BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẶNG THỊ TỐ NGA
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT PHÁT TRIỂN HOA CÚC
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 62 62 01 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2011
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đặng Thị Tố Nga, Đào Thanh Vân (2009), “Nghiên cứu ảnh hưởng
của GA3 và YOGEN NO.2 ñến năng suất, chất lượng hoa cúc Vàng
Thược Dược (Chrysanthemum sp) tại Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học
và Công nghệ số 13 (62), Đại học Thái Nguyên, tr.87 - 90.
2. Đặng Thị Tố Nga, Đào Thanh Vân, Nguyễn Xuân Linh, (2010)
“Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung ñến hoa cúc
Vàng Thược Dược (Chrysanthemum sp.) tại Thái Nguyên", Tạp chí Khoa
học và Công nghệ số 14 (76), Đại học Thái Nguyên, tr.41 - 45.
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở nước ta hoa cúc (Chrysanthemum) ñã du nhập vào từ thế kỷ XV, ñến ñầu
thế kỷ XIX ñã hình thành một số vùng chuyên nhỏ cung cấp cho nhân dân. Một
phần ñể chơi, thưởng thức, một phần phục vụ việc cúng lễ và một phần dùng làm
dược liệu. Hiện nay cúc có mặt ở khắp nơi từ nông thôn ñến thành thị, từ miền
núi ñến ñồng bằng. Các vùng trồng nhiều mang tính tập trung là Hà Nội (450
ha), thành phố Hồ Chí Minh (370 ha), Đà Lạt (160 ha), Hải Phòng (110 ha).
Thành phố Thái Nguyên nằm ở phía Tây Bắc của thủ ñô Hà Nội (cách thủ ñô
Hà Nội 80 km), có tổng diện tích là 17.707,52 ha. Thành phố nằm ở trục giao
thông quốc lộ 3, là ñầu mối giao thông nối giữa các tỉnh miền núi với miền
xuôi, có vị trí thuận lợi hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh Thái Nguyên và vùng Việt Bắc, là trung tâm giao lưu văn hoá
của vùng Việt Bắc. Ngoài ra Thái Nguyên còn có hệ thống giao thông thuận tiện
nằm trên trục quốc lộ 3 và còn là nơi tập trung nhiều trường Đại học và Cao ñẳng
như: Đại học Nông Lâm, Đại học Sư Phạm, Đại học Y, Đại học Kinh Tế, Cao ñẳng
Sư Phạm… Chính vì vậy Thái Nguyên là thị trường lớn tiêu thụ các loại hoa, sản
xuất hoa có hiệu quả kinh tế cao, tuy nhiên chủng loại giống hoa cúc còn hạn chế,
năng suất, chất lượng hoa còn thấp. Để góp phần nâng cao năng suất, chất lượng
hoa cúc tại Thái Nguyên chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu
một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại thành phố Thái Nguyên”.
2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Tuyển chọn ñược một số giống cúc có năng suất chất lượng cao, có khả
năng chống chịu tốt, phù hợp với ñiều kiện sinh thái ñể phục vụ cho sản xuất
hoa Thái Nguyên và vùng lân cận.
- Xác ñịnh các biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc thích hợp với ñiều
kiện sản xuất hoa Thái Nguyên.
2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các số liệu khoa học về một số
giống hoa cúc ở Việt Nam ñược trồng trong ñiều kiện sinh thái của Thái
Nguyên. Đây là công trình nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của cây
hoa cúc ở 2 thời vụ chính là Thu-Đông và Đông-Xuân và bước ñầu xác ñịnh
ñược giống cúc có năng suất, chất lượng hoa tốt và có hiệu quả kinh tế cao,
ñồng thời xác ñịnh ñược một số biện pháp kỹ thuật thích hợp ñể nâng cao năng
suất, chất lượng cúc.
- Kết quả nghiên cứu ñề tài là tài liệu tham khảo và giảng dạy về cây hoa
cúc ở Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác ñịnh các yếu tố thuận lợi và hạn chế ñối với sản xuất hoa cúc, từ ñó
ñưa ra các biện pháp ñể phát triển sản xuất hoa cúc ở TP. Thái Nguyên. Từ
kết quả nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng hoa cúc góp phần hoàn thiện
quy trình sản xuất hoa cúc vụ Thu-Đông và Đông-Xuân tại Thái Nguyên.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu 30 giống hoa cúc nhập nội và ñịa phương ñể chọn ra giống
cho năng suất và chất lượng cao.
- Địa ñiểm nghiên cứu: Thành phố Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2003 ñến 2008.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Trên cơ sở kết quả ñiều tra, ñánh giá những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng
ñến sản xuất hoa cúc ở Thái Nguyên, kết quả nghiên cứu về giống và kỹ thuật
thâm canh ñã khẳng ñịnh ñược có thể phát triển hoa cúc ở Thái Nguyên. Đã xác
ñịnh khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống hoa cúc nhập
nội trong ñiều kiện Thu- Đông và vụ Đông-Xuân ở Thái Nguyên và xác ñịnh
ñược 7 giống thích hợp với ñiều kiện Thái Nguyên là C5, C13, C19, CN20, Vàng
3
Thược Dược, Đỏ Bạc Mới, Trắng Đồng Tiền. Đã nghiên cứu một số biện pháp
kỹ thuật cho giống hoa cúc mới (Vàng Thược Dược) và xác ñịnh ñược thời vụ
thích hợp. Để có hoa cúc Vàng Thược Dược nở vào dịp 20/11 tại Thái Nguyên
thì trồng vào 10/8 và 20/8. Thời vụ ñể có hoa cúc Vàng Thược Dược nở hoa vào
dịp Tết Nguyên ñán thì trồng ngày 22/11 (TGST là 88,3 ngày). Phun GA
3
100
ppm + phân bón lá Yogen No.2 20g/8l làm tăng chiều cao cây hoa, số cành cấp
1, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh cho giống cúc Vàng Thược Dược trong
vụ Đông-Xuân. Công thức có xử lý chiếu sáng bổ sung 4 giờ (từ 22h ñến 2h)
cho chất lượng hoa tốt và có hiệu quả cao nhất. Đã xây dựng và thực hiện thành
công mô hình trình diễn trồng hoa cúc ở TP. Thái Nguyên với giống hoa cúc
Vàng Thược Dược sử dụng kỹ thuật mới. Trong vụ Đông-Xuân lãi thuần ñạt
11,79 triệu ñồng/360m
2
trong khi giống ñối chứng chỉ lãi 4,28 triệu ñ/sào.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án trình bày 108 trang, ñược chia thành phần mở ñầu và 3 chương,
trong ñó có 40 bảng số liệu, 4 hình. Tham khảo 80 tài liệu trong ñó có 35 tài
liệu tiếng Việt, 45 tài liệu tiếng Anh.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU HOA CÚC TRÊN THẾ GIỚI
Hiện nay công tác nghiên cứu về cây hoa cúc ñã ñược rất nhiều nhà khoa
học trên thế giới tiến hành nghiên cứu. Nhiều giống hoa cúc ñã ñược lai tạo và
ñược trồng ở các vùng sinh thái khác nhau với các nội dung nghiên cứu:
- Tạo nguồn vật liệu di truyền ñể lai tạo, chọn lọc, tuyển chọn ra giống cúc
có chất lượng tốt.
- Tạo biến dị bằng lai hữu tính và các tác nhân gây ñột biến tạo ra giống cúc
mới với các ñặc tính quý hiếm, lạ về mầu sắc, hình dáng hoa.
- Thử nghiệm tính thích nghi ở từng ñiều kiện ngoại cảnh khác nhau ñể xác
ñịnh giống tốt ổn ñịnh, có tính thích ứng cao.
4
- Xác ñịnh các biện pháp kỹ thuật thâm canh ñể cúc ñạt năng suất, chất
lượng hoa tốt nhất.
1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU HOA CÚC Ở VIỆT NAM
Hiện nay trong thực tế sản xuất có rất nhiều các giống cúc nhập nội ñược
trồng phổ biến hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Kết quả ñiều tra về cơ cấu
diện tích trồng các giống cúc trồng ở miền bắc Việt Nam của Đặng Văn Đông
(2005)[8] cho thấy trong 51 giống cúc ñược trồng có 24 giống trồng với diện
tích khá lớn, chiếm 88% tổng diện tích trồng. Đó là Vàng Đài Loan (13,7%),
CN98 (10,3%), CN97 (98,0%), CN93 (7,7%), CN01 (96,0%), Tím sen (6%). 27
giống còn lại cơ cấu diện tích ít (<1%).
Theo Đặng Văn Đông (2005) [8], năm 2003 cả nước có 9.430 ha gồm hoa và
cây cảnh các loại, sản lượng 482,6 tỷ ñồng, trong ñó hoa cúc là 1.484 ha cho giá trị
sản lượng cao nhất 129,49 tỷ ñồng và ñược phân bố nhiều tỉnh trong nước.
Trong các năm 1996 - 1998, Nguyễn Thị Kim Lý (2001) [22] ñã thu thập
khảo sát 30 giống hoa cúc từ nguồn trong nước và nhập nội và ñã tuyển chọn
ñược một số giống cúc có triển vọng ở các thời vụ khác nhau như vụ Xuân-
Hè và Hè-Thu là CN93, CN98, Tím sen, Vàng hè Đà Lạt, vụ Thu-Đông là
Vàng Đài Loan, CN97 và các giống cúc chi như Cao Bồi Tím, Họa Mi… vụ
Đông-Xuân là giống Tím Xoáy.
Đặng Văn Đông, Nguyễn Quang Thạch (2005)[9] ñã tiến hành thí nghiệm
xử lý quang gián ñoạn cho cúc Vàng Pha lê trồng vào vụ Đông ở 3 mức ñộ chiếu
sáng quang gián ñoạn khác nhau.
Kết quả cho thấy thời gian trồng ñến nở hoa ở
công thức ñối chứng chỉ có 75,7 ngày, ngắn hơn hẳn các công thức xử lý từ 28-
31 ngày. Chất lượng hoa là các chỉ tiêu ñường kính cuống hoa, chiều cao bông
hoa, khối lượng hoa ở các công thức xử lý ánh sáng ñều cao hơn ñối chứng không
xử lý.
Theo tác giả Đặng Ngọc Chi (2006)[3], thời vụ trồng các giống cúc Đồng
Tiền trắng, Chi Xanh, Mặt Trời, CN19, CN20, Cao Bồi Tím và Tua Vàng cho
5
thấy: các giống Đồng Tiền trắng, Mặt Trời, Chi Xanh, CN19, CN20 vào ngày 15/
8 cho hoa ñúng dịp 20/11 với chất lượng hoa tương ñối cao. Giống Cao Bồi tím ñể
ra hoa vào 20/11 cần trồng trước 15/8 từ 5-10 ngày cũng có chất lượng hoa tốt.
Giống Tua Vàng có thời gian sinh trưởng dài và phải tích lũy ñủ tổng tích ôn thì
mới ra hoa do ñó phải trồng ñầu tháng 7 thì mới ra hoa vào dịp 20/11.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các chế phẩm GA
3
, phân bón lá, Kích phát
tố hoa trái ñến năng suất phẩm chất hoa cúc CN97 trồng trong vụ Đông Xuân ở
các vùng trồng hoa Hà Nội, Nguyễn Xuân Linh và CTV (2006)[19] ñã kết luận:
GA
3
, phân bón lá, Kích phát tố hoa trái ñều ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát
triển của cúc CN97 vào vụ Đông Xuân. Trong ñó GA
3
có tác dụng mạnh ở giai
ñoạn sinh trưởng dinh dưỡng, còn Kích phát tố hoa trái cho hiệu quả cao hơn ở
giai ñoạn sinh trưởng sinh thực. Sử dụng kết hợp cả 3 chế phẩm GA
3
, phân bón
lá, kích phát tố hoa trái ñã làm tăng chiều cao cây, hoa ñạt chất lượng tốt trong
ñiều kiện ra hoa trái vụ.
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- 30 giống ñược thu thập từ Trung tâm Hoa- cây cảnh Viện Di truyền Nông
nghiệp và ở khu vực Thái Nguyên.
- GA
3
: dạng tinh bột trắng 1g/1gói do Trung Quốc sản xuất.
- Yogen No.2 thành phần N 30%, P
2
O
5
10%, K
2
O 10% sản xuất tại Công
ty Yogen Mitsui Vina.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Điều tra, ñánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại thành phố Thái Nguyên.
- Tuyển chọn giống hoa cúc năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với ñiều
kiện sinh thái Thái Nguyên
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại Thái Nguyên
6
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của GA
3
và Yogen No.2 ñến năng suất chất lượng
hoa cúc Vàng Thược Dược.
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng ñến sinh trưởng phát
triển và năng suất chất lượng hoa cúc Vàng Thược Dược
+ Xác ñịnh thời vụ của giống cúc Vàng Thược Dược trong dịp 20-11.
+ Xác ñịnh thời vụ của giống cúc Vàng Thược Dược trong dịp Tết.
- Xây dựng mô hình sản xuất hoa cúc tại Thái Nguyên.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại Thành phố Thái Nguyên
- Sử dụng phương pháp ñiều tra nhanh nông thôn RRA và KIP thông qua
phỏng vấn trực tiếp theo mẫu câu hỏi chuẩn bị trước với các chỉ tiêu như sau:
+ Tình hình sản xuất hoa.
+ Các kỹ thuật áp dụng trong sản xuất hoa.
+ Tình hình tiêu thụ hoa.
- Địa ñiểm ñiều tra: Thành phố Thái Nguyên.
2.3.2. Bố trí các thí nghiệm ñồng ruộng
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ñặc trưng hình thái, tình hình sinh trưởng, phát
triển của tập ñoàn hoa cúc tại Thái Nguyên.
Thí nghiệm gồm 30 giống hoa cúc bố trí theo phương pháp tuần tự không
nhắc lại. Cây giâm ra rễ 3 tuần tuổi ñược trồng trên ô thí nghiệm 20m
2
/ ô, mật
ñộ 33 cây/m
2
. Cây ñược trồng trong ñiều kiện ánh sáng tự nhiên. Thí nghiệm
ñược theo dõi 2 vụ: Thu-Đông năm 2003 và Đông - Xuân năm 2003- 2004 tại
phường Quan Triều-TP. Thái Nguyên. Vụ Thu Đông trồng ngày 15/8/2003, vụ
Đông Xuân là 15/12/2003.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển và năng suất chất
lượng một số giống hoa cúc có triển vọng tại Thái Nguyên.
Thí nghiệm gồm 7 giống có triển vọng ñược tuyển chọn từ thí nghiệm khảo
sát tập ñoàn tiến hành 2 vụ Thu-Đông và Đông-Xuân năm 2003-2004: C5, C13,
CN20 (ñ/c),Vàng Pha lê, Vàng Thược dược, Đỏ Bạc mới, Trắng Đồng tiền.
7
Thí nghiệm gồm 7 công thức, 3 lần nhắc lại, ñược bố trí theo kiểu khối
ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), diện tích ô thí nghiệm 5 m
2
. Cây giâm ra rễ 3
tuần tuổi ñược trồng trên ô thí nghiệm với mật ñộ 33 cây/m
2
. Cây ñược trồng
trong ñiều kiện ánh sáng tự nhiên. Thí nghiệm ñược tiến hành trong 2 vụ Thu-
Đông và Đông-Xuân năm 2004-2005 tại phường Quan Triều - TP. Thái Nguyên.
Trồng vụ Thu Đông là ngày 15/8/2004, vụ Đông Xuân là ngày 15/12/2004.
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của GA
3
và Yogen No.2 ñến hoa
cúc Vàng Thược Dược trong vụ Đông-Xuân.
Thí nghiệm gồm 4 công thức, 3 lần nhắc lại: Phun nước lã (Đ/C), GA
3
100ppm, Yogen No.2 20g/8l, GA
3
100ppm + Yogen No.2 20g/8l.
Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), diện tích ô thí
nghiệm 5m
2
. Cây giâm ra rễ 3 tuần tuổi ñược trồng trên ô thí nghiệm với mật ñộ
33 cây/m
2
. Cây ñược trồng trong ñiều kiện ánh sáng tự nhiên. Thí nghiệm tiến
hành trong vụ Đông - Xuân năm 2004-2005 tại phường Quan Triều - TP. Thái
Nguyên. Sau trồng 15 ngày tiến hành phun ở tất cả các công thức, 10 ngày tiến
hành phun 1 lần, số lần phun là 3 lần.
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung
ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất hoa cúc Vàng Thược Dược.
- Thí nghiệm gồm 5 công thức: Cúc ñược trồng trong ñiều kiện ánh sáng tự
nhiên (Đ/C), thắp ñiện 2h, 4h, 6h, 8h trong 1 ñêm.
Thí nghiệm gồm 5 công thức, 3 lần nhắc lại, bố trí theo khối ngẫu nhiên
hoàn chỉnh (RCBD). Diện tích ô thí nghiệm 5m
2
. Thí nghiệm sử dụng bóng
ñiện tròn 100W với mật ñộ 5m
2
/1 bóng, ñiện chiếu sáng bổ sung từ 22 giờ trở
ñi. Sau trồng 10 ngày tiến hành thắp ñiện, số ngày thắp ñiện là 20 ngày. Thí
nghiệm tiến hành trong vụ Đông-Xuân năm 2005-2006 tại phường Quan Triều -
TP. Thái Nguyên. Trồng ngày 25/12/2005.
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ ñến sự ra hoa của giống
Vàng Thược Dược vào dịp 20-11.
8
Thí nghiệm gồm 5 công thức bố trí từ 1/8 ñến 10/9/2006. Thí nghiệm ñược
bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh 5 công thức và 3 lần nhắc lại. Diện tích
ô thí nghiệm là 5m
2
. Cây giâm ra rễ 3 tuần tuổi ñược trồng trên ô thí nghiệm với
mật ñộ 33 cây/m
2
. Cây ñược trồng trong ñiều kiện ánh sáng tự nhiên. Thí
nghiệm tiến hành tại phường Quan Triều - TP. Thái Nguyên.
Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ ñến sự ra hoa của giống
Vàng Thược Dược vào dịp Tết Nguyên Đán.
Thí nghiệm gồm 5 công thức bố trí từ 2/11 ñến 12/12/2006.Thí nghiệm
ñược bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn 5 công thức và 3 lần nhắc lại và 3
lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm 5m
2
. Cây giâm ra rễ 3 tuần tuổi ñược trồng
trên ô thí nghiệm với mật ñộ 33 cây/m
2
. Cây ñược trồng trong ñiều kiện chiếu
sáng bổ sung 4h/1 ñêm (từ 22h ñến 2h). Sau trồng 10 ngày tiến hành thắp bóng
ñiện 100W, mật ñộ 5m
2
/1 bóng. Thời gian thắp sáng là 20 ngày liên tục. Thí
nghiệm tiến hành tại phường Quan Triều- TP. Thái Nguyên.
Thí nghiệm 7: Xây dựng mô hình sản xuất hoa cúc Vàng Thược Dược vụ
ñông xuân 2007-2008 tại Thái Nguyên
- Mô hình 1: Giống Chi Trắng + Qui trình kỹ thuật chăm sóc truyền
thống.
- Mô hình 2: Giống Chi Trắng + Qui trình kỹ thuật chăm sóc mới (chiếu
sáng bổ sung 4h + GA
3
+ phân bón lá + thời vụ thích hợp ở các thí nghiệm 3,
4, 6).
- Mô hình 3: Giống Vàng Thược Dược + Qui trình kỹ thuật chăm sóc
truyền thống.
- Mô hình 4: Giống Vàng Thược Dược + Qui trình kỹ thuật chăm sóc mới
(chiếu sáng bổ sung 4h + GA
3
+ phân bón lá + thời vụ thích hợp ở các thí
nghiệm 3, 4, 6).
Mỗi mô hình tiến hành trên diện tích: 500 m
2
tại 3 hộ nông dân ở phường
Quan Triều, thành phố Thái Nguyên vụ Tết Nguyên ñán, năm 2007-2008.
9
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi
Quan sát và mô tả ñặc ñiểm hình thái cơ bản của giống cúc thu thập ñược,
các thời kỳ sinh trưởng phát triển (hồi xanh, phân cành, ra nụ, ra hoa), ñộng thái
tăng trưởng chiều cao cây, ñộng thái ra lá, số nụ và số hoa nở trên cây, chiều
cao cây hoa, số cánh hoa/ cây, năng suất hoa, tỷ lệ nhiễm sâu bệnh hại ở các cây
trong ô thí nghiệm, ñộ bền hoa cắt, ñộ bền tự nhiên.
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các thông tin thu ñược trong ñiều tra ñược lưu trữ trong phần mềm Excel
5.0. Các số liệu thí nghiệm ñược tính toán, phân tích, xử lý thống kê bằng phần
mềm IRRISTAT 4.0.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ HOA Ở THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN
3.1.1. Tình hình sản xuất hoa ở Thái Nguyên
3.1.1.1. Cơ cấu diện tích sản xuất hoa tại thành phố Thái Nguyên
Cơ cấu sản xuất hoa ở các phường xã ñiều tra cho thấy hoa cúc là loại hoa
ñược trồng với diện tích lớn nhất (3,84 ha) chiếm 41,7% diện tích trồng hoa
Thái Nguyên và so với các loại hoa khác trong vụ Đông-Xuân 2003-2004 tại
Thành phố Thái Nguyên.
Kết quả ñiều tra cho thấy vụ Đông Xuân có 100% hộ trồng hoa cúc với
diện tích lớn nhất vì trồng cúc vào vụ Đông-Xuân (vụ hoa Tết) dễ trồng, dễ
chăm sóc, lượng hoa tiêu thụ nhiều nhất trong năm, vụ Thu-Đông có 25-45,5%
hộ trồng hoa trồng cúc. Tìm hiểu nguyên nhân vụ Xuân-Hè và Hè-Thu ít hộ
trồng cúc thì ña số các hộ ñều cho rằng ñiều kiện thời tiết khí hậu 2 vụ này
không thuận lợi, lượng hoa tiêu thụ không nhiều nên không mở rộng diện tích
ñể trồng hoa cúc.
10
Điều tra về việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, số ñông các hộ trồng hoa
ñược phỏng vấn ñều trả lời trồng hoa cúc theo kinh nghiệm chiếm khá cao (55,5-
70,6%). Như vậy, các thông tin về tiến bộ kỹ thuật trồng cúc chưa ñến ñược hoặc
ñến song chưa có sự hướng dẫn cụ thể, chi phí ñầu tư theo kỹ thuật mới cao nên
các hộ trồng hoa chưa áp dụng. Tuy nhiên ñã có một số hộ áp dụng kỹ thuật mới
trong trồng hoa cúc (29,4-44,5%) ñặc biệt là vụ Đông-Xuân vì ñặc ñiểm hoa cúc
phản ứng với ánh sáng ngày ngắn, muốn chất lượng hoa cúc tăng cần thắp ñiện
chiếu sáng bổ sung. Các hộ này ñều cho rằng sử dụng giống mới và kỹ thuật mới
cho năng suất, chất lượng hoa cúc cao hơn ñáng kể.
3.1.1.2. Các yếu tố thuận lợi và hạn chế ñối với sản xuất hoa cúc ở Thái Nguyên
Điều tra về những thuận lợi trong sản xuất hoa cúc cho thấy, yếu tố thuận
lợi nhất là hoa cúc dễ tiêu thụ và mức ñầu tư trung bình, có tới 100% số hộ ở tất
cả các ñiểm ñiều tra ñều kết luận như vậy. Yếu tố thuận lợi thứ hai là ñất ñai:
77,1% các hộ cho rằng có ñất tốt, gần nơi tiêu thụ. Một số hộ trồng hoa thời vụ
có thể tận dụng ñất sau khi thu hoạch lúa mùa xong thì trồng kịp vào vụ hoa tết.
Hoa cúc là cây dễ trồng, dễ sống là ý kiến của 80,1% số hộ.
Kết quả ñiều tra cho thấy khó khăn lớn nhất là thiếu nguồn cung cấp giống
tốt, có tới 77,4 số hộ cho rằng giống chưa có giống tốt, chất lượng chưa cao nên
năng suất chất lượng cúc Thái Nguyên thấp. Đây là nguyên nhân chính hạn chế
sản xuất hoa cúc của vùng.
Sâu bệnh hại cũng là yếu tố hạn chế năng suất, chất lượng hoa, trong ñó có
tới 79,4 số hộ cho là rệp, bọ trĩ, bệnh ñốm lá và bệnh lở cổ rễ gây hại lớn ñến
sản xuất cúc. Thiếu kỹ thuật cũng là một yếu tố quan trọng hạn chế sản xuất hoa
cúc chiếm 70,2% số hộ ñược hỏi.
Ngoài ra ñiều kiện thời tiết thất thường về nhiệt ñộ, ánh sáng, ẩm ñộ ñã ảnh
hưởng nhiều ñến chất lượng hoa làm cho có năm hoa nở sớm, có năm hoa nở
muộn ñã làm cho người trồng hoa thất thu chiếm 69,5% số hộ ñược hỏi.
11
3.1.2.4. Một số giải pháp khắc phục các yếu tố hạn chế sản xuất hoa cúc ở
Thái Nguyên
Qua kết quả ñiều tra ñánh giá trên chúng tôi thấy có rất nhiều yếu tố hạn chế
sản xuất hoa cúc của tỉnh Thái Nguyên, trong ñó vấn ñề thiếu giống chất lượng
cao thích ứng với sinh thái, sâu bệnh hại, thiếu quy trình kỹ thuật, công nghệ áp
dụng cho sản xuất. Để phát triển sản xuất hoa cúc ở Thái Nguyên, chúng tôi ñề
xuất một số giải pháp sau:
- Điều tra, thu thập và phân loại các giống hoa cúc hiện có theo phản ứng
quang chu kỳ của cây hoa cúc.
- Xác ñịnh khả năng thích ứng của các giống cúc và tuyển chọn các giống
có năng suất, chất lượng tốt phù hợp với ñiều kiện ngoại cảnh, nhu cầu thị hiếu
của Thái Nguyên.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới ñể nâng cao năng suất, chất lượng hoa
vào trong sản xuất hoa cúc Thái Nguyên: sử dụng phân bón lá và các chất ñiều
tiết sinh trưởng, chiếu sáng bổ sung, thời vụ trồng hợp lý vào các dịp lễ tết
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG HOA CÚC NĂNG
SUẤT CAO, CHẤT LƯỢNG TỐT PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN SINH
THÁI THÁI NGUYÊN
3.2.1. Nghiên cứu ñặc trưng hình thái, tình hình sinh trưởng, phát triển
của tập ñoàn hoa cúc tại Thái Nguyên
- Đặc ñiểm cây: các giống hoa cúc thí nghiệm có thể phân thành 3 nhóm:
cây cao, cây trung bình (TB), cây thấp. Các giống có loại hình thân cao là: Cao
Bồi, C13, C19, Đỏ Bạc Mới, C5, Vàng Thược Dược… Giống có thân TB như C6,
C7, Đầu Đỏ, Sao Nhỏ, Da Bơ và một số giống thân thấp là: Ánh Bạc,Vàng Pha
Lê, Trắng Đồng Tiền.
+ Về mật ñộ cành của các giống thí nghiệm là bông chùm nên khả năng
phân cành biểu hiện mức TB ñến dày, hầu hết các giống hoa mật ñộ cành dày là
những giống hoa nhỏ, các giống mật ñộ cành TB có hoa to hơn.
12
+ Dạng hình cây cúc có dạng ñứng, nửa ñứng, bán cầu. Hầu hết các giống
cúc có nhiều cành nhánh và hoa chùm nên có cây dạng hình ñứng như: C5,
CN19, CN20, Cao Bồi, Đỏ Bạc Mới, Cánh Sen Cây dạng hình nửa ñứng như:
C7, C13, Vàng Thược Dược hoặc dạng cây hình bán cầu như Sao Nhỏ, Chi
Trắng Chậu
- Đặc ñiểm màu sắc thân của các giống cúc có sự khác nhau: xanh ñậm,
xanh, xanh nhạt, tím, tím nâu Giống cúc thân có mầu xanh ñậm như C4,
CN19, CN20, Vàng Thược Dược, Chi Nghệ, Đỏ Bạc Mới, những giống thân có
mầu xanh như C13, Vàng Nhị Xanh, Trắng Tuyết hoặc mầu tím như Viền Tím,
Muống Hồng
- Đặc ñiểm của hoa: Các giống hoa cúc thí nghiệm ñều là loại hoa có
ñường kính hoa từ TB ñến nhỏ và mục ñích sử dụng hầu hết là hoa cắt cành
dạng chùm hoặc hoa trồng chậu.
+ Màu sắc các giống cúc rất phong phú, da dạng với các màu như trắng, ñỏ,
tím, vàng, hồng, xanh hoặc trên 1 bông hoa có nhiều màu pha trộn xen kẽ nhau như
cúc Đầu Đỏ, Muống Hồng, Viền Tím, Thọ Đỏ…
+ Kiểu bông và hình dạng cánh hoa cúc khá phức tạp. Một số giống có
kiểu bông hoa kép, cánh ngắn xếp chặt như C5, C9, Vàng Thược Dược Có
giống kiểu hoa ñơn, cánh ống xếp lỏng như Ánh Bạc, Muống Hồng hoặc có
giống kiểu bông ñơn, cánh hoa to xếp chặt như C13, Đỏ Tổ Ong, Trắng Tuyết,
Tím Hoa Cà…
Từ những nghiên cứu sơ bộ trên, chúng tôi tiến hành thí nghiệm so sánh
một số giống hoa cúc ñược người sản xuất và người tiêu dùng ưa thích. Đó là
các giống cúc dạng cành chùm: C5, C13, CN20, Vàng Pha lê, Đỏ Bạc Mới,
Vàng Thược Dược, Trắng Đồng Tiền. Đây là các giống cúc ñược sản xuất và
thị trường ưa chuộng là giống thân cao, bộ lá gọn, ñường kính hoa trung bình,
ñộ bền cao và màu sắc mới lạ, phong phú.
13
3.2.2. Kết quả nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển và năng suất chất
lượng một số giống hoa cúc có triển vọng tại Thái Nguyên
3.2.2.1. Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng hoa của các giống có triển
vọng trong vụ Thu-Đông và Đông-Xuân tại Thái Nguyên
Kết quả theo dõi chỉ tiêu năng suất và chất lượng hoa của các giống cúc thí
nghiệm ñược trình bày ở bảng 3.17.
- Số nụ trên cây của các giống cúc thí nghiệm vụ TĐ và ĐX biến ñộng rất
lớn trong ñó ở cả 2 vụ, giống Đỏ Bạc mới có số nụ trên cây nhiều nhất (51,0 -
47,1 nụ) và nhiều hơn so với Đ/c, giống C5 có số nụ trên cây ít nhất (14,0 - 12,8
nụ) và ít hơn so với giống Đ/c.
- Số hoa trên cây của các giống vụ TĐ biến ñộng từ 12,0 - 47,1 hoa, trong
ñó Đỏ Bạc mới có số hoa/cây nhiều nhất (47,1 hoa), tiếp ñến là giống C5 có số
hoa/cây ít nhất (12 hoa). Vụ ĐX số hoa trên cây của các giống biến ñộng từ
10,5 hoa (C5, Trắng Đồng Tiền) ñến 48,2 hoa (Đỏ Bạc Mới).
Bảng 3.17: Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng các giống cúc có triển
vọng vụ Thu-Đông (2004) và Đông-Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên
Chỉ tiêu
Giống
Vụ Thu Đông Vụ Đông Xuân
Số nụ/
cây
(nụ)
Số hoa/
cây
(hoa)
Số cánh
hoa/
bông
(cánh)
Đường
kính
hoa
(cm)
Số
nụ/
cây
(nụ)
Số
hoa/
cây
(hoa)
Số cánh
hoa/
bông
(cánh)
Đường
kính
hoa
(cm)
1. C5 14,1 12,0 353,2 3,9 12,8 10,5 339,0 3,8
2. C13 49,1 23,8 34,4 9,2 45,1 28,1 32,9 7,6
3. CN20 (ñ/c) 28,6 19,7 36,4 4,0 27,4 26,2 34,2 3,2
4. Vàng Pha lê 18,4 17,8 248,4 6,8 15,6 12,9 248,4 6,8
5. Đỏ Bạc mới 51,0 47,1 49,0 5,3 50,0 48,2 45,0 4,8
6. Vàng Thược dược 17,3 15,0 327,2 3,9 15,5
12,2 320,3 3,1
7. Trắng Đồng tiền 14,1 12,6 126,0 10,8 12,7 10,5 122,1 8,3
CV(%) 3,9 5,8 6,8 7,8 8,3 4,6 9,4 8,4
LSD
05
1,3 2,2 16,2 0,6 2,5 1,7 25,7 0,5
14
- Số cánh hoa trên bông phụ thuộc rất nhiều vào ñặc ñiểm của từng giống
nên sự biến ñộng ở 2 vụ TĐ và ĐX không nhiều nhưng có sự chênh lệch rất rõ
giữa các giống. Số cánh hoa giúp phân biệt giống hoa ñơn hay kép, ñộ bền hoa
ngắn hay dài. Những giống cúc thí nghiệm có số cánh trên bông lớn thường là
những giống có hình dạng hoa ñẹp thường có hoa dạng nửa hình cầu như C5,
Vàng Thược Dược. Trong các giống thí nghiệm có 4 giống có số cánh hoa lớn
nhất là: C5 (353,2-339,0 cánh), Vàng Thược Dược (327,2 -320,3 cánh), Vàng
Pha lê (248,4 cánh), Trắng Đồng tiền (126,0 cánh). Các giống còn lại số
cánh/hoa tương ñương so với giống CN 20 (Đ/c) trong ñó giống Đỏ Bạc mới có
số cánh hoa/bông ít nhất (34,4- 32,9 cánh).
- Đường kính hoa của các giống cúc thí nghiệm có sự khác nhau giữa các
giống và khác nhau giữa 2 vụ TĐ và ĐX. Điều ñó cho thấy ñường kính hoa
không chỉ phụ thuộc vào ñặc tính di truyền của giống mà còn phụ thuộc vào chế
ñộ dinh dưỡng, ñiều kiện ngoại cảnh. Vụ TĐ ñường kính hoa các giống cúc dao
ñộng từ 3,9 cm - 10,8 cm, lớn nhất là Trắng Đồng tiền (10,8 cm) và nhỏ nhất là
C5, Vàng Thược Dược (3,9 cm). Vụ ĐX ñường kính hoa các giống cúc dao
ñộng từ 3,1 cm - 8,3 cm, lớn nhất là Trắng Đồng tiền 8,3 cm và nhỏ nhất là
Vàng Thược Dược 3,1 cm.
3.2.2.2. Hiệu quả kinh tế các giống hoa cúc có triển vọng tại Thái Nguyên
Qua bảng hạch toán kinh tế cho thấy giống hoa cúc Vàng Thược Dược
và C5 so với các giống cúc thí nghiệm khác có giá bán cao nhất, tỉ lệ hoa thu
ñược cao nên cho hiệu quả ñồng vốn cao nhất là 2,28 và 2,2 lần. Đặc biệt
trong các giống thí nghiệm thì giống Vàng Thược Dược còn có ñặc ñiểm
bông hoa tròn ñều, hình nửa quả cầu, cánh xếp sít chặt, màu vàng sáng và khi
ñưa ra thị trường hoa Thái Nguyên ñược người tiêu thụ hoa ưa chuộng.
Dựa trên kết quả thí nghiệm và tham khảo ý kiến của các hộ trồng hoa tại
vùng khảo nghiệm sản xuất, hiệu quả kinh tế các giống thí nghiệm, chúng tôi ñã
15
lựa chọn giống Vàng Thược Dược ñể nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
nâng cao năng suất, chất lượng hoa.
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG
CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG VỚI GIỐNG CÚC TRIỂN VỌNG
VÀNG THƯỢC DƯỢC TẠI THÁI NGUYÊN
3.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của GA
3
và Yogen No.2 ñến năng
suất chất lượng hoa cúc Vàng Thược Dược
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của GA
3
và Yogen No.2
ñến năng suất và chất
lượng hoa cúc Vàng Thược Dược ñược trình bày ở bảng 3.25:
Bảng 3.25: Ảnh hưởng của GA
3
và Yogen No.2
ñến năng suất, chất lượng hoa
cúc Vàng Thược Dược vụ Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên
Ch
ỉ ti
êu
Công th
ức
S
ố
nụ/
cây
(nụ)
S
ố
hoa/
cây
(hoa)
S
ố cánh
hoa/
bông
(cành)
Đư
ờng
kính
hoa
(cm)
Đ
ộ bền
hoa
cắt
(ngày)
Đ
ộ bền
tự
nhiên
(ngày)
T
ỉ lệ
cành
hoa th
ực
thu (%)
1. Phun nước lã (
ñ/c)
16,6 11,7 316,3 2,8 13,3 17,3 85,5
2. GA
3
17,3
12,2
327,3 3,1
13,3 18,1
90,3
3.Yogen No.2 17,3
11,9
327,0 3,1
13,3 18,1
89,3
4. GA
3
+Yogen No.2 17,7
12,1
324,3 3,2
13,3 19,0
95,3
CV (%)
4,2 6,2
5,5
3,3
LSD
05
1,45 1,48
0,33
1,17
Qua số liệu bảng 3.25 ta thấy:
- Số nụ/cây của các CT thí nghiệm dao ñộng từ 16,6 ñến 17,7 nụ trên cây.
Trong ñó CT 1(ñ/c) có số nụ thấp nhất ñạt 16,6 nụ và cao nhất là CT 4
(GA
3
+Yogen No.2) ñạt 17,7 nụ.
- Số hoa/cây: giữa các CT không có sự chênh lệch nhiều, dao ñộng từ
11,7 ñến 12,2 hoa . Tuy nhiên, khi xử lý thống kê thì không có sự sai khác
giữa các CT.
- Đường kính hoa ở các CT dao ñộng từ 2,8 ñến 3,1 cm trong ñó CT 1 (ñ/c)
có ñường kính hoa thấp nhất là 2,8 cm, cao nhất là CT 4 phun GA
3
+ Yogen
No.2 (3,2 cm) và cao hơn so với Đ/c.
16
- Số cánh hoa: có sự biến ñộng giữa các CT từ 316,3 ñến 327,3 cánh, trong
ñó ở CT phun nước lã là thấp nhất (316,3 cánh), tiếp ñến CT GA
3
+Yogen No.2
(324,3 cánh), còn 2 CT GA
3
(327,3) và Yogen No.2 (327,0) có số cánh ñều cao
hơn so với ñối chứng.
- Độ bền hoa: ñộ bền hoa cắt không có sự sai khác giữa các công thức, ñộ
bền tự nhiên của các công thức biến ñộng từ 17,3 ñến 19,0 ngày. Qua xử lý thống
kê ta thấy công thức 2, 3 không sai khác so với ñối chứng. Công thức 4 có ñộ bền
hoa tự nhiên cao hơn so với ñối chứng chắc chắn ở mức ñộ tin cậy 95%.
- Tỉ lệ hoa thực thu biến ñộng từ 85,5 ñến 95,3%. Ở công thức phun
GA
3
+Yogen No.2 có tỉ lệ hoa thực thu cao nhất (95,3%) và thấp nhất là công
thức ñối chứng (ñạt 85,5%).
3.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung ñến
năng suất, chất lượng hoa cúc Vàng Thược Dược
- Chiều cao cây hoa: các công thức xử lý ánh sáng biến ñộng từ 67,8-71cm,
ñều cao hơn ñối chứng chắc chắn (ñối chứng 43,2 cm) từ 24,6-28,8 cm. Trong
ñó công thức 5 (8h) có chiều cao cây cao nhất (67,8cm) và thấp nhất là công
thức 1(ñ/c).
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung ñến năng suất,
chất lượng hoa của giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông-Xuân
(2005-2006) tại Thái Nguyên
Ch
ỉ ti
êu
Công thức
Chiều
cao cây
hoa
(cm)
Số
nụ/
cây
(nụ)
Số
hoa/
cây
(hoa)
Đường
kính
hoa
(cm)
Số cánh
hoa/
bông
(cánh)
Đ
ộ bền
hoa
cắt
(ngày)
Độ bền
tự
nhiên
(ngày)
T
ỉ lệ
cây hoa
thực thu
(%)
1. (Đ/C) 43,2 8,5 7,5 3,2 322,7 11,3 17,0 82,3
2. (2 h) 69,4 18,6 14,3
3,3 328,9 12,9 17,9 92,3
3. (4 h) 68,7 22,3 17,1
3,5 335,3 14,2 18,6 96,6
4. (6 h) 67,8 17,9 15,1
3,3 329,7
13,3 17,7 97,0
5. (8 h) 71,0 19,7 15,6
3,3 332,8 12,8 17,2 98,5
CV (%) 6,7 9,5 7,0 1,9 1,7 4,1 3,6
LSD
05
8,137 3,106
1,824
0,119 10,505 0,994 1,194
- Số nụ và số hoa trên cây: công thức thí nghiệm có chiếu sáng biến ñộng
từ 17,9-22,3 nụ nhiều hơn ñối chứng (8,1 nụ / cây). Trong ñó số nụ của công
17
thức 3 (4h) cao nhất ñạt 22,3 nụ. Kết quả trên cho thấy nếu thời gian chiếu sáng
bổ sung càng dài (6h ñến 8h) thì số nụ lại giảm ñi vì quá trình phân hóa mầm
hoa của cây ñã bị ức chế.
Tương tự như vậy số hoa trên cây của các công thức chiếu sáng bổ sung
biến ñộng từ 14,3-17,1 hoa, chắc chắn nhiều hơn ñối chứng (ñối chứng: 7,5
hoa) từ 6,6- 9,6 hoa.
- Đường kính hoa và số cánh hoa trên bông: các công thức xử lý ánh sáng ñều
cao hơn ñối chứng (ñối chứng 3,2 cm) biến ñộng từ 3,3-3,5 cm tương ứng với
328,9-335,2 cánh hoa trên bông. Trong ñó công thức 3 (4h) có ñường kính hoa lớn
nhất (3,5 cm) với 335,2 cánh hoa trên bông nhiều hơn ñối chứng ở mức tin cậy
95%. Các công thức còn lại có ñường kính hoa tương ñương nhau (3,3 cm) và lớn
hơn so với ñối chứng ở mức tin cậy 95%.
- Độ bền hoa cắt: các công thức thắp ñiện biến ñộng từ 12,8-14,2 ngày ñều
cao hơn ñối chứng (ñối chứng 11,3 ngày) từ 1,6-2,9 ngày.
- Độ bền tự nhiên: các công thức có chiếu sáng biến ñộng từ 17,2-18,6
ngày trong ñó công thức 3 (4h) có ñộ bền tự nhiên cao nhất (18,6 ngày) cao
hơn ñối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%, các công thức còn lại tương
ñương với ñối chứng.
- Tỉ lệ cây hoa thực thu: công thức 2,3,4,5 có thắp ñiện bổ sung cho tỉ lệ
hoa thực thu cao hơn công thức 1 (ñ/c) từ 10,0 ñến 17,2%. Trong ñó công thức
5 (8h) cho tỉ lệ hoa cao nhất là 98,5%.
3.3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ ñến sự ra hoa cúc Vàng
Thược Dược vào dịp 20/11
3.3.3.1. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của hoa cúc Vàng Thược Dược
Kết quả theo dõi các thời kỳ sinh trưởng và phát triển các thời vụ ñược
trình bày qua bảng 3.31.
18
Bảng 3.31: Ảnh hưởng của thời vụ ñến các thời kỳ sinh trưởng và phát
triển của giống cúc Vàng Thược Dược dịp 20/11
Đơn vị: ngày
Ch
ỉ ti
êu
Thời vụ
Th
ời gian từ trồng ñến ng
ày…
Ngày
nở hoa
(80%)
Hồi
xanh
Phân cành Ra nụ Ra hoa
20%
80% 20%
80%
20%
80%
1. (1/8) 6 52 60 68 74 78 98 7/11/2006
2. (10/8) 6 49 58 64 66 76 96 14/11/2006
3. (20/8) 6 44 50 61 69 74 90 18/11/2006
4. (30/8) 6 36 43 44 48 68 83 22/11/2006
5. (10/9) 5 32 39 40 44 65 81 30/11/2006
- Thời gian từ trồng ñến hồi xanh của các TV trồng cúc Vàng Thược Dược
không chênh lệch nhiều dao ñộng từ 5 ñến 6 ngày do các thời ñiểm khi trồng
thời tiết vẫn còn nắng, nóng lên thời gian hồi xanh kéo dài .
- Thời gian từ trồng ñến phân cành 80% các TV biến ñộng từ 39 ñến 60
ngày trong ñó ngắn nhất là TV 5 (39 ngày) và dài nhất là TV 1 (60 ngày).
- Thời gian từ trồng ñến ra nụ 80% biến ñộng từ 44 ñến 74 ngày. TV 5 có thời
gian ra nụ nhanh nhất (44 ngày), TV 1 có thời gian dài nhất là 74 ngày.
- Thời gian từ trồng ñến ra hoa 80% của các TV biến ñộng từ 81 ñến 98
ngày. TV 5 có thời gian nở hoa nhanh nhất (81 ngày), TV 1 có thời gian dài
nhất là 98 ngày. TV 2, 3, 4 có thời gian nở hoa từ 83 ñến 96 ngày.
3.3.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ ñến hiệu quả kinh tế trồng hoa cúc Vàng
Thược Dược vào dịp 20/11
19
Bảng 3.32. Hiệu quả kinh tế của các thời vụ trồng cúc Vàng Thược Dược
vào dịp 20-11 tại Thái Nguyên
Diện tích:360m
2
Thời vụ
Tổng chi
(ñ)
Tổng thu
(ñ)
Lãi
(ñ)
Lãi so v
ới
ñối chứng
(lần)
1. (1/8) 3.160.900 6.700.200
2.524.100 0,66
2. (10/8) (ñ/c) 3.160.900 7.733.600
3.833.100 1,00
3. (20/8) 3.160.900 8.553.600
5.370.900 1,40
4. (30/8) 3.160.900 6.272.400
1.654.500 0,43
5. (10/9) 3.160.900 6.415.200
1.901.500 0,50
Trong các TV thì thời ñiểm thu hoạch hoa ñã quyết ñịnh nhiều ñến hiệu quả
kinh tế của việc trồng hoa. Ở TV 2, 3, hoa nở tập trung vào ngày 14/11, 18/11,
thời ñiểm này giá bán cao là 1.000ñ - 1.200ñ/cành hoa. Nên TV 2, 3 thu ñược lãi
từ trồng hoa cúc là 1.654.500 ñ/360m
2
ñến 5.370.925 ñ/360m
2
, cao hơn hẳn so với
các TV còn lại. Còn ở TV 1, 4, 5 hoa nở vào ngày thường giá bán thấp hơn giá bán
vào dịp 20/11(600ñ/cành) nên lãi suất thấp hơn so với TV 2 và 3.
3.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ ñến sự ra hoa của giống cúc Vàng
Thược Dược dịp tết Nguyên ñán tại Thái Nguyên
3.34.1. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của giống cúc Vàng Thược Dược
- Thời kỳ từ trồng ñến phân cành (80%) của các CT trong vụ ĐX tương ñối
ngắn và giảm dần từ TV 1 ñến TV 5, biến ñộng từ 39,0-46,3 ngày. TV 1 có thời
gian phân cành 80% dài nhất (46,3 ngày) và TV 5 có thời gian phân cành ngắn
nhất là 39 ngày.
- Thời kỳ từ trồng ñến ra nụ (80%) sớm nhất là TV 5 (42 ngày) và muộn
nhất là TV 1 (53,0 ngày).
20
- Thời kỳ từ trồng ñến ra hoa (80%) của các CT giảm dần từ CT 1 (94,0
ngày) xuống CT 5 (85,7 ngày). Trong các TV trồng thì TV 1 nở sớm trước tết
Nguyên Đán 13 ngày (4/2 dương lịch), TV 2 nở trước tết Nguyên Đán 4 ngày
(ngày 13/2 dương lịch), TV 2 nở ñúng ngày 30 Tết (17/2 dương lịch). Các TV
4, 5 ñều nở muộn hơn dịp tết Nguyên Đán.
Bảng 3.33. Ảnh hưởng của thời vụ ñến các thời kỳ sinh trưởng
và phát triển của giống cúc Vàng Thược Dược vào dịp tết Nguyên ñán tại
Thái Nguyên
Đơn vị: Ngày
Ch
ỉ ti
êu
Thời vụ
Th
ời gian từ trồng ñến ng
ày…
Ngày nở
hoa (80%)
Hồi
xanh
Phân cành
Ra n
ụ
Ra hoa
20%
80%
20%
80%
20%
80%
1. (2/11) 5 41,0 46,3 44,7 53,0 78,3 94,0 4/2/2007
2. (12/11) 5 38,5 42,7 37,1 48,4 77,7 92,7 13/2/2007
3. (22/11) 5 37,7 41,2 36,7 44,3 75,0 88,3 17/2/2007
4. (2/12) 6 36,3 40,5 35,7 42,7 75,7 86,3 26/2/2007
5. (12/12) (ñ/c) 6 35,7 39,0 35,3 42,0 74,3 85,7 8/3/2007
3.3.4.2. Ảnh hưởng của thời vụ ñến hiệu quả kinh tế cúc Vàng Thược Dược
trồng vào dịp tết
Giống cúc Vàng Thược Dược là loại hoa cúc chi có màu vàng sáng, hình
dáng bông hoa ñẹp, ñộ bền hoa cao ñược người tiêu dùng ưa chuộng, ñặc biệt
vào dịp tết. Chúng tôi ñã tiến hành sơ bộ hạch toán kinh tế và kết quả thể hiện ở
bảng 3.36.
Qua bảng 3.36 ta thấy: ở cả 5 TV trồng hoa cúc Vàng Thược Dược ñều có
lãi tuy nhiên số tiền lãi ở mỗi thời vụ khác nhau. Trong 5 TV thì TV 3 có số
tiền lãi cao nhất (do TV này nở hoa vào ñúng dịp Tết do ñó giá hoa bán cao hơn
ngày thường) là 9.807.100 ñồng. Tuy nhiên TV 12/12 hoa nở vào ñúng dịp 8/3
nên số tiền lãi thu ñược vẫn cao hơn ngày thường (7.417.100 ñồng). Còn những
TV khác thì số tiền lãi dao ñộng từ 2.778.700 ñồng ñến 5.206.700 ñồng.
21
Bảng 3.36. Hiệu quả kinh tế của các thời vụ trồng cúc Vàng Thược Dược
vào dịp Tết Nguyên ñán tại Thái Nguyên
Đơn vị diện tích: 360m
2
Chỉ tiêu
Thời vụ
Tổng chi
(ñ)
Tổng thu
(ñ)
Lãi
(ñ)
Lãi so với
ñối chứng
(lần)
1. (2/11) 4.106.900
7.028.400
2.921.500
0,4
2. (12/11) 4.106.900
9.313.600
5.206.700
0,7
3. (22/11) 4.106.900
13.914.000
9.807.100
1,3
4. (2/12) 4.106.900
6.885.600
2.778.700
0,4
5. (12/12) (ñ/c) 4.106.900
11.524.000
7.417.100
1,0
Như vậy có thể chọn TV 3 (trồng ngày 22/11) làm TV chính ñể trồng
giống cúc Vàng Thược Dược cho ra hoa vào dịp Tết Nguyên ñán, các TV còn
lại ñều có lãi tương ñối cao và ổn ñịnh Điều này chứng tỏ nhu cầu về sử dụng
hoa vào các tháng sau tết còn rất cao (cưới hỏi, lễ hội, chùa chiền, rằm, ngày
8/3… thường tập trung vào tháng 1 -2 âm lịch hàng năm).
3.5. XÂY DỰNG MÔ HÌNH HOA CÚC Ở PHƯỜNG QUAN TRIỀU TP
THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN
Bảng 3.38. Hiệu quả kinh tế ở các mô hình tại thành phố Thái Nguyên
Mô hình
NSTT
(cành hoa/
360m
2
)
Lãi thuần
(tr.ñồng/
360m
2
)
Tăng
so MH1
(%)
Tăng
so với
MH 2
(%)
Tăng
so với
MH 3
(%)
Hiệu quả
ñ
ồng vốn
ñầu tư
MH1 (ñ/c) 10.098 4,25 100 - - 2,1
MH2 11.048 8,30 195 100 - 2,8
MH3 10.573 6,75 159 81 100 2,7
MH4 11.167 11,79 277 142 175 3,4
22
Số liệu bảng 3.38 cho thấy hiệu quả kinh tế cao nhất ở MH4 do sử dụng
giống mới (Vàng Thược Dược) ñược áp dụng các kỹ thuật mới là chiếu sáng bổ
sung từ 22h-2h và trồng cho vụ hoa tết Nguyên Đán nên cho hiệu quả kinh tế
cao, lãi thuần ñạt 11,79 triệu ñồng/360m
2
. Ở công thức MH1 có lãi thấp nhất
chỉ ñạt 4,25 triệu ñồng/360m
2
do sử dụng giống ñang phổ biến (Chi Trắng) theo
quy trình kỹ thuật truyền thống (trong ñiều kiện ánh sáng tự nhiên) nên năng
suất, chất lượng hoa thấp, hiệu quả kinh tế không cao. MH2 sử dụng giống phổ
biến (Chi Trắng) nhưng áp dụng quy trình kỹ thuật mới nên lãi thuần ñạt 8,3
triệu ñồng/360m
2
. MH3 sử dụng giống mới (Vàng Thược Dược) và áp dụng kỹ
thuật truyền thống cho lãi thuần ñạt 6,75 triệu ñồng/360m
2
. Như vậy, MH4 (sử
dụng giống Vàng Thược Dược và áp dụng kỹ thuật mới) ñã ñem lại hiệu quả
kinh tế cao, còn lại các mô hình MH1, MH2, MH3 ñem lại hiệu quả kinh tế
thấp hơn.
23
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
- Thành phố Thái Nguyên là một vùng có nhiều lợi thế cho phát triển sản
xuất hoa, trong ñó hoa cúc ñược trồng với diện tích lớn nhất chiếm 41,7% diện
tích so với các loại hoa khác.
- 30 giống hoa cúc nghiên cứu ñều có khả năng thích ứng với ñiều kiện
sinh thái của Thái Nguyên. Trong ñó có 7 giống cúc có năng suất, chất lượng
hoa cao là C5, C13, CN20, Vàng Thược Dược, Đỏ Bạc Mới, Trắng Đồng tiền,
Vàng Pha lê. Giống cúc Vàng Thược Dược trồng trong vụ Thu-Đông và Đông-
Xuân có năng suất cao, chất lượng tốt và hiệu quả kinh tế cao tại Thái Nguyên.
- Phun GA
3
+ phân bón lá Yogen No.2 có tác dụng tăng chiều cao cây và
số cành cấp 1, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh cho giống cúc Vàng Thược
Dược trong vụ Đông-Xuân.
- Chiếu sáng bổ sung cho cúc Vàng Thược Dược 4h/ñêm (từ 22h ñến 2h)
cho chất lượng hoa tốt và có hiệu quả kinh tế cao.
- Thời vụ trồng hoa cúc Vàng Thược Dược ñể thu hoạch vào dịp 20/11 là
10/8-20/8 (TGST là 90-96 ngày).
- Thời vụ trồng hoa cúc Vàng Thược Dược ñể thu hoạch vào dịp tết
Nguyên ñán là 22/11 (TGST là 88,3 ngày).
- Mô hình sử dụng chiếu sáng bổ sung 4h/ñêm vào thời vụ Tết Nguyên Đán
ñối với giống cúc Vàng Thược Dược ñã mang lại hiệu quả kinh tế cao (ñạt
11,79 triệu ñồng/360m
2
).
2. ĐỀ NGHỊ
- Sử dụng giống cúc Vàng Thược Dược vào sản xuất hoa cúc vụ Thu-Đông
và Đông-Xuân tại Thái Nguyên.
- Có thể phun GA
3
100ppm kết hợp với phân bón lá Yogen No.2 20g/8l ñể
tăng chất lượng hoa vụ Đông Xuân.