồng cây
Sử dụng loại nào cũng được, nhưng cần chú ý đến các chi tiết sau:
Không nên dùng loại có kích cỡ quá lớn (sẽ gây úng nước sau này và hao chất
trồng, chiếm chỗ nhiều). Do cành mai không lớn, nên chúng ta chỉ chọn loại có
chiều cao tối đa khoảng 10 cm và miệng chậu tối đa cũng cỡ 10 cm.
Nếu dùng túi nylon (nhựa), chúng ta nên chọn loại có màu đen (màu trắng
hoặc màu khác có độ trong suốt, sau này rêu xanh phát triển). Túi nylon phải được
bấm 8 – 10 lỗ ở phần đáy chậu.
3.2.2. Chất trồng
Nói chung chất trồng trong chậu ở giai đoạn ươm cành cần phải giữ ẩm
(nhưng không được đọng nước trong một thời gian dài 4 – 5 tháng). Do đó, chất
trồng, chúng ta nên dùng một trong các loại sau:
+ Tro trấu


Hình 3.1.8. Tro trấu
Tro trấu là một loại chất trồng rất tốt, do nó đạt các yêu cầu nói trên. Nhưng
chú ý tro trấu phải đen (dạng than trấu), càng to càng tốt. Vì bị nát (nhuyễn) sẽ làm
cho úng nước và phải để hơn một tuần (kể từ khi lấy ra khỏi lò đốt). Nếu lấy ra sử
dụng ngay sẽ làm chết cành giâm (kể cả tưới nước cho nguội).
19


Hình 3.1.9. Bột xơ dừa khô
Bột xơ dừa dùng ươm cành khá tốt, nên ngâm bột xơ dừa trong nước khoảng 1
– 2 ngày, sau đó, vắt cho ráo nước rồi đổ vào chậu.
Do bột xơ dừa xốp nên nó giữ ẩm rất cao. Vì vậy, khi đổ nó vào chậu phải nén
hơi chặt (dẽ).
+ Cát
Cát xây dựng (loại xây) có hạt to vừa phải, dùng ươm cành chiết, cành giâm
rất tốt. Vì chúng giữ ẩm nhưng không gây đọng nước (không nên dùng cát vùng có
nước mặn).
Giai đoạn đầu chỉ cần điểm tựa để khi rễ mọc ra có chỗ mà bám vào ổn định
và cần độ ẩm của không khí để cành không bị teo tóp lại.
Chỉ khi nào cành giâm có rễ và lá thì lúc đó nó mới hút nước và phân bón, lúc
đó mới bón phân.
Việc bón phân vào giai đoạn này chẳng những vô ích mà còn có thể làm cành
giâm bị chết vì các chất hóa học hoặc nấm mốc,…có trong phân bón xâm nhập vào
vết cắt.
20
+ 

Hình 3.1.10. Đất chuyên dùng để trồng mai
Loại đất này đã được diệt trùng và trộn đủ dinh dưỡng cho nhu cầu của cây

kiểng, khi trồng không cần bổ sung thêm phân bón, đất chuyên dùng phù hợp cho
những người không có kinh nghiệm về phân bón, và không có thời gian để phối
trộn
4. Nhân ging mai chiu thy
4.1
4.1.1. Mai chiếu thủy lá lớn
: Da trắng, da đen, da xanh, da vàng, da láng, nu thường , nu Gò
Công, nu "mặt quỷ", nu "mận" (loại nu to như bướu), lá dài, lá tròn, hoa 20 cánh lá
rũ, 20 cánh lá thẳng

21

Hình 3.1.11. Cây mai chiếu thủy lá lớn
4.1.2. Các loại mai chiếu thủy lá trung
Lá Trung: Trung nu, nu gò công, nu "Mặt quỷ", da xanh, da trắng, thanh mai,
lá tứ, đuôi chồn.

Hình 3.1.12. Cây mai chiếu thủy lá trung
4.1.3. Mai chiếu thủy lá nhỏ
Lá kim: Kim giòn, Kim Thanh Mai, Kim lá tứ, kim đuôi chồn, Lá tứ xù.
(Hiện nay rất nhiều người hay nhầm cây thanh mai và cây kim thanh mai: Loại kim
thanh mai đúng lá chỉ to hơn hạt tấm 1 chút thân xù xì, thường không có gốc to, tại
dưới gốc mọc rất nhiều mầm con. Lá kim thanh mai mọc đối xứng nhau ở cành
nhỏ.
22

Hình 3.1.13. Cây mai chiếu thủy lá nhỏ

4.2
Dụng cụ: cuốc, xẻng, dụng cụ bổ hốc, dây nilông màu trắng trong, mềm dẻo;

dao chiết, dao ghép, kéo cắt cành, cưa cắt cành…
Nguyên vật liệu: rễ lục bình rửa sạch và phơi khô hoặc bột xơ dừa mục (nếu
sử dụng bột xơ dừa tươi, phải cho vào bao ngâm nước vài ngày sau đó để ráo mới
sử dụng được), rơm mục …
4.3
Nhân giống hữu tính là nhân giống bằng cách gieo hạt. Đây là phương pháp
đơn giản, dễ làm và được áp dụng phổ biến khi cần nhân số lượng cây mai con
nhiều.
Nhân giống hữu tính (gieo hạt) được áp dụng phổ biến nhất vì dễ thực hiện và
có số lượng mai con nhiều để trồng, không tốn kém nhiều về thời gian và công sức.
Còn ngày nay, cây mai được trồng chủ yếu là giâm cành.
Ưu điểm: số lượng nhiều, không tốn kém, không mất nhiều công sức.
Nhược điểm: Cây mai thường không mang những đặc tính tốt của cây mẹ.
Khi gieo và ươm hạt giống cần phải biết đặc tính sinh học của hạt đảm bảo
chắc chắn hạt đang trong giai đoạn tốt nhất cho việc gieo hạt. Hạt mai chiếu thủy
23
trước khi nảy mầm cũng trải qua giai đoạn "NGỦ". Tuy nhiên, thời gian ngủ ở hạt
mai chiếu thủy ngắn, do vậy cần biết chọn thời điểm đem xử lý ngay qua thuốc
kích thích nảy mầm một đêm rồi gieo ngay.
4.3.1. Thu hái và x lý ht (qu) ging
Hạt mai chiếu thủy có khả năng nảy mầm khá tốt, nên tuyển lựa từ những
cây mai mẹ có nhiều ưu điểm nhất trong vườn như sinh trưởng tốt, ít sâu bệnh,
nhiều hoa và nở hoa lớn, màu sắc tươi đẹp.
4.3.2. Kỹ thuật gieo hạt (quả) mai chiếu thủy

Vườn ươm hạt mai giống phải được xới tơi xốp và bón lót phân chuồng hoai
đầy đủ, sau đó lên liếp để chuẩn bị cho việc gieo hạt. Liếp ươm phải đủ cao, xung
quanh phải có mương rãnh thoát nước hữu hiệu để tránh bị úng ngập trong những
tháng mưa bão. Hạt mai giống gieo trên liếp nên gieo theo hàng, với khoảng cách
hàng cách hàng khoảng 20 cm, hạt cách hạt khoảng 10 cm.

Tùy vào độ ẩm cần thiết của đất gieo hạt mà hạt mai giống có thể nảy mầm
sau vài ba tuần hoặc có khi sau một hai tháng. Với những cây mai con mọc chậm,
sau này nếu được chăm sóc kỹ, tưới và bón phân đầy đủ, chúng cũng phát triển
nhanh. Trong thời gian gieo, ươm cần chú ý giữ ẩm và tránh không để cho kiến tha
mất.
 
Ưu điểm: khi cây đã lớn dể vào chậu hoặc đem trồng.
Nhược điểm: khó tưới nước đối với những vùng có nguồn nước không tốt
(tưới lên lá dễ làm cháy lá, phát sinh nhiều bệnh).
4.3.3. Chăm sóc cây mai chiếu thủy giai đoạn sau khi mọc
Đất ương hạt được làm kỹ, có trộn thêm phân chuồng hoai mục, lên luống cao
để chăm sóc khi cây mọc cao khoảng 10 – 15 cm thì ra ngôi, tiếp tục chăm sóc tới
lớn mới đem trồng vào chậu được.
Trong thời gian đầu chỉ tưới nước đủ ẩm cho cây, không nên tưới đạm hoặc
nước có pha các loại phân bón cây con dễ chết. Thường xuyên xới phá váng cho
cây lớn nhanh. Đất ra ngôi cây con cũng làm kỹ, lượng phân bón lót cho 1 m
2
gồm:
3 – 5 kg phân chuồng + 300 g lân + 150 g đạm hoặc dùng 2 kg phân hữu cơ vi
sinh. Cũng có thể dùng 40% hỗn hợp này + 60% đất màu tơi xốp để đóng bầu, ra
ngôi với kích thước 8 x 15 cm rồi xếp thành các luống tập trung để dễ chăm sóc.
24
Cứ 2 tháng bón thúc cho cây 1 lần bằng phân chuồng hoai mục trộn thêm 5 - 7%
đạm với khối lượng 1 - 2 kg/m
2
. Thời gian chăm sóc cây giai đoạn ươm khoảng từ
6 - 8 tháng cây cao khoảng 40 – 50 cm thì đem trồng vào chậu được.
Khi cây mai con lên cao khoảng 20 cm, có thể bứng ra trồng vào bầu ươm,
chậu hoặc trồng cố định ở ngoài vườn. Khi bứng cây con cần tránh làm đứt rễ cái
(rễ chuột), vì rễ cái bị đứt sẽ không có khả năng mọc lại như các rễ con nên sau

này cây sẽ còi cọc, không phát triển được và có thể cây sẽ chết. Vì thế, muốn bứng
cây con thì trước đó một buổi nên tưới cho cây thật đẫm nước để cho đất mềm ra,
sau đó bứng luôn bầu đất một các nguyên vẹn, nếu bầu đất do khô mà bị bể khiến
đất không còn ôm lấy rễ thì bộ rễ con ít nhiều cũng bị thương tổn, bị đứt ngang hay
giập nát nên cây con sẽ dễ mất sức.
Cây mai chiếu thủy trồng bằng hạt sẽ phát triển chậm, khoảng vài ba năm
hoặc hơn nữa mới ra hoa, nhưng rất tiện cho việc uốn sửa thành những dáng thế vì
cây con còn non nên từ thân đến cành đều mềm dẻo, dễ uốn sửa.
Thời gian cây mai còn nhỏ nếu trồng trong chậu thì cứ 2 - 3 năm thay chậu 1
lần bằng các chậu lớn hơn. Kết hợp với thay chậu là thay đất có bổ sung phân và
cắt bỏ bớt các rễ già, trồng lại vào chậu mới. Công việc này nên làm vào mùa xuân
hàng năm là thích hợp, tránh làm vào mùa khô sẽ gây hại cho cây. Mỗi năm nên
bón thúc cho cây trong chậu 3 - 4 lần, cách nhau 3 - 4 tháng. Trước mùa xuân giúp
cho cây phát triển cành lá; trước mùa thu giúp cho cây tăng cường dinh dưỡng để
nẩy chồi, phát nụ, trổ hoa v.v…
4.4
Giống như nhiều thực vật khác, có thể nhân giống mai bằng cách giâm cành,
chiết, tháp hoặc ghép. Một chồi non, một mắt ngủ, khi tháp vào cây cùng họ có thể
sống và phát triển thành cây mới, cho hoa trái cùng đặc tính với cây mẹ và có thể
cho cây con khác.
Trước đây khoảng gần một trăm năm, nghệ thuật chiết, ghép và giâm cành cây
kiểng nói riêng và cây ăn trái nói chung còn quá xa lạ đối với nghệ nhân thời đó.
Vì vậy, ngày xưa ông bà mình chỉ biết nhân giống mai bằng cách mà ngày nay
chúng ta cho là thông thường nhất, đó là trồng bằng hạt.
Ưu điểm: Cây con giữ được trọn vẹn những đặc tính của cây mẹ, nhưng
không thể sản xuất đại trà với số lượng lớn.
4.4.1. Thiết kế vườn ươm

25
Vị trí vườn ươm không bị ngập úng, đây là điều tối quan trọng khi làm vườn

ươm. Nền của vườn ươm bao giờ cũng phải cao hơn khu vực xung quanh để tránh
nước đọng lại làm thối cành giâm hoặc cành chiết,…

Chọn vị trí vườn ươm ở những nơi có gió nhẹ, để không khí không bị “tù”.
Những chỗ ít thông thoáng, cành giâm và chiết thường bị nấm, vi khuẩn gây bệnh.
Những chỗ có gió quá mạnh sẽ làm độ ẩm không khí trong vườn giảm nhanh, có
thể làm cành giâm và chiết bị khô.
Do đó, nếu vị trí vườn ươm không đạt yêu cầu thì phải chủ động tạo ra những
yếu tố cần thiết. Ví dụ: Nếu không thông thoáng thì phải dùng đến quạt gió, nếu
gió quá mạnh thì phải dùng lưới che chắn xung quanh để cản bớt. Thậm chí việc
che chắn còn có thể linh động theo tình hình của từng ngày.
c. Ánh sáng và gi
Do cành giâm bị cắt rời khỏi thân cây mẹ, nên ánh sáng gắt quá (cường độ
cao) cành sẽ không sống được. Ngược lại thì những chỗ không có ánh sáng mặt
trời rọi vào (nhất là lúc sáng sớm) thì cũng không đạt yêu cầu (cây sẽ mọc yếu ớt),
trừ khi dùng đèn điện để tạo ánh sáng.
Nên làm giàn che để “giảm” bớt ánh sáng mặt trời chiếu vào khi nắng gắt. Tỷ
lệ nắng còn khoảng 30% kể từ khoảng 8 giờ sáng đến khoảng 16 giờ chiều.
Nếu diện tích nhỏ (khoảng 20 m
2
) thì mái che có chiều cao khoảng 2,4 m.
trường hợp diện tích lớn thì nâng chiều cao mái che lên (mái che cao giàn sẽ
thoáng và ánh sáng sẽ phát tán đều). Theo kinh nghiệm, khi giàn ươm đã làm xong,
không nên vội vàng ươm hàng loạt ngay mà phải ươm thử một ít, nhằm kiểm tra
xem có đạt yêu cầu không (nhất là trong những ngày nắng gắt).
Cách kiểm tra là tiến hành ươm 5 – 10 chậu, cành giâm cứ để lá toàn bộ. Sau
đó, tưới nước cả vườn ươm như thể đang chăm sóc cả vườn ươm. Nếu 2 – 3 ngày
sau các lá của cành giâm thử chuyển sang màu vàng nhưng không bị khô thì đạt
yêu cầu. Còn ngược lại lá bị héo khô là không đạt yêu cầu. Trường hợp này, cần
phải xem lại lý do nào độ ẩm không khí không đạt yêu cầu.


Luống ươm có chiều dài tùy theo giàn ươm, nhưng chiều rộng tối đa khoảng
1,2 m, nhằm tạo thuận lợi cho thao tác khi chăm sóc. Về chiều cao của luống,
nhằm giảm bị đọng nước. Mặt bằng của từng luống nên phủ bề mặt bằng cát để giữ
ẩm (nếu có cỏ mọc cũng dễ nhổ). Lớp cát nên thấp hơn vòng bao chung quanh
(viền) để làm chỗ dựa cho bao nylon hoặc chậu không bị đổ.


Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại vật liệu để chứa đất trồng (tạm gọi
chung là chậu) gồm:
Chậu đất nung, chậu bằng ciment

×