Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số II- Hà Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 85 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Kế toán nguyên vật liệu luôn được xác định là khâu quan trọng của công tác kế
toán trong doanh nghiệp xây dựng. Để quá trình xây dựng được diễn ra một cách thuận
lợi, nhà quản trị doanh nghiệp rất cần phải cập nhật thông tin và quản lý tốt nguyên vật
liệu cung cấp cho các công trình. Tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số II- Hà
Bắc, phần hành kế toán nguyên vật liệu vẫn tồn tại một số điểm chưa hợp lý. Chính vì
vậy, việc thực hiện khóa luận với đề tài “ Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số II- Hà Bắc” là cần thiết, có ý nghĩa cả trong lý luận và
trong thực tiễn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã sử dụng kết hợp cả hai phương pháp thu
thập dữ liệu và phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu để có được những thông tin giới
thiệu tổng quan về Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số II- Hà Bắc; đánh giá ảnh
hưởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty.
Trên cơ sở đó, em đã đưa ra những đánh giá, kết luận về các ưu điểm mà bộ phận
kế toán của Công ty đã thực hiện tốt và về các mặt hạn chế còn tồn tai với phần hành
kế toán nguyên vật liệu, em đã mạnh dạn đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện công tác
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số II- Hà Bắc.
1
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
1
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành tới
các thầy, cô khoa Kế toán-Kiểm toán đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong
suốt quá trình học tập. Đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Hiền
Hạnh đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô, chú, anh chị thuộc phòng Tài chính- Kế
hoạch, Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số II- Hà Bắc đã hướng dẫn và tận tình
giúp đỡ để em có được kết quả trình bày trong bài khóa luận.


Do hạn chế về thời gian và phương pháp, bài khóa luận của em không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Vì vậy em kính mong thày cô đóng góp ý kiến để bài khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2015
Sinh viên
Ngô Thị Tú Oanh
2
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
2
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
3
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
3
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU DIỄN GIẢI
1 CTCPCKXD Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng
2 XNK Xuất nhập khẩu
3 HTK Hàng tồn kho
4 NVL Nguyên vật liệu
5 SXKD Sản xuất kinh doanh
6 TSCĐ Tài sản cố định
7 CCDC Công cụ dụng cụ
8 TK Tài khoản
9 DT Doanh thu
10 CP Chi phí
11 ĐK Đầu kỳ
12 CK Cuối kỳ

13 SL Số lượng
14 PNK Phiếu nhập kho
15 PXK Phiếu xuất kho
4
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
4
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Hoạt động trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước các doanh
nghiệp phải không ngừng sáng tạo, năng động, thích ứng với thị trường. Công tác quản
lý doanh nghiệp luôn được coi trọng để đảm bảo doanh nghiệp hoạt động đạt mục tiêu
kinh doanh, bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Một trong những công cụ đắc lực phục vụ
quản lý doanh nghiệp là công tác hạch toán kế toán. Thông tin do hạch toán kế toán
cung cấp có tính khách quan, liên tục, toàn diện, hệ thống giúp doanh nghiệp đưa ra
những giải pháp kịp thời, chính xác để đạt được mục tiêu của mình.
Tổ chức công tác kế toán hay còn gọi là tổ chức các phần hành kế toán chia công
tác kế toán trong doanh nghiệp thành nhiều phần hành khác nhau. Mỗi phần hành đều
cung cấp thông tin về một giai đoạn nào đó của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu là phần hành quan trọng, gắn bó chặt chẽ
với các phần hành kế toán khác. Kế toán nguyên vật liệu cung cấp những thông tin
hữu ích phục vụ quản lý, hạch toán tốt nguyên vật liệu cũng là một yếu tố chính trong
công tác tổ chức hạch toán và quản lý doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu rơi vào khủng hoảng suy thoái, không phải
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đứng vững trên thị trường mà không phải đương đầu
với những khó khan và thách thức. Sự cạnh tranh, ganh đua nhau, giành giật chiếm
lĩnh thị trường diễn ra hơn lúc nào hết. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp xây dựng nói riêng muốn tồn tại và phát triển được thì phải nâng cao cho mình
phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Đáp ứng yêu cầu của
khách hàng, đạt chỉ tiêu cao về chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, thực hiện

nghĩa vụ đầy đủ với Ngân sách Nhà nước, cải thiện đời sống của người lao động,
doanh nghiệp có lợi nhuận ngày càng cao, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện tốt điều đó, đặc biệt là trong tình trạng như hiện nay, có thể nói đối
với doanh nghiệp xây lắp cần phải tiến hành đồng bộ biện pháp quản lý mọi yếu tố liên
quan đến quá trình thi công xây dựng công trình đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng. Trong đó, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới yếu tố đầu vào- Nguyên vật
liệu, yếu tố không thể thiếu và chiếm tỷ trọng lớn ( 60-70%) trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
Như vậy, vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là không thể thiếu được công
5
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
5
Khóa luận tốt nghiệp
tác kế toán nguyên vật liệu. Việc làm này có tác dụng to lớn trong công tác quản lý
kinh tế, giúp các đơn vị xây lắp đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời, đồng bộ
trong quá trình sản xuất, kiểm tra giám sát chính xác, chặt chẽ việc chấp hành các định
mức dự trữ, tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó ngăn chặn hiện tượng lãng phí nguyên vật
liệu trong sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nhờ đó góp phần giảm
bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số II- Hà Bắc,
em nhận thấy công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty vẫn còn tồn tại một số
điểm bất cập, chưa hợp lý. Do nhận thức được tầm quan trọng của nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh qua thời gian học tập, em đã mạnh dạn lựa chọn đề
tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số II- Hà
Bắc làm đề tài nghiên cứu khóa luận của mình.
2. Mục tiêu cụ thể.
Khóa luận nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu trên cả hai khía cạnh cơ bản đó là
lý luận và thực tiễn.
- Về lý luận: hệ thống hóa, làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp xây lắp từ đó làm nền tảng cho nghiên cứu thực tiễn.

- Về thực tiễn: đi sâu vào khảo sát thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
Phần Cơ Khí Xây Dựng số II- Hà Bắc;đánh giá những ưu điểm, những tồn tại, tìm ra
nguyên nhân của những tồn tại đó. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
3. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài tóm lược; lời cảm ơn; mục lục; danh mục từ viết tắt; tài liệu tham khảo và
các phụ lục, khóa luận được chia làm ba chương như sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CPCKXD Số II- Hà Bắc.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số II- Hà Bắc.
6
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
6
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1: Cơ sở hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp.
1.1.1: Vai trò của nguyên liệu.
1.1.1.1: Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.
a) Các khái niệm cơ bản:
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho- IAS 02: “HTK là những tài
sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường; đang trong qúa trình
sản xuất ra các thành phẩm để bán hoặc dưới hình thức NVL, vật dụng sẽ được sử
dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ”.
Theo đó, hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm: Hàng hóa mua vào để bán ra,
thành phẩm tồn kho trong kỳ, vật dụng chuẩn bị đưa vào quá trình sản xuất, giá trị của
sản phẩm dở dang.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- Hàng tồn kho: là tài sản
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường .

- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ.
Như vậy, từ các khái niệm trên, có thể khái quát khái niệm hàng tồn kho như
sau: “hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm những tài sản được doanh nghiệp nắm
giữ để bán, để đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ; hoặc
đang trong quá trình sản xuất ra các sản phẩm để bán”.
Theo giáo trình kế toán tài chính ( chủ biên TS.Nguyễn Tuấn Duy, TS. Đặng Thị
Hòa; NXB Thống Kê 2010): Nguyên liệu, vật liệu là bộ phận HTK được dự trữ để sử
dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Đặc điểm của nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu là những tài sản lưu động thuộc nhóm HTK, vật liệu tham gia
giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên sản phẩm mới,
chúng rất đa dạng và phong phú về chủng loại.
- Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên thực thể sản phẩm trong mỗi
quá trình sản xuất vật liệu không ngừng chuyển hóa và biến đổi về mặt giá trị và chất
lượng.
- Giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
7
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
7
Khóa luận tốt nghiệp
mới được tạo ra.
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh.
- Khi tham gia như vậy, nguyên vật liệu có thể bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay
đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành hình thái vật chất của sản phẩm. Giá trị
NVL thuộc vốn lưu động dự trữ và chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất.
Từ những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối với
hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Điều đó dẫn đến phải tăng cường công tác quản lý
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.

1.1.1.2: Vai trò của nguyên vật liệu.
- Là yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
-Là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2: Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu.
1.1.2.1: Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL bao gồm rất nhiều loại khác nhau, đặc
biệt là trong nghành xây dựng cơ bản với nội dung kinh tế và tính năng hóa học kahsch
nhau. Để có thể quản lý được chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại NVL
phục vụ cho kế hoạch quản trị… cần thiết phải tiến hành phân loại NVL.
*Căn cứ vào yêu cầu quản lý: NVL được chia thành các loại sau:
- NVL chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. NVL chính dùng vào sản xuất hình
thành nên chi phí NVL trực tiếp.
- NVL phụ: là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực
thể chính của sản phẩm. Trong nghành xây dựng cơ bản bao gồm: sơn, dầu, mỡ….
phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình thi công, kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra
bình thường như: xăng, dầu, than củi,…
- Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất…
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ
và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên, thường là những
vật liệu được tạo ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ.
8
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
8
Khóa luận tốt nghiệp

*Căn cứ vào nguồn hình thành:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài:do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu
tặng,…
- NVL tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất.
*Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác.
1.1.2.2: Đánh giá nguyên vật liệu.
1.1.2.2.1: Nguyên tắc tính giá NVL:
* Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
vật liệu. Việc đánh giá vật liệu nhập- xuất- tồn kho là một việc hết sức cần thiết để tính
đúng, đủ chi phí và giá thành sản phẩm.
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động nên phải
đánh giá theo giá trị thực tế của nguyên vật liệu do mua sắm hay gia công chế biến, tuy
nhiên do đặc điểm của nguyên vật liệu là thường xuyên biến động trong quá trình sản
xuất kinh doanh và yêu cầu của kế toán vật liệu là phải phản ánh kịp thời tình hình
nhập, xuất, tồn hàng ngày của vật liệu, vì vậy kế toán nguyên vật liệu ngoài việc sử
dụng giá thực tế ra, vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán. Trong quá trình
hạch toán vật tư, tuỳ điều kiện cụ thể về giá trị vật tư ở doanh nghiệp biến động
thường xuyên hay tương đối ổn định, có giá kịp thời hay không mà khi tổ chức kế toán
vật tư người ta có thể sử dụng một trong 2 cách đánh giá vật tư, đó là đánh giá vật tư
theo giá hạch toán hay giá mua thực tế. Sử dụng cách đánh giá vật tư tức là sử dụng
giá nào để ghi sổ kế toán vật tư hàng ngày và tính toán giá xuất vật tư dùng hàng ngày.
- Nguyên vật liệu phí ( giá vốn) đây là nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán.
Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các nguyên vật liệu phải được ghi chép phản ánh theo
giá phí của chúng, tức là số tiền mà Doanh nghiệp bỏ ra để có số nguyên vật liệu đó.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn các phương
pháp sao cho ít ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán viên phải quản lý kịp
thời số lượng nguyên vật liệu nhập - xuất hàng ngày để phục vụ cho công tác quản lý,

giúp cho Doanh nghiệp biết chính xác số lượng và giá trị vật liệu tại kho của mình tại
các thời điểm, nhằm xây dựng các kế hoạch sản xuất phù hợp, chống sự biến động về
giá vốn và lượng nguyên vật liệu tồn kho đột suất.
9
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
9
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2.2.2: Các cách đánh giá NVL.
a) Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế:
Đánh giá nguyên vật liệu theo giá gốc thực tế là vật liệu được phản ánh trong sổ
sách kế toán theo đúng trị giá gốc (giá vốn) của chúng.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài :
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị mua ghi trên hóa đơn cộng với các chi phí
thu mua ghi trên hóa đơn thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,
phân loại, bảo hiểm…) cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) trừ các khoản giảm giá triết
khấu (nếu có). Giá mua ghi trên hóa đơn nếu tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thì bằng giá chưa thuế, nếu tính theo phương pháp trực tiếp thì bằng giá
có thuế.
- Đối với nguyên liệu tự sản xuất:
Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm: giá thực tế của nguyên vật liệu xuất chế
biến và chi phí chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm: giá thực tế của nguyên vật liệu xuất
thuê ngoài gia công, chế biến, chi phí vận chuyển đến nơi chế biến và từ nơi chế biến
về đơn vị, tiền thuê ngoài gia công, chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Trị giá vốn thực tế nhập kho: là giá thỏa thuận do hội đồng liên doanh đánh
giá và công nhận.
- Đối với nguyên vật liệu được tặng, thưởng, viện trợ:
Trị giá vốn thực tế nhập kho: là giá thực tế của nguyên vật liệu được tính theo giá

thị trường tương đương cộng chi phí liên quan đến việc chấp thuận do hội đồng giao
nhận xác định.
- Đối với phế liệu thu hồi:
Trị giá vốn nguyên vật liệu nhập kho: là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá
trị thu hồi tối thiểu.
b) Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán:
Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán tức là sử dụng giá hạch toán để phản
ánh vật liệu vào sổ sách kế toán.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá kế
hoạch hoặc giá trị thuần có thể thực hiện trên thị trường. Giá hạch toán được sử dụng
10
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
10
Khóa luận tốt nghiệp
thống nhất trong toàn doanh nghiệp và tương đối ổn định lâu dài. Nếu có sự biến động
lớn về giá cả, doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ thống giá hạch toán thực tế. Cuối
tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán để
điều chỉnh thành giá trị thực tế.
Hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán được áp dụng theo:
Giá trị thực tế NVL + Giá trị thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Hệ số giá =
(H)
Giá trị hạch toán NVL + Giá trị hạch toán NVL
tồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Sau đó tính trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho :
Trị giá vốn thực tế = Hệ số x Trị giá hạch toán của
NVL XK trongkỳ
giá
NVL xuất kho trong kỳ

Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý mà hệ số giá NVL có thể tính theo từng
nhóm hay từng thứ vật liệu, việc áp dụng phương pháp tính toán cần phải nhất quán
trong các niên độ kế toán. Giá hạch toán chỉ được sử dụng trong hạch toán chi tiết vật
liệu, còn trong hạch toán tổng hợp vẫn phải sử dụng giá thực tế.
Ưu điểm:Phương pháp giá hạch toán phản ánh kịp thời biến động của giátrị các
loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhược điểm:Việc sửdụng giá hạch toán đểphản ánh vật liệu chỉ đượcdùng trong
hạch toán chi tiết vật liệu và chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Điều kiện áp dụng: Thường áp dụng trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại
nguyên vật liệu, giá cả luôn luôn biến động và việc nhập kho diễn ra thường xuyên.
1.1.2.2.3: Các phương pháp tính giá trị NVL xuất kho.
a) Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
11
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
11
Khóa luận tốt nghiệp
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo kỳ hoặc mỗi khi
nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Công thức:
Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
của NVL.
b)Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, trị giá hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Phương pháp
này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì
được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản

xuất gần thời điểm cuối kỳ.
c) Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước:
Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.
d) Tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô
nguyên vật liệu xuất kho để tính. Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
1.1.3: Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
1.1.3.1: Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Quản lý NVL là một yêu cầu khách quan của mọi doanh nghiệp sản xuất, có tổ
chức quản lý chặt chẽ thì mới tránh khỏi sự mất mát, hư hỏng, giảm bớt rủi ro trong
quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Là điều kiện để xác định hiệu quả kinh doanh và đánh giá tài sản của đơn vị một
cách đầy đủ, xác thực, đảm bảo tính trung thực, khách quan các thông tin trên báo cáo
tài chính của doanh nghiệp. Việc quản lý nguyên vật liệu cần phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Đảm bảo định mức tồn kho đối với từng chủng loại hàng hóa.
- Quản lý chặt chẽ vật liệu cả về mặt giá trị và hiện vật.
12
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
12
Khóa luận tốt nghiệp
- Giám sát, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng vật liệu, kiểm tra tuân thủ các quy định
về định mức tiêu hao trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất.
- Xử lý ngay những hàng kém chất lượng, mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật.
- Cuối kỳ kế toán, khi giá gốc vật liệu cao hơn giá trị thuần có thể thu hồi được thì

doanh nghiệp sẽ phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Quản lý nguyên vật liệu được xem xét trên các khía cạnh sau:
- Khâu thu mua: Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp, nó thường
xuyên biến động trên thị trường. Các doanh nghiệp cần phải có kế hoạch sao cho có
thể liên tục cung ứng đầy đủ nhằm đáp ứng kịp thời cho sản xuất về khối lượng, quy
cách, chủng loại, giá cả phải hợp lý.
- Khâu bảo quản: Việc bảo quản vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện theođúng chế
độ quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại, với quy
mô tổ chức của doanh nghiệp, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí vật liệu, đảm bảo an
toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
- Khâu dựtrữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối
thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không dự trữ
vật liệu quá nhiều gây ứ đọng vốn và cũng không quá ít làm ngưng trệ, gián đoạn cho
quá trình sản xuất.
- Khâu sửdụng: Phải tiết kiệm hợp lý trên cơ sở xác định các định mức tiêu hao
nguyên vật liệu và dự toán chi phí, sử dụng đúng định mức quy định, đúng quy trình
sản xuất, đảm bảo tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong tổng giá hành.
Tóm lại, vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn sản
phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao và đạt được uy tín trên thị trường nhất thiết phải
tổ chức việc quản lý vật liệu. Đây là một trong những nội dung quan trọng của công
tác quản lý tài sản của doanh nghiệp.
1.1.3.2: Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, khi tiến hành công tác kế toán NVL trong doanh
nghiệp sản xuất và xây dựng cơ bản, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại NVL phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý
thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp với phương pháp kế toán hàng
tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình
hình hiện có và sự biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động
13

SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
13
Khóa luận tốt nghiệp
sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời số liệu để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
- Tham gia vào việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình
thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng NVL trong quá trình
SXKD.
1.2. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp xây lắp hiện nay, việc hạch toán vật liệu giữa kho và phòng
kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
1.2.1: Phương pháp thẻ song song:
* Quy trình hạch toán:
Theo phương pháp này, việc ghi chép diễn ra song song cả ở kho và ở phòng kế
toán.
-Tại kho: thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào PNK,PXK thủ kho tiến
hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho,
thẻ kho được mở định kỳ cho từng danh điểm vật liệu hoặc hàng ngày phải chuyển
PNK, PXK cho kế toán vật tư,phải thường xuyên đối chiếu về mặt số liệu giữa thẻ kho
và số lượng thực tế trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư.Cuối
tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập,xuất tính ra số tồn kho về mặt lượng
theo từng danh điểm vật liệu.
- Tại phòng kế toán: mởsổ(thẻ) kếtoán chi tiết vật liệu cho từng danh điểmvật
liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương đương thẻ kho, chỉ
khác là theo dõi cả mặt giá trị. Hằng ngày, hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ
nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật liệu phải kiểm tra đối
chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ và tính ra số tiền. Sau đó, lần lượt ghi các
nghiệp vụ nhập, xuất vào thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu có liên quan. Cuối tháng
tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải căn

cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập “Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật
liệu” về mặt giá trị của từng loại vật liệu. Số liệu của bảng này được đối chiếu với
sốliệu của phòng kế toán tổng hợp. Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế
toán vật liệu còn mở sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho kế toán phải ghi
vào sổ.
* Điều kiện áp dụng: phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp cóít
14
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
14
Khóa luận tốt nghiệp
chủng loại vật tư, hoạt động nhập xuất vật tư không thường xuyên và có trình độ
nghiệp vụ kế toán còn hạn chế.
* Nhận xét:
-Ưu điểm:Đơn giản, dễ ghi chép; dễ kiểm tra đối chiếu số liệu của thẻ kho và của
kế toán chi tiết nguyên vật liệu;Có thể hạch toán theo giá hạch toán hoặc theo giá thực
tế
- Nhược điểm: Ghi trùng lặp giữa kế toán và thủ kho; khối lượng ghi chép lớn;
việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng. Do vậy hạn chế chức năng kiểm tra
của kế toán.
Sơ đồ:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
1.2.2: Phương pháp số đối chiếu luân chuyển.
- Tại kho: Thủkho sửdụng thẻ kho đểghi chép hàng ngày tình hình nhập,xuất, tồn
giống như phương pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán : kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu theo từng kho, dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu
luân chuyển chỉ ghi một tháng một lần vào cuối tháng.Để có số liệu ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập, xuất do thủ kho kê xuất theo

từng loại vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ
đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Cuối tháng sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
15
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
Thẻ hoặc sổ kế
toán
Phiếu nhập
kho
Sổ chi tiết
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
kho
Kế toán tổng hợp
15
Khóa luận tốt nghiệp
với thẻ kho ( theo chỉ tiêu số lượng) và sổ kế toán tổng hợp (theo chỉ tiêu giá trị).
*Điều kiện áp dụng:Phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật
liệu, không có điều kiện ghi chép nhập, xuất hàng ngày.
Phương pháp này thường ít áp dụng trong thực tế.
*Nhận xét:
- Ưu điểm : Việc ghi chép kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng, không bị trùng lặp.
- Nhược điểm: khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc
vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, làm ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Công việc kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được tóm

tắt theo sơ đồ sau:
- Quy trình hạch toán:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
16
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất kho
Số đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Bảng kê xuất
Kế toán tổng
hợp
Phiếu xuất
kho
16
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3. Phương pháp sổ số dư:
* Tại kho : Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt số lượng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính được
trên thẻ kho và sổ số dư – cột số lượng.
* Tại phòng kế toán : Kế toán mở sổ số dư theo từng kho dùng cho cả năm để
ghi số tồn kho của từng thứ, nhóm, loại vào cuối tháng ghi theo chỉ tiêu giá trị.
Trước hết căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kế toán nhập bảng kê nhập, xuất
để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ từ các bảng kê nhập,
xuất kế toán lập các bảng lũy kế nhập, xuất rồi từ các bảng kê này lập bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho theo từng nhóm loại theo chỉ tiêu giá trị

Cuối tháng khi nhận số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn kho về
số lượng mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán để tính ra số tồn kho của
từng thứ, nhóm loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ số dư.
* Phương pháp sổ số dư có ưu nhược điểm sau:
- Ưu điểm:phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công
việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
- Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
kiểm tra và đối chiếu, phát hiện sai sót.
Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh kiểm vật tư
và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho phải có
trình độ chuyên môn cao.
Sơ đồ phương pháp sổ số dư:
17
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
17
Khóa luận tốt nghiệp
Ghi chú:
Quan hệ đối chiếu
Ghi định kỳ
Ghi hàng ngày
1.3: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.3.1:Thủ tục chứng từ.
Mọi hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đều liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải lập
chứng từ một cách kịp thời đầy đủ , chính xác theo chế độ quy trình định ghi chép ban
đầu về nguyên vật liệu đã được ban hành.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định sô 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì các chứng từ kế toán về
NVL bao gồm:
Chứng từ sử dụng :

- Hóa đơn GTGT ( mẫu 01- GTGT)
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)
18
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
18
Khóa luận tốt nghiệp
- Biên bản kiểm nhận vật tư hàng hóa ( mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( mẫu 04-VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư hàng hóa ( mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng ( mẫu 06-VT).
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ( mẫu 07-VT).
- Biên bản kiểm nghiệm ( mẫu hướng dẫn 05- VT)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02- BH)
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ ( mẫu 05- GTGT).
1.3.1.1.Thủ tục chứng từ cần thiết trong nghiệp vụ thu mua, nhập kho NVL
Trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho vật liệu, doanh nghiệp cần hai loại
chứng từ bắt buộc là hóa đơn bán hàng (hóa đơn kiêm phiếu xuất kho) và phiếu nhập
kho. Hóa đơn bán hàng( hóa đơn kiêm phiếu xuất kho) do người bán hàng lập, ghi rõ
số lượng từng loại hàng hóa, đơn giá và số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người
bán. Khi áp dụng thuế giá trị gia tăng thì trên hóa đơn do người bán lập vừa bao gồm
phần mua vật liệu hàng hóa vừa bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Trong trường hợp
doanh nghiệp thu mua vật liệu từ thị trường tự do thì doanh nghiệp phải có phiếu mua
hàng thay thế cho hóa đơn bán hàng.
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập và ghi số lượng theo hóa đơn hoặc
phiếu mua hàng, thủ kho thực hiện nghiệp vụ nhập kho và ghi số thức nhập vào sổ
nhập kho. Như vậy phiếu nhập kho là chứng từ phản ánh nghiệp vụ nhập kho đã hoàn
thành.
1.3.1.2. Thủ tục chứng từ cần thiết trong nghiệp vụ xuất kho NVL.
Với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì khi xuất kho

vật liệu phải lập phiếu xuất kho hoặc phiếu xuất vật tư theo hạn mức…Sau khi xuất
kho,thủ kho ghi số lượng thực nhập và cùng người ký nhận vào phiếu xuất kho. Phiếu
xuất vật tư theo hạn mức được lập trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất ổn định và
đã lập được định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm. Số lượng nhập xuất
trong tháng do thủ kho căn cứ vào hạn mức.
1.3.2:Tài khoản sử dụng:
Sử dụng các tài khoản: TK 151, TK 152, TK 159, TK 611(1;2)…
Tài khoản 151- hàng mua đang đi đường: Phản ánh giá trị hàng hóa vật liệu mua
ngoài đã thuộc về quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng đến cuối tháng vẫn còn đang
trên đường vận chuyển hoặc về đến doanh nghiệp nhưng chưa kiểm nhận nhập kho.
19
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
19
Khóa luận tốt nghiệp
Nợ Tk 151 Có
- Trị giá hàng hóa, nguyên vật liệu
đã mua đang đi đường.
-Dư cuối kỳ:trị giá vật tư hàng hóa
đã mua nhưng chưa về nhập kho.
- Trị giá vật tư hàng hóa đang đi đã
nhập kho hoặc chuyển thẳng cho
bộ phận sử dụng.
-Tài khoản 611” Mua hàng ”
Nội dung: tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên
vật liệu theo giá thực tế.
- Kết cấu:
Bên nợ:
+ Kết chuyển trị giá thực tế vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ.
+ Trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ.
Bên có:

+ Kết chuyển trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá kiểm kê lúc cuối kỳ.
+ Trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá xuất trong kỳ.
+ Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá đã gửi bán chưa xác định tiêu thụ trong kỳ.
+ Chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại cho người bán.
-Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ và được mở thành hai tài khoản cấp 2:
TK 6111-Mua nguyên liệu, vật liệu.
TK 6112-Mua hàng hoá.
Tài khoản 152- Nguyên liệu,vật liệu:
- NỢ TK152 CÓ
20
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
20
Khóa luận tốt nghiệp
- trị giá thực tế nguyên,vật liệu mua
ngoài, tự chế biến, thuê ngoài, nhận
vốn góp liên doanh.
- Trị giá NL,VL phát hiện thừa khi
kiểm kê
DCK: trị giá thực tế NL,VL tồn kho
cuối kỳ
- trị giá thực tế NL,VL xấu dùng cho
SXKD, để bán , thuê ngoài hoặc góp
vốn liên doanh
-trị giáNL,VL trả lại người bán hoặc
được giảm giá
- trị giá NV,VL phát hiện thiếu khi
kiểm kê
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các tài khoản có liên quan để hạch toán tổng hợp
NVL như: TK 111,112,133,331, 157….
1.3.3: Trình tự hạch toán.

1.3.3.1:Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.3.1.1. Đặc điểm chung của phương pháp kê khai thường xuyên
Kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục,
có hệ thống tình hình nhập-xuất-tồn kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế
toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất.
Phương pháp này tuy khá phức tạp, mất nhiều thời gian và ghi chép nhiều sổ
sách nhưng lại phản ánh chính xác giá trị vật liệu sau mỗi lần xuất. Hơn nữa, giá trị vật
liệu tồn kho trên tài khoản và sổ kế toán có thể xác định được ở bất cứ thời điểm nào
trong kỳ kế toán.
1.3.3.1.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên có
thể khái quát qua sơ đồ sau:
21
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
21
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.3.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
*Mục đích của kế toán kiểm kê: thông qua kiểm kê, DN nắm được hiện trạng của
vật tư cả về số lượng và chất lượng, ngăn ngừa và phát hiện những hiện tượng tham ô,
lãng phí và có biện pháp tốt hơn đảm bảo an toàn vật tư tài sản của DN.
Tùy theo yêu cầu của quản lý, kiểm kê có thể thực hiện theo phạm vi toàn DN
22
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
22
Khóa luận tốt nghiệp
hay từng bộ phận đơn vị, kiểm kê định kỳ hay bất thường.
* Kế toán các nghiệp vụ kiểm kê: khi kiểm kê, DN phải lập hội đồng hoặc ban
kiểm kê với đầy đủ các thành phần theo quy định. Hội đồng hay ban kiểm kê khi kiểm
kê cân, đo, đong đếm cụ thể đối với tuàng loại vật tư và phải lập biên bản kiểm kê theo
quy định ( mẫu 05-VT), xác định chênh lệch giữa số ghi trên sổ kế toán với số thực

kiểm kê, trình bày ý kiến xử lý các chênh lệch.
Kiểm kê thừa NVL: căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi: Nợ TK 152:NVL
thừa, đồng thời ghi Có TK 3381:Tài sản chờ giải quyết. Khi có quyết định xử lý kết
quả kiểm kê của hội đồng kiểm kê: Nếu thừa ghi Nợ TK 3381 và ghi Có TK 711: thu
nhập khác.
Kiểm kê thiếu NVL: căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán ghi: Nợ TK 1381: Tài
sản thiếu chờ xử lý và ghi Có TK 152:NVL. Khi có quyết định xử lý của hội đồng
kiểm kê. Nếu thiếu do hao hụt trong định mức thì ghi Nợ TK 642: Chi phí QLDN và
ghi Có TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý. Nếu hao hụt ngoài định mức, ghi Nợ TK
1388: Phải thu số bồi thường vật chất nếu trừ luôn vào công nhân, ghi Nợ TK 134:phải
trả CNV và ghi Có TK 1381.
1.3.3.2.1.Đặc điểm chung của phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp không theo dõi
thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa kho trên các tài khoản hàng
tồn kho mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số
liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho.Phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh
nghiệp có những loại nguyên vật liệu giá trị thấp, số lượng lớn, sản xuất theo quy mô
nhỏ.
1.3.3.2.2: Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ có thể được khái
quát theo sơ đồ sau:
23
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
23
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.4: Sổ sách kế toán.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006, các
doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau: Hình thức Nhật ký
chung; Hình thức Nhật ký- sổ cái; Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ; Hình thức Nhật
ký chứng từ; Hình thức kế toán trên máy vi tính.

Các sổ sách kế toán sử dụng:
24
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
24
Khóa luận tốt nghiệp
- Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu dụng cụ sản phẩm hàng hóa.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phiếu giao nhận chứng từ nhập kho…
Ngoài ra còn mở thêm các Bảng kê nhập, Bảng kê xuất, Bảng lũy kế tổng hợp
nhập-xuất- tồn nguyên vật liệu phục vụ cho công việc ghi sổ kế toán chi tiết đơn giản,
kịp thời.
1.3.4.1: Hình thức Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau
đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ nhật ký chung;
Sổ nhật ký đặc biệt; Sổ cái;các Sổ,thẻ kế toán chi tiết; Nhật ký- sổ cái…
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:
1.3.4.2-Hình thức Nhật ký- sổ cái:
25
SV: Ngô Thị Tú Oanh GVHD: Nguyễn Hiền Hạnh
25

×