Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tiểu luận Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.79 KB, 31 trang )

HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN NỘI DUNG 3
I. Khái niệm sở hữu trí tuệ 3
i. Các văn bản liên quan đến sở hữu trí tuệ 3
ii. Khái niệm sở hữu trí tuệ 4
I.3. Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ 9
II. Một số vấn đề liên quan đến việc thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng
cứ trong vụ án hành chính về quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ 11
II.1. Vấn đề quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ 11
I.1. Căn cứ xác định hành vi, tính chất và mức độ vi phạm 13
I.2. Yêu cầu và giải quyết yêu cầu xử lý vi phạm 16
I.3. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ 18
II. Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ của Luật sư trong vụ
án hành chính về quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ 21
I.4. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của việc, xác minh, thu thập chứng cứ 22
I.5. Nội dung của việc điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị
xét xử 22
I.6. Các công việc chính khi điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ 23
3.4. Các yêu cầu khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính 25
3.5. Nội dung của việc nghiên cứu hồ sơ vụ án 26
PHẦN KẾT LUẬN 31
Trang 1 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
LỜI MỞ ĐẦU
Sở hữu trí tuệ là một vấn đề không mới trên thế giới nhưng dường như khá
mới mẻ đối với nước ta. Vấn đề sở hữu trí tuệ chỉ thật sự được nhà nước ta quan
tâm kể từ khi Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, khóa XI, kỳ họp thứ 8 nước ta thông qua ngày 29/11/2005.


Chính vì sự mới mẻ của lĩnh vực sở hữu trí tuệ mà tôi đặc biệt quan tâm đến
lĩnh vực này và đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Vì
vậy, tôi đã chọn đề tài “Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng
cứ trong vụ án hành chính về quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ”.
Một nguyên nhân khác mà tôi chọn đề tài này cũng vì tính chất khác phức
tạp, liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền bảo hộ giống
cây trồng và việc bảo hộ của nhà nước đối với các quyền đó. Đương sự trong vụ án
này thường là những con người có đầu óc, những doanh nghiệp lớn ở trong nước,
thậm chí là những người ở nước ngoài mà bản thân tôi đã gặp trong thực tế.
Hy vọng rằng, thông qua đề tài này, vấn đề thu thập, nghiên cứu, đánh giá và
sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ sẽ
không là một vấn đề lớn đối với tôi cũng như những người khác trên con đường
hành nghề luật sư của mình.
Trang 2 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
PHẦN NỘI DUNG
I. Khái niệm sở hữu trí tuệ
i. Các văn bản liên quan đến sở hữu trí tuệ
Gồm có:
• Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được Quốc hội nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005;
• Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/8/2006 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự,Luật sở hữu trí tuệ về
quyền tác giả và quyền liên quan;
• Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công
nghiệp;
• Nghị định 104/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Về việc quy
định chi tiết,hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về quyền đối

với giống cây trồng;
• Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
• Nghị định số 106/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định xử
phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp;
• Nghị định 47/2009/NĐ-CP ngày 13/05/2009 của Chính phủ Quy định xử
phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,quyền liên quan;
• Nghị định 89/2006/NĐ-CP ngày 03/09/2006 của Chính phủ về nhãn hàng
hóa;
• Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/08/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh
doanh;
Trang 3 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
• Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/03/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết
Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại;
ii. Khái niệm sở hữu trí tuệ
Sở hữu trí tuệ là thuật ngữ có tính pháp lý có nội dung đề cập tới việc xác lập
và bảo vệ quyền của tổ chức hoặc cá nhân đối với tài sản trí tuệ của mình. Cá nhân
hay tổ chức có thể tự mình hoặc thông qua cơ quan có thẩm quyền thực hiện thiết
lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ về đối với Bản quyền tác giả, sáng chế, giải pháp
hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, bí quyết thương mại, tên
thương mại
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao
gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp
và quyền đối với giống cây trồng.
- Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng
tạo ra hoặc sở hữu.
- Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền

của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
- Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương
mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh.
- Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống
cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng
quyền sở hữu.
1.1. Đối tượng áp dụng
Các quy định về sở hữu trí tuệ được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt
Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật Sở hữu
trí tuệ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trang 4 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức,
cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp và quyền đối với giồng cây trồng
− Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học;
đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
− Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên
thương mại và chỉ dẫn địa lý.
− Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân
giống.
1.2. Một số thuật ngữ liên quan:
− Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa

học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
− Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác,
tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
− Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình
đã được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan để phổ biến đến công chúng với một số lượng bản sao hợp lý.
− Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi
âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc lưu trữ
thường xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dưới hình thức điện tử.
− Phát sóng là việc truyền âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và hình
ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đến
công chúng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua
Trang 5 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
vệ tinh để công chúng có thể tiếp nhận được tại địa điểm và thời gian do chính họ
lựa chọn.
− Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải
quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
− Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện
bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
− Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành
phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả
các mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm
thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi
điện tử.
− Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu
trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch
tích hợp bán dẫn.
− Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức,

cá nhân khác nhau.
− Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các
thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ
chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
− Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ
chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để
chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng
hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc
tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
− Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc
tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có
liên quan với nhau.
Trang 6 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
− Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên
toàn lãnh thổ Việt Nam.
− Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh
doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác
trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể
kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
- Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực,
địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
- Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ,
chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
- Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật
thấp nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận
biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các
kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự

biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được.
- Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ
chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây
trồng.
1.3. Vấn đề áp dụng pháp luật
Theo Điều 5 Luật sở hữu trí tuệ, trong trường hợp có những vấn đề dân sự liên
quan đến sở hữu trí tuệ không được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ thì áp dụng
quy định của Bộ luật dân sự. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về sở
hữu trí tuệ của Luật sở hữu trí tuệ với quy định của luật khác thì áp dụng quy định
của Luật sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật sở hữu trí tuệ
thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Trang 7 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
1.4. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
- Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d-
ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình
thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa
đăng ký.
- Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định
hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
- Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
o Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng
bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật
này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở

hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký;
o Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ
sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
o Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên
cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí
mật kinh doanh đó;
o Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt
động cạnh tranh trong kinh doanh.
- Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng
bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký
quy định tại Luật sở hữu trí tuệ.
1.5. Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ
- Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm
vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
Trang 8 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
- Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và
không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và
các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật sở hữu trí tệ, Nhà nước có
quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình
hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng
một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp.
1.6. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ
Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí
tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ và các quy định

khác của pháp luật có liên quan.
I.3. Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1.3.1. Chính sách của Nhà nước về sở hữu trí tuệ
Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo
đảm hài hoà lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng; không
bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại
cho quốc phòng, an ninh.
Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ nhằm góp
phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân.
Hỗ trợ tài chính cho việc nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ
phục vụ lợi ích công cộng; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
tài trợ cho hoạt động sáng tạo và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Trang 9 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
Ưu tiên đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, các đối tượng liên quan làm công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và nghiên
cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- Tổ chức bộ máy quản lý về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về sở
hữu trí tuệ.
- Cấp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ các đối
tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu trí tuệ; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.

- Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu trí tuệ.
- Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ.
- Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- Hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ.
1.3.3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
- Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối
hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và thực hiện quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp.
Bộ Văn hoá - Thông tin trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan.
Trang 10 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tại địa
phương theo thẩm quyền.
- Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các cấp.
II. Một số vấn đề liên quan đến việc thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng
chứng cứ trong vụ án hành chính về quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
II.1. Vấn đề quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 105/2005/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của

chính phủ thì tùy theo tính chất và mức độ, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự theo quy định tại
Phần thứ năm của Luật sở hữu trí tuệ theo biện pháp dân sự, biện pháp hành chính
hoặc biện pháp hình sự.
- Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm
phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính
hoặc biện pháp hình sự.
Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp
dụng biện pháp dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
- Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm thuộc một
trong các trường hợp quy định tại Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ, theo yêu cầu
của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm
Trang 11 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
gây ra, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm
quyền chủ động phát hiện.
Hình thức, mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm và các
biện pháp khắc phục hậu quả tuân theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả và quyền liên quan,
quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
- Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường
hợp hành vi đó có yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hình sự tuân theo quy định
của pháp luật về tố tụng hình sự.
2.1.1. Nguyên tắc thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
Việc tổ chức thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ quy
định tại Điều 10, Điều 11 của Luật Sở hữu trí tuệ dựa trên nguyên tắc thống nhất về
mục tiêu, nội dung và biện pháp dưới sự chỉ đạo chung của Chính phủ, có sự phân

công trách nhiệm rõ ràng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
− Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ được quy định cụ thể tại Điều
55 Nghị định 105/2005/NĐ-CP;
− Trách nhiệm của Bộ Văn hoá - Thông tin được quy định tại Điều 56 Nghị
định 105/2005/NĐ-CP;
− Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại
Điều 57 Nghị định 105/2005/NĐ-CP;
− Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các cấp được quy định tại Điều 58 Nghị định 105/2005/NĐ-CP;
− Ban Chỉ đạo quốc gia về sở hữu trí tuệ được quy định tại Điều 59 Nghị định
105/2005/NĐ-CP.
Trang 12 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
2.1.2. Cơ chế phối hợp
− Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn
hoá - Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan
trong thực hiện quản lý nhà nước và bảo vệ, kiểm tra, thanh tra, xử lý xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ.
− Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ có trách nhiệm trả lời đầy
đủ và kịp thời các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ.
− Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ có trách nhiệm tham gia
đoàn thanh tra hoặc đoàn kiểm tra khi được yêu cầu để phục vụ công tác
thanh tra và kiểm tra.
− Các Bộ liên quan có trách nhiệm báo cáo về tình hình bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo quốc gia về sở
hữu trí tuệ, theo yêu cầu quốc tế.
I.1. Căn cứ xác định hành vi, tính chất và mức độ vi phạm

Hành vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định
tại các Điều 28, 35, 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ, khi có đủ các căn
cứ sau đây:
1. Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ.
2. Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
3. Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép
theo quy định tại các Điều 25, 26, 32, 33, khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133,
Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.
4. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam.
Trang 13 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra
trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt
Nam.
2.2.1. Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ
- Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các
tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh, xác lập quyền theo quy định tại
Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ.
- Đối với các loại quyền sở hữu trí tuệ đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền, đối tượng được bảo hộ được xác định theo giấy chứng nhận đăng ký, văn
bằng bảo hộ và các tài liệu kèm theo giấy chứng nhận đăng ký, văn bằng bảo hộ đó.
- Đối với quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất
bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng không đăng ký tại cơ quan có
thẩm quyền thì các quyền này được xác định trên cơ sở bản gốc tác phẩm, bản định
hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các
tài liệu liên quan (nếu có).
Trong trường hợp bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên của cuộc biểu

diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan không
còn tồn tại, quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng được xem là có thực trên cơ sở các
thông tin về tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức
phát sóng và về đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan tương ứng, được thể hiện
thông thường trên các bản sao được công bố hợp pháp.
- Đối với tên thương mại, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở quá
trình sử dụng, lĩnh vực và lãnh thổ sử dụng tên thương mại đó.
- Đối với bí mật kinh doanh, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở
các tài liệu thể hiện nội dung, bản chất của bí mật kinh doanh và thuyết minh, mô tả
về biện pháp bảo mật tương ứng.
Trang 14 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
- Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở
các tài liệu, chứng cứ thể hiện sự nổi tiếng của nhãn hiệu theo các tiêu chí quy định
tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ.
- Theo quy định tại Nghị định 105/2005/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ thì yếu tố xâm phạm
quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 7; yếu tố xâm phạm quyền sở
hữu đối với sáng chế được quy định tại Điều 8; yếu tố xâm phạm quyền đối với
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được quy định tại Điều 9; yếu tố xâm phạm
quyền đối với kiểu dáng công nghiệp được quy định tại Điều 10; yếu tố xâm phạm
quyền đối với nhãn hiệu được quy định tại Điều 11; yếu tố xâm phạm quyền đối với
chỉ dẫn địa lý được quy định tại Điều 12; yếu tố xâm phạm quyền đối với tên
thương mại được quy định tại Điều 13; yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây
trồng được quy định tại Điều 14.
2.2.2. Căn cứ xác định tính chất và mức độ xâm phạm
- Tính chất xâm phạm quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật Sở hữu trí tuệ

được xác định dựa trên các căn cứ sau đây:
o Hoàn cảnh, động cơ xâm phạm: xâm phạm do vô ý, xâm phạm cố ý, xâm
phạm do bị khống chế hoặc bị lệ thuộc, xâm phạm lần đầu, tái phạm;
o Cách thức thực hiện hành vi xâm phạm: xâm phạm riêng lẻ, xâm phạm có
tổ chức, tự thực hiện hành vi xâm phạm, mua chuộc, lừa dối, cưỡng ép người khác
thực hiện hành vi xâm phạm.
- Mức độ xâm phạm quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật Sở hữu trí tuệ
được xác định dựa trên các căn cứ sau đây:
o Phạm vi lãnh thổ, thời gian, khối lượng, quy mô thực hiện hành vi xâm
phạm;
o Ảnh hưởng, hậu quả của hành vi xâm phạm.
Trang 15 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
2.2.3. Xác định thiệt hại
Theo quy định tại Nghị định 105/2005/NĐ-CP, việc xác định thiệt hại phải
dựa trên nguyên tắc xác định thiệt hại (Điều 16); tổn thất về tài sản (Điều 17); giảm
sút về thu nhập, lợi nhuận (Điều 18); tổn thất về cơ hội kinh doanh (Điều 19); chi
phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại (Điều 20).
I.2. Yêu cầu và giải quyết yêu cầu xử lý vi phạm
Khi cá nhân, tổ chức có cơ sở cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình
về sở hữu trí tuệ bị xâm hại thì có quyền thực hiện quyền tự bảo vệ theo quy định
tại Điều 198 của Luật sở hữu trí tuệ và Điều 21 Nghị định 105/2005/NĐ-CP.
Để thực hiện được quyền tự bảo vệ, cá nhân, tổ chức phải có đơn yêu cầu xử
lý vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 105/2005/NĐ-CP. Khi nộp đơn yêu
cầu xử lý vi phạm, phải nộp kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm các tài liệu,
chứng cứ, hiện vật sau đây để chứng minh yêu cầu của mình:
Trang 16 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính

- Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền, nếu người yêu cầu là chủ sở hữu
hoặc người được chuyển giao, được thừa kế, kế thừa quyền sở hữu trí tuệ;
- Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm (đối với đơn đề nghị tạm dừng làm
thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm);
- Bản sao Thông báo của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ gửi cho người xâm
phạm, trong đó đã ấn định thời hạn hợp lý để người xâm phạm chấm dứt hành vi
xâm phạm và chứng cứ chứng minh người xâm phạm không chấm dứt hành vi xâm
phạm trong trường hợp nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ;
- Chứng cứ về thiệt hại do sản phẩm xâm phạm gây ra cho người tiêu dùng
hoặc cho xã hội, bao gồm lương thực, thực phẩm, thuốc phòng bệnh và chữa bệnh,
thức ăn dùng cho chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, vật nuôi gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và môi trường trong
trường hợp nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
211 của Luật Sở hữu trí tuệ;
- Chứng cứ và hiện vật về hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ hoặc sản phẩm,
bộ phận sản phẩm, đề can, nhãn, mác, bao bì hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu,
phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở
hữu trí tuệ; tài liệu chứng minh hành vi giao việc, đặt hàng, sản xuất, kinh doanh
sản phẩm, bộ phận sản phẩm, đề can, nhãn, mác, bao bì hàng hoá, nguyên liệu, vật
liệu, phương tiện để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ trong
trường hợp nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm theo quy định tại điểm c, điểm d
khoản 1 Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ;
- Chứng cứ chứng minh yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử phạt
(nếu đồng thời yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử phạt).
Trang 17 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
- Trong trường hợp yêu cầu xử lý xâm phạm được thực hiện thông qua người

đại diện theo uỷ quyền thì phải kèm theo giấy ủy quyền hoặc hợp đồng uỷ quyền có
công chứng hoặc có xác nhận của chính quyền địa phương; nếu thông qua người đại
diện theo pháp luật thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện
theo pháp luật.
Căn cứ theo các quy định từ các Điều 28 đến Điều 33 Nghị định
105/2005/NĐ-CP mà người có hành vi vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ sẽ bị
buộc phân phối hoặc đưa và sử dụng không nhằm mục đích thương mại; buộc tiêu
hủy; tịch thu hoặc sẽ bị áp dụng các biện pháp hành chính khác.
I.3. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ
2.4.1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp ở địa
phương mình.
- Chánh Thanh tra và Thanh tra viên chuyên ngành khoa học và công nghệ của
các cơ quan: Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và Sở Khoa học và Công nghệ.
Trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở
Khoa học và Công nghệ thì chuyển hồ sơ vi phạm để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
2.4.2. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực quyền tác giả,
quyền liên quan
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương mình.
- Chánh Thanh tra và Thanh tra viên chuyên ngành thuộc Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền xử phạt
Trang 18 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính

vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của mình.
Trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chánh Thanh
tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì chuyển hồ sơ vi phạm để Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
- Trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều
người theo quy định của Nghị định 49/2009/NĐ-CP ngày 13/5/2009 của
Chính phủ Quy định xử phạt hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan (tại
Điều 45) thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
- Trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính,
nếu các hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thuộc các ngành
khác nhau thì quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền nơi xảy ra vi phạm thực hiện.
2.4.3. Thủ tục xử phạt trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
Thủ tục xử phạt trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp được quy định từ Điều 20
đến Điều 31 Nghị định 106/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
2.4.4. Khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực sở hữu công nghiệp
Cá nhân, tổ chức hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp của người có thẩm
quyền quy định tại Điều 18 Nghị định 106/2005/NĐ-CP. Thủ tục khiếu nại và giải
quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Việc khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành
chính không làm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về sở
hữu công nghiệp.
Trang 19 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
2.4.5. Xử lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

sở hữu công nghiệp
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp mà vi phạm các quy định về xử phạt hành chính thì bị xử lý theo quy định
tại Điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2.4.6. Xử lý vi phạm của người bị xử phạt vi phạm trong lĩnh vực sở hữu
công nghiệp
Người bị xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp nếu có hành vi vi
phạm trong quá trình chấp hành quyết định xử phạt hoặc có những hành vi vi phạm
khác thì bị xử lý theo quy định tại Điều 122 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính.
2.4.7. Khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan
- Công dân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
những vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân về quyền tác giả, quyền liên
quan quy định tại Nghị định 49/2009/NĐ-CP hoặc tố cáo những vi phạm của
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền
liên quan theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện
hợp pháp của họ có quyền khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo.
- Việc khởi kiện hành chính đối với quyết định xử phạt vi phạm hành
chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo và thẩm quyền giải quyết khiếu nại,
tố cáo về vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trang 20 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
2.4.8. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính về quyền tác giả, quyền liên quan
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền

liên quan có hành vi sách nhiễu, dung túng, bao che vi phạm, không xử lý hoặc xử
lý không kịp thời, không đúng mức, không đúng thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm
quyền quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền
liên quan có hành vi chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền, tang vật, phương tiện vi
phạm bị tịch thu thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật
dân sự.
2.4.9. Xử lý vi phạm đối với người bị xử phạt vi phạm hành chính về quyền
tác giả, quyền liên quan
Người bị xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan có
hành vi vi phạm trong quá trình chấp hành quyết định xử phạt hoặc có những hành
vi vi phạm khác thì bị xử lý theo quy định tại Điều 122 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính.
II. Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ của Luật
sư trong vụ án hành chính về quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
Để có thể giải quyết vụ án hành chính liên quan đến quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ, ngoài việc phải am hiểu về luật sở hữu trí tuệ, các quy định của nhà
nước về xử phạm vi phạm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, thẩm quyền xử phạt, trình
tự xử phạt, khiếu nại, tố các trong lĩnh vực quản lý nhà nước và xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, luật sư phải am hiểu kỹ năng chung về thu
thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính, như sau:
Trang 21 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
I.4. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của việc, xác minh, thu thập chứng cứ
Việc điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ của luật sư trong vụ án hành
chính có vai trò vô cùng to lớn trong quá trình giải quyết vụ án hành chính và là
tổng thể các hoạt động tham gia tố tụng của luật sư nhằm làm rõ các tình tiết của vụ

án qua đó xác lập các căn cứ cần thiết, khách quan trong việc đưa ra các đề xuất giải
quyết đúng đắn vụ án hành chính.
Trong trường hợp luật sư được mời tham gia sau khi vụ án đã được tòa án
thụ lý, việc xác minh, thu thập chứng cứ, kết hợp vối một loạt các hoạt động khác,
sẽ giúp luật sư hệ thống từ đầu các tình tiết liên quan cũng như điều tra và thu thập
thêm được những chứng cứ cần thiết.
Trường hợp luật sư tham gia giúp đỡ khách hàng ngay từ khi trước khi khởi
kiện, việc xác minh, thu thập chứng cứ cũng rất cần thiết vì nó là sự bổ sung chứng
cứ cho luật sư trong giải quyết vụ việc, củng cố các tài liệu, lý lẽ để đạt được hiệu
quả tham gia tốt nhất tại phiên tòa. Các hoạt động này thực sự thiết yếu, đảm bảo
chất lượng tham gia của luật sư trong cả quá trình tố tụng nói chung cũng như trong
phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án nói riêng.
I.5. Nội dung của việc điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ trong giai
đoạn chuẩn bị xét xử
Khi chuẩn bị cho một phiên tòa sơ thẩm vụ án hành chính, người luật sư cần
xác định cho mình một loạt những vấn đề cụ thể để điều tra, xác minh, thu thập
chứng cứ mà cụ thể là:
- Trả lời câu hỏi về sự phù hợp với các quy định pháp luật của yêu cầu khởi
kiện.
- Xác định quan hệ giữa các đương sự, từ đó có định hướng nhất định trong
việc điều tra xác minh, thu thập chứng cứ.
- Có thiệt hại xảy ra do các quyết định, hành vi hành chinh bị kiện gây ra hay
không, mức độ thiệt hại, người khởi kiện có yêu cầu được bồi thường thiệt hại hay
không.
Trang 22 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
- Năng lực chủ thể của người khởi kiện
- Xác định vị trí, vai trò của những người tham gia tố tụng; xác định những
thành phần không thể thiếu trong vụ án để lấy lời trình bày hoặc cần thiết thì yêu

cầu tòa án triệu tập
I.6. Các công việc chính khi điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ
Khi đã xác định được nội dung cần thiết trong việc giải quyết vụ kiện, luật sư
tiến hành điều tra, xác minh, thu thập những chứng cứ liên quan mà mình thấy là
cần thiết trong quá trình tranh tụng tại tòa. Các công việc cụ thể, chủ yếu mà luật sư
cần tiến hành trong việc điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ bao gồm:
3.3.1. Yêu cầu đương sự cung cấp bổ sung chứng cứ, tài liệu và trình bày
những vấn đề cần thiết
Trong hoạt động này, người cần được tiếp xúc đầu tiên chính là người khởi
kiện đã yêu cầu luật sư giúp đỡ. Luật sư cần yêu cầu người khởi kiện cung cấp
chứng cứ như quyết định hành chính hoặc trình bày hành vi hành chính, quyết định
kỷ luật buộc thôi việc, bị khởi kiện; những văn bản pháp luật mà căn cứ vào đó
người khởi kiện cho rằng các đối tượng bị khởi kiện trên được ban hành hay thực
hiện là trái pháp luật; các tài liệu chứng tỏ người khởi kiện đã đáp ứng các điều kiện
của giai đoạn tiền tố tụng; các chứng cứ tài liệu chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp
của người khởi kiện; những chứng cứ chứng minh sự thiệt hại về vật chất, giá trị tài
sản do việc áp dụng quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật gây
nên.
Hơn ai hết, người khởi kiện là người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quyết định,
hành vi hành chính bị khởi kiện nên những tác động trước mắt mà họ thấy được là
không thể chối bỏ và vấn đề có vi phạm hay không các quyền và lợi ích của họ thì
họ là người đầu tiên đưa ra các căn cứ và các tài liệu để đánh giá nó. Trên thực tế,
công việc thu thập các văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề cần giải quyết
không thể do người khởi kiện tự tiến hành mà cần có sự giúp đỡ của luật sư bởi lẽ
nhiều khi việc đánh giá sự sai trái của các quyết định, hành vi hành chính chỉ là cảm
nhận của họ dựa trên các lý lẽ thông thường mà không phải là dựa vào văn bản pháp
Trang 23 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
luật và nhiệm vụ của luật sư là phải tìm kiếm, thu thập các loại văn bản đó và giá trị

sử dụng của từng văn bản pháp luật trong việc giải quyết vụ án.
Trong trường hợp bảo vệ quyền và lợi ích của những người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính, luật sư vẫn cần tiến hành những công
việc thu thập, xác minh nêu trên song không nhất thiết phải là xác định toàn bộ sự
việc mà chỉ cần xác định theo những phần quyền và lợi ích liên quan tới khách hàng
của mình.
Trong giai đoạn này, luật sư cũng cần từng bước tiếp cận người bị kiện và
yêu cầu, đề nghị họ cung cấp các loại tài liệu, giấy tờ có liên quan. Thông thường,
sự tiến hành các công việc này của luật sư gặp phải sự bất hợp tác của người đang
bị kiện. Tuy nhiên, do người bị kiện trong vụ án hành chính lại là các cơ quan nhà
nước, cá nhân có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước nên việc tiếp xúc và thu
thập chứng cứ vẫn có thể được các cá nhân, cơ quan này đáp ứng. Tất cả các tài
liệu, chứng cứ thu thập được từ người bị kiện nếu luật sư không có được do tự đi
điều tra thì cũng vẫn có thể đọc được trong hồ sơ vụ án song nếu có thể tiếp xúc với
người bị kiện và lấy được các tài liệu, chứng cứ này trong thời gian sớm hơn sẽ giúp
luật sư chuẩn bị cho việc bảo vệ của mình chu đáo hơn và hợp lý hơn.
Ngoài ra, trong quá trình này, người luật sư cũng cần tiếp xúc với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan để có thể thu thập được các tài liệu liên quan trong
quá trình hình thành quyết định, hành vi hành chính, biết được lập luận liên quan
trong việc giải quyết ban đầu theo thủ tục hành chính cũng như quan điểm khi giải
quyết theo thủ tục tố tụng tại phiên toà.
Việc tiếp xúc với những người làm chứng trong giai đoạn này là hết sức cần
thiết và nó càng đặc biệt ý nghĩa đối với các vụ kiện liên quan đến các hành vi hành
chính. Đối với các quyết định hành chính, việc hỏi người làm chứng trong việc thi
hành các quyết định này cũng là công việc cần tiến hành và có thể chính là mấu
chốt để giải quyết vấn đề.
Trang 24 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
HV: Nguyễn Văn Kha – SBD: LS 8.2MN-101 – Lớp A - HP: Kỹ năng của luật sư trong vụ án hành chính
3.3.2. Xác minh tại chỗ

Đây là hoạt động có vị trí rất quan trọng. Trong quá trình xác minh, thu thập
chứng cứ, nếu xét thấy cần thiết, luật sư phải đến tận hiện trường để nghiên cứu,
xem xét, so sánh, đối chiếu các đồ vật, tài sản là vật chứng của vụ án. Hoạt động
xác minh tại chỗ cần được tiến hành một cách kỹ lưỡng, thận trọng, tỷ mỉ và chính
xác đặc biệt là những vấn đề có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án. Việc xác
minh tại chỗ phải được ghi chép, mô tả đầy đủ trong văn bản hoặc được lập thành
biên bản. Nội dung biên bản phải đảm bảo trung thực, khách quan, không thêm bớt,
không được bình luận, giải thích theo cảm tính, chủ quan của cá nhân. Các đói
tượng xác minh tại chỗ phải được đảm bảo nguyên hiện trạn, không xáo trộn, không
được làm hư hỏng, mất mát, thất lạc.
3.3.3. Đề nghị trưng cầu giám định hoặc nhờ giám định
Giám định là nhằm đánh giá, kết luật về một vấn đề, sự vật hay hiện tượng
có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Kết luận giám định có giá trị là một nguồn
chứng cứ khoa học làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án. Tòa án là cơ quan có thẩm
quyền đánh giá giá trị chứng cứ của kết luận giám định. Việc thu thập, sử dụng
chứng cứ của giám định, quá trình giám định phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giám định viên phải đảm bảo các yêu cầu chuyên môn về lĩnh vực giám
định;
- Hoạt động giám định phải tuân theo các quy định của pháp luật tố tụng;
- Các cơ quan, người tiến hành tố tụng không được can thiệp vào công việc
chuyên môn của giám định viên.
3.4. Các yêu cầu khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính
Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính, luật sư phải nắm vững một số yêu
cầu sau đây:
- Việc nghiên cứu hồ sơ phải được tiến hành một cách thận trọng, kỹ lưỡng,
không bỏ sót những nội dung, yếu tố có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án.
Trang 25 | Kỹ năng thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính về
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ

×