Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.34 KB, 110 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



ĐỖ DUY HƢNG




NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN – HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH






Hà Nội - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o




ĐỖ DUY HƢNG


NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN – HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS BÙI XUÂN PHONG
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN




GS.TS.Bùi Xuân Phong PGS.TS. Hoàng Văn Hải

Hà Nội - 2015
LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ này là công trình nghiên cứu

thực sự của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu
khảo sát tình hình thực tiễn và dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của GS. TS Bùi Xuân
Phong.
Tôi xin cam kết rằng, nội dung của bản luận văn này chƣa đƣợc nộp cho bất
kỳ một chƣơng trình cấp bằng cao học nào, cũng nhƣ bất kỳ một chƣơng trình đào
tạo cấp bằng nào khác.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

















LỜI CẢM ƠN

Để luận văn này đƣợc hoàn thành, tôi xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới GS. TS Bùi Xuân Phong đã quan tâm giúp đỡ, vạch kế hoạch hƣớng dẫn tôi
hoàn thành một cách tốt nhất luận văn thạc sĩ này trong thời gian qua. Những đóng
góp, phản biện, lý giải của thầy là định hƣớng nghiên cứu quý báu để tác giả tìm tòi,

bổ sung những điểm còn thiếu sót trong quá trình hoàn thành luận văn của tôi.
Tác giả cũng bày tỏ sự biết ơn đối với Chi nhánh Ngân hàng Thƣơng mại cổ
phần Sài Gòn Hà Nội Quận Hai Bà Trƣng, những ngƣời đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất để tôi có thể trực tiếp thực địa, nghiên cứu sâu về tình hình thực tế của Ngân
hàng SHB nói chung và thực tế năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng nói riêng.
Tuy nhiên, với kiến thức, kinh nghiệm và khả năng phân tích, đánh giá còn có
nhiều hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận
đƣợc những đóng góp quý báu của Thầy cô để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!








TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội.
Tác giả: Đỗ Duy Hƣng
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Bảo vệ năm: 2015
Giáo viên hƣớng dẫn: GS. TS Bùi Xuân Phong
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
 Mục đích nghiên cứu:Mục đích của đề tài này là đƣa ra đƣợc những giải
pháp cụ thể, có tính thực tế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng Thƣơng mại cổ phần SHB.
 Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục đích này thì nhiệm vụ nghiên
cứu của luận văn là phải giải quyết đƣợc các vấn đề nhƣ: Hệ thống hóa cơ

sở lý luận về ngân hàng thƣơng mại và các yếu tố thể hiện sự cạnh tranh
trong ngân hàng; Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thƣơng mại cổ phần SHB hiện tại nhƣ thế nào? Ngân hàng cần làm gì và
làm nhƣ thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh, nhằm tồn tại, phát triển
và cạnh tranh thắng lợi trên thị trƣờng.
Những đóng góp mới của luận văn:
Tự do hóa tài chính đang diễn ra và có những tác động mạnh mẽ tới hoạt
động của ngành ngân hàng nƣớc ta, đặt các ngân hàng vào thế tự chủ trong hoạt
động kinh doanh theo cơ chế của kinh tế thị trƣờng với những áp lực cạnh tranh
lớn từ phía các ngân hàng nƣớc ngoài, áp lực về các rủi ro thị trƣờng Điều này
đòi hỏi các ngân hàng phải có năng lực thực sự, thể hiện ở năng lực cạnh tranh
vững mạnh. Chính vì vậy với nghiên cứu này tôi mong muốn đóng góp cho ngân
hàng Thƣơng mại cổ phần SHB và các NHTM khác những nhận thức nhất định
về tính tất yếu phải nâng cao năng lực cạnh tranh và một số những ý kiến về giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng, với mong muốn ngành ngân
hàng Việt Nam hoạt động hiệu quả và ngày càng vững mạnh.
MỤC LỤC

Danh mục bảng i
Danh mục hình vẽ, biểu đồ, chữ viết tắt ii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 4
1.2 Khái quát về năng lực cạnh tranh của ngân hàng Thƣơng mại 8
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh 8
1.2.2. Ngân hàng thương mại và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại 10
1.3 Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại 16
1.3.1 Năng lực tài chính 16

1.3.2 Năng lực ứng dụng công nghệ 20
1.3.3 Nguồn nhân lực 21
1.3.4 Năng lực quản lý 23
1.3.5. Uy tín, thương hiệu 23
1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại 24
1.4.1 Yếu tố vĩ mô 24
1.4.2 Yếu tố vi mô 26
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 30
2.1. Phƣơng pháp tiếp cận 30
2.2. Mô hình nghiên cứu 31
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 31
2.3.1. Chọn mẫu điều tra 31
2.3.2. Thiết kế phiếu khảo sát 32
2.3.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu 32
2.3.4. Phương pháp xử lý dữ liệu: 33
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SHB 34
3.1. Khái quát chung về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần SHB 34
3.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP SHB 34
3.1.2. Thị trường, sản phẩm 35
3.1.3. Bộ máy tổ chức và hoạt động 36
3.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh 38
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP SHB 39
3.2.1. Năng lực tài chính 39
3.2.2. Năng lực hoạt động 53
3.2.3. Năng lực công nghệ 59
3.2.4. Nguồn nhân lực 61
3.2.5. Năng lực quản lý 63
3.2.6. Uy tín, thương hiệu 64
3.3. Đánh giá Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP SHB 65

3.3.1. Điểm mạnh 65
3.3.2. Điểm yếu 67
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của NHTMCP SHB
70
3.4.1. Tác động của yếu tố vĩ mô 70
3.4.2. Tác động của yếu tố Vi mô 73
3.5. Năng lực lõi của SHB trong hệ thống NHTM Việt Nam 76
3.5.1. Ma trận hình ảnh cạnh tranh 76
3.5.2. Năng lực lõi của SHB 78
CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SHB 80
4.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 80
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP SHB 80
4.2.1. Nâng cao năng lực tài chính 80
4.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ 86
4.2.5. Đa dạng hóa các sản phẩm truyền thống và phát triển sản phẩm mới87
4.2.6. Những giải pháp khác góp phần nâng cao thương hiệu, uy tín 88
4.3. Kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng nhà nƣớc 91
4.3.1. Đối với Chính phủ: 91
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 92
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

i

DANH MỤC BẢNG

Stt
Bảng
Nội dung

Trang
1
Bảng 2.1
Thống kê số nhân viên lấy mẫu tại các Ngân hàng
32
2
Bảng 3.1
Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của SHB giai đoạn
2010 - 2014
38
3
Bảng 3.2
Vốn chủ sở hữu của SHB giai đoạn 2010 – 2014
39
4
Bảng 3.3
Vốn chủ sở hữu của một số NHTM trong nƣớc
năm 2012 - 2014
40
5
Bảng 3.4
Tổng tài sản sinh lời của SHB giai đoạn 2020 -
2014
42
6
Bảng 3.5
Tình hình nợ xấu của SHB giai đoạn 2010 - 2014
43
7
Bảng 3.6

Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTMCP giai đoạn 2010
đến tháng 6/2014
43
8
Bảng 3.7
ROA, ROE của một số NHTMCP năm 2014
46
9
Bảng 3.8
CAR của SHB và một số NHTM giai đoạn 2010 –
2014
49
10
Bảng 3.9
Một số chỉ tiêu thanh khoản của SHB giai đoạn
2010 – 2014
52
11
Bảng 3.10
Tình hình huy động vốn của SHB giai đoạn 2010-
2014
53
12
Bảng 3.11
Thị phần huy động vốn của một số NHTM giai
đoạn 2011 – 2014
55
13
Bảng 3.12
Kết quả hoạt động cho vay và đầu tƣ của SHB giai

đoạn 2010 – 2014
56
14
Bảng 3.13
Thị phần tín dụng của một số NHTM các năm
2011 – 2014
56
15
Bảng 3.14
Kết quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp của SHB
giai đoạn 2010 – 2014
58
16
Bảng 3.15
Một số kết quả về hoạt động đầu tƣ chứng khoán
của SHB 2010 – 2014
59
17
Bảng 3.16
Số lƣợng ATM, POS giai đoạn 2011-2014
60
18
Bảng 3.17
Ma trận hình ảnh cạnh tranh
77
ii

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, CHỮ VIẾT TẮT
HÌNH VẼ
Stt

Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1.
Mô hình năm lực lƣợng cạnh tranh của Michael E.
Porter
27
2
Hình 1.2.
Mô hình nghiên cứu
31

BIỂU ĐỒ
Stt
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 3.1.
Tăng truởng lợi nhuận của SHB giai đoạn 2010 –
2014
44
2
Biểu đồ 3.2.
Lợi nhuận của một số NHTMCP và SHB năm 2014.
45
3
Biểu đồ 3.3.
ROA, ROE của SHB giai đoạn 2010 - 2014

46
4
Biểu đồ 3.4.
Cơ cấu thu nhập của SHB các năm 2012 – 2014
47
5
Biểu đồ 3.5.
Cơ cấu thu nhập của toàn ngành ngân hàng 2 năm
2012 – 2013
48


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Stt
Chữ viết tắt
Diễn giải
1
TMCP
Thƣơng Mại cổ phẩn
2
SHB
Sài Gòn – Hà Nội






1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trƣờng với cơ chế cạnh tranh đã và đang tạo ra sự phát triển ngày
càng đa dạng về chủng loại và hoàn thiện về chất lƣợng các loại hàng hóa, dịch vụ.
Thông qua cạnh tranh cả doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng đều đƣợc hƣởng lợi, nền
kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia và thế giới đều phát triển. Đối với doanh nghiệp có
đƣợc ƣu thế cạnh tranh hay năng lực cạnh tranh tốt, doanh nghiệp sẽ có vị thế cao
trên thị trƣờng, thu hút đƣợc nhiều khách hàng…phát triển bền vững, là cơ sở quan
trọng để có đƣợc lợi nhuận kinh doanh cao. Chính vì vậy các doanh nghiệp luôn
hƣớng tới mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hoạt động ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt trong số các loại hình
kinh doanh của nền kinh tế thị trƣờng. Hệ thống ngân hàng Việt Nam là trung tâm tài
chính cốt lõi của nền kinh tế quốc gia, nó là trọng tâm của việc thực thi các chính
sách tài chính tiền tệ của Nhà nƣớc, nhìn vào thực trạng năng lực và hoạt động của hệ
thống ngân hàng, ta có thể đánh giá đƣợc hiệu quả của hệ thống tài chính và sự phát
triển của nền kinh tế đất nƣớc. Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều ngân hàng thƣơng
mại và để tồn tại và phát triển các Ngân hàng thƣơng mại này không còn cách nào
khác là phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Cạnh tranh giữa các ngân
hàng sẽ thúc đẩy hiệu quả không chỉ trong huy động, phân bổ các nguồn vốn mà còn
hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng TM không những chỉ giúp bản thân các Ngân hàng tồn tại, phát triển mà còn
giúp toàn bộ hệ thống tài chính phát triển và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng nói riêng cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Xem xét trong trƣờng hợp riêng là Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn-
Hà Nội (viết tắt là SHB) với lịch sử hơn lâu năm tồn tại và phát triển là một trong
những Ngân hàng TM hàng đầu của Việt Nam. Tuy nhiên trong những năm qua
SHB cũng giống nhƣ các Ngân hàng khác đã phải chịu áp lực rất lớn và sự cạnh
tranh khốc liệt từ các Ngân hàng khác, cả các Ngân hàng nội và các Ngân hàng có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Sự cạnh tranh này là toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động

2

từ huy động vốn, sử dụng vốn và cạnh tranh về thu hút nguồn nhân lực…Chính từ
đòi hỏi thực tế đó mà SHB muốn tồn tại và phát triển thì rất cần phải tự nâng cao
năng lực cạnh tranh.
Nhận thức đƣợc vấn đề đặt ra, từ những kiến thức đã đƣợc truyền đạt trong
chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ Quản trị kinh doanh và những kinh nghiệm công tác
của bản thân trong thời gian qua, tôi đã chọn đề tài " Nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội" để nghiên cứu cho luận văn
Thạc sỹ Quản trị kinh doanh của mình. Luận văn đi sâu làm rõ các câu hỏi nhƣ:
Năng lực cạnh tranh và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng
mại là gì? Thực trạng năng lực cạnh tranh tại ngân hàng SHB? Từ đó đánh giá, nhận
xét và đƣa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho ngân
hàng SHB nói riêng và hệ thống ngân hàng Thƣơng mại tại Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài này là đƣa ra đƣợc những giải pháp cụ thể, có tính thực tế
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Thƣơng mại cổ phần SHB.
Để đạt đƣợc mục tiêu này thì nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là phải giải
quyết đƣợc các vấn đề nhƣ: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân hàng thƣơng mại và
các yếu tố thể hiện sự cạnh tranh trong ngân hàng; Phân tích thực trạng năng lực
cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần SHB hiện tại nhƣ thế nào? Ngân
hàng cần làm gì và làm nhƣ thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh, nhằm tồn tại,
phát triển và cạnh tranh thắng lợi trên thị trƣờng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này là năng lực cạnh tranh tại ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần SHB nói riêng và các ngân hàng tại Việt Nam nói chung.
Phạm vị nghiên cứu: Luận văn sẽ nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh
tại ngân hàng Thƣơng mại cổ phần SHB; Từ đó đƣa ra các giải pháp để nâng cao lợi
thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trƣờng này.
Các kết quả, thông tin nghiên cứu về năng lực cạnh tranh tại ngân hàng

Thƣơng mại cổ phần SHB sẽ đƣợc tổng hợp từ năm 2010 đến hết tháng 6/ 2014.
3

4. Đóng góp của luận văn:
Tự do hóa tài chính đang diễn ra và có những tác động mạnh mẽ tới hoạt động
của ngành ngân hàng nƣớc ta, đặt các ngân hàng vào thế tự chủ trong hoạt động
kinh doanh theo cơ chế của kinh tế thị trƣờng với những áp lực cạnh tranh lớn từ
phía các ngân hàng nƣớc ngoài, áp lực về các rủi ro thị trƣờng Điều này đòi hỏi
các ngân hàng phải có năng lực thực sự, thể hiện ở năng lực cạnh tranh vững mạnh.
Chính vì vậy với nghiên cứu này tôi mong muốn đóng góp cho ngân hàng Thƣơng
mại cổ phần SHB và các NHTM khác những nhận thức nhất định về tính tất yếu
phải nâng cao năng lực cạnh tranh và một số những ý kiến về giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho ngân hàng, với mong muốn ngành ngân hàng Việt Nam
hoạt động hiệu quả và ngày càng vững mạnh.
5. Kết cấu của Luận văn gồm các phần sau:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận
văn đƣợc chia thành 4 chƣơng :
Chƣơng 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu và năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Thƣơng Mại.
Chƣơng 2 : Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3 : Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phẩn
SHB.
Chƣơng 4 : Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần SHB.









4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, vấn đề nâng cao năng lựa cạnh tranh của ngân hàng
thƣơng mại đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đề cập. Các công
trình nghiên cứu đều nhấn mạnh về tầm quan trọng của khả năng ứng dụng khoa
học công nghệ, khả năng phát triển nguồn nhân lực, khả năng quản lí và cơ cấu tổ
chức nhƣng quan trọng hơn cả là năng lực hoạt động đặc biệt là đa dạng hóa sản
phẩm; đồng thời dựa trên tình hình thực tế và đối thủ cạnh tranh để đƣa ra những
kiến nghị khoa học các định hƣớng và giải pháp đối với vấn đề này. Nhiều nội dung
đã khẳng định về lý thuyết khoa học mang tính tổng quan giải quyết những vấn đề
ở tầm vĩ mô, đặc biệt đối với phát triển năng lực hoạt động và khả năng ứng dụng
khoa học công nghệ, đồng thời cũng cho thấy những vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh nga
̀
nh ngân hàng có tính đặc thù , còn nhiều khoảng trống cần lý giải kịp thời.
Các công trình cũng đã đề cập và lý giải những vấn đề về nâng cao năng lực cạnh
tranh trong các ngân hang thƣơng mại đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế và đổi
mới sâu rộng của nền kinh tế trong nƣớc. Các công trình cũng đã phần nào cập nhật
kiến thức hiện đại, tiếp thu các phƣơng pháp kinh tế và quản lý tiên tiến.
Các công trình nghiên cứu dưới dạng các báo cáo khoa học, các bài viết đăng
trên các báo, tạp chí
Có khá nhiều báo cáo khoa học, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí đề cập
đến những vấn đề liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng

thƣơng mại.
- Bài viết ― Cơ sở lý thuyết để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trƣớc cơ hội thách thức gia nhập WTO‖ của Ths. Lê Chí Hòa đăng trên
Management of business association ngày 4/8/2008 trình bày một cách chi tiết và
5

thực tế những vấn đề của cạnh tranh về lý thuyết cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh…là cơ sở tham khảo để tôi hoàn thiện đề tài này.
- Bài viết của Đặng Hữu Mẫn, trƣờng đại học kinh tế, đại học Đà Nẵng đăng trên
tạp chí Khoa học và công nghệ, đại học Đà Nẵng số 5(40)-2010: ― Nâng cao năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam‖. Nội dung chủ yếu nhằm mục
tiêu đánh giá đúng thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam dựa trên
việc phân tích các yếu tố cạnh tranh, nhƣ: năng lực tài chính, chất lƣợng nguồn nhân
lực, trình độ công nghệ, thị phần, hệ thống kênh phân phối, phát triển sản phẩm mới
và công tác xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu. Từ đó, bài viết trình bày một số kiến
nghị và đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM nội địa trong bối
cảnh Việt Nam bắt đầu thực hiện các cam kết đối với Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
(WTO) về mở cửa hoàn toàn thị trƣờng dịch vụ ngân hàng.
- Bài viết so sánh thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam về năng lực tài chính, năng lực thị phần, năng lực cạnh tranh về nguồn
nhân lực, năng lực cạnh tranh về khoa học công nghệ, năng lực cạnh tranh về hệ
thống kênh phân phối, năng lực cạnh tranh về mở rộng và phát triển dịch vụ, năng
lực cạnh tranh về thƣơng hiệu qua đó có những cái nhìn tổng quan đối với các ngân
hàng và là cơ sở so sánh với các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại
từ đó tác giả đƣa ra các giải pháp và kiến nghị. Trong đó tác giả có đề xuất đến giải
pháp mua lại và sáp nhập (M&As) đây là vấn đề đang tốn nhiều giấy mực của các
chuyên gia hiện nay. Bên cạnh đó tác giả còn kiến nghị ngân hàng nhà nƣớc nên
xem xét lại Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc
ban hành ngày 20/5/2010, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/10/2010 bởi vì một vài
điều trong Thông tƣ này là khá bất cập, và do đó có thể làm giảm năng lực cạnh

tranh (xét về phƣơng diện vốn) của các NHTM. Chẳng hạn, Thông tƣ 13 quy định,
nguồn vốn huy động sử dụng để cho vay không bao gồm tiền gửi không kỳ hạn
của tổ chức kinh tế, Kho bạc Nhà nƣớc, Bảo hiểm Xã hội và các tổ chức khác.
Quy định này là không hợp lý, vì tiền gửi không kỳ hạn của những đối tƣợng trên
thƣờng chiếm tỷ lệ từ 15% - 20% trong tổng nguồn vốn huy động của các tổ
6

chức tín dụng.

Điều này sẽ làm cho phần nguồn vốn để đảm bảo khả năng thanh
toán có thể lên đến 35% trên tổng nguồn vốn huy động, và vì thế tỷ lệ này là
quá cao, cản trở mạnh hoạt động sử dụng vốn của NHTM; từ đó làm giảm năng
lực cạnh tranh của ngân hàng. Đây là điểm cũng đáng đƣợc lƣu ý.
- Bài viết ― Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Sài Gòn – Hà Nội sau khi chuyển đổi từ ngân hàng nông thôn lên đô thị‖ của tác giả
Nguyễn Thị Hồng Ngọc đăng trên website:
ngày 6/4/2009 trong đó tác giả trình bày ma trận Swot đối với ngân hàng nông thôn
lên đô thị, bên cạnh đó rút ra bài học kinh nghiệm cho ngân hàng trong và ngoài
nƣớc. Tác giả chỉ ra đƣợc rằng: từ những điểm giống nhau giữa các ngân hàng
thƣơng mại nên đã tạo ra một làn sóng cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngân hàng
nào cũng phải tạo ra nhiều dịch vụ sản phẩm mới và nâng cao chất lƣợng dịch vụ
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để một mặt gìn giữ khách hàng, mặt
khác nâng cao sự chú ý về những tiện ích mới của sản phẩm và dịch vụ với mục
đích thu hút thêm những khách hàng mới đến ủng hộ và giao dịch. Mục tiêu chính
của đề tài nói nên sự cạnh tranh theo qui luật thị trƣờng của ngành ngân hàng.
- Bài viết: ― Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế‖ của tác giả Nguyễn Thanh Phong đăng trên thông tin
pháp luật dân sự ngày 10/4/2010 tác giả chỉ ra ―Năng lực cạnh tranh của NHTM là
khả năng mà do chính ngân hàng tạo ra trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế
vốn có, nhằm cũng cố và mở rộng thị phần; gia tăng lợi nhuận và có khả năng chống

đỡ và vƣợt qua những biến động bất lợi của môi trƣờng kinh doanh‖. Năng lực cạnh
tranh của NHTM đƣợc đánh giá qua các yếu tố: năng lực tài chính; năng lực công
nghệ; nguồn nhân lực; năng lực quản trị điều hành; mạng lƣới hoạt động; mức độ đa
dạng hóa sản phẩm kinh doanh; …trong đó, năng lực tài chính và năng lực công nghệ
đƣợc xem là những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định năng lực cạnh tranh của
NHTM. Hiện nay, các NHTM rất quan tâm đến việc đầu tƣ đổi mới công nghệ để
nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung ứng cho khách hàng, nhƣng vẫn còn nhiều bất cập:
Quy mô vốn của NHTM nhỏ; chi phí đầu tƣ hiện đại hóa công nghệ cao; khả năng
7

ứng dụng công nghệ tiên tiến của nhân viên ngân hàng còn hạn chế nên dẫn đến lãng
phí, khai thác không hết tính năng của công nghệ mới.
Điển hình là hệ thống giao dịch tự động – ATM, sau một thời gian triển khai
thực hiện vẫn chƣa hết những bất cập, chƣa có sự kết nối trong toàn hệ thống ngân
hàng để có thể giảm chi phí đầu tƣ và đảm bảo hiệu quả giao dịch cho khách hàng.
Việc NHNN công bố chính thức kết nối hai liên minh thẻ lớn ở VN là Smartlink và
Banknetvn, mở đƣờng cho việc hình thành một mạng thanh toán điện tử thống nhất
trên toàn quốc nhƣng cũng chỉ mới dừng ở kết nối công nghệ nên việc cung ứng
dịch vụ ngân hàng vẫn chƣa đạt hiệu quả cao hơn.
Việc triển khai hệ thống Core banking tại các NHTMVN đƣợc xem là điểm
nhấn cho đầu tƣ công nghệ, nhƣng khi triển khai thực hiện thì vẫn chƣa có sự đồng
bộ trong toàn hệ thống. Hiện nay đã có 44 NHTM trong nƣớc triển khai Core
banking, nhƣng có quá nhiều phần mềm đƣợc sử dụng nhƣ : Siba; Bank 2000;
SmartBank; Symbol System; Teminos; Iflex; Huyndai; Sylverlake; TCBS (the
complex banking solution – giải pháp ngân hàng phức hợp), quy mô đầu tƣ lại khác
nhau giữa các ngân hàng nên sự liên kết với nhau còn hạn chế.
- Về giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng thƣơng
mại có bài viết: ― Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng
mại‖ tác giả: PV Phan Quốc Thịnh đăng trên báo điện tử văn hóa doanh nhân. Tác
giả chỉ ra có 3 nhóm giải pháp chủ yếu trong đó chú trọng việc xây dựng chiến lƣợc

cung cấp dịch vụ tối ƣu nhất cho khách hàng. Bên cạnh đó, các Ngân hàng cần quan
tâm đặc biệt đến nguồn nhân lực, đẩy mạnh xây dựng thƣơng hiệu, tạo lòng tin bền
vững với khách hàng. Cụ thể, các ngân hàng cần tạo đƣợc ―lối đi‖ cho dịch vụ
khách hàng. Chất lƣợng và dịch vụ chính là những yếu tố không thể tách rời nhau.
Các nhân viên cần phải xác định chiến lƣợc dịch vụ khách hàng trên cơ sở toàn
diện, chứ không phải là một mặt nào đó, nói một cách chính xác hơn, chiến lƣợc
dịch vụ khách hàng bao gồm tất cả mọi hoạt động của ngân hàng có thể ảnh hƣởng
tới khách hàng nhƣ: hình tƣợng, bán hàng, địa điểm, hiệu quả, thời gian biểu, tiêu
chuẩn giá trị, việc ủng hộ khách hàng, kỹ năng quan hệ giữa nhân viên ngân hàng
8

và khách hàng Nó bao gồm hệ thống các yếu tố: bán hàng, lƣu trình nghiệp vụ,
hợp tác tập thể, việc giao lƣu, kết cấu của ngân hàng, sự cạnh tranh và tri thức quản
lý. Bên cạnh đó chuyên môn hóa giúp nâng cao sức cạnh tranh. Hiện nay, các ngân
hàng đã đầu tƣ hệ thống tƣơng tác tự động: giúp khách hàng có thể tự phục vụ bằng
việc chọn các thƣ mục có sắn trong hệ thống để tìm kiếm thông tin, dịch vụ. Ngoài
ra, hệ thống giám sát cảnh báo: cho phép giám sát hoạt động của toàn bộ hệ thống
đƣợc đảm bảo tuyệt đối, tạo dựng lòng tin cho khách hàng. Bên cạnh những hoạt
động kinh doanh, các Ngân hàng Thƣơng mại nói riêng và Ngân hàng nói chung
cần tạo dựng đƣợc lòng tin và uy tín đối với khách hàng và không ngừng đẩy mạnh
thƣơng hiệu. Ngoài ra, lãnh đạo ngân hàng cũng cần tìm cho mình những hƣớng đi
riêng và có cơ chế chính sách quan tâm đến ngƣời lao động. Lãnh đạo ngân hàng
cũng cần phải đích thân tham gia dịch vụ khách hàng, hơn nữa phải dùng hành động
chứng minh những nội dung đã đề xƣớng, xây dựng một môi trƣờng dịch vụ lấy
khách hàng làm gốc, đào tạo và phát triển nhân viên, từ đó mới có thể thu hút
khách hàng, nâng cao lợi thế cạnh tranh cho đơn vị mình.
Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho đề tài
Luận văn:
Những nghiên cứu kể trên đã khái khát tình hình cạnh tranh của các ngân hàng
thƣơng mại, đồng thời đề cập và đi sâu đến một số khía cạnh, nội dung nhằm nâng

cao năng lực cạnh tranh đối với ngân hàng và đề xuất một số giải pháp có giá trị.
1.2 Khái quát về năng lực cạnh tranh của ngân hàng Thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
1.2.1.1 Khái niệm “cạnh tranh”
―Cạnh tranh‖ là một khái niệm rộng đƣợc sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh
vực nhƣ kinh tế, thƣơng mại, chính trị, thể thao…là một hiện tƣợng gắn liền với nền
kinh tế thị trƣờng, xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển sản xuất.
Theo nghĩa tổng quát: ―Cạnh tranh là hoạt động ganh đua, đấu tranh chống lại
các cá nhân hay nhóm vì mục đích giành sự tồn tại, giành đƣợc lợi nhuận, địa vị,
giành phần thắng cho mình‖ .
9

Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tƣ
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch " .
Theo Từ điển Kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ
chế thị trƣờng đƣợc định nghĩa là "Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình‖ .
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1): ―Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hoá, giữa các thƣơng nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành
đƣợc các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trƣờng có lợi nhất‖ .
Tại diễn đàn Liên Hợp Quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003
thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là "Khả năng của nƣớc đó đạt đƣợc
những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ lệ tăng
trƣởng kinh tế cao đƣợc xác định bằng các thay đổi của tổn sản phẩm quốc nội
(GDP) tính trên đầu ngƣời theo thời gian‖ .
Theo Michael Porter: ― Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình
mà doanh nghiệp đang có.‖

Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra các
điểm hội tụ chung sau đây: ―Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần
thắng về mình trong môi trƣờng cạnh tranh.‖
Cạnh tranh là một trong những đặc trƣng cơ bản của nền kinh tế thị trƣờng, có
vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất. Ngày nay, theo đà phát triển của
nền kinh tế thì cạnh tranh ngày càng có xu hƣớng trở nên gay gắt, quyết liệt hơn.
Tuy nhiên cạnh tranh ko phải chỉ có tranh giành, ganh đua mà còn đi đôi với hợp
tác, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Do đó, cạnh tranh đƣợc thừa nhận vừa là môi trƣờng vừa
là động lực phát triển kinh tế.
10

1.2.1.2 Khái niệm “ năng lực cạnh tranh”
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): năng lực cạnh tranh là khả
năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực siêu quốc gia
trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế
trên cơ sở bền vững‖.
Theo Diễn đàn kinh tế thế giới WEF (1997) báo cáo về khả năng cạnh tranh
toàn cầu thì năng lực cạnh tranh đựơc hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp
có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trƣờng cạnh tranh,
bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục
tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt đƣợc đƣợc những mục tiêu của doanh nghiệp
đặt ra. Năng lực cạnh tranh có thể chia làm 3 cấp:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt đƣợc tăng
trƣởng bền vững, thu hút đƣợc đầu tƣ, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao
đời sống của nhân dân.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh trong và ngòai
nƣớc. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó có đựơc.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: đƣợc đo bằng thị phần của sản

phẩm dịch vụ thể hiện trên thị trƣờng. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó. Nó dựa vào chất lƣợng, tính độc đáo của
sản phẩm, dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa trong sản phẩm dịch vụ đó.
1.2.2. Ngân hàng thương mại và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại
Trong nghiên cứu có những cách tiếp cận khác nhau dẫn đến những khái niệm
khác nhau về ngân hàng:
- Theo Peter Rose trong cuốn ― Quản trị ngân hàng thƣơng mại‖ thì: ―Ngân
hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất
11

- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ than toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế‖
- Theo từ điển tài chính ngân hàng thì: ―NHTM là tổ chức chịu sự điều tiết về
luật lệ của một nƣớc hoặc pháp luật của một nƣớc và thuộc sở hữu của các cổ đông.
Ngân hàng có nhiệm vụ thu nhận tiền gửi, cấp tín dụng và một số loại dịch vụ tài
chính khác‖
- Theo từ văn bản pháp luật gần đây nhất của Chính phủ Việt Nam: Điều 20
Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa: ―NHTM là ngân hàng đƣợc
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nƣớc‖.
Nhƣ vậy có thể hiểu NHTM là tổ chức tài chính trung gian chuyên hoạt động
kinh doanh tiền tệ với hoạt động chính là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác
nhƣ: bảo lãnh, bảo hiểm, mua bán ngoại tệ, bảo quản vật có giá, môi giới chứng
khoán, uỷ thác và tƣ vấn đầu tƣ, quản lý ngân quỹ… Cùng với sự phát triển kinh tế,
xã hội, các hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển đa dạng và phong phú,
NHTM trở thành một định chế tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng đối với
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

b. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại
Các chức năng của ngân hàng thƣơng mại gồm :
 Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng đƣợc xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thƣơng mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng
thƣơng mại đóng vai trò là cầu nối giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời có nhu cầu về vốn.
Với chức năng này, ngân hàng thƣơng mại vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay, vừa
đóng vai trò là ngƣời cho vay và hƣởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất
nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia:
ngƣời gửi tiền và ngƣời đi vay.

12

 Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và
cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nhƣ trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các ngân hàng thƣơng mại cung cấp cho khách hàng nhiều phƣơng tiện thanh
toán tiện lợi nhƣ séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phƣơng thức thanh
toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang
theo tiền để gặp chủ nợ, gặp ngƣời phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử
dụng một phƣơng thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ
thể kinh tế sẽ tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an
toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lƣu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc
độ thanh toán, tốc độ lƣu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
 Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân ngân
hàng thƣơng mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận nhƣ là một yêu cầu chính cho

sự tồn tại và phát triển của mình, các ngân hàng thƣơng mại với nghiệp vụ kinh
doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền
cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền đƣợc thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của ngân hàng
thƣơng mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động đƣợc để cho vay, số tiền
cho vay ra lại đƣợc khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong
khi số dƣ trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn đƣợc coi là một bộ
phận của tiền giao dịch, đƣợc họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…
Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thƣơng mại đã làm tăng tổng phƣơng
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
13

1.2.2.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại
Xét về bản chất, năng lực cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng không khác
so với năng lực cạnh tranh trong các ngành nghề, lĩnh vực khác. Tuy nhiên, do đặc
thù của kinh doanh ngân hàng là kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính nên
năng lực cạnh tranh của các ngân hàng có thể đƣợc hiểu là ― Năng lực cạnh tranh
của NHTM thể hiện thực lực và lợi thế của mình so với các đối thủ khác trong việc
thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng nhằm thu lợi nhuận ngày càng cao
trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế‖ hoặc cũng có thể định nghĩa là
―Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng tự duy trì một cách lâu dài, lợi thế của
mình trên thị trƣờng để đạt đƣợc mức lợi nhuận và thị phần nhất định hoặc khả năng
chống lại một cách thành công sức ép của các lực lƣợng cạnh tranh‖.
b. Tính đặc thù trong cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại
Khác với cạnh tranh trong doanh nghiệp hay cạnh tranh trong các lĩnh vực,
ngành nghề khác. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng có những đặc điểm riêng.
Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng có liên quan trực tiếp đến tất cả
các ngành, các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Do đó: ngân hàng thƣơng mại cần

có hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lƣới chi nhánh rộng và liên thông với nhau để
phục vụ mọi đối tƣợng khách hàng và ở bất kỳ vị trí địa lý nào. Ngân hàng thƣơng
mại phải xây dựng đƣợc uy tín, tạo đƣợc sự tin tƣởng đối với khách hàng vì bất kỳ
một sự khó khăn nào của ngân hàng thƣơng mại cũng có thể dẫn đến sự suy sụp của
nhiều chủ thể có liên quan.
Thứ hai, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ có
liên quan đến tiền tệ. Đây là một lĩnh vực nhạy cảm nên:
- Năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất thể hiện chất
lƣợng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Yêu cầu đối với đội ngũ nhân viên ngân
hàng là phải tạo đƣợc sự tin tƣởng với khách hàng bằng kiến thức, phong cách
chuyên nghiệp, sự am hiểu nghiệp vụ, khả năng tƣ vấn và đôi khi cả yếu tố hình thể.
14

- Dịch vụ của ngân hàng phải nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo mật và
đặc biệt quan trọng là có tính an toàn cao đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở hạ tầng
vững chắc, hệ thống công nghệ hiện đại. Hơn nữa, số lƣợng thông tin, dữ liệu của
khách hàng là cực kỳ lớn nên yêu cầu ngân hàng thƣơng mại phải có hệ thống lƣu
trữ, quản lý toàn bộ các thông tin này một cách đầy đủ mà vẫn có khả năng truy
xuất một cách dễ dàng.
Ngoài ra, do dịch vụ tiền tệ ngân hàng có tính nhạy cảm nên để tạo đƣợc sự tin
tƣởng của khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, ngân hàng phải xây dựng
đƣợc uy tín và gia tăng giá trị thƣơng hiệu theo thời gian.
Thứ ba, để thực hiện kinh doanh tiền tệ, ngân hàng thƣơng mại phải đóng vai
trò tổ chức trung gian huy động vốn trong xã hội. Nguồn vốn để kinh doanh của
ngân hàng chủ yếu từ vốn huy động đƣợc và chỉ một phần nhỏ từ vốn tự có của
ngân hàng. Do đó yêu cầu ngân hàng phải có trình độ quản lý chuyên nghiệp, năng
lực tài chính vững mạnh cũng nhƣ có khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro hữu
hiệu để đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả.
Thứ tư, chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là một công
cụ đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do đó, chất liệu này đƣợc

Nhà nƣớc kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
ngòai tuân thủ các quy định chung của pháp luật còn chịu sự chi phối bởi hệ thống
luật pháp riêng cho ngân hàng thƣơng mại và chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Trung ƣơng.
c. Các lĩnh vực cạnh tranh của ngân hàng Thƣơng mại
 Cạnh tranh trong huy động vốn
Đối với các ngân hàng thƣơng mại, vốn có một vai trò vô cùng to lớn. Bất kì
ngân hàng thƣơng mại nào cũng cần phải thực hiện các hoạt động tạo vốn, mà trong
đó thì huy động vốn là một hoạt động hết sức quan trọng.
Vốn huy động của các ngân hàng thƣơng mại đƣợc lấy từ nguồn tiền nhàn rỗi
của các tổ chức, doanh nghiệp, dân cƣ. Sau đó ngân hàng thƣơng mại lại dùng vốn
huy động đó để cho vay, đầu tƣ phát triển sản xuất, tiêu dùng. Thông qua quá trình
15

này, các ngân hàng thƣơng mại đã huy động đƣợc sức mạnh tổng hợp của nền kinh
tế và đƣa đƣợc vào trong quá trình sản xuất cũng nhƣ lƣu thông hàng hóa.
Vốn huy động đƣợc càng nhiều thì tiềm lực tài chính của ngân hàng thƣơng
mại càng mạnh. Do đó các ngân hàng đều muốn mình thu hút đƣợc nhiều vốn hơn
so với ngân hàng khác. Từ đó hình thành nên cạnh tranh trong hoạt động huy động
vốn. Cũng nhờ có cạnh tranh mà các hình thức huy động ngày càng trở nên đa dạng,
phong phú và hấp dẫn hơn.
 Cạnh tranh trong sử dụng vốn
Sau khi huy động vốn, ngân hàng thƣơng mại sẽ dùng nguồn vốn đó để kinh
doanh đem lại lợi nhuận cho mình, thông qua các hoạt động nhƣ: cho vay, đầu tƣ
hoặc các hoạt động ngân quỹ…
Có thể thấy, ngân hàng có kế hoạch sử dụng vốn càng hiệu quả thì lợi nhuận
thu đƣợc càng lớn. Do đó, để tăng lợi nhuận của mình đồng thời tăng cƣờng khả
năng cạnh tranh, các ngân hàng thƣơng mại đều thực hiện nghiên cứu trên cơ sở phù
hợp với định hƣớng để xây dựng đƣợc kế hoạch sử dụng vốn hợp lí nhất.
Để cạnh tranh trong lĩnh vực này thì các ngân hàng thƣơng mại đều đƣa ra các

hình thức cho vay cũng nhƣ đầu tƣ hấp dẫn, đồng thời tiến hành điều tra cụ thể, nắm
bắt đầy đủ thông tin để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
 Cạnh tranh trong cung cấp các dịch vụ trung gian của ngân hàng
Trong điều kiện hiện nay, khi kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về các dịch
vụ trung gian của khách hàng càng trở nên đa dạng. Điều đó vừa là đòi hỏi các ngân
hàng phải mở rộng và nâng cao chất lƣợng dịch vụ để phục vụ tốt hơn nhu cầu
khách hàng, vừa là cơ hội để các ngân hàng thu đƣợc lợi nhuận, ngày càng lớn
mạnh, bền vững hơn. Trong đó, các dịch vụ trung gian của ngân hàng thƣơng mại
có thể kể đến nhƣ mở tài khoản giao dịch, thanh toán, cho vay, bảo lãnh, kí quỹ, cho
thuê tài sản cố định…
Theo thống kê, hiện nay nguồn thu từ các dịch vụ trung gian của ngân hàng
ngày càng lớn và có vị trí quan trọng. Hiểu đƣợc tác dụng của các dịch vụ trung
gian, từ đó đã hình thành nên sự cạnh tranh trong hoạt động cung cấp dịch vụ trung

×