Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất lúa tại đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 146 trang )



i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ VŨ SƠN


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG
SẢN XUẤT LÚA TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã ngành: 62 62 01 15



2015



ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ VŨ SƠN




ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG
SẢN XUẤT LÚA TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã ngành: 62 62 01 15

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS. DƯƠNG NGỌC THÀNH

2015









iii

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU 2

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC 5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 7
2.1. TIẾN BỘ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 7
2.2. TÁC ĐỘNG CỦA TIẾN BỘ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT LÚA 7
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
TRONG SẢN XUẤT LÚA 9
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN XUẤT LÚA 10
2.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐẾN HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG TBKT
TRONG SẢN XUẤT LÚA 13
2.6. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN NGHIÊN CỨU, CHUYỂN GIAO
VÀ ỨNG DỤNG TBKT TRONG NÔNG NGHIỆP 20
2.7. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU 26

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 26
3.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH ỨNG DỤNG TBKT TRONG SẢN XUẤT LÚA 33
3.3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ CHỌN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.4. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU 39
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40

CHƯƠNG 4: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 56
4.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐBSCL 56
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 56
4.1.2. Đất đai 56



iv

4.1.3. Thời tiết - khí hậu 56
4.1.4. Nguồn nước 56
4.1.5. Tài nguyên thiên nhiên 57
4.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI Ở ĐBSCL 57
4.2.1. Nông nghiệp 58
4.2.2. Công nghiệp, dịch vụ 59
4.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA Ở ĐBSCL 61
4.3.1. Giới thiệu chung về cây lúa 61
4.3.2. Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn nghiên cứu 61
4.4. BA VÙNG SINH THÁI 64
4.4.1. Vùng Tứ giác Long Xuyên 64
4.4.2. Vùng Đồng Tháp Mười 66
4.4.1. Vùng Bán đảo Cà Mau 67

CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 70
5.1. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TBKT TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT LÚA
CỦA NÔNG HỘ 70
5.1.1. Đặc điểm nông hộ sản xuất lúa 69
5.1.2. Tình hình ứng dụng TBKT trong sản xuất lúa của nông hộ ĐBSCL 71
5.1.3. Mức độ ứng dụng mô hình TBKT 73
5.1.4. Nguồn tiếp cận thông tin TBKT 74
5.1.5. Tình hình tập huấn TBKT 74
5.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ƯDTBKT TRONG SẢN XUẤT LÚA CỦA NÔNG HỘ
76
5.2.1. Diễn giải một số loại chi phí sử dụng trong phân tích 76
5.2.2. Đánh giá hiệu quả tài chính của nông hộ sản xuất giữa hộ có ƯDTBKT và không
ƯDTBKT 78

5.2.3. Hiệu quả sản xuất theo mức độ ứng dụng mô hình TBKT 79
5.2.4. Hiệu quả sản xuất lúa giữa các vùng sinh thái 80
5.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ƯDTBKT VÀO SẢN XUẤT LÚA CỦA
NÔNG HỘ 82
5.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ƯDTBKT vào sản xuất lúa 85
5.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng TBKT theo vùng sinh thái 85
5.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ƯDTBKT vào sản xuất lúa 87


v

5.3.4. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng TBKT 88
5.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ VỀ KỸ THUẬT, HIỆU QUẢ PHÂN PHỐI NGUỒN
LỰC, HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ VÀ HIỆU QUẢ THEO QUY MÔ SẢN XUẤT
90
5.4.1. Đánh giá hiệu quả kỹ thuật của hộ sản xuất lúa ở ĐBSCL. 90
5.4.2. So sánh HQKT giữa nông hộ có ƯDTBKT và không ƯDTBKT 91
5.4.3. So sánh hiệu quả sản xuất của nông hộ theo từng vùng sinh thái 92
5.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA CỦA NÔNG
HỘ 93
5.6. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ƯDTBKT VÀO SẢN XUẤT LÚA CỦA
NÔNG HỘ 95
5.6.1 Giải pháp nâng cao khả năng ƯDTBKT vào sản xuất lúa 95
5.6.2 Nâng cao HQSX từ đó nâng cao HQ ƯDTBKT vào sản xuất lúa 97
5.6.3 Sử dụng hợp lý các nguồn lực 100
5.7 Quy trình đánh giá ƯDTBKT 100

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
6.1. KẾT LUẬN 102
6.2. KIẾN NGHỊ 103

6.2.1. Đối với nông hộ 103
6.2.2. Đối với chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành 103
6.2.3. Đối với Chính phủ, Bộ Nông nghiệp, Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
1. Tài liệu tiếng việt 106
2. Tài liệu tiếng Anh 108
PHỤ LỤC 1 110
PHỤ LỤC 2 117
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1: So sánh ưu và nhược điểm mô hình 14
Bảng 3.1: Tiêu chuẩn hạt giống 34
Bảng 3.2: Cỡ mẫu điều tra phân theo địa bàn nghiên cứu 41
Bảng 3.3: Diễn giải các biến độc lập trong mô hình hồi qui logit 45


vi

Bảng 3.4: Diễn giải các biến trong mô nhân tố 47
Bảng 3.5: Diễn giải các biến trong mô hình DEA 52
Bảng 3.6: Diễn giải các biến trong mô hình Tobit 55
Bảng 4.1: Lịch thời vụ 63
Bảng 4.2: Diện tích trồng lúa theo quy hoạch 64
Bảng 4.3: Sản lượng lúa vùng ĐBSCL so với cả nước 66
Bảng 4.4: Độ mặn của vùng 69
Bảng 5.1: Nguồn lực của nông hộ sản xuất lúa ở ĐBSCL 71
Bảng 5.2: Tình hình ƯDTBKT của nông hộ sản xuất lúa ĐBSCL 73
Bảng 5.3: Tình hình ứng dụng các mô hình TBKT 73
Bảng 5.4: Mức độ ƯDTBKT vào sản xuất lúa của nông hộ 74
Bảng 5.5: Hình thức tiếp cận nguồn thông tin TBKT của nông hộ 75

Bảng 5.6: Hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ vùng ĐBSCL 78
Bảng 5.7: Hiệu quả sản xuất lúa theo mức độ ứng dụng TBKT 80
Bảng 5.8: Hiệu quả sản xuất lúa theo vùng sinh thái 81
Bảng 5.9: Kết quả phân tích hồi quy bằng mô hình hồi qui logit 83
Bảng 5.10: Phân tích Binary logit theo vùng sinh thái 85
Bảng 5.11: Độ tin cậy của các biến quan sát 88
Bảng 5.12: Ma trận nhân tố sau khi xoay (Rotated Component Matrix) 89
Bảng 5.13: Hiệu quả kỹ thuật của hộ sản xuất lúa ở ĐBSCL 90
Bảng 5.14: Hiệu quả kỹ thuật giữa hộ có ƯDTBKT và ƯDTBKT 91
Bảng 5.15: Hiệu quả kỹ thuật theo vùng sinh thái 92
Bảng 5.16: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ 93
Bảng 5.17: Lượng yếu tố đầu vào bình quân tối ưu trên cơ sở tối thiểu hoá chi phí sản
xuất và lượng đầu vào bình quân thực tế 99


vii

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 3.1: Sơ đồ mô hình nghiên cứu theo hệ thống canh tác lúa 29
Hình 3.2: Tiến trình nghiên cứu 39
Hình 3.3: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối 48
Hình 3.4: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả đầu ra 49
Hình 4.1: Vị trí địa lý các tỉnh thuộc ĐBSCL 56
Hình 5.1: Tình hình tham gia tập huấn của nông hộ có ƯDTBKT 76
Hình 5.2: Quy trình đánh giá ƯDTBKT 101




viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-
BVTV: Bảo vệ thực vật
CE: Cost Efficiency
CRS: Constant Returns to Scale
DEA: Data Envelopment Analysis
DMU: Decision making unit
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
HTX: Hợp tác xã
KHKT: Khoa học kĩ thuật
NN & PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
SE: Scale Efficiency
TBKT: Tiến bộ kỹ thuật
TE: Technical efficiency
ƯDTBKT: Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
VTNN: Vật tư nông nghiệp
















1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với thế mạnh về sản xuất lúa, thời
gian qua đã có nhiều đóng góp quan trọng cho an ninh lương thực quốc gia và
xuất khẩu gạo của cả nước. Nổi bật là sản lượng lúa tăng nhanh, đạt qui mô sản
xuất lúa hàng hóa lớn, đóng góp trên 50% sản lượng lúa, 90 - 95% lượng gạo xuất
khẩu
1
. Tuy nhiên, vấn đề lớn nhất mà vùng đang phải đối mặt là tình trạng biến
đổi khí hậu toàn cầu làm cho mực nước biển dâng cao gây ngập úng sâu và lâu
hơn, nước mặn xâm nhập nhiều. Mặt khác, do thâm canh tăng vụ nông dân sử
dụng quá nhiều phân bón vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật nên sâu bệnh và ô nhiễm
môi trường cũng đang tạo ra áp lực lớn cho hoạt động sản xuất. Do đó, ngành
nông nghiệp ĐBSCL đã sớm tiếp cận và đang triển khai các tiến bộ kỹ thuật
(TBKT) trong nông nghiệp nhằm giúp nông hộ vùng ĐBSCL giải quyết khó khăn,
đảm bảo phát triển bền vững. Nhiều chương trình hỗ trợ nông dân tiếp cận TBKT
vào sản xuất lúa ứng dụng các mô hình như quản lý dịch hại tổng hợp (IPM),
chương trình nông dân tham gia nghiên cứu (FPR), chương trình 3 giảm 3 tăng,
nhận chuyển giao kỹ thuật của Viện Nghiên cứu Lúa quốc tế (IRRI) “tưới tiết
kiệm nước” và gần đây nhất là chương trình 1 phải 5 giảm đã và đang được triển
khai thực hiện.
Việc áp dụng các mô hình trên vào việc canh tác lúa không những giúp bà

con nông dân tăng năng suất, chất lượng và lợi nhuận mà còn góp phần giảm chi
phí sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, hướng tới thâm canh sản xuất theo
“thực hành nông nghiệp tốt-GAP” đồng thời thích ứng biến đổi khí hậu toàn cầu
và xây dựng một nền sản xuất nông nghiệp bền vững. Tuy nhiên, trên thực tế việc
triển khai thực hiện các chương trình này gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là khi
nông dân đã quen với tập quán canh tác theo lối truyền thống và khó thay đổi để
thích ứng với mô hình canh tác khoa học. Thực tế, có nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan dẫn đến những khó khăn trên. Vì thế, nghiên cứu này nhằm
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
(ƯDTBKT) vào sản xuất lúa của nông hộ các tỉnh ĐBSCL nhằm cung cấp những
luận cứ khoa học cho ngành nông nghiệp ĐBSCL để có giải pháp triển khai hiệu
quả chương trình ƯDTBKT trong sản xuất lúa nói riêng và ngành nông nghiệp
nói chung.

1
Phạm Duy Khương, 2015. Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long sản xuất hàng chục giống lúa mới.




2

1.2. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU
Triển khai ƯDTBKT trong sản xuất lúa trở thành một trong những vấn đề
được ngành nông nghiệp cả nước quan tâm, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản
xuất trên cùng diện tích đất canh tác của nông hộ. Việc ƯDTBKT vào sản xuất đã
và đang được rất nhiều nông dân quan tâm và thực hiện. Các mô hình kỹ thuật
mới được ứng dụng phổ biến như: giống mới (sử dụng giống lúa cấp xác nhận), sạ
hàng, 3 giảm 3 tăng, IPM, 1 phải 5 giảm, …Theo một số nghiên cứu trước đây
cho thấy, việc ƯDTBKT trong sản xuất lúa có thể làm giảm chi phí khoảng 21%

và làm tăng thu nhập trong khoảng 29% theo Huỳnh Thanh Liêm (2013). Ngoài
ra, việc ƯDTBKT trong sản xuất lúa có thể làm giảm chi phí và tăng thu nhập
theo Nguyễn Quốc Nghi (2011).
Bên cạnh đó, các nghiên cứu khác cũng cho thấy rằng, một số địa phương
thì ƯDTBKT mang lại hiệu quả kinh tế, nhưng các địa phương khác lại thất bại.
Điều đó, cho thấy mức độ ƯDTBKT của các hộ là khác nhau. Bên cạnh đó, nguồn
lực của các nông hộ khác nhau cũng có thể dẫn đến những khác biệt này. Vì vậy,
vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải xem xét những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc
ƯDTBKT và hiệu quả của việc ƯDTBKT vào sản xuất lúa của nông hộ. Từ đó,
đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản
xuất lúa của nông hộ trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Một vấn đề khác nữa
là trong thời gian qua nông dân có nhiều cách tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật
như qua phương tiện thông tin đại chúng, từ cơ quan khuyến nông, từ các công ty
kinh doanh vật tư nông nghiệp, … và công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật bằng
nhiều phương pháp khác nhau như chuyên mục khuyến nông, báo, đài; tập huấn
kỹ thuật; trình diễn thực nghiệm; tham quan hội thảo, … với mỗi cách tiếp cận,
với mỗi cách chuyển giao có ưu khuyết điểm riêng. Do đó, mục tiêu của Luận án
“Đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất lúa tại đồng bằng sông Cửu Long” nhằm đánh giá hiện trạng
ƯDTBKT vào sản xuất lúa của nông hộ ĐBSCL, chủ yếu tập trung 3 vùng sinh
thái: Vùng Đồng Tháp Mười: tỉnh Đồng Tháp, Vùng Tứ giác Long Xuyên: tỉnh
An Giang, tỉnh Kiên Giang, Vùng Bán đảo Cà Mau: tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Hậu
Giang; đồng thời đề xuất các giải pháp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông hộ
sản xuất hiệu quả hơn trong thời gian tới, góp phần tăng năng suất, nâng cao hiệu
quả cho hộ trồng lúa trong vùng ĐBSCL.








3

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất lúa của nông hộ
ở khu vực ĐBSCL, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ƯDTBKT
trong sản xuất lúa cho nông hộ vùng ĐBSCL.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung, các mục tiêu cụ thể sau đây được giải quyết:
(1) Phân tích thực trạng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất lúa của nông hộ
ở khu vực ĐBSCL;
(2) Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ; so sánh hiệu quả sản xuất của
hộ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và hộ không ứng dụng tiến bộ kỹ thuật;
(3) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất lúa; đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa của nông hộ ở ĐBSCL;
(4) Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất lúa của nông hộ ở ĐBSCL.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Thực trạng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa của nông hộ ở khu
vực ĐBSCL như thế nào?
(2) Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật của nông hộ sản xuất lúa phụ thuộc vào
những yếu tố nào?
(3) Hiệu quả ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất lúa của nông hộ như thế
nào?
(4) Nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng tiến bộ kỹ thuật của hộ sản
xuất lúa ở ĐBSCL?
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Trong phạm vi của đề tài, tiến bộ kỹ thuật được thể hiện dưới các dạng chủ
yếu như: thay đổi quy trình, kỹ thuật sản xuất, thay đổi các nguồn lực đầu vào
hoặc kết hợp các mô hình trong quá trình sản xuất. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế
cho rằng, tiến bộ kỹ thuật là một tập hợp những kỹ thuật sẵn có hoặc trình độ kiến
thức về mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và sản lượng đầu ra bằng vật chất
nhất định. Còn đổi mới công nghệ là cải tiến trình độ kiến thức sau cho nâng cao
được năng lực sản xuất để có thể làm ra nhiều sản phẩm hơn với số lượng đầu vào



4

như cũ hoặc làm ra một lượng sản phẩm như cũ với khối lượng đầu vào ít hơn.
Nhiều đổi mới công nghệ trong nông nghiệp còn nhằm để tiết kiệm lao động, tiết
kiệm đất đai theo Schultz (1953); Griliches, (1958). Phần lớn những tiến bộ kỹ
thuật ứng dụng vào sản xuất đều tạo ra khả năng đạt được mục tiêu kinh tế do xã
hội đặt ra như năng suất, đồng thời nó cũng tạo ra những hiệu quả xã hội khác như
cải thiện điều kiện sống, cải tạo môi trường sinh thái. Trong phạm vi của đề tài,
tiến bộ kỹ thuật được thể hiện dưới các dạng chủ yếu như: ứng dụng giống mới,
thay đổi quy trình, kỹ thuật sản xuất, thay đổi các nguồn lực đầu vào, hoặc kết hợp
các mô hình trong quá trình sản xuất. Phần lớn những tiến bộ kỹ thuật ứng dụng
vào sản xuất đều tạo ra khả năng đạt được mục tiêu kinh tế do xã hội đặt ra như
năng suất, đồng thời nó cũng tạo ra những hiệu quả xã hội khác như cải thiện điều
kiện sống, cải tạo môi trường sinh thái. Nội dung của nghiên cứu này chủ yếu tập
trung phân tích tác động của tiến bộ kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất của các mô hình
sản xuất có ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, bao gồm: sạ hàng, IPM, 3 giảm 3 tăng, 1
phải 5 giảm.
Về mặt lý thuyết, có nhiều cách tiếp cận để đánh giá hiệu quả ứng dụng của
tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa. Nếu tiếp cận theo phương pháp đánh giá “trước

và sau” (before - and – after), Luận án phải làm rõ sự khác biệt về hiệu quả sản xuất
ở giai đoạn trước và sau khi ƯDTBKT trong canh tác lúa của cùng đối tượng
nghiên cứu. Hay nếu đánh giá trực tiếp về hiệu quả ƯDTBKT trong sản xuất lúa
của nông hộ, thì cần phải xác định các tiêu chí cụ thể về đánh giá hiệu quả của triển
khai và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Trong nguồn lực nghiên cứu của tác giả, tính
đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có bộ tiêu chí hay hệ thống đánh giá rõ ràng, cụ thể
về hiệu quả ứng dụng của các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa. Chính vì thế, tiếp
cận theo hướng này là hết sức khó khăn. Do đó, trong giới hạn về nội dung nghiên
cứu của luận án này, tác giả tập trung phân tích và so sánh hiệu quả sản xuất giữa
nhóm nông hộ có ƯDTBKT và hộ không ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Từ đó, rút ra
kết luận về ảnh hưởng của ƯDTBKT vào sản xuất lúa của nông hộ vùng ĐBSCL.
Hơn nữa, về nội dung xác định hiệu quả sản xuất của hộ trồng lúa trong vùng
nghiên cứu, Luận án chỉ tập trung đánh giá hiệu quả tài chính và hiệu quả kỹ thuật.
Các chỉ số tài chính được sử dụng để xác định hiệu quả tài chính như: chi phí,
doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu,… Trong khi đó, hiệu quả kỹ thuật được xác thông qua phương pháp phân tích
màng bao dữ liệu (DEA). Các hiệu quả sản xuất khác như: hiệu quả kinh tế (tính
đến chi phí ẩn, chi phí chìm,…), hiệu quả chi phí, hiệu quả phân phối,… nằm ngoài
nội dung nghiên cứu của Luận án này.





5

1.5.2. Giới hạn vùng nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu của đề tài là các tỉnh ở khu vực ĐBSCL, bao gồm 5
tỉnh: Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng và Hậu Giang. Đây là những
địa phương có diện tích lớn sản xuất lúa ở ĐBSCL. Các tỉnh được chọn thuộc 3

vùng sinh thái khác nhau: Vùng Đồng Tháp Mười (tỉnh Đồng Tháp); vùng Tứ
giác Long Xuyên (tỉnh An Giang, tỉnh Kiên Giang); vùng Bán đảo Cà Mau (tỉnh
Sóc Trăng, tỉnh Hậu Giang). Những địa bàn này có những đặc điểm riêng về điều
kiện địa lý và thổ nhưỡng cũng như các yếu tố về tập quán canh tác, sản xuất cũng
khác nhau. Chính vì thế, các địa bàn nghiên cứu đã được chọn lựa có khả năng
mang tính đại diện cao cho nghiên cứu.
1.5.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là nông hộ sản xuất lúa ở khu vực
ĐBSCL. Trong đó, hai đối tượng được lựa chọn là: nông hộ sản xuất lúa theo
phương thức sản xuất truyền thống và nông hộ sản xuất lúa có ƯDTBKT (bao
gồm ứng dụng một phần trong các mô hình hay ít nhất một mô hình tiến bộ kỹ
thuật).
1.5.4 Giới hạn thời gian nghiên cứu
Các thông tin về ƯDTBKT, phương pháp canh tác của đối tượng nghiên
cứu và các thông tin về chi phí, năng suất, doanh thu,… được thu thập trong giai
đoạn 2013 - 2014. Bên cạnh đó, trong quá trình phỏng vấn, có nhiều hộ không sản
xuất lúa ở vụ Thu Đông do thời tiết không thuận lợi. Vì thế, các thông tin về chi
phí, năng suất trong vụ này không thu thập được. Do đó, Luận án chỉ tập trung
phân tích các thông tin về hiệu quả sản xuất của hộ sản xuất ở vùng ĐBSCL ở hai
vụ mùa: Đông Xuân và Hè Thu của giai đoạn sản xuất 2013 - 2014.
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Sản xuất lúa là vấn đề quan trọng của Việt Nam theo cả hai mặt tiêu thụ và
phát triển kinh tế, đặc biệt là vấn đề bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Do đó,
sản lượng, hiệu quả kinh tế và tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật có vai trò
rất quan trọng, quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống của
người dân cũng như đất nước. Những hiểu biết sâu hơn về tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong canh tác lúa sẽ là vấn đề rất được quan tâm, những thông tin thu thập
được như: đặc điểm kinh tế - xã hội, đặc điểm nông hộ, thói quen canh tác của
nông dân, những yếu tố canh tác và đặc tính vùng sinh thái trong canh tác lúa,
điều kiện về giao thông, thủy lợi, điện sẽ giúp lập ra những kế hoạch và chính

sách sản xuất lúa thích hợp ở cấp độ vùng, góp phần mang lại hiệu quả thiết thực
cho nông hộ trồng lúa.



6

Kết quả nghiên cứu còn góp phần vào phương pháp nghiên cứu thông qua
việc quan sát ảnh hưởng kinh tế - xã hội và môi trường của các mô hình canh tác
lúa bằng các phương pháp tiếp cận khoa học kỹ thuật tiên tiến. Những mô hình
được sử dụng trong nghiên cứu đa phương thức phù hợp với “lý thuyết hệ thống”
và “lý thuyết kinh tế phát triển sẽ là một phương pháp nghiên cứu nhằm tìm ra
những ảnh hưởng đến môi trường của các mô hình canh tác”.
Kết quả nghiên cứu này sẽ xác định được việc thay đổi từ mô hình canh tác
lúa theo truyền thống (không/chưa ứng dụng mô hình tiến bộ kỹ thuật) sang mô
hình canh tác lúa ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Bên cạnh đó, kết quả
nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin và những số liệu thực nghiệm cho các nhà lãnh
đạo, quản lý và các nhà lập kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn làm nền
tảng cho việc xác lập những chính sách và chương trình phát triển phù hợp với
nền nông nghiệp, góp phần cho phát triển bền vững. Cuối cùng, kết quả trong
Luận án cung cấp thông tin về những thuận lợi và bất lợi của mỗi mô hình canh
tác, trên cơ sở khuyến cáo ứng dụng các mô hình tiến bộ kỹ thuật từng vùng sinh
thái, giúp cho nông hộ sản xuất lúa với chi phí thấp nhất, môi trường ít bị ô
nhiễm, nâng cao năng suất, hiệu quả, góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc
gia, xuất khẩu, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.
Kết quả nghiên cứu làm cơ sở quan trong khuyến cáo các tỉnh, thành vùng
ĐBSCL nên liên kết lại trong sản xuất theo đặc thù từng vùng sinh thái, từng mô
hình tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả cao, quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, giáo dục, góp phần phục vụ tốt cho
sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới.





7

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. TIẾN BỘ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Từ những năm 50 của thế kỷ 20, các tác giả như Schultz (1953), Grilleches,
(1958) đã từng nghiên cứu về sự đóng góp của công tác khuyến nông vào sự tăng
trưởng nông nghiệp. Cho đến nay, có hàng trăm công trình nghiên cứu ở các mức
độ khác nhau về đóng góp của tiến bộ kỹ thuật đối với sự phát triển của nông
nghiệp và nông thôn. Phát triển nông nghiệp tác động đến cả kinh tế - xã hội và
môi trường. Vì thế, khi đánh giá sự đóng góp của tiến bộ kỹ thuật, chúng ta
thường mong muốn xem xét tác động của nó đến cả ba bộ phận trên. Tuy nhiên,
hầu hết các nghiên cứu được tiến hành phần lớn tập trung vào đánh giá tác động
của tiến bộ kỹ thuật về mặt kinh tế. Trên thế giới các nghiên cứu về tác động của
tiến bộ kỹ thuật rất khác nhau. Theo không gian, phạm vi tác động của tiến bộ kỹ
thuật được xem xét ở các cấp độ như đồng ruộng, từng nông trại, từng cộng đồng,
từng vùng và cả nước. Theo đối tượng ứng dụng của tiến bộ kỹ thuật, tác động
của nó được xem xét ở phạm vi từng sản phẩm riêng biệt (lúa, sản phẩm thịt) hay
nhóm sản phẩm như lương thực, thực phẩm hay cả nền nông nghiệp. Trong phạm
vi từng sản phẩm, tiến bộ kỹ thuật được thể hiện dưới các dạng chủ yếu như: áp
dụng giống mới, thay đổi qui trình, kỹ thuật sản xuất, thay đối các nguồn lực đầu
vào, hoặc kết hợp các mô hình trong quá trình sản xuất. Các nhà kinh tế cho rằng
tiến bộ kỹ thuật là một tập hợp những kỹ thuật sẵn có hoặc trình độ kiến thức về
mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và sản lượng đầu ra bằng vật chất nhất định.
Còn đổi mới công nghệ là cải tiến trình độ kiến thức sao cho nâng cao được năng

lực sản xuất để có thể làm ra nhiều sản phẩm hơn với số lượng đầu vào như cũ
hoặc làm ra một lượng sản phẩm như cũ với khối lượng đầu vào ít hơn. Nhiều đổi
mới công nghệ trong nông nghiệp còn nhằm để tiết kiệm lao động, tiết kiệm đất
đai. Phần lớn những tiến bộ kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất lúa để tạo ra khả
năng đạt được mục tiêu kinh tế do xã hội đặt ra như năng suất, đồng thời nó cũng
tạo ra những hiệu quả xã hội khác như cải thiện điều kiện sống, cải tạo môi trường
sinh thái.
2.2. TÁC ĐỘNG CỦA TIẾN BỘ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT LÚA
Sự phát triển ngày càng nhanh của việc ƯDTBKT vào các hoạt động kinh tế
- xã hội, y tế nói chung cũng như áp dụng vào quá trình sản xuất nói riêng; một
mặt là nhằm tăng năng suất sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mặt khác tạo



8

ra những sản phẩm mang tính cạnh tranh cao so với sản phẩm của nhà sản xuất
khác trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Vì vậy, việc đầu tư, nghiên cứu và
ƯDTBKT vào trong quá trình sản xuất là cần thiết. Do đó, các nhà kinh tế trong
quá trình đánh giá hiệu quả sản xuất, họ cũng ước lượng những yếu tố tác động
của tiến bộ kỹ thuật theo thời gian và đưa các yếu tố này vào hàm sản xuất.
Huỳnh Trường Huy (2007) đã khảo sát 261 nông hộ sản xuất lúa vụ Đông –
Xuân 2005 - 2006 tại Cần Thơ và Sóc Trăng; nhằm mục đích cung cấp một cái
nhìn tổng quan hơn về thực trạng ƯDTBKT trong sản xuất lúa và phân tích những
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ sản xuất lúa. Kết quả phân tích cho
thấy, nông dân đã và đang áp dụng một số mô hình cải tiến như: giống mới, IPM,
sạ hàng, 3 giảm 3 tăng; trong đó, việc sử dụng giống mới được nông dân áp dụng
phổ biến nhất. Đồng thời, nông dân tiếp cận thông tin tiến bộ kỹ thuật chủ yếu từ
các phương tiện thông tin đại chúng và cán bộ khuyến nông địa phương. Hơn nữa,
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hiệu quả sản xuất của các mô hình cải tiến cao hơn so

với mô hình truyền thống, cụ thể là thu nhập tăng 13,5% và lợi nhuận tăng 42%.
Trong đó, trình độ học vấn, giống, phân bón, lao động, chuẩn bị đất, thủy lợi là
các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trên đơn vị canh tác lúa có ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật.
Nguyễn Tuấn Sơn (2008) tiến hành đánh giá tác động về kinh tế - xã hội của
chương trình huấn luyện IPM cho hộ nông dân trồng lúa ở tỉnh Thái Bình. Kết
quả nghiên cứu cho thấy năng suất và thu nhập từ trồng lúa của các hộ tham gia
tập huấn IPM cao hơn nhiều so với các hộ chưa tham gia chương trình IPM ở cả
hai huyện điều tra và chi phí sản xuất lúa của các hộ nông dân IPM thấp hơn
nhiều so với các hộ chưa tham gia chương trình IPM; đặc biệt chi phí thuốc trừ
sâu, giống và lao động thuê đã giảm một cách đáng kể. Đồng thời, do tác động
của chương trình tập huấn nên số lần phun thuốc sâu cũng như thời gian mỗi lần
phun thuốc của nhóm nông dân IPM thấp hơn nhiều so với nhóm nông dân chưa
được tập huấn. Nông dân áp dụng mô hình IPM dễ dàng nhận biết ít nhất 5 loại
thiên địch và họ cũng chưa phun thuốc ngay khi quan sát thấy sâu bệnh xuất hiện
trên ruộng lúa mà còn tiếp tục theo dõi rồi mới quyết định có nên phun thuốc hay
không.
Chúng ta cũng có thể nhận thấy rằng ưu điểm của ƯDTBKT vào sản xuất
nông nghiệp nói chung và cây lúa nói riêng đã tạo ra khối lượng hàng hóa rất lớn,
góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tăng kim ngạch xuất khẩu cả
nước. Tuy nhiên, tồn tại một vấn đề đó là thu nhập của người sản xuất lúa được
đánh giá là còn tương đối thấp bởi vì trong thời gian qua việc ƯDTBKT theo



9

chiều rộng nghĩa là nâng cao năng suất, tăng sản lượng dẫn đến tình trạng “trúng
mùa rớt giá” cho nên để giúp cho người sản xuất nâng cao thu nhập thì cần
chuyển hướng ƯDTBKT theo chiều sâu nghĩa là nâng cao chất lượng, giá trị gia

tăng của nông sản. Hiệu quả sản xuất của việc ƯDTBKT là một bộ phận của hiệu
quả kinh tế - xã hội, nó là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, gắn liền với hiệu quả
sử dụng đất, với việc lợi dụng tối đa các điều kiện khí hậu – thời tiết, gắn liền với
việc tác động chủ quan của con người thông qua việc ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật vào kinh tế, vào sản xuất. Thực chất của việc ƯDTBKT là đầu tư bổ sung
trên đơn vị diện tích. Thông thường các yếu tố đầu tư bổ sung có chất lượng cao
hơn, hoàn thiện hơn và nâng cao hiệu quả hơn các yếu tố đầu tư đã sử dụng trước
đó. Sự tác động này có thể trực tiếp – thông qua việc nâng cao số lượng và chất
lượng các yếu tố đầu tư bổ sung hoặc có thể tác động gián tiếp – thông qua bố trí
cơ cấu mùa vụ hợp lý hơn hay là ứng dụng phương pháp phù hợp hơn. Kết quả
ƯDTBKT có thể biểu hiện bằng sản phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình bao
gồm: số lượng, chất lượng và giá trị sản phẩm tăng thêm, chi phí trên một đơn vị
sản phẩm giảm; cải thiện điều kiện lao động cho nông dân; cải thiện, nâng cao đời
sống cho người lao động, cải tạo môi trường sinh thái.
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KỸ
THUẬT TRONG SẢN XUẤT LÚA
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả kỹ thuật sản
xuất lúa tại tỉnh Hà Tây, Lê Thị Minh Châu (2004) tập trung đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến năng suất sản xuất lúa, từ đó đề xuất biện pháp nhằm tăng năng
suất lúa cho nông hộ tỉnh Hà Tây. Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp từ 100 hộ
nông hộ tại địa bàn, và sử dụng hàm giới hạn sản xuất nhằm biểu thị giới hạn tiềm
năng người sản xuất có được khi họ sử dụng một công nghệ nhất định. Bên cạnh
đó, tác giả còn ứng dụng phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kỹ thuật kết hợp phần mềm Fronteir để ước lượng các hệ số của hàm nhằm
làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng phân đạm, lân
và thuốc trừ sâu là các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất lúa. Mặt
khác, hiệu quả kỹ thuật của sản xuất lúa bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là số năm
kinh nghiệm và cơ hội tiếp cận với thông tin khoa học kỹ thuật của chủ hộ.
Quan Minh Nhựt (2005) phân tích lợi nhuận và hiệu quả theo quy mô sản
xuất của mô hình độc canh ba vụ lúa và luân canh hai lúa một màu tại huyện Chợ

Mới, tỉnh An Giang. Nghiên cứu tìm hiểu và đo lường khả năng sinh lời và hiệu
quả quy mô hộ gia đình trong hai mô hình canh tác được lựa chọn. Ngoài ra, để
làm cho các kết luận từ những phát hiện có giá trị hơn tác giả tiến hành so sánh
hiệu quả giữa hai mô hình được lựa chọn. Phương pháp phân tích màng bao dữ



10

liệu (DEA) và phân tích chi phí - lợi ích (CBA) cách tiếp cận được sử dụng để
ước tính hiệu quả quy mô hộ gia đình và lợi nhuận tương ứng. Kết quả cho thấy
nông dân với mô hình luân canh cây trồng hiệu quả hơn mô hình trồng lúa liên
tục. Hiệu quả quy mô của nông dân với luân canh cây trồng cũng cao hơn khi
nông dân canh tác lúa liên tục.
Nguyễn Hữu Đặng (2012) nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trồng lúa của hộ ĐBSCL, Việt Nam trong giai đoạn
2008 - 2011. Nghiên cứu tập trung vào sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật của mô hình
trồng lúa ở 4 tỉnh thuộc ĐBSCL dựa trên nguồn dữ liệu được thu thập từ 155 hộ
trồng lúa, gồm An Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng và Trà Vinh. Việc sử dụng kết
hợp hàm sản xuất biên Cobb-Douglas cùng hàm hiệu quả phi kỹ thuật để phân
tích bằng chương trình FRONTIER 4.1, tác giả cho thấy hiệu quả kỹ thuật trung
bình của các hộ sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu là 88,96%. Với các nguồn lực
hiện có và các kỹ thuật phù hợp sản lượng của hộ trồng lúa còn có khả năng tăng
thêm 11,04%. Tuy nhiên, hiệu quả kỹ thuật đang có xu hướng giảm, từ 89,2% vào
năm 2008 giảm xuống còn 88,7% vào năm 2011. Các yếu tố đầu vào như đất đai,
lao động, loại giống và việc điều chỉnh giảm lượng phân đạm, tăng phân lân đã
đóng góp tích cực vào tăng trưởng sản lượng của hộ trong giai đoạn trên. Bên
cạnh đó, tập huấn kỹ thuật, tham gia hiệp hội, tín dụng nông nghiệp đã đóng góp
tích cực vào cải thiện hiệu quả kỹ thuật của hộ. Ngược lại, thâm niên kinh nghiệm
của chủ hộ, tỷ lệ đất thuê là các yếu tố làm hạn chế khả năng cải thiện hiệu quả kỹ

thuật.
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH
TẾ TRONG SẢN XUẤT LÚA
Schultz (1953), Grilleches (1958) nghiên cứu về sự đóng góp của công
tác khuyến nông vào sự tăng trưởng nông nghiệp. Cho đến nay, có hàng trăm
công trình nghiên cứu ở các mức độ khác nhau về đóng góp của tiến bộ kỹ
thuật đối với sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn. Phát triển nông
nghiệp tác động đến cả kinh tế - xã hội và môi trường. Do đó, khi đánh giá sự
đóng góp của tiến bộ kỹ thuật, chúng ta thường mong muốn xem xét tác động
của nó đến cả ba bộ phận trên. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu được tiến
hành phần lớn tập trung vào đánh giá tác động của tiến bộ kỹ thuật về mặt kinh
tế.
Khuda B. Ishtiaq H. và Asif M. (2005) đã nghiên cứu về tác động của mô
hình canh tác không làm đất (Zero-tillage) trong sản xuất lúa mì của nông hộ tại
Lahore, Pakistan cho thấy năng suất cao hơn mô hình sản xuất truyền thống
khoảng 7,1% và chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư đạt đến 2,28 lần so với 1,81 lần của
mô hình truyền thống. Cụ thể là chi phí sản xuất giảm xuống 22%, nhưng lợi



11

nhuận tăng lên 22,4% so với mô hình truyền thống. Hơn nữa, các tác giả cũng đã
áp dụng mô hình hồi qui tương quan để ước lượng các yếu tố tác động đến thu
nhập. Kết quả ước lượng cho thấy lợi nhuận có quan hệ tỷ lệ thuận với một số yếu
tố trong mô hình ước lượng như chi phí thuỷ lợi, phân bón, công chăm sóc và có
áp dụng mô hình Zero-tillage với mức ý nghĩa thống kê 5%.
A.A Tijani (2006) ở Nigeria thực hiện phân tích hiệu quả kỹ thuật của việc
trồng lúa của nông hộ ở Bang Osun. Mục đích nghiên cứu nhằm ước tính hiệu quả
kỹ thuật trồng lúa của nông hộ và xác định một số yếu tố kinh tế - xã hội có ảnh

hưởng tới hiệu quả sản xuất; trong đó hiệu quả sản xuất được ước lượng bằng
cách sử dụng các chức năng của mô hình sản xuất biên ngẫu nhiên. Một bảng
khảo sát gồm 50 nông hộ tham gia sản xuất lúa được lựa chọn ngẫu nhiên về đặc
điểm kinh tế - xã hội, các giá trị đầu vào gồm khu vực canh tác, giá trị phân bón,
lao động, giá trị đầu ra chính là sản lượng lúa thu hoạch nhằm đáp ứng mục đích
của bài nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ hiệu quả kỹ thuật dao
động từ 29,4% - 98,2% với trung bình là 86,6%, sản lượng lúa bình quân giảm
13,4% về mức độ tối đa có thể. Vì vậy, trong ngắn hạn có thể nâng cao hiệu quả
kỹ thuật trồng lúa trong khu vực nghiên cứu. Xem xét hiệu quả của các giống lúa
lai là một trong những vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm khi thực hiện
áp dụng tiến bộ kỹ thuật.
Chengappa P. G, Aldas J. và Srinivasa Gowda M. V. (2003) nghiên cứu
về lợi ích của mô hình canh tác các giống lúa lai tại Karnataka. Mục tiêu của
nghiên cứu này nhằm đánh giá lợi ích của các giống lúa lai và xác định các yếu
tố ảnh hưởng năng suất cũng như sự chấp nhận áp dụng của nông dân tại
Karnataka. Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí sản xuất khi áp dụng các giống
lúa lai cao hơn so với giống thường do có sự gia tăng chi phí giống, phân bón
và lao động. Tuy nhiên, năng suất của các giống lúa lai cao (8,41 tấn/ha) so với
giống thường (7,42 tấn/ha) dẫn đến chênh lệch về thu nhập khoảng 5%. Nghiên
cứu này còn cho thấy có quan hệ chặt chẽ giữa năng suất lúa và các yếu tố chi
phí như giống, phân bón, lao động; đồng thời, các tác giả cũng đã phát hiện các
nguyên nhân dẫn đến quyết định áp dụng các giống lúa mới như: hỗ trợ của
nhà nước về giá giống, khuyến nông, tính kháng sâu bệnh, rầy tốt, tính thích
nghi và năng suất cao.
Flordeliza H. Bordey (2004) trình bày kết quả đánh giá về khía cạnh kinh tế
- xã hội của việc áp dụng giống lúa lai trong sản xuất tại Philippines cũng xác
định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sản xuất các giống lúa lai và cho
thấy rằng năng suất của giống lúa lai cao hơn so với các giống lúa truyền thống và
giá lúa lai cũng được trả cao hơn trên thị trường. Tuy nhiên, chi phí sản xuất của
mô hình lúa lai lại cao hơn do giá giống và mức độ sử dụng vật tư nông nghiệp




12

cũng cao hơn. Nhìn chung, mô hình lúa lai được khuyến cáo áp dụng rộng rãi bởi vì
thu nhập và lợi nhuận từ mô hình vẫn cao hơn so với giống truyền thống khoảng
15% và 8% tương ứng.
Nguyễn Văn Luật (2001) với nghiên cứu “Phân tích hiệu quả áp dụng
phương pháp sạ hàng vào sản xuất lúa của các nông hộ tại ĐBSCL” cho thấy rằng
phương pháp sạ hàng được triển khai với qui mô 10 ngàn ha tại ĐBSCL đã giúp
nông dân không những tiết kiệm bình quân ít nhất 100 - 150 kg giống/ha, mà còn
tạo điều kiện tốt cho các loại cá tự nhiên trên ruộng phát triển, giảm thiệt hại do
dịch bệnh và năng suất tăng khoảng 20%.
Hoàng Mạnh Quân (2005) xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến sự
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp cho đồng bào dân tộc Cơ
Tu. Nhóm tác giả tiến hành khảo sát 80 nông hộ được chọn ngẫu nhiên tại 02 xã
A Vơng và Bhalee, huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: (i) Có nhiều khó khăn trong việc chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật mới tại vùng nghiên cứu. Trong đó, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, trình độ
dân trí và điều kiện kinh tế thấp kém là những cản trở lớn đến việc chuyển giao
các tiến bộ kỹ thuật cho đồng bào dân tộc Cơtu; (ii) Nâng cao năng lực sản xuất;
Lựa chọn những kỹ thuật phù hợp với chi phí đầu vào thấp, xây dựng các mô hình
sản xuất và dùng mô hình để huấn luyện cho nông dân theo lối "cầm tay chỉ việc"
là những giải pháp thích hợp cho việc chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất trong điều kiện của hộ còn nhiều khó khăn như hiện nay.
Nguyễn Kim Chung (2004) đã chỉ ra rằng ƯDTBKT vào sản xuất lúa làm
phân biệt hiệu quả sản xuất giữa hộ có áp dụng mô hình và không áp dụng. Khi
nông hộ sử dụng giống đạt năng suất cao sẽ giúp họ tăng lợi nhuận từ
1.100.000 - 1.600.000 đồng/ha; và nếu như nông hộ ứng dụng phương pháp sạ

hàng thì chi phí giống chỉ còn ở mức 73% so với các mô hình khác và thuốc
bảo vệ thực vật chỉ còn 35% - 60% kết quả được thực hiện tại Long Điền B, vụ
lúa Đông Xuân. Nguyễn Kim Chung (2006) đã thực hiện nghiên cứu về chuyển
giao qui trình sản xuất lúa và so sánh hiệu quả kinh tế với qui trình sản xuất của
nông dân. Sử dụng phương pháp điều tra và xây dựng mô hình chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật, Luận án đã chứng minh được việc ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ
thuật về giống, gieo sạ hàng, bón phân theo bảng so màu lá lúa,…, cách quản lý
đồng ruộng hợp lý đã làm giảm chi phí sản xuất, đồng thời làm tăng năng suất lên
5% - 9% và lợi nhuận tăng 27% - 39% so với không áp dụng tiến bộ kỹ thuật.
Nguyễn Thị Thu An (2006) phân tích hiệu quả sản xuất của việc ƯDTBKT
vào sản xuất lúa của nông hộ xã Phú Tâm, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng cũng chỉ
ra rằng các mô hình được nông dân áp dụng là giống mới, IPM, 3 giảm 3 tăng.
Khi nông hộ áp dụng tiến bộ kỹ thuật năng suất bình quân tăng 6,73% so với



13

trước khi áp dụng kỹ thuật mới. Tuy nhiên, khi ứng dụng các mô hình kỹ thuật
vào sản xuất, thu nhập ròng của nông hộ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: chi phí
giống, phân bón, chi phí thu hoạch, nhiên liệu, vận chuyển và lãi vay.
2.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ
THUẬT TRONG SẢN XUẤT LÚA
2.5.1. Đo lường hiệu quả sản xuất
Theo Farrell (1957), hiệu quả được định nghĩa là khả năng sản xuất ra một
mức đầu ra cho trước từ một khoản chi phí thấp nhất. Do vậy, hiệu quả của một nhà
sản xuất riêng lẻ có thể được đo lường bằng tỷ số giữa chi phí tối thiểu và chi phí
thực tế để sản xuất ra mức đầu ra cho trước đó. Định nghĩa này bao gồm hai chỉ
tiêu hiệu quả khác là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối (hay còn gọi là hiệu
quả giá). Hiệu quả kỹ thuật đề cập đến khả năng tạo ra một lượng đầu ra cho trước

từ một lượng đầu vào nhỏ nhất hay khả năng tạo ra một lượng đầu ra tối đa từ một
lượng đầu vào cho trước, ứng với một trình độ công nghệ nhất định. Hiệu quả phân
phối là khả năng lựa chọn được một lượng đầu vào tối ưu mà ở đó giá trị sản phẩm
biên của đơn vị đầu vào cuối cùng bằng với giá của đầu vào đó. Hiệu qua kinh tế là
hiệu quả tổng hợp từ hiệu quả phân phối và hiệu quả kỹ thuật theo Farrell (1957).
Như vậy, một DMU đạt hiệu quả kinh tế (hay hiệu quả tổng hợp) khi hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân phối tốt.
Để đo lường hiệu quả sản xuất tương đối, Tim Coelli (1995) đã đề xuất hai
các tiếp cận: theo tham số hay hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (Stochastic Frontier
Analysis-SFA) và phi tham số hay phân tích màng bao dữ liệu (Data Envelopment
Analysis-DEA). SFA giả định có mối quan hệ chức năng giữa đầu ra, đầu vào và sử
dụng các kỹ thuật thống kê để ước lượng các tham số cho hàm sản xuất. SFA có
tính đến những “lỗi” liên quan đến “nhiễu” thống kê với sai số đo lường và thành
phần không âm thể hiện sự không hiệu quả trong sản xuất theo Coelli (1995).
Trong khi đó, DEA sử dụng phương pháp lập trình tuyến tính để xây dựng giới
hạn/đường biên của từng phần dữ liệu. Bởi vì DEA là phương pháp phi tham số nên
không yêu cầu bất kỳ giả định về hàm và phân phối của dữ liệu. Vì vậy, DEA ít
nhạy cảm với các thông số sai lệch so với SFA. Tuy nhiên, DEA cho rằng tất cả các
sai lệch so với đường biên là do sự không hiệu quả. Do đó, nó tùy thuộc vào những
nhiễu thống kê do lỗi đo lường dữ liệu Coelli (1995).
Mỗi cách tiếp cận đều có ưu và nhược điểm riêng nên sự lựa chọn sử dụng
phương pháp nào là tùy thuộc vào sự quyết định của người nghiên cứu theo Olesen et.
al (1996). Một số ít tác giả thực hiện đồng thời cả hai phương pháp để so sánh kết quả
như Sharma et. al (1997); Sharma et. al (1999); Theodoridis and Anwar (2011);
Theodoridis and Psychoudakis (2008); Wadud (2003); Wadud and White (2000),
nhưng chưa có nghiên cứu nào phương pháp tối ưu hơn. Những nghiên cứu này



14


thường tìm thấy sự khác biệt về số lượng trong điểm hiệu quả giữa hai phương pháp,
nhưng sự sắp xếp về thứ hạng hiệu quả trong DMUs có xu hướng rất tương tự trong cả
hai phương pháp. Vì vậy, việc lựa chọn phương pháp nào để sử dụng dường như là
“tùy ý”, như kết luận của Dhungana et. al (2004).
Bảng 2.1: So sánh ưu và nhược điểm của DEA và SFA
Data Envelopment Analysis (DEA) Stochastic Frontier Analysis
(SFA)
Nhất quán Cả hai phương pháp đều là phân tích hiệu quả biên, một đường biên sẽ được
xác định và điểm hiệu quả sẽ được xác định dựa trên đường biên đó
Đặc tính
Phương pháp phi tham số Phương pháp tham số
Đo lường
hiệu quả
Hiệu quả kỹ thuật, độ đàn hồi của quy
mô, hiệu quả qui mô, hiệu quả phân
phối, hiệu suất tắc nghẽn, thay đổi kỹ
thuật và thay đổi TFP
Hiệu quả kỹ thuật, độ đàn hồi của
quy mô, hiệu quả phân phối, thay
đổi kỹ thuật và thay đổi TFP
Điểm mạnh
Không giả định trước tất cả các hộ sản
xuất đều đạt hiệu quả
Xử lý hiệu quả trường hợp nhiều
đầu vào và nhiều đầu ra
Không cần thông tin về giá của các
yếu tố nhập lượng
Không cần ước lượng dạng hàm và
dạng phân phối của dữ liệu

Khi kích cỡ mẫu nhỏ, nó được so sánh
với hiệu quả tương ứng
Cả hai mô hình CCR và BCC đều
cùng loại đơn vị bất biến
Không giả định trước tất cả các hộ
sản xuất đều đạt hiệu quả
SFA chú trọng đến các sai số thống
kê như các biến ngẫu nhiên của
thời tiết, rủi ro, thị trường,…
những yếu tố nằm ngoài sự kiểm
soát của hộ sản xuất và đo lường
các sai số này
Không cần thông tin về giá của các
yếu tố nhập lượng
Có thể kiểm định các giả thuyết
SFA ước lượng mức hiệu quả cao
nhất của hộ chứ không phải là hiệu
quả kỹ thuật trung bình của hộ
Nhược điểm DEA bỏ qua các nhiễu thống kê và các
sai số đo lường
Không thể kiểm định các giả thuyết
Khi một DMU được bổ sung trên
đường giới hạn hiệu quả có thể làm
ảnh hưởng đến đo lường hiểu quả
Cần giả định dạng hàm và hình
thức phân phối dữ liệu
Cỡ mẫu đủ lớn nhằm tránh trường
hợp thiếu bậc tự do
Loại phân phối được giả định nhạy
cảm với điểm đánh giá hiệu quả

Nguồn: Coelli et. al .(1997), Lan et al. (2003)





15

2.5.2. Một số nghiên cứu có liên quan về phương pháp đánh giá hiệu quả ứng
dụng tiến bộ kỹ trong sản xuất lúa
Các nghiên cứu đánh giá về vai trò của khuyến nông và hiệu quả trong
ƯDTBKT trong sản xuất lúa cho thấy ƯDTBKT vào sản xuất lúa đã đạt những
thành tựu quan trọng nâng cao năng suất, giảm giá thành, nâng cao chất lượng.
Trong chuyển giao và ƯDTBKT có vai trò quan trọng của ngành khuyến nông.
Không chỉ khuyến nông của nhà nước mà cả sự tham gia tích cực của doanh
nghiệp trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người trồng lúa.
Krasachat, W (2004) tiến hành đo lường hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất
nông nghiệp ở Thái Lan. Để ước tính hiệu quả, phương pháp phân tích màng bao
dữ liệu DEA được áp dụng cho dữ liệu, các kết quả thực nghiệm cho thấy có
nhiều khả năng để tăng mức độ hiệu quả bằng cách tăng quy mô trang trại. Kết
quả cho thấy nhìn chung lợi thế về quy mô của trang trại ngày càng tăng trong
ngành nông nghiệp ở Thái Lan. Tuy nhiên, các dịch vụ khuyến nông nên được
tăng cường sử dụng để tăng hiệu quả kỹ thuật cho một vài trang trại nông nghiệp
hoạt động không hiệu quả.
K.Bradley Watkins et. al (2013) sử dụng phương pháp phân tích màng bao
dữ liệu (Data Envelopment Analysis) để đo lường hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả
phân phối nguồn lực và hiệu quả kinh tế của việc sản xuất lúa gạo ở Arkansas.
Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn nông hộ có điểm số cao với hiệu quả kỹ
thuật (TE) trung bình đạt 0,899, trong đó hơn một nửa đạt hiệu quả kỹ thuật tối đa
với điểm số bằng 1. Điều này, có nghĩa là Arkansas sản xuất lúa gạo đạt hiệu quả

cao hơn so với các nước đang phát triển đối với việc sử dụng khả thi các yếu tố
đầu vào để đạt được mức sản lượng lúa gạo nhất định. Trong đó, hiệu quả quy mô
(AE) và hiệu quả phân phối nguồn lực (EE) đạt thấp hơn với số điểm lần lượt là
AE = 0,696, EE = 0,625 tương đương với các nước có nền kinh tế sản xuất lúa
đang phát triển.
Đỗ Thị Diệp, Nguyễn Văn Nhiễm (2010) đánh giá sự tiếp thu và ứng
dụng kỹ thuật IPM của nông dân sản xuất lúa tại huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái
Bình tập trung giải quyết ba vấn đề: (i) đánh giá sự tiếp thu và ứng dụng của
chương trình IPM của các nông hộ sản xuất lúa; (ii) phân tích những nguyên
nhân ảnh hưởng tới sự tiếp thu và ứng dụng kỹ thuật IPM; (iii) đề xuất cơ chế
chính sách và các giải pháp nhằm nâng cao sự tiếp thu và ứng dụng IPM của các
nông hộ. Nghiên cứu đã chỉ ra sự khác biệt giữa những nông hộ ứng dụng IPM
và hộ không ứng dụng IPM; các hộ nông dân tham gia các lớp tập huấn về IPM
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật rất ít; thông qua tập huấn IPM, nông dân đã phân



16

biệt được sâu hại và thiên địch, các biện pháp gieo trồng thích hợp hợp lý để
phòng trừ dịch hại bao gồm làm đất, lựa chọn thời vụ gieo cấy, kỹ thuật cấy và
bón phân.
Nguyễn Quốc Nghi (2010), tiến hành đánh giá hiệu quả ƯDTBKT vào
nông nghiệp của nông hộ vùng sản xuất lúa vùng sinh thái Thanh Bình - Hồng
Ngự, tỉnh Đồng Tháp. Qua quá trình khảo sát 364 nông hộ sản xuất lúa có ứng
dụng và không ƯDTBKT ở vùng sinh thái Thanh Bình - Hồng Ngự, đồng thời
ứng dụng phương pháp phân tích lợi ích - chi phí, kết quả nghiên cứu cho thấy:
(1) Nguồn cung cấp thông tin tiến bộ kỹ thuật đến nông hộ rất đa dạng và phong
phú; (2) Phần lớn nông hộ hài lòng về các khóa tập huấn và đánh giá khá cao khả
năng ƯDTBKT vào sản xuất lúa; (3) Nông hộ rất tích cực hưởng ứng và ứng dụng

các mô hình tiến bộ kỹ thuật, nhiều nông hộ còn ứng dụng kết hợp nhiều mô hình
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất lúa; (4) Việc ứng dụng các mô hình tiến bộ kỹ thuật
đã giúp nông hộ nâng cao hiệu quả sản xuất trên cùng đơn vị đất canh tác.
Nguyễn Quốc Nghi (2011) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
ƯDTBKT trong sản xuất lúa của nông hộ ở tỉnh Đồng Tháp. Số liệu sử dụng
trong nghiên cứu được thu thập từ 375 nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh.
Phương pháp phân tích hồi qui logit và phân tích nhân tố được sử dụng để xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến ƯDTBKT và mức độ ƯDTBKT vào sản xuất lúa
của nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến trình độ học vấn, tham gia các
tổ chức xã hội, tổng diện tích đất sản xuất của hộ, vay vốn sản xuất, cơ sở hạ tầng
nông nghiệp tương quan thuận với quyết định ứng dụng ƯDTBKT vào sản xuất
lúa của nông hộ. Mức độ ƯDTBKT vào sản xuất lúa của nông hộ ở tỉnh Đồng
Tháp chịu tác động bởi ba nhân tố: nguồn lực sản xuất của nông hộ, lợi ích kinh tế
và lợi ích xã hội. Bên cạnh đó, khi nghiên cứu về mức độ hài lòng của nông hộ
đối với phương pháp tập huấn ƯDTBKT trong sản xuất lúa ở tỉnh Đồng Tháp.
Chỉ ra rằng mức độ hài lòng của nông hộ chịu tác động bởi các nhân tố: (1) So
sánh đối chiếu hiệu quả kinh tế giữa mô hình trình diễn và mô hình sản xuất của
nông dân được thực hiện tốt hơn; (2) Thông tin cung cấp cho học viên tin cậy,
chính xác; (3) Giảng viên gần gũi và thân thiện với học viên và (4) Mô hình trình
diễn của lớp học được tổ chức chu đáo. Trong đó, mô hình trình diễn của lớp học
được tổ chức chu đáo là nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hài lòng của nông hộ.
Tiến hành đánh giá mức độ hài lòng của nông hộ đối với phương pháp tập huấn
ƯDTBKT trong sản xuất lúa ở tỉnh Đồng Tháp. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nông hộ đối với phương
pháp tập huấn sản xuất lúa tỉnh Đồng Tháp. Số liệu được thu thập thông qua cuộc



17


phỏng vấn trực tiếp 375 nông hộ sản xuất lúa và sử dụng mô hình phân tích các
nhân tố (Factor Analyze) để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
của các nông hộ sản xuất lúa. Nghiên cứu chứng mình rằng, có bốn nhóm nhân tố
ảnh hưởng lớn đến mức độ hài lòng của nông hộ đối với phương pháp tập huấn
ƯDTBKT vào sản xuất lúa (i) so sánh đối chiếu hiệu quả kinh tế giữa các mô hình
trình diễn và mô hình sản xuất của nông dân được thực hiện tốt hơn; (ii) thông tin
cung cấp cho học viên tin cậy, chính xác; (iii) giảng viên gần gũi và thân thiện
với học viên; (iv) mô hình trình diễn của lớp học được tổ chức chu đáo. Kết quả
nghiên cứu là rất cần thiết để xây dựng các chương trình tập huấn tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao chất lượng các chương trình tập huấn,
đẩy mạnh việc triển khai các chương trình tập huấn ƯDTBKT hiệu quả hơn.
Việc đánh giá tác động của các chương trình tập huấn cũng như tìm kiếm
các giải pháp để nâng cao hiệu quả tập huấn trong hoạt động ƯDTBKT cũng được
nhiều tác giả quan tâm. Nguyễn Tuấn Sơn (2008) tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá tác động của chương trình tập huấn quản lý dịch hại tổng hợp trên sản
xuất lúa ở Thái Bình”. Đề tài đánh giá tác động về kinh tế - xã hội của chương
trình huấn luyện IPM cho hộ nông dân trồng lúa ở tỉnh Thái Bình. Đề tài sử dụng
số liệu điều tra của hai huyện thuộc tỉnh Thái Bình trong vụ đông xuân 2004. Kết
quả nghiên cứu cho thấy năng suất và thu nhập từ trồng lúa của các hộ tham gia
tập huấn IPM cao hơn nhiều so với các hộ chưa được tham gia chương trình IPM
ở cả hai huyện điều tra và chi phí sản xuất lúa của các hộ nông dân IPM thấp hơn
nhiều so với các hộ chưa tham gia chương trình IPM; đặc biệt chi phí thuốc trừ
sâu, giống và lao động thuê đã giảm một cách đáng kể. Đồng thời, do tác động
của chương trình tập huấn nên số lần phun thuốc sâu cũng như thời gian mỗi lần
phun thuốc của nhóm nông dân IPM thấp hơn nhiều so với nhóm nông dân chưa
tập huấn. Các nông dân IPM dễ dàng nhận biết ít nhất 5 loại thiên địch và họ cũng
chưa phun thuốc ngay khi quan sát thấy sâu bệnh xuất hiện trên ruộng lúa mà còn
tiếp tục theo dõi rồi mới quyết định có nên phun thuốc hay không.
Chu Văn Hách (2005), Xây dựng mô hình thâm canh tổng hợp lúa chất
lượng cao theo hướng giảm chi phí, hạ giá thành với qui trình khép kín từ đầu tới

bao tiêu sản phẩm. Trong nghiên cứu tác giả đã đưa ra thực trạng của việc sản
xuất lúa truyền thống và việc ứng dụng kỹ thuật 3 giảm 3 tăng của nông dân ở các
huyện của tỉnh Vĩnh Long. Tác giả đã so sánh hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình
canh tác theo kỹ thuật 3 giảm 3 tăng với mô hình canh tác theo kỹ thuật truyền
thống. Tác giả phân tích hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình canh tác trên cơ sở đo
lường qua lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận/vốn và giá thành lúa thành phẩm. Từ đó,
tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm giúp người nông dân canh tác lúa hạ giá
thành sản xuất, tăng lợi nhuận và đặc biệt là sản xuất lúa chất lượng cao.

×