Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

MÔN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KTXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298 KB, 59 trang )

Tải x́ng tệp đính kèm gớc
MƠN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KT-XH
( Nguồn: ).
Câu 1: Tăng trưởng kinh tế là gì? Quan niệm về lượng và chất lượng của tăng trưởng kinh tế?
Trả lời:
1./ Tăng trưởng là gì:
-Tăng trưởng kinh tế là vấn đề cốt lõi nhất của lý luận kinh tế. Khi nói tăng trương kinh tế , thường
người ta nói đến sự gia tăng vế GDP-GNT, sản lượng, sản phẩm chủ yếu…
* Khái niệm: Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên thuần tuý về kinh tế, không tính đến các giá trị
XH của các thành tựu KT đó.
- Khái quát nội hàm của khái niệm: Tăng trưởng KT- xét đơn thuần ở góc độ KT:
Nói cách khác, tăng trưởng KT được xem xét, giới hạn trong phạm vi tớc độ, qui mơ, trình độ
và chất lượng ở gốc độ KT, chưa phản ảnh và xem xét đến khía cạnh tiến bộ XH.
2./ Quan niệm về lượng và chất của tăng trưởng kinh tế:
Hiện nay tăng trưởng KT có hai mặt: lượng và chất lượng tăng trưởng. Khi nghiên cứu quá
trình tăng trưởng cần phải xem xét một cách đầy đủ trên cả hai mặt này.
+ Mặt lượng của tăng trưởng KT được thể hiện ở qui mô trình độ, tớc độ tăng trưởng.
+ Mặt chất lượng TTKT là tính ổn định của trạng thái bên trong vốn có của q trình TTKT,
được qui định bởi các yếu tố cấu thành và phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành nên
TTKT trong một điểu kiện KT-XH và giai đoạn nhất định.
Với quan niệm trên, chất lượng TTKT được thể hiện ở các khía cạnh:
- Tính ổn định
- Đặc điểm của các yếu tố cấu thành và phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành;
-Xét trong một điều kiện KT-XH và giai đoạn phát triển cụ thể./.
Câu 2: Các yếu tố tác động đến TTKT?
Trả lời:
Có thể biểu diễn sự tác động của các yếu tố đến hiện tượng TTKT bằng công thức tổng quát
sau:


Y = f (V , L, CN)


Trong đó: Y :

là tổng GDP.

V:

là là yếu tố vốn

L:

là yếu tố lao động

CN: là yếu tố công nghệ.
1- Về vốn đầu tư: (V): Gồm tài chính, máy móc, thiết bị nhà xưởng, cơ sở hạ tầng…
- Vốn là vấn đề quyết định bao trùm. Đối với Việt Nam để đẩy mạnh tăng trưởng cần tích cực
thu hút vốn đầu tư trên cả hai kênh: nguồn đầu tư trong nước, và nguồn đầu tư nước ngoài ( trực
tiếp: FDI và gián tiếp FPI). Mặt khác cần có một lãi suất tín dụng phù hợp để khuyết khích các
doanh nghiệp vay vốn đầu tư.
Trong điều kiện thiếu vốn như nước ta vấn đề không chỉ tạo vốn mà yêu cầu đầu tư đúng và
hiệu quả đầu tư ln có ý nghĩa quyết định.
2- Yếu tố lao động (L): Gồm sớ lượng, trình độ, kỹ năng…
Lao động phải phản ảnh qui mô nền sản xuất song cũng là yếu tố tác động trực tiếp đến các giá
trị xã hội (việc làm, đời sớng, ANTT…). Ḿn có lao động giỏi phải đầu tư phát triển nguồn nhân
lực một cách toàn diện bao gồm các vấn đề:
-Cai tạo nịi giớng, quan tâm đầu tư đến sức khoẻ sinh sản, đặc biệt là ở địa bàn nông thôn.
Thực hiện sinh sản có trách nhiệm, vì sự phát triển, hưng thịnh của dân tộc.
-Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Phải đổi mới căn bản chất lượng giáo dục và đào
tạo. Tôn vinh, bảo vệ và ưu đãi người tài.
Đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực là đầu tư dài hạn cho sản xuất, cần có một chu kỳ tương đối
dài, nhưng khi phát huyấo sẽ mang lại hiệu quả kinh tế tăng gấp bội.

3- Yếu tố công nghệ (CN):
-Cần chú trọng cho đầu tư phát triển công nghệ, trong đó việc nghi6n cứu tạo ra cơng nghệ
trong nước có vai trị cực kỳ quan trọng.
-Ngay từ bây giờ chúng ta cần phải nghĩ đến việc nhanh chóng chuyển từ thúc đẩy tăng trưởng
nhờ đầu tư sang giai đoạn thức đẩy tăng trưởng nhờ phát triển công nghệ.
-Sự chuyển biến này có tính qui luật và là một q trình dài. Nhưng trong điều kiện tồn cầu
hố chúng ta có thể tận dụng cơ hội để rút ngắn q trình chuyển trên.
Ngồi các yếu tớ cơ bản trên, TTKT cịn chịu sực tác động của nhiều yếu tớ khác , chẳng hạn:


* Tài nguyên thiên nhiên: Gồm: đất đai, nước, khoáng sản, khí hậu…
Tài nguyên dồi dào tạo ra lợi thế rất lớn cho TTKT. Song dù quốc gia giàu hay nghèo tài
ngun thì vấn đề khai thác, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên luôn là yếu tố cần thiết
phát triển bền vững.
*Thông tin (thông tin tổng hợp): Thông tin ngày càng trở thành lực lượng vật chất to lớn.
Trong nền kinh tế thị trường ai nắm được thơng tin người đó sẽ có nhiều lợi thế và cơ hội chiến
thắng. Kinh tế tri thức và Internet đang là vấn đề lớn được loài người quan tâm trong kỹ nguyên
mới. Nó tạo ra lợi thế, cơ hội chiến thắng trong quá trình hợp tác và cạnh tranh gay gắt.
* Mơi trường đầu tư: có tác động rất lớn tới thu hút đầu tư và TTKT. Môi trường đầu tư
thường được xem xét bởi ba nho1mtie6u chí cơ bản sau đây:
-Nhóm các tiêu chí về chi phí: Chi phí gia nhập thi trường, chi phí về thời gian và thực hiện
các qui định cùa NN; các chi phí khơng chính thức khác.
- Nhóm các tiêu chí về lợi thế về tiềm năng và CSHT: Lợi thế tự nhiên (vị trí địa lý, mặt bằng
đất đ1i, nhiên liệu…) Lợi thế nhân tạo ( chất lượng, nguồn nhân lực. Tiềm lực, khoa học công
nghệ). Điều kiện CSHT( CSHT kinh tế và CSHT xã hội). Đặc biệt là giao thông, điện nước, thơng
tin liên lạc.
- Nhóm tiêu chí mơi trường pháp lý và chính quyền: Chính sách ưu đãi: thực hiện các chính
sách của TW, tính minh bạch của các qui định, thái độ và trách nhiệm của chính quyền, tính năng
động và tiên phongcủa lãnh đạo địa phương ; cải cách HC.
* Tâm lý tăng trưởng: Tăng trưởng là vấn đề của toàn xã hội, tăng trưởng phải là niềm khao

khát , là đích gay đua của toàn XH. Nhiệm vụ cùa các nhà hoạch định chính sách phát triển nói
chung và của các nhà chiến lược nói riêng là phải huy động được mọi nguồn lực cho sự tăng
trưởng.
TTKT trước hết là một vấn đề kinh tế, song nó mang tính chính trị-XH sâu sắc. TTKT là hy
vọng mong nuốn thường trực của mọi quốc gia. Song tăng trưởng như thế nào là vấn đề có tính
chiến lược của mỗi nước, làm thế nào để tăng trưởng nhanh và bền vững.
Câu 3: Các tiêu chí phản ảnh chất lượng TTKT:
Trả lời:
Theo quan điểm của WB. Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc và một số kinh tế nổi
tiếng được giải Nobel gần đây như G. Becker, R. Lucas .. thì chất lượng tăng trưởng được biểu
hiện ở các tiêu chí cơ bản sau:
Thứ nhất: Tốc độ TTKT ổn định trong dài hạn và tránh được những biến động từ bên ngoài;
Thứ hai: TTKT theo chiều sâu được thể hiện ở sự đóng góp của yếu tớ năng suất cao và không
ngừng gia tăng;


Thứ ba: tăng trưởng phải đảm bảo năng cao hiệu qua3kinh tế và năng cao năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế;
Thứ tư: Tăng trưởng đi kèm với phát triển môi trường bền vững;
Thứ năm: Tăng trưởng hỗ trợ cho thể chế dân chủ ln đổi mới, đến lúc nó thúc đẩy tăng
trưởng ở tỷ lệ cao hơn;
Thứ sáu: Tăng trưởng phải đạt được mục tiêu cải thiện phúc lợi XH và giảm được đói nghèo.
Câu 4: Thế nào là phát triển kinh tế, kinh tế phát triển?
Trả lời:
1- Phát triển kinh tế:
* Khái niệm : Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình đạt đến một nền kinh tế gắn liền với sự tiến
bộ XH và là cơ sở để tạo nên các thành tựu của sự tiến bộ XH, được phản ảnh bằng các chỉ tiêu
phát triển kinh tế quốc dân.
- Khái quát nội hàm của khái niệm: phát triển KT- TTKT, chất lượng sống của cộng đồng và các
giá trị XH khác.

Như vậy, thực chất của phát triển KT là TTKT gần với việc nâng cao chát lượng sống của
cộng đồng và các giá trị XH khác.
Phát triển KT là một vấn đề phức tạp, đa dạng. Nó được thể hiện trên hai mặt cơ bản sau:
Thứ nhất: Sự tăng trưởng về KT
Thứ hai: Nâng cao đời sống chính trị, tiến bộ XH và bản sắc VH dân tộc.
Ngay nay, quan điểm về phát triển ngoài hai khía cạnh trên, nó cịn phải gắn với các u cầu:
1/ Hồ bình, độc lập và ổn định chính trị;
2/ Phát triển bền vững: Hội nghị thượng đỉnh trái đất về môi trường và phát triển tổ chức ở Rio
de Jannero (Bracil) năm 1992 và Hội nghị thượng đỉnh về phát triển bền vững tổ chức ở
Johannesburg * Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định ba trụ cột của phát triển bền vững, đó
là:
-Tăng trưởng kinh;
- Phát triển XH thực hiện tiến bộ, cơng bằng XH, xố đói giảm nghèo và giải quyết việc làm;
-Bảo vệ mơi trường, khắc phục, xử lý, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, khai thác
hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.


3/ Phát triển để phát triển: Phát triển phải tạo ra được các tiền đề cho giai đoạn sau, đảm bảo
an ninh kinh tế mà trọng tâm là vấn đề thất nghiệp và chênh lệch giàu nghèo.
2- Phát trển kinh tế:
Khi nghiên cứu về nền kinh tế, người ta không chỉ đánh giá nền kinh tế “tạo ra cái gì?, làm ra
bao nhiệu?” mà cịn ở chỗ “nó tạo ra bằng cách nào?”.
* Khái niệm: Kinh tế phát triển là nền kinh tế có chất lượng từ trong nội bộ tổ chức và trang bị
kỹ thuật, quản lý sản xuất kinh doanh.
Khái quát nội hàn của khái niệm: Kinh tế phát- phát triển KT- Trình độ lượng TC- trang thiết
bị KT và QL SX kinh doanh.
Câu 5: Các yếu tố đảm bảo sự phát triển kinh tế?
Trả lời:
Gồm 2 nhóm yếu tố cơ bản sau:
1- Điều kiện tự nhiên:

1.1- Đặc điểm dân cư:
Được xem xét trên các mặt:
- Số lượng (dân số): Được xemxe1t trong mối quan hệ với diện tích quốc gia, quỹ tài nguyên
quốc gia, qui mô tối ưu về nhân lực, do các chương trình sản xuất (bao gồm nhân lực cho SX và
người tiêu dùng), tốc độ tăng dân số so với tốc độ TTTKT.
- Sự phân bố dân cư: Dân cư được phân bố tập trung hay phân tán, đồng đều hay dồn tụ đều
ảnh hưởng rất lớn đến việc phân bổ lực lượng sản xuất qua đó ảnh hưởng đến phát triển kinh tế.
1.2- Nguồn tài nguyên:
Đặc điểm tài nguyên của quốc gia được thể hiện trên các mặt: cơ cấu tài nguyê; chất lượng tài
nguyên, gồm giá trị sử dụng của tài nguyên, hàm lượng và điều kiện khai thác; sự phân bố tài
nguyên.
Khi khai thác tài nguyên thiên nhiên cân lưu ý phân thành 3 loại:
+Tài ngun khơng có khả năng tái sinh: là những tài ngun có quy mơ khơng tăng. Hoặc
những tài nguyên khi sử dụng thì hết dần và cạn kiệt.
+Tài ngun có khả năng tái sinh thơng qua hoạt động của con người: Tài nguyên rừng và động
thực vật trên cạn dưới nước.


+Tài ngun có khả năng tái sinh vơ tận trong thiên nhiên: đó là năng lượng mặt trời; năng
lượng nước thủy triều; năng lượng gió; thủy năng sơng ngịi, nguồn nước, khí hậu, không khí.
1.3. Khí hậu, môi trường tự nhiên:
1.4.Vị trí địa lí quốc gia:
Tác động đến phát triển kinh tế trên các mặt: Khả năng giao lưu, hội nhập với khu vực và q́c
tế; điều kiện an tồn tự nhiên cho kinh tế và con người; mức độ an ninh quốc gia.
2/ Các nhân tố kinh tế - xã hội:
2.1.Đặc trưng văn hóa dân tộc:
-Vừa là đới tương, vừa là điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
-Đặc trưng của văn hóa dân tộc ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế thông qua: dân trí thể hiện ở
trình độ phổ thơng của cơng dân, trình độ của đội ngũ trí thức trong xã hội; tập quán sản xuất và
tiêu dùng; các xu thế về sở hữu, pháp lý quan hệ cộng đồng quốc gia và quốc tế….; tín ngưỡn tôn

giáo.
2.2.Đặc điểm lịch sử quốc gia, dân tộc:
-Lịch sử qc gia dân tộc có liên quan đến sự phát triển kinh tế thông qua các yếu tố:
+Tính phức tạp của hệ thống mục tiêu phát triển do phải trãi qua nhiều giai đoạn cách mạng.
+Tính phức tạp của biện pháp phát triển: tùy thuộc việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược của
mỗi thời kỳ, mà có biện pháp phát triển khác nhau.
-Ảnh hưởng đến các mặt của sự phát triển:
+Sự lựa chọn, theo đuổi các mục tiêu xã hội nhân văn;
+Sự lựa chọn chế độ kinh tế, mà nội dung cơ bản của nó là chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất;
+Khả năng hội nhập với khu vực và quốc tế;
+Sự linh hoạt, uyển chuyển của cộng đồng trong q trình phát triển
2.3.Mơi trường chính trị trong nước và q́c tế:
-Sự hịa thuận trong nội bộ q́c gia (nhân hịa): Bao gồm quan hệ giai cấp, quan hệ chủng tộc,
sắc tộc, quan hệ tôn giáo, quan hệ địa phương.
+Sự hịa thuận với q́c tế và khu vực;


Hai yếu tố trên tạo ra: sự ổn định chính trị nôi bộ, tạo ra sự hiểu biết, tin cậy lẫn nhau giữa các
quốc gia và quốc tế
2.4.Khả năng đáp ứng về vốn đầu tư (cả quy mô và thời gian)
2.5.Cơ sở vật chất- kỹ thuật đã có từ trước: thông qua các yếu tố:
-Kết cấu hạ tầng cho phát triển kinh tế
-Các cơ sở kinh tế
Sự tác động của cơ sở vật chất- kỹ thuật tác động đến sự phát triển trên cả hai mặt thuậnnghịch.
2.6.Sự quản lý đúng đắn của nhà nước: đây là nhân tớ có vai trò bao trùm.
Câu 6:Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội? Ý nghĩa của việc nhận thức rõ
mối quan hệ này trong công tác quản lý nhà nước.
1.Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội: tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội như là điều kiện cần và đủ trong q trình phát triển nền kinh tế. Mới quan hệ giữa tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội được hiểu trên hai mặt:
1.1.Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xã hội, chính trị, an ninh q́c phịng:

Với xu hướng tồn cầu hóa, khu vực hóa, hơn bao giờ hết các quốc gia luôn phải xem xét vấn đề
kinh tế gắn liền với các vấn đề về xã hội, ổn định chính trị và đảm bảo an ninh q́c phịng, cụ thể
là:
-Tăng cường kinh tế là “điều kiện cần” để thực hiện tiến độ xã hội.
Mới chỉ là “điều kiện cần” thơi, vì ngồi u cầu “ấm no’’ để đạt được “hạnh phúc” cần có sự
cơng bằng, văn minh, tiến bộ XH và các giá trị tinh thần khác, còn đòi hỏi sự nổ lực nhiều mặt
khác từ phía nhà nước.
Trên thực tế nhiều nước có tăng trưởng kinh tế không thấp, nhưng các chỉ số về phát triển xã hội
khơng cao hơn hoặc bằng các nước có GDP thấp hơn. Các nước XHCN trong thời kỳ thịnh vượng
là một ví dụ về vấn đề này. Bên cạnh đó, giữa tăng trưởng kinh tế với các vấn đề xã hội trong
những giai đoạn phát triển khác nhau của một quốc gia cũng không hẳn luôn là tỉ lệ thuận.
Có tăng trưởng kinh tế, của cải vật chất dồi dào mới có điều kiện nâng cao chất lượng cuộc
sớng, giải phóng con người và thực hiện sự bình đẳng XH.
-Mặt khác tiến bộ XH là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế , vì
mọi nền kinh tế đều có mơi trường tự nhiên và môi trường XH để tăng trưởng. Môi trường XH
vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự tăng trưởng.


-Ngồi ra, tăng trưởng kinh tế là yếu tớ quan trọng cho việc ổn định chính trị và có điều kiện
cũng cớ an ninh q́c phịng. Và đến lượt mình, chính trị ổn định, an ninh q́c phịng được giữ
vững là nền tảng vững chắc cho tăng trưởng kinh tế
1.2.Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với các biện pháp tạo ra sự tăng trưởng.
-Một mặt, tăng trưởng kinh tế là kết quả của các tiến bộ về: về tổ chức sản xuất, quản lý và khoa
học – công nghệ.
-Mặt khác, sự tăng trưởng kinh tế là điều kiện thúc đẩy việc tổ chức lại SX, hoàn thiện quản lý
và đầu tư đổi mới công nghệ
Hai mối quan hệ cơ bản trên luôn phải được xem xét cả hai chiều thuận nghịch. Đây là mối
quan hệ nhân quả, song vấn đề đặt ra ở đây là giải bài toán “con gà và quả trứng”. Đòi hỏi trong
từng điều kiện cụ thể phải tìm được đáp án nào để được hiệu quả cao nhất.
2.ý nghĩa của việc nhận thức rõ mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển XH

trong công tác quản lý nhà nước.
Nhận thức về tăng trưởng và phát triển kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng khơng chỉ đới với quản
lý NN và cịn đối với doanh nghiệp. Nhận thức được các phạm trù trên cho chúng ta một cách nhìn
tồn diện, đó là cách nhìn theo quan điểm duy vật biện chứng; xem xét sự vật, hiện tượng về cái
chất và lượng cũng như các mối quan hệ giữa chúng cụ thể:
1.Khi xác định và thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế phải có chiến lược và sách lượt, phù
hợp với điều kiện hoàn cảnh kinh tế- Xh cụ thể.
2.Khi theo đuổi mục tiêu kinh tế phải đồng thời đảm bảo mục tiêu có liên quan (tác động đến
các mục tiêu đó)
3.Phải có cái nhìn tồn diện và trong chừng mực nào đó phải biết huy sinh cái cục bộ, nhất thời.
Câu 7:Các chỉ tiêu phát triển kinh tế quốc dân.
Để đo và đánh giá sự phát triển kinh tế quốc dân, qua đó làm cơ sở cho việc hoạch định các
chính sách phát triển của quốc gia, người ta thường dùng hệ thớng các chỉ tiêu sau đây:
1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng kinh tế
1.1.Tổng sản phẩm quốc nội-GDP (Gross Domeslic Product)
GDP được tính theo 3 phương pháp: phương pháp sản xuất, phương pháp phân phối và phương
pháp sử dụng cuối cùng. Theo phương pháp sản xuất:
Tổng sản phẩm quốc nội là tổng giá trị tăng thêm của tất cả các đơn vị thường trú và thuế nhập
khẩu hàng hóa dịch vụ trong thời kỳ nhất định thường là 1 năm.


1.2.Tổng thu nhập quốc gia- GNI (Gross Natinnal Income)
Tổng thu nhập quốc gia đánh giá kết quả sản xuất thuộc một q́c gia, khơng phân biệt sản xuất
đó được thực hiện ở trong nước hay ở ngoài nước.
Giữa GDP và GNI có mới quan hệ sau:
GNI = GDP

Cộng: thu nhập nhân tớ từ bên ngồi
Trừ: thu nhập nhân tớ trả nước ngồi


Chỉ tiêu này nói lên giá trị mới sáng tạo, là phần mà người sản xuất có quyền thụ hưởng.
Chỉ tiêu GNI/người thể hiện sức sản xuất của XH, thể hiện lượng của cải vật chất mà con người
trong XH có thể sử dụng được. Trong GDP cịn có chi phí để tái sản xuất, do vậy XH không được
phép sử dụng tồn bộ GDP. Nói cách khác GDP lớn chưa hẳn là nước giàu mà chỉ khi nào có GNI
lớn thì q́c gia đó mới được gọi là giàu có
1.3.Thu nhập q́c gia- NI (National Income)
NI = GNI- KHTSCĐ
1.4.Sản lượng một số SP chủ yếu của nền kinh tế: có thể tính chung cả nước hoặc đầu người.
-Tùy từng giai đoạn và vị trí của từng loại SP mà SP được chọn làm biểu trưng cho tiềm lực nền
kinh tế. Tuy nhiên, một số sản phẩm luôn ở vị trí hàng đầu trong đánh giá tiềm lực của nền kinh tế
như: vàng, bạc, đá quí, than đá, xi măng, gang, thép, kim loại màu, điện năng, dầu mỏ, hóa chất cơ
bản, lương thực, thực phẩm…
-Một sớ sản phẩm tự sản, tự tiêu song luôn thể hiện được tiềm lực của nền kinh tế như: phát dẫn
điện, xi măng, vật liệu xây dựng…
1.5.Tốc độ tăng trưởng:
Được tính hàng năm hoặc bình qn năm của một thời kỳ nào đó (5-10 năm) của các chỉ tiêu
GDP, GNI…theo tổng số và theo đầu người.
2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự phát triển XH
2.1.Tuổi thọ bình qn: nói lên sự tớt đẹp của XH trên các mặt sau: điều kiện sống của bà mẹ,
điều kiện làm việc, thu nhập lao động, an toàn tính mạng…
2.2.Số calo cung cấp theo đầu người: phản ánh tổng hợp trình độ giải quyết vấn đề lương thực
của q́c gia. Dinh dưỡng, học lao động tính tốn nhu cầu calo tối thiểu cần cho một lao động là
2.100 Kcalo/ngày/người.


Hạn chế của chỉ tiêu này là: phản ảnh không hồn tồn chính xác về nhu cầu dinh dưỡng, khó
khăn trong tính tốn và khơng thể cào băng cho mọi dân tộc.
2.3.Tỷ lệ người mù chữ (hoặc tỷ lệ người biệt chữ).
2.4.Mức độ đảm bảo y tế: được tính bằng số thầy thuốc hoặc giường bệnh/10 ngàn, 100 ngàn
dân.

2.5.Sự chênh lệch giàu nghèo của cộng đồng dân cư: tiêu chí giàu nghèo tùy thuộc vào điều kiện
kinh tế -Xh của từng quốc gia và giai đoạn phát triển. Thực tế cho thấy nước càng giàu thì mức độ
chênh lệch giữa giàu và nghèo càng lớn
2.6.Tỷ lệ thất nghiệp; theo tính toán của các chuyên gia tỉ lệ thất nghiệp trên 5% là khơng thể
chấp nhận được.
3.Nhóm chỉ tiêu phản ánh trình độ tổ chức sản xuất XH và trình độ khoa học công nghệ
của nền kinh tế
3.1.Các chỉ tiêu phản ánh trình độ tổ chức sản xuất:
a/Cơ cấu kinh tế:
-Phản ánh sự biến động các tỉ lệ tương quan của các ngành, thành phần kinh tế và vùng lãnh thổ
trong tổng GDP của nền kinh tế.
+Cơ cấu theo ngành kinh tế: % GDP ngành/tổng GDP.
+Cơ cấu theo thành phần kinh tế: % thành phần kinh tế/tổng GDP
Các thành phần kinh tế tồn tại ở nước ta hiện nay gồm: kinh tế NN, kinh tế tập thể, kinh tế cá
thể -tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vớn FDI. Định hướng
chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế theo hướng: huy động tốt các nguồn lực cho phát triển
kinh tế trên nguyên tắc bình đẳng- hợp tác- cạnh tranh lành mạnh.
+Cơ cấu theo vùng lãnh thổ: % vùng lãnh thổ/ tổng GDP.
-Cơ cấu phân theo khu vực thể chế kinh tế gồm 6 khu vực thể chế:
+Khu vực thể chế nhà nước: hoạt động quản lý nhà nước, an ninh q́c phịng, bảo đảm XH,
nghiên cứu phát triển, y tế, giáo dục – đào tạo, văn hóa, thể dục- thể thao, cơ quan Đảng, Đoàn thể.
+Khu vực thể chế tài chính gồm các đơn vị có chức năng kinh doanh tiền tệ, kho bạc, ngân
hàng, bảo hiểm, sổ số…
+Khu vực thể chế phi tài chính: doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thuộc các ngành công nghiện, xây
dựng, nông lâm ngư nghiệp, dịch vụ…hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải.


+Khu vực thể chế khơng vì lợi: hiệp hội, tổ chức từ thiện, tín ngưỡng…nguồn vớn hoạt động do
qun góp, đóng góp của các thành viên, tài trợ của nhà nước, tổ chức nước ngoài…
+Khu vực thể chế hộ gia đình.

+Khu vực thể chế nước ngồi: các đơn vị khơng thường trú tại việt Nam.
-Ngồi ra cịn một sớ cách xác định cơ cấu kinh tế khác theo yêu cầu của các lĩnh vực quản lý vĩ
mô.
b/Phân bố lực lượng sản xuất theo lãnh thổ.
c/Trình độ XH hóa về tổ chức sản xuất: thể hiện ở sự phân công và hợp tác, liên doanh, liên kết,
sự tập trung hóa sản xuất.
d/Trình độ quản lý vi mơ (quản trị doanh nghiệp) và vĩ mô (quản lý nhà nước) đối với nền kinh
tế.
3.2.Các chỉ tiêu phản ánh trình độ khoa học cơng nghệ của nền kinh tế:
a/Giá trị tài sản cố định: đặc biệt là giá trị máy móc thiết bị tính bình quân/lao động.
b/Mức cung cấp năng lượng điện trên 1 đơn vị máy móc hoặc đầu lao động
c/Tỷ lệ lao động được trang bị cơ giới, tự động hóa, vi tính hóa.
d/Sớ “Robol” trong nền kinh tế q́c dân.
Câu 8:Khái niệm chiến lược phát triển kinh tế- XH ? Sự cần thiết và vai trò của chiến lược
phát triển kinh tế - XH ?
1/ Khái niệm chiến lược phát triển kinh tế- XH
1.1.Chiến lược phát triển nói chung:
Chiến lược phát triển là những mưu tính, quyết sách đối với những vấn đề trọng đại có tính chất
tồn cục và lâu dài.
Chiến lược phát triển nói chung, được hiểu là sự tiền định về trạng thái tương lai của một sự vật,
hiện tượng, các trang thái chuyển tiếp, động lực và cơ chế chuyển hóa để đưa sự vật, hiện tượng từ
trạng thái ban đầu đạt đến trạng thái tương lai.
1.2.Khái niệm chiến lược phát triển kinh tế- XH
Khái niệm chiến lược phát triển kinh tế- XH là một dạng của chiến lượt phát triển.
◙ KN: Chiến lược phát triển kinh tế- XH là sự tiến định trạng thái tương lai của một nền
kinh tế nói riêng, tổng thể kinh tế XH nói chung và động lực cùng cơ chế chuyển hóa động


lực đó đến sự vận động và chuyển hóa của toàn bộ hiện trạng kinh tế - XH thành trạng thái
tương lai.

2.Sự cần thiết và vai trò của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
2.1. Sự cần thiết của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
1-Xuất phát từ đặc điểm của phát triển kinh tế- xã hội:
-Phát triển kinh tế - XH là sự phát triển của nhiều phân hệ; có mới quan hệ chặt chẽ, đan xen
dày đặc và rất phức tạp trong đó đặc biệt là các mối quan hệ cơ bản sau:
+Quan hệ giữa kinh tế với các lĩnh vực khác: văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh q́c phịng…
+Quan hệ giữa sản xuất với lực lượng sản xuất.
+Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với các yếu tố tạo ra tăng trưởng kinh tế.
+Quan hệ liên ngành giữa các ngành giữa các ngành kinh tế kỹ thuật…
- Chu kỳ phát triển của các chủ thể và các mối quan hệ kinh tế - xã hội tương đối dài và không
đồng nhau.
-Tính giao động lớn của các yếu tớ, các mặt, các q trình trong phát triển kinh tế- xã hội (do
vậy cần có định hướng, kiểm soát kiềm chế để đạt được mục tiêu)
- Phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi phải đầu tư lớn và lâu dài.
- Phát triển kinh tế - x ã hội đòi hỏi sự đồng bộ liên ngành, liên vùng.
- Phát triển kinh tế - xã hội địi hỏi phải có nhiều giải pháp đồng bộ.
2- Yêu cầu của công tác quản lý:
Phát triển kinh tế - xã hội một mặt địi hỏi phải có sự quản lý, và mặt khác cần thiết phải có
chiến lược nhằm đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có được tầm nhìn xa, bao quát rộng trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội;
- Phải có những giải pháp lớn, mang tính toàn diện, đồng bộ và hợp lý cả về khơng gian và
thời gian.
2.2/ Vai trị của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội:
Chiến lược có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển đất nước, giúp cho các q́c gia
có cái nhìn tồn diện về tiền đồ đất nước; là cơ sở cho việc:


- Cơ sở cho việc xác định mơ hình phát triển kinh tế (về chế độ kinh tế và định hướng phát triển
nền kinh tế, chính sách đối với các thành phần kinh tế,…);
- Có được các quyết định đúng đắn về: quan hệ quốc tế; chuẩn bị các nguồn lực; đầu tư xây

dựng cơ bản; phát triển khoa học, giáo dục;
- Là nền tảng, cơ sở quan trọng cho việc thực hiện kế hoạch hóa nền kinh tế.
Câu 9: Phân biệt chiến lược với quy hoạch, kế hoạch?
Trả lời:
Lập bảng co sánh tóm tắt sau:
Chiến lược
Quy hoạch
Kế hoạch
Đặc điểm
- Là sự tiền định trạng thái
- Phát triển và tổ
- Là các phương án,
tính chất
tương lai của một nền kinh tế nói chức khơng gian
chương trình đầu tư phát
riêng, tổng thể kinh tế - xã hội nói kinh tế - xã hội cho triển trong một giai đoạn
chung và động lực cùng cơ chế
một thời kỳ dài hạn nhất định.
chuyển hóa động lực đó đến sự
trên một lãnh thổ xác
vận động và chuyển hóa của tồn định.
bộ hiện trạng kinh tế - xã hội
thành trạng thái tương lai.
Mục đích
- Định hướng, quyết sách đối
- Triển khai các
- Biến các ý tưởng, mơ
với những vấn đề trọng đại có tính mục tiêu, nhiệm vụ hình phát triển thành hiện
chất tồn cục và lâu dài.
phát triển kinh tế - thực.

xã hội ở ngồi khơng
gian thực địa.
Cơ quan
- Cơ quan Đảng và Nhà nước.
- Nhà nước TW và - các bộ ngành và địa
ban hành chủ
địa phương.
phương.
yếu
Thời gian
- Từ 10, 15 – 20 năm.
- Khoảng 5 năm.
- Hàng năm, 3 – 5 năm.
triển khai
Mức độ bao - Q́c gia
- Ngành, vùng
- Chương trình, dự án.
quát
Mức độ chi
- Định hướng.
- Cụ thể.
- Chi tiết
tiết
Câu 10/ Các bộ phận cấu thành chiến lược phát triển kinh tế - xã hội:
Trả lời:
- Về cơ bản, các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội bao gồm các bộ phận cấu thành sau:


1- Bới cảnh phát triển: Có thể bao gồm bới cảnh trong nước, bới cảnh ngồi nước. Qua đó
rút ra những yếu tố thuận lợi, không thuận lợi.

2- Mục tiêu phát triển: Xác định các đích phải đạt tới.
3- Những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo có tầm chiến lược (những kế sách, mưu kế,..)
4- Giải pháp chiến lược:
5- Kế hoạch thực thi chiến lược (có thể là chương trình hành động).
- Trong thực tế, tùy thuộc vào nội dung, tính chất, phạm vi đề cập,.. mà các chiến lược có
hình thức kết cấu khác nhau; phổ biến có các dạng sau:
Dạng 1 - Nhận định chiến lược về bối cảnh (những cơ hội, thách thức).
- Mục tiêu, đường lối phát triển (đường lối chung, mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể).
- Các quan điểm phát triển.
- Các giải pháp.
Dạng 2: - Mục tiêu phát triển (mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể)
- Quan điểm và nguyên tắc phát triển.
- Phương pháp phát triển.
- Các giải pháp.
Dạng 3: - Quan điểm và nguyên tắc phát triển.
- Phương hướng phát triển.
- Mục tiêu phát triển (mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể).
- Các giải pháp.
Dạng 4: - Quan điểm và phương pháp phát triển.
- Mục tiêu phát triển (mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể).
- Các giải pháp.
Dạng 5: - Mục tiêu phát triển (mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể)


Các giải pháp.


Ngồi ra cịn nhiều dạng kết cấu chiến lược phát triển khác, với nội dung trong các chiến
lược cũng được sắp xếp khác nhau.
Câu 11/ Các cách phân loại và các loại chiến lược phát triển kinh tế - xã hội?

Trả lời:
Tùy thuộc gốc độ, phương diện nghiên cứu mà chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được
phân chia thành các loại (như bảng tóm tắt dưới đây):
CÁC DẠNG CHIẾN LƯỢC
Theo phạm Theo ý nghĩa triết học
Theo gốc độ
Theo yếu tố phát triển
vi bao quát
phát triển
CL CL
CL
CL
CL
CL
CL
CL sử CL
CL quản
CL bộ
hướng hướng phối hợp thần tốc khoan PT – dụng TN tạo lý nền KT
tổng phận nội
ngoại
hịa
KH
vớn QD
thể
CN
Câu 12/ Khái niệm, ưu nhược điểm của chiến lược hướng nội trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội?
Trả lời:
1. Khái niệm chiến lược hướng nội:

Chiến lược hướng nội là cách gọi theo ý nghĩa triết học; theo đó, chiến lược được hoạch định
theo các yếu tố bên trong của sự phát triển.
* Khái niện: Chiến lược hướng nội chỉ dựa vào sự nỗ bên trong, dựa vào sự khai thác và huy
động mọi nhân tố nội tại cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Đặc trưng của chiến lược hướng nội:
- Tự thân xây dựng hoặc phấn đấu xây dựng hệ thống, cơ cấu kinh tế q́c dân hồn chỉnh (tính
tự lực cánh sinh).
- Tính khép kín, khơng quan hệ với bên ngồi (bế quan tỏa cảng).
2. Ưu nhược điểm của chiến lược hướng nội trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
2.1. Về ưu điểm:


Đảm bảo độ an tồn cao trong q trình phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các mặt: độc
lập, tự chủ của đất nước; bảo vệ truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; khơng chịu sự tác động của
các độc tố ngoại lai khác.
2.2.Nhược điểm:
- Không tranh thủ dược nguồn lực bên ngồi: vớn, ngun liệu, cơng nghệ, chất xám nói
chung,… Điều này có ý nghĩa khơng chỉ đối với các nước nghèo tiềm năng mà ngay cả đới với
các nước giàu, vì trên thực tế khơng có q́c gia nào thiếu hồn tồn cũng khơng có q́c gia nào
đủ hồn tồn.
- Bỏ phí các tiêm năng, bỏ lỡ các cơ hội: các tiềm năng không được khai thác sử dụng một
cách có hiệu quả do thiếu các nguồn lực, thị trường; bỏ lỡ các cơ hội hợp tác quốc tế về phát triển
kinh tế - xã hội và các vấn đề toàn cầu khác.
- Nền kinh tế kém năng động, tạo sự ỷ lại, sức ỳ trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp (theo kiểu “trong nhà nhất mẹ nhì con”).
2.3/ Sự cần thiết và thực tế tồn tại của chiến lược hướng nội:
Là một chiến lược ưu ít, nhược nhiều, song torng thực tế phát triển kinh tế - xã hội của không ít
các quốc gia chiến lược trên vẫn tồn tại và tỏ ra có hiệu quả (ít nhất là trong một giai đoạn lịch sử
nhất định), do các lý do sau:
Một là, về khách quan: Điều kiện quan hệ quốc tế không thuận lợi, có thể do các ngun nhân

sau:
- Khơng thể có quan hệ phân cơng hợp tác q́c tế (do vậy phải xây dựng nền kinh tế q́c dân
hồn chỉnh để “tự cung tự cấp”)
- Quốc tế chưa hiểu biết để sẳng ràng hợp tác.
- Do sự vây hãm, cản phá của các thế lực đen tối ngăn cản hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là, về chủ quan:
- Quốc gia có tiềm năng dồi dào (tài nguyên, nguồn nhân lực, tay nghề truyền thống,..), thị
trường rộng lớn tương ứng và đáp ứng được phát triển nền kinh tế quốc dân bản địa.
- Hồn cảnh q́c gia chưa cho phép, do vì:
+ Nội lực chưa đủ mạnh, về: kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực,…
+ Kinh nghiệm quản lý kinh tế đối ngoại.
+ Sự chuẩn bị cả về cơ sở vật chất, hệ thống pháp luật và tinh thần chưa sẳn sàng, tự tin cho
hội nhập kinh tế q uốc dân


- Sự sai lầm của Nhà nước (nguyên nhân này ít xảy ra).
Cho dù bất cứ nguyên nhân nào, việc duy trì lâu dài chiến lược hướng nội cũng tác động tiêu
cực đến phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia.
Câu 13/ Khái niệm, ưu nhược điểm của chiến lược hướng ngoại trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội?
Trả lời:
1. Khái niệm chiến lược hướng ngoại:
- Ngược lại với chiến lược hướng nội, chiến lược hướng ngoại là chiến lược được hoạch định
theo các yếu tớ bên ngồi của sự phát triển.
* KN: Chiến lược hướng ngoại là dựa vào bên ngoài để phát triển, dựa vào sự khai thác và
huy động các nhân tố bên ngoài cho thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Đặc trưng của chiến lược hướng ngoại:
+ Không đề cao mục tiêu độc lập, tự chủ trong hệ thống mục tiêu chính trị.
+ Chấp nhận cơ cấu kinh tế khơng hồn chỉnh, chỉ phát triển những ngành có điều kiện.
+ Chủ thể kinh tế chủ yếu là bên ngoài.

2. Ưu điểm của chiến lược hướng ngoại trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
2.1. Về ưu điểm:
- Tranh thủ được nguồn lực bên ngồi: vớn, ngun liệu, công nghệ,..
- Tận dụng các cơ hội hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế - xã hội và các vấn đề toàn cầu
khác.
- Tạo ra nền kinh tế năng động, thích nghi cao với kinh tế quốc tế.
2.2. Nhược điểm:
Khó khăn trong việc bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia. Tác động tiêu cực đến bản sắc văn
hóa dân tộc, mơi trường sinh thái. Gia tăng các tệ nạn xã hội, lối sống cá nhân, phi văn hóa và các
tiêu cực khác.
2.3. Thực tế tồn tại của chiến lược hướng ngoại:
Mặc dù có những nhược điểm căn bản, song trong thực tế phát triển kinh tế - xã hội của các
quốc gia vẫn tồn tại chiến lược này, bởi do các lý do sau:


- Quốc gia đang là thuộc địa: trong điều kiện này, tất yếu kinh tế phải phụ thuộc vào chính quốc
và các nước đồng minh.
- Quốc gia bị xâm lược.
- Quốc gia thiếu các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là thiếu nguyên liệu,
chất xám.
Câu 14/ Khái niệm, ưu điểm và điều kiện thực hiện chiến lược phối hợp trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội?
Trả lời:
1. Khái niệm chiến lược phối hợp.
Thực tiễn phát triển ở các quốc gia đã tồn tại chiến lược phối hợp, là sự kết hợp cả 2 dạng chiến
lược hướng nội và chiến lược hướg ngoại.
* KN: Tạo ra sự phát triển kinh tế đất nước trên cơ sở phát huy thế mạnh nội lực, tranh thủ
ngoại lực, đồng bộ hóa lực lượng ngoại lực dưới sự chủ động của chủ lực tạo nên cơ cấu kinh tế
hoàn chỉnh cho đất nước.
- Đặc trưng của chiến lược phối hợp:

+ Đáp ứng việc theo đuổi các mục tiêu chính trị toàn diện, đảm bảo các yêu cầu về: tính dân
tộc, tính nhân loại và tính văn minh hiện đại.
+ Xây dựng một cơ cấu kinh tế mở: Có các ngành xuất khẩu mũi nhọn, với các sản phẩm có
tính cạnh tranh cao. Nhập khẩu có chọn lọc các sản phẩm trong nước chưa, không sản xuất được
hoặc sản xuất khơng hiệu quả.
+ Kinh tế q́c nội có cơ cấu hoàn chỉnh, bao gồm cả kinh tế trong nước (GNP) và thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Luôn đảm bảo GDP tăng với tốc độ cao, ổn định và bền vững.
+ Bước đi trong quá trình thực hiện chiến lược phối hợp trên cơ sở chủ động và tự chủ,
nhằm tạo ra một chiến lược phát triển kinh tấ - xã hội tối ưu cho quốc gia: sử dụng ngoại lực để
chuyển yếu thành mạnh, chuyển nền kinh tế “đóng” sang nền kinh tế “mở”, chuyển nền kinh tế từ
ít nhiều còn phụ thuộc sang nền kinh tế hợp tác, bình đẳng (mỗi bên có thể mạnh riêng).
Trên thực tế, thực hiện chiến lược phối hợp là một quá trình rất phức tạp, phụ thuộc vào điều
kiện của mỗi q́c gia; tuy nhiên có thể chia quá trình thực hiện chiến lược ra thành các giai đoạn
cơ bản:
1- Giai đoạn chuẩn bị các điều kiện cho mở cửa: Đây là giai đoạn chuẩn bị các điều kiện hạ
tầng cốt yếu, củng cố nền kinh tế quốc nội (thực hiện chiến lược hướng nội), xây dựng và ban
hành hệ thống pháp luật phù hợp với nền kinh tế mở, đặc biệt là các chính sách về phát triển các
thành phần kinh té, chính sách thu hút đầu tư, chính sách hình thành đồng bộ các loại thị trường,…


2- Giai đoạn tích lũy ban đầu: Đây là thời kỳ mới mở cửa, nền kinh tế quốc nội chủ yếu tiếp
nhận đầu tư, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nước ngoài.
Mục đích của giai đoạn này là nổn định đời sống nhân dân, tranh thủ tích lũy vốn liếng, kinh
nghiệm, tạo ra nguồn nhân lực mới để tạo ra bước nhảy vọt khi đủ điều kiện.
Trong giai đoạn này vai trị của Nhà nước rất quan trọng, vì nền kinh tế q́c nội cịn non yếu,
chưa tự đứng được bằng đơi chân của mình, nên cần có sự can thiệp, hỗ trợ từ phía Nhà nước.
3. Giai đoạn thăng bằng: nền kinh tế q́c nội đã có tiềm lực, thế mạnh nhất định; đã hình
thành được một sớ ngành kinh tấ q́c nội mũi nhọn có khả năng
cạnh tranh cao, các DN trong nước đã trưởng thành và lớn mạnh, khi ấy nền kinh tế q́c nội có
thể bắt tay và hợp tác bình đẳng với các đới tác nước ngồi.

Lúc này vai trị Nhà nước vẫn rất quan trọng, song đã phần nào đã yên tâm về "sức đề kháng
của nền kinh tế quốc nội".
4- Giai đoạn làm chủ quan hệ kinh tế đối ngọai: Đây là giai đoạn nền kinh tế đã có bước tiến
nhảy vọt. Nền kinh tế q́c nội đã hồn tồn tự chủ, đa sớ các sản phẩm xuất khẩu có khả năng
cạnh tranh cao, lượng vớn đầu tư dồi dào, bảo hịa và sẵn sàng đầu tư sang các quốc gia khác.
2. ƯU ĐIỂM CỦA CHIẾN LƯỢC PHỐI HỢP:
Ưu điểm của chiến lược phối hợp chính là ưu điểm của cả 2 chiến lược hướng nội và hướng
ngoại, phối hợp được thế mạnh trong ngồi, đây là chiến lược cịn được coi là chiến lược khôn
ngoan.
3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHỐI HỢP:
Bới cảnh trong và ngồi nước thuận lợi khơng có các thế lực thù địch lớn, xu thế đới thoại, hợp
tác, tồn cầu hóa là chủ yếu; trong nước đồng tình và sẵn sàng thực hiện chính sách mở cửa.
Nội lực vững vàng.
Khả năng quản lý của nhà nước: Muốn tạo được sức mạnh tổng hợp từ nội ngoại lực Nhà nước
phải thực hiện những giải pháp phối hợp có lợi nhất cho đất nước.
Thách thức lớn nhất trong việc thực hiện mở cửa nền kinh tế là phải biết chọn lọc các mối quan
hệ quốc tế sao cho phát huy được tối đa các nguồn lực trong nước, biến ngoại lực thành nội lực,
thay thế dần ngoại lực bằng nội lực. Theo đó, yêu cầu Nhà nước vừa phải vững vàng, kiên định,
vừa phải linh hoạt, mềm dẻo, nói cách khác là thực hiện phương châm dĩ bất biến ứng vạn biến,
hịa nhập khơng hịa tan.
Thực hiện chiến lược phối hợp chúng ta cần phải giải quyết tốt các vấn đề sau:


1- Xác định các mục tiêu then chốt, ưu tiên cần đạt được của nền kinh tế, các mục tiêu đó có thể
là: huy động các nguồn lực mà q́c gia thiếu và yếu; tạo điều kiện tích lũy cho nền kinh tế; đẩy
nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế......
Việc xác định mục tiêu then chốt, ưu tiên thường gắn với quá trình thực hiện CNH, HĐH.
Kinh nghiệm các nước trên thế giới và khu vực quá trình CNH, HĐH được chia ra 2 giai đoạn:
Giai đoạn I: CNH, HĐH thay thế hàng nhập khẩu.
Giai đoạn II: CNH, HĐH hướng sang xuất khẩu.

2- Xác định các tiềm năng, thế mạnh chủ quan và những điều kiện để khai thác, huy động đạt
được mục tiêu then chốt, ưu tiên.
3- Xác định và lựa chọn các yếu tố cần tranh thủ ngoại lực để kết hợp với nội lực tạo ra sức
mạnh tổng hợp cho quốc gia.
4- Phương hướng xây dựng cơ cấu kinh tế quốc dân theo sự phân công và hợp tác quốc tế: các
ngành mũi nhọn, nhu cầu nhập khẩu, các sản phẩm xuất khẩu (xếp theo thứ tự cạnh tranh).
5- Xây dựng và thực hiện các giải pháp: Thu hút hoặc đầu tư vốn ra nước ngồi; thu hút chất
xám và các thành tựu khoa học-cơng nghệ hiện đại.
6- Xây dựng lộ trình và giúp các doanh nghiệp hội nhập kinh tế q́c tế.
Tóm lại: Trong điều kiện tồn cầu hóa hiện nay khơng có một quốc gia nào phát triển thuận lợi
nếu phát triển theo mơ hình khép kín, bên cạnh đó chiến lược phới hợp ngày càng có tính thực
tiễn, khả thi.
Câu 15 : Chiến lược tạo vấn là gì? Nêu các loại chiến lược tạo vốn?
1. KHÁI NIỆM VỀ CHIẾN LƯỢC TẠO VỐN:
Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào khả năng huy động và hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư. Đối với các nước đang phát triển, tạo vốn để thực hiện CNH, HĐH nền kinh tế là vấn đề có
tính chiến lược.
Khái niệm: Chiến lược tạo vốn là tổng thể các kế sách lớn và lâu dài nhằm giải quyết nhu cầu
về vốn cho phát triển.
Nội dung cơ bản của chiến lược tạo vốn là:
+ Xác định nhu cầu vốn đầu tư cho một giai đoạn tăng trưởng và phát triển về kinh tế-xã hội.
+ Các chính sách, giải pháp để tạo được lượng vốn theo như mục tiêu đặt ra.
2. MỘT SỐ LOẠI CHIẾN LƯỢC TẠO VỐN:


Thực tế yêu cầu ở nước ta hiện nay, đòi hỏi đầu tư cho cơ sở hạ tầng và cho phát triển là rất
lớn vì quá trình CNH, HĐH đang đi vào giai đoạn quyết định. Một loại các chương trình, cơng
trình trọng điểm q́c gia đang cần vớn đầu tư, điều đó đặt ra cho Chính phủ phải thực hiện các
chiến lược tạo vớn một cách có hiệu quả. Cụ thể:
1- Huy động vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước: Ở nước ta, nguồn vốn này bao gồm: khoản

thu nội địa; từ thuế nhập khẩu; từ xuất khẩu dầu thơ và từ viện trợ khơng hồn lại (chiếm khoảng
1% tổng thu ngân sách).
2- Huy động vốn đầu tư từ nguồn tín dụng Nhà nước: Với chiến lược này cần lưu ý rằng, cơ
chế cấp phát tín dụng hiện nay từ các ngân hàng thương mại quốc doanh thực chất là những khoản
cho vay ưu đãi dành cho các doanh nghiệp nhà nước. Đây chính là những khoản bao cấp thay vì
các biện pháp buộc doanh nghiệp nhà nước phải hoạt động hoàn toàn theo cơ chế thị trường. Do
vậy cần có cơ chế thẩm định, giám sát chặt chẽ.
3- Vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp nhà nước: Vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp
nhà nước được lấy từ các khoản khấu hao máy móc thiết bị quay vòng để tái đầu tư, lợi nhuận để
lại và các khoản vay tín dụng. Chính vì vậy, yếu tố quyết định khả năng đầu tư của khu vực doanh
nghiệp nhà nước là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4- Huy động vốn đầu tư phát triển của khu vực tư nhân: Cần tích cực huy động nguồn vốn đầu
tư của khu vực tư nhân thơng qua một sớ tác động sau:
+ Hồn thiện và thực hiện tốt Luật Đầu tư chung và Luật Doanh nghiệp thống nhất, coi đây là
yếu tố mang tính đột phá và tích cực nhất.
+ Có cơ chế thu hút lượng kiều hối chuyển về nước (hiện lên tới trên 3 tỉ USD mỗi năm);
+ Duy trì lãi suất phù hợp nhằm kích thích phát triển nhiều loại hình dịch vụ cung cấp tín
dụng ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại dân doanh. Đây là kênh cấp vớn cói hiệu
quả cho các dự án đầu tư của khu vực tư nhân.
5- Thu hút vốn FDI và FPI: Gắn với việc cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam, nhất là
thực hiện tự do hóa thương mại và đầu tư cho phù hợp với các đòi hỏi của WTO, cải cách hành
chính, phát triển thị trường nội địa...
Câu 16: Tính chiến lược của phát triển nguồn nhân lực?
1. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC:
Chất lược nguồn nhân lực của nước ta tuy đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển. Việc cải thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một bài toán lớn, liên quan
đến nhiều lĩnh vực, nhiều nhân tố, kể cả khách quan và chủ quan, và không thể thực hiện trong 1-2
năm (tức không thể "ân xối"). Yêu cầu tăng trưởng, phát triển bền vững địi hỏi phải có chiến lược
về phát triển nguồn nhân lực, về con người. Chiến lược đó phải giải quyết một cách đồng bộ, căn
cơ, bao gồm từ việc cải tạo nịi giớng, giáo dục đào tạo đến sử dụng và tạo việc làm.



Một sớ vấn đề có tính cấp thiết và tầm chiến lựoc về phát triển nguồn nhân lực hiện nay là:
1- Sớm hoàn thành và triển khai thực hiện đề án cải tạo và nâng cao thế lực của người Việt
Nam.
2- Thực hiện chương trình tạo thêm 8 triệu việc làm mới đến năm 2010 để tăng tỉ lệ người có
vệic làm; giảm tỉ lệ thất nghiệp thành thị x́ng dưới 5%, tăng tỉ lệ lao động đã qua đào tạo lên
40% tổng lực lượng lao động.
3- Thực hiện chương trình cải cách lương đảm bảo được mức tăng lương cao hơn mức tăng
giá. Lộ trình tăng lương đến năm 2008, 3 loại hình doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI sẽ có chung một mức lương tới thiểu.
4- Hồn thiện và thơng qua Luật xuất khẩu lao động để tạo cơ sở pháp lý cho việc đa dạng hóa
các hình thức đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, phát triển thị trường xuất khẩu lao động.
5- Thực hiện Luật giáo dục đào tạo và chiến lược phát triển giáo dục đào tạo 2001-2010.
2. TÍNH CHIẾN LƯỢC CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC:
- Trong 3 yếu tố đầu vào (vốn đầu tư, lao động, năng suất các nhân tố tổng hợp), thì lao động
đới với nước ta là yếu tớ cịn đang có nhiều tiềm năng cần được khai thác.
Cũng như các nước đang phát triển nói chung, Việt Nam có nguồn lao động rất dồi dào đến
mức dư thừa. Vì vậy, để sớ lượng lao động đó trở thành nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng
được yêu cầu tăng trưởng, phát triển kinh tế-xã hội có tầm quan trọng đặc biệt, bởi các lý do sau:
1- Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng của tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là trong việc nâng cao
chất lượng tăng trưởng và đảm bảo tăng trưởng bền vững;
2- Phát triển nguồn nhân lực là đềiu kiện tiên quyết để thực hiện chiến lược "đi tắt đón đầu"
torng lĩnh vực khoa học-cơng nghệ, nhằm đẩy mạnh CNH, HĐH và hy vọng rút ngắn khoảng cách
tụt hậu của nền kinh tế nước ta so với các nước phát triển;
3- Do quy mô kinh tế còn nhỏ, năng suất lao động còn thấp, chúng ta chưa có điều kiện để tạo
lập quỹ trợ cấp thất nghiệp;
4- Thất nghiệp và thiếu việc làm nhiều sẽ làm cho thu nhập và sức mua có khả năng thanh toán
của dân cư thấp, tác động xấu đến tăng trưởng sản xuất, kinh doanh;
5- Thất nghiệp là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm phát sinh, phát triển các tệ nạn xã

hội, gây hại cho xã hội và xã hội phải tốn nhiều công sức, tiền của để ngăn chặn, khắc phục;
Vớn cịn có thể đi vay, kỹ thuật-cơng nghệ cịn có thể đi mua; song đi vay, đi mua dù sao cũng
là ngoại lực, phải mất tiền hoặc phải hồn trả vớn và lãi. Trong khi chính nguồn lao động sẵn có là
nguồn nội lực, là yếu tố quyết định lại khá dồi dào.


Nguồn nhân lực vừa là yếu tớ của q trình sản xuất, vừa là vấn đề con người, mục đích của sự
phát triển, do vậy cần phải được quan tâm đặc biệt. Mặt khác, mơ hình kinh tế Việt Nam lựa chọn
là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; kinh tế thị trường thì vì lợi nhuận, định
hướng XHCN thì vì con người.
Câu 17: Nêu nhiệm vụ, vai trị của phân tích và dự báo trong xây dựng chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội?
1. NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO:
Các hiện tượng kinh tế-xã hội là một quá trình phức tạp và chịu tác động của nhiều nhân tớ,
địi hỏi chúng ta phải phân tích, đánh giá một cách chính xác làm cơ sở khoa học cho việc hoạch
định, tổ chức thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế-xã hội.
Phân tích và dự báo theo nghĩa chung nhất là cung cấp những thông tin có cơ sở khoa học về
mức độ, trạng thái, các quan hệ, nguyên nhân, xu hướng phát triển... có thể có trong tương lai của
đới tượng nghiên cứu.
Phân tích và dự báo có 5 nhiệm vụ cơ bản sau:
1- Đánh giá chính xác thực trạng kinh tế-xã hội;
2- Chỉ ra được những nguyên nhân của các thành tựu hoặc thất bại;
3- Dự đoán được sự phát triển: bao gồm cả khó khăn và thuận lợi;
4- Xác định mức độ đảm bảo các điều kiện để thực hiện mục tiêu đặt ra;
5- Phục vụ cho việc điều chỉnh trong quá trình tổ chức thực hiện chiến lược phát triển kinh tếxã hội;
2. VAI TRỊ CỦA PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO:
Vai trị của phân tích và dự báo trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội thể
hiện các khía cạnh sau:
1-Xác định khả năng khách quan của tương lai làm cơ sở cho việc xác định, lựa chọn các
nhiệm vụ, mục tiêu, phương án phát triển;

2 Cung cấp cho nhà chiến lược những thông tin, kinh nghiệm trong quá khứ để lượng định
trước lộ trình của tương lai, qua đó có các giải pháp phù hợp.
3 Kết quả phân tích và dự báo ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chiến lược xây dựng, tác
động đến xã hội trên quy mô rộng, nhiều thế hệ. Tùy thuộc vào tính bao quát của chính sách phát
triển kinh tế - xã hội mà hệ quả của nó có tác động sâu rộng khác nhau đới với đời sớng xã hội; nó
có thể tạo ra sự chuyển biến vượt bậc song cũng có thể kéo lùi sự phát triển của nền kinh tế


4/ Là công cụ quan trọng để quản lý vĩ mô nền kinh tế; quản lý vĩ mô luôn cần được cung cấp
các thông tin từ nền kinh tế, bao gồm: kết quả hoạt động của nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tình hình lạm phát và thất nghiệp, kết quả thu hút đầu tư nước ngoài và quan hệ kinh tế đới
ngoại, tình hình phân phới giữa các thành phần, khu vực kinh tế…
Câu 18: Những quy luật kinh tế nào làm cơ sở cho công tác dự báo phát triển kinh tế xã hội?
Chúng ta đang xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; theo đó, nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, một mặt: vừa có những tính chất chung của nền
kinh tế thị trường, mặt khác, kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam dựa trên cơ sở và
sự dẫn dắt, chi phối bởi nguyên tắc và bản chất của CNXH.
Như vậy, đương nhiên ngoài các quy luật kinh tế chung, nền kinh tế nước ta cịn vận động và
chịu sự chi phới của ácc quy luật kinh tế thị trường.
Để phân tích, dự báo phát triển kinh tế - xã hội, thường phải trên cơ sở một số quy luật chủ ỵếu
sau:
1. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp và trên cơ sở phát triển của lực lượng sản
xuất.
2. Quy luật giá trị
3. Quy luật cung - cầu
4. Quy luật cạnh tranh
5. Quy luật lưu thông tiền tệ và lạm phát
Câu 19: Các loại phân tích và dự báo kinh tế xã hội?
Trên cơ sở các tiêu thức khác nhau, người ta chia phân tích và dự báo ra thành nhiều loại:
1/Theo tiêu thức bản chất của đối tượng phân tích và dự báo:

-Phân tích dự báo khoa học - kỹ thuật
-Phân tích và dự báo kinh tế - xã hội
-Phân tích và dự báo chính trị, quân sự
2/ Theo phạm vi của đối tượng phân tích và dự báo:
-Phân tích dự báo tổng thể (bao gồm nhiều lĩnh vực hoặc toàn bộ nền kinh tế)
-Phân tích và dự báo ngành, lĩnh vực
3/ Theo tính chất bao trùm của đối tượng phân tích và dự báo:
-Phân tích dự báo cá thể (đơn lẻ); nhằm phân tích từng chỉ tiêu, yếu tố của hệ thống.


-Phân tích và dự báo tổng thể, bao gồm cả hệ thớng hoặc nhóm chỉ tiêu có quan hệ với nhau
(dạng này thường được áp dụng trong việc phân tích và dự báo theo đơn vị hành chính: xã,
phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố hoặc phạm vi quốc gia)
4/ Theo hướng phân tích và dự báo:
-Phân tích dự báo tìm kiếm: Trên cơ sở phân tích quá khứ, tiên lượng dự báo kết quả trong
tương lai.
-Phân tích và dự báo định mức: Cho biết cách thức và thời hạn đạt được mục tiêu.
5/ Theo thời gian phân tích và dự báo:
-Phân tích dự báo dài hạn: dự báo viễn cảnh (từ 10, 20,30 năm…)
-Phân tích và dự báo trung hạn ( thường từ 3, 5 hoặc dưới 10 năm)
-Phân tích và dự báo ngắn hạn: đây là dạng phân tích trong khoảng thời gian linh hoạt, có
thể từ vài giờ đến 2, 3 năm.
6/ Theo tính chất phân tích và dự báo:
-Phân tích dự báo
-Dự báo nghiên cứu
-Dự báo chương trình
-Dự báo tổ chức
Đây là các bước kế tiếp nhau của q trình xây dựng nói chung
7/ Theo phạm vi đối tượng dự báo:
-Phân tích dự báo điểm: Kết quả dự báo được biểu hiện dưới dạng con số xác định,

-Phân tích và dự báo khoảng: Đối tượng nghiên cứu nằm trong dự báo với xác suất tin cậy.
8/ Các loại dự báo khác:
-Dự báo đơn: dự báo đơn lẻ, khơng tính đến yếu tớ tác động.
-Dự báo có điều kiện: Dự báo kết quả trong mối quan hệ với các điều kiện, yếu tớ có liên quan,
-Dự báo đồng bộ: là hệ thống dự báo gồm dự báo đơn và dự báo có điều kiện.
Câu 20: Các nguyên tắc phân tích và dự báo phát triển kinh tế xã hội?


×