Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vậ liệu tại công ty LD TNHH Luveco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.1 KB, 60 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm qua,cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cùng với sự đổi
mới sâu sắc của cơ chế quản lý,hệ thống kế toán đã không ngừng đổi mới,hoàn thiện
và phát triển góp phần tích cực vào việc quản lý tài chính Nhà nớc nói chung và quản
lý doanh nghiệp nói riêng.
Để có thể đứng vững trong cạnh tranh và không ngừng lớn mạnh, các doanh
nghiệp phải chú trọng đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra
cho đến khi thu hồi về,không ngừng phấn đấu tiết kiệm,giảm chi phí và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Muốn đạt đợc mục đích đó,các doanh nghiệp phải có những phơng hớng,biện
pháp quản lý phù hợp. Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén
không thể thiếu trong quản lý kinh tế tài chính đối với các doanh nghiệp sản xuất.
trong đó hạch toán nguyên vật liệu không ngừng nâng cao đợc vai trò giám đốc của
kế toán mà còn giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành thực hiện tốt.
Qua thời gian thực tập tại công ty Liên doanh TNHH Luveco, nhận thấy tầm
quan trọng của vật liệu và đợc sự giúp đỡ tận tình của các cô,các chị trong phòng kế
toán và cô giáo,em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài Hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại công ty LD TNHH Luveco.
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 phần chính
sau:
Chơng I: Khái quát chung về hoạt động SXKD và tổ chức quản lý của công ty
LD TNHH Luveco.
Chơng II: Thực tế công tác kế toán Nguyên vật liệu tại công ty Luveco.
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty LD TNHH Luveco.
1
Do thời gian,trình độ có hạn và sự hiểu biết về thực tế cha nhiều nên chuyên
đề này không tránh khỏi những thiếu sót,em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến
của PGS - TS. Đặng Thị Loan cùng các cô trong phòng kế toán để chuyên đề này của
em thêm phong phú về lý luận và thiết thực với thực tế.
2


Chơng I: Khái quát chung về hoạt động SXKD và tổ chức
quản lý của công ty LD TNHH Luveco.
1.1- Lịch sử hình thành và phát triển.
Tên công ty: Công ty Liên doanh TNHH LUVECO.
Tên giao dịch: LUVECO JOINT VENTURE CO.; LTD
Trụ sở chính: Số 8-Thanh Bình-Hạ Long-Nam Định.
Điện thoại: 0350 649426 ; Fax: 0350 640963.
Email :
Công ty Liên doanh LUVECO đợc thành lập ngày 8/8/1997 theo giấy phép
đầu t số 1996/GP của Bộ kế hoạch và đầu t,hoạt động theo Luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam.
Công ty đợc thành lập dựa trên hợp đồng liên doanh giữa nhà máy TPXK Nam Hà
thuộc Tổng công ty Rau quả Việt Nam(Nay là Tổng Công ty Rau quả nông sản) có
trụ sở tại Số 8-Thanh Bình-Hạ Long-Nam Định và tập đoàn LULU Trung
Quốc( LULU GROUP CO.; LTD) có trụ sở tại Số 6-Thuý Kiều Nam-TP Thừa Đức-
Hà Bắc- TQ. Với số vốn đầu t là 4.500.000 USD trong đó vốn pháp định là 2.500.000
USD. Tỷ lệ góp vốn của 2 bên Việt Nam và Trung Quốc là 45/55,thời hạn liên doanh
đợc quy định theo hợp đồng là 20 năm.
1.2- Chức năng nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1 - Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu.
Công ty LUVECO tiến hành sản xuất kinh doanh trên 2 lĩnh vực chủ yếu là sản
xuất đồ hộp và sản xuất vỏ hộp sắt.
Lĩnh vực sản xuất đồ hộp.
Công ty thực hiện sản xuất đồ hộp từ nguyên liệu ban đầu là rau quả tơi thu mua
từ các vùng nguyên liệu do công ty đầu t bao tiêu sản phẩm. Các sản phẩm này đ-
3
ợc sản xuất trên dây chuyền công nghệ nhập từ Đức,ý... .công ty có thể sản xuất
với công xuất 5.000 tấn sản phẩm/năm. Phần lớn những sản phẩm này đợc xuất
khẩu sang các nớc nh Pháp,Nga,ĐàI loan,Canađa,Australia...và 1 phần tiêu thụ
trong nớc.

Lĩnh vực sản xuất hộp sắt.
Trong lĩnh vực này công ty phải lựa chọn những nhà cung cấp có uy tín, chất lợng
cao để đảm bảo cho sản phẩm của công ty có chỗ đứng trên thị trờng.
Nguyên liệu chính là sắt lá công ty nhập từ hãng TOJI, KAWASKI, HANBO
...các nguyên liệu phụ nh dung môi,keo công ty mua tại các hãng có tên tuổi
trong nớc.
Ngành nghề kinh doanh đợc quy định bởi giấy phép đầu t là: Sản xuất nớc uống từ
trái cây,các sản phẩm khác từ rau quả,sản xuất rợu và sản xuất vỏ hộp sắt phục vụ
chế biến rau quả và đồ hộp thực phẩm khác với tổng công xuất dự tính 5.000 tấn sản
phẩm/năm.
1.2.2 - Sản phẩm chủ yếu của Công ty.
+ Đồ uống:
- Nớc giải khát các loại đóng lon 240 ml.
- Nớc ngọt có ga đóng chai
- Rợu các loại 600ml;420ml;250ml
+ Đồ hộp thực phẩm:
- Vải thiều đóng hộp
- Da chuột các loại
- Ngô ngọt
- Ngô rau
- Cà chua nhót
- Đậu Hà Lan
+ Vỏ hộp sắt các loại
- Vỏ lon 8oz;15oz;20oz;30oz
4
Công ty có 2 mảng thị trờng lớn đó là xuất khẩu,phục vụ xuất khẩu và thị trờng nội
tiêu.
Với tổng giá trị hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu hiện
nay của Công ty. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là đồ hộp,các sản phẩm chế biến từ
rau quả, nớc quả các loại nh Vải thiều đóng hộp, Da chuột đóng lọ thuỷ tinh, nớc Vải

thiều,nớc Hạnh Nhân...
Phần kinh doanh nội tiêu dựa vào các mặt hàng nh đồ uống,rợu , vỏ hộp sắt và
một số ít đồ hộp rau quả.
Nhìn chung Công ty Luveco đã có 1 thị trờng tơng đối rộng khắp,sản phẩm đã
đợc nhiều nơi trên thế giới và trong nớc chấp nhận.
Trải qua gần10 năm xây dựng và phát triển công ty Liên doanh LUVECO đã
dần xây dựng đợc thơng hiệu của mình trên thị trờng,sản phẩm của công ty đợc
các khách hàng nớc ngoài rất a chuộng,công ty là 1 trong những công ty có tốc độ
phát triển nhanh nhất thuộc Tổng công ty rau quả Nông sản.
- Khách hàng của công ty rất đa dạng do sự đa dạng của các chủng loại hàng hoá
mà công ty đang kinh doanh. Tập khách hàng quan trọng nhất của công ty là các
khách hàng nớc ngoài và các đại lý xuất khẩu,tập khách hàng này chiến tỷ trọng từ
80%-90% doanh số của Công ty.
-Các đại lý tiêu thụ trong nớc làm đại lý cho Công ty đây là các đầu mối phân
phối hàng hoá ở các địa phơng của Công ty,mỗi đại lý nhận phần cung cấp hàng hoá
tại địa phơng đó,nó đóng vai trò quyết định trong việc thực hiện mục tiêu mở rộng và
chiếm lĩnh thị trờng nội địa của Công ty.
-Công ty có những bạn hàng truyền thống,mua hàng với khối lợng lớn và ổn
định.
-Công ty có nhiều loại sản phẩm đợc ngời tiêu dùng a chuộng nh Da chuột bao tử
đóng lọ,Vải thiều đóng hộp,ngô ngọt đóng hộp...
Năm 2004 công ty đạt lợi nhuận 450 triệu đồng,năm 2005 là 600 triệu đồng,tăng 150
triệu(tơng đơng 33,3%)
5
1.3 - Tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức của Công ty dựa trên hợp đồng và điều lệ liên doanh cũng nh
các quy định trong luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Đứng đầu Công ty là ban giám
đốc,giúp việc cho ban giám đốc là các phòng chức năng và phòng nghiệp vụ.
* Hội đồng quản trị gồm 5 ngời: 1 Chủ tịch HĐQT(ngời TQ),1 Phó chủ tịch
HĐQT(ngời VN),3 thành viên(2 ngời TQ,1 ngời VN)

*Ban giám đốc gồm 2 ngời:
+ Tổng giám đốc: Là ngời có quyền hành lớn nhất,chịu trách nhiệm chung về
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Tổng giám đốc chịu trách nhiệm
cao nhất trớc Hội đồng quản trị và cơ quan chủ quản cấp trên về tình hình sử
dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ tham mu cho tổng giám đốc và gúp giám
đốc điều hành,quản lý công ty trong từng lĩnh vực mà mình phụ trách.
*Các phòng chức năng nghiệp vụ gồm có:
+ Phòng kỹ thuật: Tham mu,giúp việc cho giám đốc,chịu trách nhiệm toàn bộ
công tác kỹ thuật trong công ty. Bảo trì máy móc,đảm bảo chất lợng sản phẩm,kiểm
tra đánh giá chất lợng sản phẩm sản xuất và chất lợng NVL đầu vào.
+ phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý nhân lực trong công ty.
+ Phòng kinh doanh: Phụ trách việc xuất khẩu sản phẩm của Công ty sang thị
trờng các nớc,tiêu thụ sản phẩm ở thị trờng nội tiêu,mua vật t phục vụ sản xuất,thu
mua nguyên liệu đầu vào tại các vùng nguyên liệu.
+ Phòng kế toán tài chính: Tham mu,giúp việc cho cho Tổng giám đốc về
công tác kế toán tài chính của Công ty,theo dõi tình hình hoạt động của công ty trong
từng thời kỳ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
6
Sơ đồ tổ chức
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phân xởng I Phân xởng II
1.4 - Đặc điểm công tác kế toán trong công ty.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng hạch toán kế toán trong đơn vị do bộ
máy kế toán đảm nhiệm. Việc tổ chức bộ máy sao cho thật hợp lý,thật gọn nhẹ và
hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách
chính xác cho các đối tợng sử dụng,đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ của
cán bộ kế toán.

Phòng kế toán của Công ty Luveco gồm 5 ngời: 1 kế toán trởng và 4 kế toán
viên,mỗi kế toán viên chuyên sâu theo từng phần hành và chịu trách nhiệm trực
Phòng tổ
ch
ức
H
C
Phòng Tài
vụ
Phòng kỹ
thuật
Phòng kinh
doanh
7
tiếp,phản ánh thông tin từ giai đoạn lập,tiếp nhận, kiểm tra, đến việc ghi lên báo
cáo phần hành,giữa kế toán phần hành và kế toán tổng hợp có mối liên hệ để tiến
hành ghi sổ tổng hợp hoặc lập báo cáo định kỳ.
Công ty Liên doanh Luveco tổ chức bộ máy kế toán theo phơng thức trực
tuyến,theo nguyên tắc này kế toán trởng điều hành các kế toán phần hành không
thông qua bất kỳ một khâu trung gian nào. Công tác kế toán của Công ty đợc tổ
chức theo hình thức kế toán tập chung,có nghĩa là toàn bộ công tác kế toán đợc
thực hiện ở phòng kế toán,các chi nhánh,phân xởng chỉ làm công tác thống kê.
Mô hình tổ chức kế toán tại công ty LUVECO đợc thể hiện qua mô hình sau:
Kế toán trởng
Kế toán
TSCĐ,thủ quỹ
Kế toán tiền l-
ơng,công nợ
Kế toán
NVL,giá thành

Kế toán thanh
toán,thuế
Thống kê PX
Kế toán trởng: Có trách nhiệm điều hành,giám sát mọi hoạt động của bộ máy
kế toán,giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán-tài chính cho tổng giám
đốc,đồng thời tổng hợp từng tài khoản vào sổ cái và lập báo cáo tài chính.
Kế toán TSCĐ: phản ánh số lợng,giá trị hiện có,tình hình tăng giảm
TSCĐ,theo dõi nguyên giá,giá trị còn lại của từng tài sản trong công ty.
8
Kế toán tiền lơng và công nợ: Căn cứ vào các bảng tổng hợp thanh toán tiền l-
ơng do các tổ thuộc các phân xởng đa lên để tổng hợp lập bảng phân bổ tiền l-
ơng và bảng thanh toán lơng,đồng thời phải theo dõi số nợ phải thu,phải trả
của từng khách hàng.
Kế toán NVL,Giá thành: Phản ánh số lợng,giá trị hiện có,tình hình nhập-Xuất-
Tồn kho NVL,CCDC theo từng loại,lập bảng kê 3,bảng phân bổ
NVL,CCDC,đồng thời căn cứ vào các nhật ký chứng từ có liên quan để phân
bổ chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
Kế toán thanh toán,thuế: Phản ánh tình hình thanh toán với ngời mua ngời
bán,theo dõi tình hình thu chi của công ty.Đồng thời làm các báo cáo thuế đầu
ra,đầu vào.
Để thu thập thông tin đầy đủ,có độ chính xác cao về tài sản và nguồn hình
thành tài sản,về tình hình kết quả kinh doanh phục vụ kịp thời cho công tác kiểm
tra,kiểm soát và điều hành quá trình kinh doanh,làm căn cứ ghi sổ kế toán thì cần
thiết phải phải sử dụng chứng từ. Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng
giấy tờ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,các nghiệp vụ này đều phải đợc phản
ánh vào chứng từ theo mẫu quy định trong đó phải ghi chép đầy đủ,kịp thời các
yếu tố theo phơng pháp lập của từng loại chứng từ.
Ngoài các chứng từ bắt buộc theo mẫu nhà nớc ban hành,các chứng từ
mang tính hớng dẫn đợc Công ty Luveco thay đổi để phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh,đặc điểm sản phẩm của đơn vị mình.

Công ty Liên doanh TNHH Luveco đã lựa chọn tổ chức sổ kế toán theo
hình thức Nhật ký-Chứng từ, theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3
năm 2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính. Nguyên tắc cơ bản của hình thức này là hệ
thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản kết hợp với việc
phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. Sổ kế toán của công ty
bao gồm:
9
Bảng phân bổ
Sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thờng xuyên,có liên quan đến
nhiều đối tợng cần phân bổ. Các chứng từ gốc trớc hết tập chung vào bảng phân
bổ,cuối tháng dựa vào bảng phân bổ kết chuyển vào các bảng kê và Nhật ký
chứng từ liên quan.
- Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội: Bảng phân bổ số 1
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu,công cụ,dụng cụ: Bảng phân bổ số 2
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Bảng phân bổ số 3
Bảng kê
Đợc sử dụng cho một số đối tợng cần bổ xung chi tiết,công ty Luveco đã
sử dụng những bảng kê sau:
- Bảng kê số 1: Nợ TK 111
- Bảng kê số 2: Nợ TK 112
- Bảng kê số 3: TK 152,TK 153
- Bảng kê số 4: TK 154,TK 631,Tk 621,TK 622,TK 627
- Bảng kê số 5: TK 241,TK 641,TK 642
- Bảng kê số 8: TK 155,TK 156
- Bảng kê số 10: TK 157
Sổ chi tiết
Dùng để theo dõi các đối tợng hạch toán cần hạch toán chi tiết.VD sổ chi tiết TK
111,TK 112,TK 131,TK 331...
Sổ tổng hợp
Nhật ký chứng từ đợc lập hàng tháng cho một số tài khoản có nội dung kinh tế

giống nhau và có liên quan đến nhau theo yêu cầu quản lý và để lập ra các bảng
cân đối.
*Trình tự ghi sổ trong hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ tại công ty Liên doanh
TNHH LUVECO.
10
Chøng tõ kÕ to¸n vµ
c¸c b¶ng ph©n bæ
Ghi chó: Ghi hµng ngµy:
B¶ng kª
NhËt ký chøng tõ
Sæ,thÎ kÕ
to¸n chi tiÕt
Sæ c¸i
B¶ng tæng
hîp chi tiÕt
B¸o c¸o tµi
chÝnh
11
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu,kiểm tra:
(*) Hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của báo cáo kế toán,doanh
nghiệp phản ánh hệ thống thông tin đợc sử lý bởi hệ thống kế toán tài chính có
ích cho các đối tợng sử dụng. Trong hệ thống kế toán doanh nghiệp hiện hành báo
cáo tài chính đợc xác định là loại báo cáo tổng hợp về tình hình và kết quả hoạt
động KD của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định,đợc thể hiện thông qua
một hệ thống các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau do nhà nớc quy định thống nhất
và mang tính pháp lệnh.
Hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của
Bộ trởng bộ tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực,

mọi thành phần kinh kế trong cả nớc bao gồm:
1.Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01-DN
2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02-DN
3.Báo cáo l chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03-DN
4.Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09-DN
Hiện nay công ty Luveco đang sử dụng những báo cáo Mẫu số 01, Mẫu số 02,
Mẫu số 09,còn báo cáo mẫu số 03 cha đợc lập.
Công ty Luveco là Công ty Liên doanh với nớc ngoài nhng vẫn thuộc doanh
nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng công ty Rau quả Nông sản vì vậy thời hạn lập và
gửi, nơi gửi báo cáo tài chính của Công ty nh sau:
Thời hạn
lập
Nơi gửi báo cáo
Quý,năm Bộ kế
hoạch
đầu t
Sở tài
chính
Nam
Cục
thuế
tỉnh
Chi cục
Thống
kê Nam
Sở kế
hoạch
đầu t
Tổng
công ty

RQNS
Tập đoàn
LULU-
Trung
12
Định
Nam
Định
Định Quốc
Tên báo cáo Quý Năm
Bảng tổng kết tài sản x x
Báo cáo tiêu thụ x x
Bảng cân đối số phát sinh x x
Báo cáo HĐKD x x
Thuyết minh BCTC x
Báo cáo chi tiết TK 642 x
Báo cáo chi tiết TK 641 x
Báo cáo chi tiết TK 141 x
Báo cáo chi tiết TK 331 x
Báo cáo chi tiết TK 131 x
Báo cáo vật t x
Báo cáo giá thành x
BC tăng giảm TSCĐ x
Báo cáo thuế x x
Thời hạn gửi:
- Đối với báo cáo quý: Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán quý.
- Đối với báo cáo năm: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm.
(*) Hệ thống báo cáo nội bộ

Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính,công ty Luveco còn lập hệ thống báo cáo
nội bộ phục vụ cho công tác quản lý và điều hành kinh doanh của đơn vị,loại báo cáo
này đợc lập định kỳ vào cuối tháng.
+ Báo cáo nhập,xuất,tồn kho thành phẩm hàng hoá.
+ Báo cáo chi tiết tình hình công nợ phải thu,phải trả
+ Báo cáo bán hàng
13
+ Báo cáo nhân lực
+ Báo cáo nhập,xuất,tồn kho NVL,CCDC.
Ví dụ:
báo cáo kho thành phẩm tháng 12/2005
STT
ST
T
Nội dung ĐVT
D đầu
kỳ
Nhập
trong kỳ
Xuất
bán
Gửi
bán
Giới
thiệu
SP
Tồn
cuối kỳ
1 VảI hộp 20oz 14.481 8.750 1.736 55 3.940
2 Ngô ngọt 15oz 7.525 35.450 42.975

3 Đậu Hà lan 14.364 14.364
4 Cà chua nhót 0.54 23.670 18.263 5.407
5 Da bao tử 0.68 5.940 120.670 78.527 48.083
Chơng II: Thực tế công tác kế toán Nguyên vật liệu tại
công ty Luveco.
2.1 - Một số vấn đề chung về công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty.
14
2.1.1 - Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại công ty LUVECO.
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có ích
của con ngời tác động vào nó và là tài sản dự trữ sản xuất thuộc loại tài sản lu động.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và toàn bộ
giá trị vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất dới tác động của lao động,vật
liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình dạng vật chất ban đầu.
Nguyên vật liệu có vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất và nó là cơ sở vật
chất để hình thành nên sản phẩm mới,là một trong ba yếu tố không thể thiếu đợc
trong quá trình sản xuất. Chất lợng sản phẩm có đợc bảo đảm hay không phụ thuộc
rất lớn vào chất lợng của nguyên vật liệu. Mặt khác chi phí nguyên vật liệu chiếm
một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất nên việc tiết kiệm rất quan trọng
trong kế hoạch hạ giá thành cũng nh việc tập chung quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả
các khâu nh thu mua, bảo quản,dự trữ và sử dụng. Hơn nữa xét về giá trị, nguyên vật
liệu là tài sản dự trữ thuộc loại tài sản lu động do vậy việc dự trữ và sử dụng vật liệu
cần thiết cho sản xuất phải hợp lý, không đợc thiếu hụt cũng không đợc d thừa gây ứ
đọng vốn. Ngăn ngừa,hạn chế những mất mát hao hụt,lãng phí nguyên vật liệu trong
tất cả các khâu.
Quản lý là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Quản lý nguyên vật
liệu là công tác không thể thiếu đợc trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Tuy
nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi,mức độ và phơng pháp quản lý
phải khác nhau.
Kế toán nguyên vật liệu phải có nhiệm vụ tổ chức chứng từ tài khoản,sổ kế

toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép,
phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có,sự biến động tăng, giảm vật liệu trong
quá trình sản xuất . Cung cấp kịp thời những số liệu cần thiết cho công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
15
áp dụng đúng đắn các phơng pháp và kỹ thuật hạch toán nguyên vật liệu. H-
ớng dẫn và kiểm tra các bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ
hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu. Mở các sổ chi tiết, thực hiện hạch toán đúng
phơng pháp quy định nhằm bảo đảm thống nhất trong công tác quản lý kế toán.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu. Kiểm tra
tình hình nhập xuất, phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất biện pháp sử lý về nguyên vật
liệu nh: thừa,thiếu,kém phẩm chất,mất mát, hao hụt...tính toán,xác định chính xác số
lợng và giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hao vào các đối tợng sử dụng của các bộ phận.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Liên doanh TNHH Luveco
phải sử dụng nhiều loại nguyên liệu khác nhau,mỗi loại nguyên liệu lại có nội dung
kinh tế,chức năng,tính năng lý hoá khác nhau. Do vậy để quản lý tốt nguyên vật liệu
nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ phục vụ cho sản xuất kinh doanh,để hạch toán chính
xác và sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả nguyên vật liệu đợc chia thành các loại
sau:
- Nguyên vật liệu chính
- Nguyên vật liệu phụ.
- Nhiên liệu.
- Phụ tùng thay thế
- Vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản.
- Phế liệu.
- Nguyên vật liệu khác.
Sản phẩm của Công ty Liên doanh TNHH Luveco là các loại rau quả đóng hộp
phục vụ cho thị trờng trong nớc và xuất khẩu nh Vải thiều đóng hộp, Da chuột đóng
lọ, Ngô ngọt đóng hộp...
Do đặc điểm sản phẩm của Công ty đa dạng nên phải sử dụng nhiều loại vật liệu

khác nhau với chủng loại và quy cách khác nhau để sản xuất các loại sản phẩm có
quy cách khác nhau.
16
Là một đơn vị sản xuất nên chi phí nguyên vật liệu của Công ty chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ giá thành sản phẩm,đặc biệt là nguyên vật liệu chính. Nguyên vật
liệu là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất công ty ,thấy đợc vai trò đó Công
ty đã tổ chức việc quản lý và hạch toán các quá trình thu mua,vận chuyển,bảo
quản,dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu để sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Vật liệu của công ty để phục vụ cho sản xuất rất đa dạng về các chủng loại nên
việc quản lý vật liệu có những nét riêng biệt và khó khăn,cần phải tổ chức hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu để phản ánh tình hình biến động từng thứ,từng loại vật liệu.
Để quản lý và hạch toán tốt vật liệu đòi hỏi kế toán phải nhận biết đợc từng loại,từng
thứ vật liệu,có nh vậy mới tính chính xác đợc giá thực tế vật liệu nhập kho và giá
thực tế của vật liệu xuất dùng.
Do đặc thù của Công ty chủ yếu là sản xuất rau quả tơi nên việc quản lý nguyên
liệu đầu vào là hết sức quan trọng, những nguyên liệu này nếu quản lý không tốt rất
dễ bị hỏng và hao hụt nên việc quản lý sát sao nguyên liệu là tối cần thiết để giúp
giảm giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận.
Một loại nguyên vật liệu cũng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm(Đồ
hộp) đó là lọ thuỷ tinh các loại,loại nguyên vật liệu này có đặc điểm là rất dễ vỡ nếu
bảo quản không tốt,mà điều kiện kho tàng của công ty còn hạn chế,nguyên vật liệu
nhập về thì lớn nên việc bảo quản loại nguyên vật liệu này còn rất nhiều khó khăn.
Một mảng sản phẩm nữa của công ty là sản xuất vỏ hộp sắt các loại,nguyên liệu
chính của loại sản phẩm này là Sắt lá tráng thiếc,nguyên vật liệu này chủ yếu nhập
khẩu từ nớc ngoài,việc quản lý loại nguyên này cũng hết sức quan trọng vì với thời
tiết của nớc ta là độ ẩm cao nên nếu quản lý không tốt nguyên vật liệu rất dễ bị rỉ
sét,h hỏng,mà giá trị của loại nguyên vật liệu này lại tơng đối cao.
2.2.2 - Phân loại vật liệu.
Vật liệu để dùng cho sản xuất của Công ty có rất nhiều loại có tính năng, công
dụng khác nhau nên đã đợc phân loại thành các loại nh sau:

17
+ Vật liệu chính( TK 152.1): Là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính
của sản phẩm. Nói cách khác nguyên vật liệu chính bao gồm nguyên vật liệu,nửa
thành phẩm mua ngoài mà khi nó tham gia vào quá trình sản xuất nhằm cấu thành
nên sản phẩm và nếu thiếu nó thì không thể sản xuất ra sản phẩm đợc. Trong điều
kiện cụ thể của công ty nguyên vật liệu chính của công ty thờng là các loại rau quả t-
ơi.đờng,Axit,muối...
+ Vật liệu phụ( TK 152.2): Vật liệu phụ không cấu thành nên thực thể của sản
phẩm nhng có tác dụng làm tăng thêm chất lợng sản phẩm và tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất tiến hành bình thờng bao gồm các loại gia vị nh tỏi,ớt,thì là,cần tây...
+ Nhiên liệu(TK 152.3): Là loại vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lợng trong
quá trình sản xuất,ở công ty nhiên liệu dùng cho sản xuất bao gồm Xăng dầu, than,
củi đốt lò hơi...Những loại nhiên liệu này dùng để cung cấp cho cho sản xuất chính
và xuất dùng cho quản lý chung của công ty.
+ Phụ tùng thay thế(TK 152.4): Là những chi tiết,phụ tùng máy móc,thiết bị
mua sắm, dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa các phơng tiện máy móc kỹ thuật nh ốc
vít,măng ranh,rôlét...
2.2.3 - Đánh giá vật liệu :
- Vật liệu ở Công ty Luveco đợc đánh giá theo một loại giá duy nhất là giá
thực tế,nguyên vật liệu trong Công ty đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,giá
thực tế nguyên vật liệu nhập kho đợc tính nh sau:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá
đơn ngời bán + thuế nhập khẩu(nếu có) và chi phí thu mua thực tế( Chio phí vận
chuyển,bốc dỡ,chi nhân viên thu mua,chi phí của bộ phận thu mua độc lập,chi phí
thuê kho,thuê bãi,tiền phạt lu kho,lu bãi...) trừ các khoản giảm giá hàng mua đợc h-
ởng.
+ Công ty đang áp dụng thuế giá trị gia tăng(GTGT) theo phơng pháp khấu trừ
thuế nên vật t mua ngoài về nhập kho có hoá đơn giá trị gia tăng thì giá vật t,hàng
hoá phản ánh theo giá mua vào không có thuế GTGT đầu vào.
18

+ Đối với vật t hàng hoá mua ngoài không có hoá đơn giá trị gia tăng dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT thì giá vật t hàng hoá,dịch vụ mua
ngoài đợc phản ánh theo giá quy định.
- Nguyên vật liệu xuất kho Công ty đã áp dụng việc tính giá nguyên vật liệu
xuất kho theo phơng pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền. Tuy nhiên chỉ sử
dụng giá thực tế nên sang đầu tháng sau mới tính đợc giá thực tế của nguyên liệu
xuất kho, do vậy trong tháng việc xuất kho nguyên liệu để sản xuất kế toán chỉ theo
dõi đợc về mặt số lợng,trên phiếu xuất kho cũng chỉ ghi chỉ tiêu số lợng. Hàng ngày
các chứng từ nhập xuất nguyên liệu đợc ghi vào thẻ kho,cuối tháng lập báo cáo tồn
kho.
Giá trị TT NVL + Trị giá TT NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá trị thực tế = -------------------------------------------------- x Số lợng NVL
xuất trong kỳ
Số lợng NVL + Số lợng NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Ví dụ: tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho :
Tháng 6 năm 2006 Công ty có nguyên liệu chính là Đờng trắng có các chỉ tiêu sau:
Nội dung Số lợng Trị giá
Nguyên vật liệu tồn đầu kỳ 3.000 25.500.000
Nguyên vật liệu nhập trong kỳ 15.000 109.500.000
Nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ 17.000
Giá thực tế BQ 25.500.000+109.500.000
1kg đờng = -------------------------------- = 7.500 đ/kg
3.000 + 15.000
19
Trị giá thực tế
đờng xuất dùng = 7.500 x 17.000 = 127.500.000 đ
trong tháng
- Đối với phế liệu thu hồi: Giá thực tế của phế liệu thu hồi thờng do giám đốc

quyết định.
2.2 - Kế toán chi tiết NVL tại công ty LUVECO.
2.2.1 - Thủ tục chứng từ.
- Theo chế độ kế toán hiện hành quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trởng Bộ tài chính về chứng từ kế toán trong doanh
nghiệp. Công ty LD TNHH Luveco đã sử dụng các loại chứng từ sau đây dùng làm
cơ sở để ghi sổ kế toán vật liệu. Gồm có:
+ Phiếu nhập kho - mẫu số 01-VT
+ Phiếu xuất kho- mẫu số 02-VT
+ Thẻ kho - mẫu số 06-VT
+ Biên bản kiểm kê vật t,sản phẩm hàng hoá- mẫu số 05-VT
* Quá trình mua và nhập kho nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ mua ngoài:
+ Nguyên vật liệu mua trong nớc: Khi có kế hoạch sản xuất,xởng trởng
các phân xởng lập kế hoạch mua vật t trong định mức khoán gửi lên cho giám đốc
phê duyệt,sau đó chuyển qua phòng kinh doanh,căn cứ vào kế hoạch vật t đã đợc
duyệt phòng kinh doanh khai thác nguồn hàng,lấy mẫu,lấy báo giá làm thủ tục
với khách hàng.
Ví dụ:
Giấy đề nghị mua vật t trong định mức
20
Kính gửi: Ông Tổng giám đốc Công ty LD LUVECO
Tên tôi là : Phan Thế hiệp- Quản đốc Phân xởng I.
Đề nghị ông duyệt cho phân xởng I một số vật t để phục vụ cho sản xuất Da và
Ngô vụ Đông năm 2006
STT Danh mục vật liệu ĐVT Số lợng Mục đích sử dụng
1 Đờng kg 20.000 Sản xuất da và Ngô
2 Axit Axetic 5.000 Sản xuất da
3 Lọ thuỷ tinh 680 cái 1.000.000 Sản xuất da
4 Nắp lọ phi 82 1.000.000 Sản xuất da

5 Cần tây kg 8.000 Sản xuất da
6 Thì là 8.000 Sản xuất da
7 Hộp+ nắp 15oz đồng bộ cái 500.000 Sản xuất Ngô
8 Muối tinh kg 13.000 Sản xuất da và Ngô
9 Mì chính 20 Sản xuất Ngô
Ngời lập Tổng giám đốc
Khi có hàng phòng kinh doanh nhận hàng căn cứ vào hoá đơn,lập phiếu
nhập kho ghi đầy đủ giữ liệu: Họ tên ngời giao hàng,nhập tại kho,tên quy cách vật
t,số lợng,nhập theo hoá đơn,đơn giá. Sau đó báo cho phòng KCS,bộ phận sản xuất
để kiểm nghiệm vật t,phòng kinh doanh mang phiếu nhập kho và biên bản kiểm
nghiệm vật t xuống kho và nhập hàng.

21
Biểu mẫu số: 01
hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
giá trị gia tăng AC/2006B
Liên 2:giao cho khách hàng 0035992
Ngày 14 tháng 11 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đại Tần
Địa chỉ: 437 Đờng Trờng Chinh-TP Nam Định.
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0600340801
Họ tên ngời mua hàng: Phạm Văn Hiên
Tên đơn vị: Công ty LD TNHH Luveco
Địa chỉ: Số 8 Thanh Bình Hạ Long TP Nam Định.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 0600142260-1
STT Tên hàng hoá,dịch vụ
Đơn vị
tính

Số lợng Đơn giá
Thành
tiền
22
A B C 1 2 3=1x2
1 Đờng Lam Sơn RS kg 300 7.285,71 2.185.713
2 Đờng Sông Con RS 4.700 7.285,71 34.242.837
Cộng tiền hàng 36.428.550
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.821.450
Tổng cộng tiền thanh toán: 38.250.000
Số tiền viết bằng chữ: (Ba mơi tám triệu hai trăm năm mơi ngàn đồng chẵn)
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu ghi rõ họ tên)
Biểu mẫu số: 02
Tổng công ty RQ Nông Sản
Công ty LD TNHH Luveco
phiếu phân tích chất lợng
(Vật t,sản phẩm,hàng hoá)
Ngày 14 tháng 11 năm 2006
Tên ngời kiểm tra: Vũ Thị Liên
Tên ngời sản xuất: Công ty đờng Lam Sơn.
Tên sản phẩm: RS
Ký hiệu(mẫu hoặc lô hàng):
Khối lợng: 5 tấn
23
Số lợng:
Ngày kiểm tra: 14/11/2006
Kết quả:
- Dễ hoà tan.
- Không lắng cặn.

- Đạt 99%
Đủ tiêu chuẩn đa vào sản xuất.
Trởng phòng Ngời kiểm tra

Biểu mẫu số: 03
Đơn vị: Công ty LD Luveco
Số:34
phiếu nhập kho Nợ: TK 152
Ngày 14 tháng 11 năm 2006 Có: TK 111
Họ tên ngời giao hàng: Nguyễn Văn Hiên
Theo HĐ số 0035992 ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Cty Đại Tần
Nhập tại kho: Chị Hạnh
ST
T
Tên,nhẫn hiệu,quy cách
phẩm chất vật t,hàng hoá

số
Đơn
vị
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Theo Thực
24
chứng từ nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Đờng Lam Sơn RS kg 5.000 5.000 7.285,71 36.428.550
Cộng
36.428.550
Tổng số tiền(viết bằng chữ): (Ba mơi tám triệu hai trăm năm mơi ngàn đồng chẵn)

PT.cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng ĐV
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đối với những nguyên liệu là hàng nông sản mua trực tiếp của nông dân không có
hoá đơn kế toán viết phiếu nhập sau khi đã có phiếu phân tích chất lợng.
Biểu mẫu số: 04
Tổng công ty RQ Nông Sản
Công ty LD TNHH Luveco
phiếu phân tích chất lợng
(Vật t,sản phẩm,hàng hoá)
Ngày 21 tháng 11 năm 2006
Tên ngời kiểm tra: Vũ Thị Liên
Tên ngời sản xuất: HTX Nghĩa Hồng
Tên sản phẩm: Da chuột bao tử
25

×