Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

tổ chức kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng Nam Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 101 trang )

Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
LờI nói ĐầU
mỗi hình thái kinh tế xã hội có một phơng thức sản xuất nhất định. Các
phơng thức sản xuất trong lịch sử thay thế lẫn nhau một cách tất yếu khách quan
bằng các cuộc cách mạng xã hội. Phơng thức sản xuất sau bao giờ cũng tiến bộ
hơn phơng thức sản xuất trớc nhng dù ở phơng thức sản xuất nào cũng không thể
thiếu các yếu tố: lực lợng lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động. Đặc biệt
là trong lực lợng sản xuất không thể không có yếu tố: T liệu lao động.
Tài sản cố định là một trong những yếu tố làm nên t liệu lao động, nó có vị
trí hết sức quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Và vì thế để đánh giá những bớc
nhảy trong các phơng thức sản xuất ngời ta thờng căn cứ vào sự phát triển của
khoa học công nghệ, trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị và phơng tiện sản
xuất hay nói một cách khác là sự phát triển của tài sản cố định.
Bớc sang thế kỷ 21 với mục tiêu là mở cửa và hội nhập; Nền kinh tế nớc ta
gặp phải nhiều khó khăn, nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm mọi phơng pháp
để đứng vững, tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng và hội nhập quốc tế.
Muốn làm đợc điều đó mỗi doanh nghiệp cần phải không ngừng cải tiến mặt
hàng, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng doanh lợi và sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác. Để đạt đợc những mục tiêu đó, các doanh nghiệp cần phải hết
sức quan tâm tới tình hình trang bị, sử dụng TSCĐ cũng nh cần quản lý chặt chẽ
và không ngừng nâng cao chất lợng máy móc thiết bị. Vì tài sản cố định là một bộ
phận quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu t của các doanh nghiệp
sản xuất nhất là đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Là một
điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động, nâng cao năng suất lao động và chất
lợng sản phẩm, đặc biệt là khi khoa học đã trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp
nh ngày nay thì vai trò của tài sản cố định (TSCĐ) càng thể hiện rõ hơn.
Việc mở rộng quy mô TSCĐ, góp phần tăng cờng hiệu quả của quá trình sản
xuất kinh doanh là mối quan tâm chung của doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Điều đó đặt ra cho yêu cầu quản lý ngày càng cao và nhất thiết phải
tổ chức tốt công tác kế toán TSCĐ trong mỗi doanh nghiệp.


Tổ chức tốt công tác kế toán TSCĐ có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý,
sử dụng TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thu hồi nhanh
chóng vốn đầu t để mở rộng sản xuất, đổi mới TSCĐ Vì vậy công tác hạch toán
Chuyên đề thực tập - 1 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
TSCĐ luôn đặt ra nhiều câu hỏi cho các nhà quản lý tại Công ty Cổ phần xây
dựng Nam Ninh làm thế nào để quản lý sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có.
Đã có nhiều ý kiến đợc đa ra bàn luận, nhiều giải pháp đã đợc nghiên cứu và
tỏ ra có hiệu quả nhất định. Tuy nhiên không phải đã hết những tồn tại, vớng mắc
đòi hỏi các nhà quản lý tại công ty tiếp tục tìm ra phơng hớng nhằm hoàn thiện
hơn. Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán TSCĐ nh vậy, xuất phát
từ yêu cầu của công tác thực tập, qua thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình thực
tế công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng Nam Ninh, với kiến thức và lý
luận đợc trang bị trong nhà trờng, đồng thời với sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo: Tiến sỹ Nguyễn Vũ Việt em đã lựa chọn, đi vào nghiên cứu và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: "Tổ chức kế toán TSCĐ tại
Công ty Cổ phần Xây dựng Nam Ninh" cho chuyên đề thực tập của mình.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
Chơng II: Thực trạng về tổ chức kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần Xây dựng
Nam Ninh
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty
cổ phần Xây dựng Nam Ninh
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo: Tiến sỹ
Nguyễn Vũ Việt, Ban Giám đốc công ty, các phòng ban và cán bộ , nhân
viên phòng Kế toán của công ty đã giúp đỡ, hớng dẫn, chỉ bảo và cung cấp những
tài liệu quý giá giúp em nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề của mình. Em mong
muốn nhận đợc sự góp ý chân thành của các thầy cô để bổ sung những thiếu sót
cho chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.

Nam Định, tháng 6 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn thị việt hà
Chuyên đề thực tập - 2 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
Chơng I:
Lý luận cơ bản về kế toán tàI sản cố định trong
doanh nghiệp
1.1. tàI sản cố định và sự cần thiết phảI tổ chúc kế toán tscđ
trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh
Khái niệm tài sản cố định.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 và 04 ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng bộ tài chính và Quyết định số
206/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính thì khái niệm về TSCĐ: Tài sản
cố định là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể chỉ tồn tại dới
hình thái giá trị đợc sử dụng để thực hiện một chức năng hoặc một số chức năng
nhất định trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Có giá trị lớn và sử dụng
đợc trong thời gian dài và phải là những tài sản thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn
sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dung tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (10.000.000 đồng trở lên).
Vị trí, vai trò, của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp đều
hớng tới và đạt đợc mục tiêu là đổi mới về cơ sở vật chất kỹ thuật cho quá trình
sản xuất. Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ
nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong

các doanh nghiệp không ngừng đợc đổi mới, hiện đại hoá và tăng nhanh chóng
về số lợng, chất lợng góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động
Chuyên đề thực tập - 3 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
và chất lợng sản phẩm. Đồng thời nó cũng thể hiện một cách chính xác cao về
năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nào trang bị TSCĐ đồng bộ, chất lợng và có công nghệ cao, nhất
định doanh nghiệp đó sẽ thành công trong việc sản xuất ra sản phẩm có mẫu mã,
chất lợng, giá trị phù hợp với ngời tiêu dùng và điều đó có nghĩa là nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hơn nữa, TSCĐ còn là một trong 3 yếu tố của quá trình SXKD, là một bộ
phận của t liệu sản xuất, giữ vai trò là t liệu lao động chủ yếu trong quá trình
hoạt động SXKD và đợc coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò đặc biệt quan
trọng. Nó còn là một bộ phận của tổng tài sản trong doanh nghiệp, không những
thể hiện trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật mà nó còn thể hiện tình hình tài
chính của doanh nghiệp khi xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác cấu
thành lên tài sản.
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ
* Đặc điểm chung của TSCĐ là:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD mà vẫn giữ nguyên đợc hình thái vật chất
ban đầu cho đến khi h hỏng phải loại bỏ ra khỏi quá trình sản xuất.
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị sản
phẩm.
*Yêu cầu quản lý:
Xuất phát từ hai đặc điểm trên đòi hỏi công tác quản lý TSCĐ phải hết sức
thận trọng, chặt chẽ cả về mặt hiện vật lẫn giá trị:
Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp phải quản lý TSCĐ theo từng địa điểm sử
dụng, theo từng loại, từng nhóm trong suốt thời gian sử dụng. Có nghĩa là, cần
phải quản lý từ khi đầu t, xây dựng hoàn thành, mua sắm, sử dụng TSCĐ cho

đến khi TSCĐ không sử dụng đợc nữa, cần tiến hành thanh lý, nhợng bán.
Về mặt giá trị: DN phải theo dõi, quản lý nguyên giá và giá trị còn lại của
Chuyên đề thực tập - 4 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
TSCĐ. Đồng thời phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu
t ban đầu để tái sản xuất TSCĐ mới, bảo đảm thu hồi đầy đủ, tránh thất thoát
vốn đầu t.
1.1.3. ý nghĩa và nhiệm vụ của Kế toán TSCĐ:
TSCĐ là bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp,
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc trang bị, sử dụng TSCĐ ảnh hởng trực tiếp và quan trọng đến hiệu quả và
chất lợng SXKD của doanh nghiệp. Để có đợc những thông tin hữu ích nhằm
phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử dụng TSCĐ kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp
thời về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tính tăng giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ DN, việc hình thành và thu hồi các khoản đầu t , mua sắm
bảo quản, sử dụng TSCĐ ở DN.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng cũng nh trong
việc tính toán, phân bổ chính xác số khấu hao và chi phí SXKD trong kỳ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ cũng nh phản ánh
chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ và đánh giá lại TSCĐ
khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở DN.
Nh vậy, tổ chức kế toán TSCĐ là một điều không thể thiếu đối với bất kỳ
một DN nào. Tổ chức kế toán TSCĐ tốt sẽ góp phần giúp cho DN ghi chép kế
toán, lập báo cáo tài chính về TSCĐ một cách thống nhất, đầy đủ; giúp các kế
toán viên nắm đợc nhiệm vụ của mình cũng nh giúp cho các kiểm toán viên, ng-

ời quản lý giám sát và dễ dàng đánh giá chung về tình hình TSCĐ của DN.
Chuyên đề thực tập - 5 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
1.2. Tổ chức kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
1.2.1. Phân loại TSCĐ, đánh giá TSCĐ:
1.2.1.1. Phân loại TSCĐ
Để tổ chức tốt công tác kế toán TSCĐ cần tiến hành phân loại TSCĐ theo
các tiêu thức nhất định nhằm thuận tiện cho quá trình quản lý, bảo quản từng
TSCĐ:
Thứ nhất: Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với các đặc trng kỹ
thuật của TSCĐ: Theo cách phân loại này thì TSCĐ đợc chia thành 2 loại là
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
+ TSCĐ hữu hình: Theo chuẩn mực số 03/149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
của bộ trởng BTC thì: TSCĐ HH là tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ hữu hình
Theo đặc trng kỹ thuật TSCĐ hữu hình gồm:
o Nhà cửa, vật kiến trúc
o Máy móc, thiết bị
o Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
o Thiết bị, dụng cụ quản lý
o Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
o TSCĐ hữu hình khác
+ TSCĐ vô hình: Theo chuẩn mực số 04 ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ -
BTC ngày 31/12/2001 của bộ trởng BTC thì: TSCĐ VH là tài sản không có hình
thái vật chất nhng xác định đợc giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong sản
xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
TSCĐ vô hình đợc phân loại theo đặc trng kỹ thuật, tính chất bao gồm:

Chuyên đề thực tập - 6 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
o Quyền sử dụng đất có thời hạn.
o Nhãn hiệu hàng hoá
o Quyền phát hành
o Phần mềm máy vi tính
o Giấy phép và giấy phép nhợng quyền
o Bản quyền, bằng sáng chế
o Công thức và cách pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu
o TSCĐ vô hình đang triển khai
Thứ hai: phân loại theo quyền sở hữu; Theo cách phân loại này TSCĐ chia
thành 2 loại:
- TSCĐ tự có: Là những TSCĐ mà DN tự đầu t, mua sắm bằng các nguồn vốn
khác nhau, thuộc quyền sở hữu của DN hoặc đợc cấp trên điều chuyển, cấp phát.
- TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của DN, DN đi
thuê để sử dụng trong 1 thời gian nhất định.
Trong đó:
+ TSCĐ thuê tài chính: là các TSCĐ đi thuê mà bên cho thuê có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
+ TSCĐ thuê hoạt động: Là các TSCĐ đi thuê mà không phải là TSCĐ thuê tài
chính.
Thứ ba: Phân loại theo công dụng kinh tế, bao gồm:
- TSCĐ dùng trong SXKD: là những TSCĐ tham gia vào hoạt động SXKD
- TSCĐ dùng ngoài SXKD: Là những TSCĐ không tham gia vào hoạt động
SXKD mà phục vụ vì mục đích phúc lợi, sự nghiệp.
Thứ t: Phân loại theo tình hình sử dụng, bao gồm:
- TSCĐ đang dùng: Là những TSCĐ DN đang sử dụng cho hoạt động SXKD.
Chuyên đề thực tập - 7 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Học viện Tài chính

Học viện Tài chính
- TSCĐ cha cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho SXKD song hiện tại cha có
nhu cầu cần sử dụng đến, đang đợc dự trữ và sẽ đợc đa vào sử dụng trong tơng
lai gần.
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý nhợng bán để thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra
ban đầu.
Phân loại TSCĐ góp phần quan trọng trong việc quản lý tài sản cũng nh
việc tổ chức hạch toán TSCĐ đợc nhanh chóng, chính xác, từ đó cung cấp thông
tin kịp thời cho nhà quản lý nhằm cải tiến, thay đổi TSCĐ theo kịp với tiến trình
phát triển KHKT và công nghiệp. Tuỳ theo quy mô và cách thức tổ chức quản lý
của từng DN mà các DN có thể tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ trong từng
nhóm cho phù hợp với quản lý và hạch toán TSCĐ.
1.2.1.2. Đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phơng pháp tính giá để xác định giá trị
của TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung. Do đặc
điểm vận động của TSCĐ nên việc đánh giá TSCĐ xác định ở các thời điểm tơng
ứng với quá trình hình thành và sử dụng của từng TSCĐ. Do đó kế toán phải xác
định giá trị ban đầu khi tăng TSCD và xác định giá trị trong quá trình sử dụng
TSCĐ.
*/ Xác định gía trị ban đầu của TSCĐ:
Giá trị ban đầu của TSCĐ ghi trong sổ kế toán còn gọi là Nguyên giá
TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có đợc
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ đợc xác định cho từng đối tợng ghi TSCĐ là từng đơn vị
tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên
kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
TSCĐ của DN bao gồm nhiều loại đợc hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. với mỗi nguồn hình thành, các yếu tố cấu thành cũng khác nhau. Tuy vậy
DN có thể xác định nguyên giá TSCĐ trong một số trờng hợp cơ bản sau:
Chuyên đề thực tập - 8 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà

Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
a. Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình: Theo chuẩn mực số 03 ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 và Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ Tài chính :
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua
sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản đợc chiết khấu thơng mại, giảm giá), các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại ) và các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh chi phí chuẩn bị
mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ
các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử) và các chi phí liên quan
trực tiếp khác.
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu t XDCB theo phơng thức giao thầu là giá
quyết toán công trình đầu t, xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ
phí trớc bạ (nếu có).
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng, tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử.
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình khác không tơng tự hoặc TS khác đợc xác định theo giá trị hợp lý của
TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu về.
TSCĐ hình thành dới hình thức trao đổi với một TSCĐ khác tơng tự (công
dụng tơng tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tơng đơng) thì nguyên
giá của nó đợc xác định bằng GTCL của TSCĐ đem trao đổi.
+ TSCĐ mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả chậm, nguyên giá đựơc
phản ánh theo giá mua tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả
chậm và giá mua trả ngay đợc hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ
khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình ( vốn hoá ) theo
quy định của chuẩn mực Chi phí đi vay.

Chuyên đề thực tập - 9 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
+ TSCĐ nhận góp vốn ( Góp liên doanh , cổ phần...): Nguyên giá đợc tính theo
Công thức nh sau:

= +
+ Nguyên giá TSCĐ đợc cấp, đợc điều chuyển đến đơn vị bao gồm giá trị theo
đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận TSCĐ cộng (+) với các chi phí khác mà
các bên nhận phải chi ra.
+ Nguyên giá TSCĐ đợc cho, biếu, tặng, nhận lại vốn góp liên doanh, do phát
hiện thừa... đợc xác định theo giá trị hợp lý ban đầu: giá đánh giá của hội đồng
giao nhận, giá tơng đơng trên thị trờng cộng (+) với các chi phí khác mà bên
nhận phải chi ra.
+ Nguyên giá TSCĐ nhập khẩu:

= + + +
+ Trờng hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo phơng thức thuê tài chính: Nguyên giá
đợc xác định theo quy định của chuẩn mực Thuê tài sản .
b. Nguyên giá TSCĐ vô hình:
Theo chuẩn mực số 04 ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 và theo Quyết định số: 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003
của Bộ Tài chính thì: Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà
DN phải bỏ ra để có đợc TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào
sử dụng theo dự tính . Đồng thời quy định một số trờng hợp xác định nguyên
giá TSCĐ vô hình nh sau:
Chuyên đề thực tập - 10 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Nguyên
giá
Giá

mua
Các chi phí trớc
khi sử dụng
Lãi tiền vay đợc vốn
hoá (nếu có)
Thuế nhập
khẩu
Nguyên giá
Các chi phí tiếp nhận tài sản cố
định phát sinh và các chi phí trớc
khi sử dụng khác (nếu có)
Giá trị vốn góp đợc
xác định
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, trao đổi, đợc tài trợ, đợc cấp, đợc
biếu tặng đều xác định tơng tự nh xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình.
+ Nguyên giá TSCĐ là giá trị hợp lý của TS đó vào ngày mua, ngày sáp nhập
DN, giá trị hợp lý có thể là: Giá niêm yết trên thị trờng hoạt động; giá của
nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tơng tự.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất (bao gồm Quyền sử dụng đất
có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài) là số tiền chi ra để có quyền sử dụng
đất hợp pháp (+) chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí tr-
ớc bạ (nếu có) (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình
trên đất) hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: là toàn bộ các
chi phí bình thờng phát sinh từ thời điểm TS đáp ứng đợc định nghĩa và tiêu
chuẩn TSCĐ vô hình cho đến khi đa TSCĐ VH vào sử dụng bao gồm: tiền lơng,
chi phí nguyên vật liệu, tiền công, phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí khác.
c. Nguyên giá TSCĐ thuê Tài chính:

Nguyên giá TSCĐ thuê Tài chính đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ
thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Nguyên giá
TSCĐ thuê Tài chính không bao gồm thuế GTGT bên cho thuê đã trả khi mua
TSCĐ để cho thuê.
Nguyên giá TSCĐ đã ghi nhận ban đầu không đợc thay đổi trừ một số tr-
ờng hợp quy định trong nguyên tắc đánh giá lại
ý nghĩa đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
- Phục vụ yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ
- Thông qua đó có đợc thông tin tổng hợp về tổng TSCĐ của DN.
- Xác định đợc giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi
vốn đầu t ban đầu và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong DN.
*/ Xác định giá trị TSCĐ sau ghi nhận ban đầu:
Chuyên đề thực tập - 11 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
Theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 quy định: Khi thay
đổi nguyên giá TSCĐ doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi
và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu
hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành
a. Giá trị còn lại của TSCĐ: Là phần giá trị của TSCĐ cha chuyển vào giá trị
của sản phẩm sản xuất và đợc tính theo công thức sau:
GTCL = Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế
b. Đánh giá lại TSCĐ: Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân, giá trị
ghi sổ ban đầu và GTCL của TSCĐ trên sổ kế toán không phù hợp với giá trị thị
trờng của TSCĐ do đó cần thiết phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá ở một
số thời điểm nhất định:
Đánh giá lại TSCĐ phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nớc và chỉ
đánh giá lại trong các trờng hợp sau:
- Nhà nớc có Quyết định đánh giá lại TSCĐ
- Cổ phần hoá doanh nghiệp

- Chia tách, giải thể DN
- Góp vốn liên doanh...
Khi đánh giá lại TSCĐ phải xác định lại cả chỉ tiêu nguyên giá và giá trị còn
lại của TSCĐ theo công thức sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ
=
Gía trị còn lại củaTSCĐ
x
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
c. Sửa chữa lớn TSCĐ kéo dài tuổi thọ tăng nguyên giá
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn mang tính chất nâng cấp, cải tạo
TSCĐ hữu hình sau ghi nhận ban đầu ghi:
Nợ TK: 241 XDCB dở dang
Có TK LQ: 111, 152, 331, 334
Chuyên đề thực tập - 12 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
- Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành đa TSCĐ vào sử dụng. Những chi
phí phát sinh thoả mãn tiêu chuẩn ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình, kế toán
ghi:
Nợ TK: 211 TSCĐ hữu hình
Có TK: 241 XDCB dở dang
1.2.2. kế toán chi tiết TSCĐ
* Đối tợng ghi TSCĐ: Để phục vụ yêu cầu quản trị TSCĐ trong DN, TSCĐ cần
đợc ghi sổ theo từng đối tợng.
- Đối tợng ghi TSCĐ hữu hình là từng kết cấu hoàn chỉnh với tất cả các vật gá lại
và phụ tùng kèm theo hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết
với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu
bất kỳ một bộ phận nào thì trong đó cả hệ thống không hoạt động đợc.

- Đối tợng ghi TSCĐ vô hình gắn với một nội dung chi và một mục đích riêng
nh khoán chi về bằng phát minh sáng chế.
* Để tiện cho việc theo dõi, quản lý, TSCĐ cần đợc đánh số: Đánh số là việc quy
định cho mỗi đối tợng ghi TSCĐ một số hiệu riêng theo nguyên tắc nhất định,
đảm bảo sử dụng thống nhất trong phạm vi DN.
- Tuỳ từng đối tợng ghi TSCĐ, kể cả đang sử dụng và đang lu trữ đều phải có số
hiệu riêng. Số hiệu của từng đối tợng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời
gian bảo quản, sử dụng TSCĐ tại DN. Kế toán không đợc sử dụng những số hiệu
của những TSCĐ đã thanh lý, nhợng bán, biếu tặng, đa đi liên doanh, mất (đã
giảm) để ghi cho cho những TSCĐ mới tăng thêm.
- Mỗi DN có cách đánh số riêng phù hợp với điều kiện của DN song cần đảm
bảo yêu cầu: số hiệu TSCĐ phải thể hiện đợc nhóm và đối tợng ghi TSCĐ riêng
biệt.
* Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ: Việc theo dõi TSCĐ
tại nơi sử dụng, nhằm gắn trách nhiệm bảo quản, sử dụng TSCĐ với từng bộ
phận, từ đó nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong bảo quản, sử dụng TSCĐ của
Chuyên đề thực tập - 13 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
DN. Tại các nơi sử dụng TSCĐ ( phòng, ban, đội sản xuất...) sử dụng: Sổ TSCĐ
theo đơn vị sử dụng để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ do từng đơn vị quản
lý, sử dụng. Mỗi đơn vị sử dụng phải mở một sổ riêng, trong đó ghi TSCĐ tăng,
giảm của đơn vị mình theo từng chứng từ tăng giảm TSCĐ theo thứ tự thời gian
phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ.
* Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán DN: Tại bộ phận kế toán DN, kế toán
chi tiết TSCĐ sử dụng thẻ TSCĐ, sổ đăng ký thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ toàn DN để
theo dõi tình hình biến động của TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tợng ghi TSCĐ của DN. Thẻ gồm
4 phần (Mẫu số 2 BTC) đợc lu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng
TSCĐ. Vì vậy cần có hòm thẻ để bảo quản, trong hòm thẻ cần bố trí các ngăn

đựng thẻ đợc sắp xếp một cách khoa học theo từng nhóm, loại TSCĐ và theo
từng nơi sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm khi dùng thẻ.
- Sổ đăng ký thẻ TSCĐ: Ngoài việc bảo quản thẻ TSCĐ trong hòm thẻ kế toán
sau khi lập thẻ cần đăng ký thẻ vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ nhằm phát hiện nếu thẻ
bị thất lạc.
- Sổ TSCĐ: Mỗi loại TSCĐ đợc dùng riêng một sổ hoặc một số trang sổ để theo
dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, khấu hao của TSCĐ trong từng loại TSCĐ.
Khi có nghiệp vụ Tăng, giảm TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên
quan để lập thẻ TSCĐ (hoặc ghi giảm TSCĐ), đồng thời ghi vào sổ đăng ký thẻ
(hoặc ghi giảm ở sổ đăng ký thẻ) và lu thẻ vào ngăn riêng của hòm thẻ. Đồng
thời, căn cứ vào chứng từ liên quan đến tăng TSCĐ để ghi vào sổ TSCĐ (phần
ghi tăng), căn cứ vào chứng từ liên quan đến giảm TSCĐ ghi vào phần giảm
TSCĐ và xác định số khấu hao luỹ kế của TSCĐ giảm để ghi vào cột liên quan
trên sổ TSCĐ. Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao, nhân viên kế toán tổng
hợp số khấu hao hàng năm của từng đối tợng ghi TSCĐ và xác định giá trị hao
mòn cộng dồn để ghi vào phần liên quan trong thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ toàn DN.
Đồng thời trên thẻ TSCĐ hoặc trên sổ TSCĐ cần theo dõi một cách chi tiết các
Chuyên đề thực tập - 14 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
chỉ tiêu nh: tình trạng tài sản; loại hình sử dụng; năm sản xuất, năm đa vào sử
dụng, năng suất...
*/ Chứng từ và hạch toán ban đầu:
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính; để
hạch toán TSCĐ kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02 TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mấu số 03 TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 04 TSCĐ)
- Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05 TSCĐ)

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 TSCĐ)
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Kế toán sử dụng các chứng từ trên để tiến hành ghi chép, xử lý các thông
tin liên quan đến TSCĐ và tiến hành hạch toán ban đầu trên các chứng từ.
1.2.3. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ:
*/ Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán TSCĐ, kế toán chủ yếu sử dụng các TK 211, TK 212, TK 213,
TK 214, TK 001 và các tài khoản có liên quan nh TK 241, TK 411.
TK 211: TSCĐ hữu hình
Theo quy định TSCĐ hữu hình đợc mở thành các TK cấp 2:
+ TK 2111 Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2112 Máy móc, thiết bị
+ TK 2113 Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ TK 2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
Chuyên đề thực tập - 15 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
+ TK 2118 TSCĐ HH khác của DN
Tuy nhiên, dựa trên tình hình thực tế của mình mà mỗi DN có thể mở tài khoản
cấp 3, cấp 4 cho phù hợp và thuận lợi cho hạch toán, quản lý TSCĐ của DN.
Ví dụ: TK 21111: Nhà cửa A
TK 21112: Vật kiến trúc B...
TK 213: TSCĐ vô hình:
TK 213 đợc chia thành các tài khoản cấp 2 nh sau:
+ TK 2131: Quyền sử dụng đất
+ TK 2132: Quyền phát hành
+ TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế
+ TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá
+ TK 2135: Phần mềm máy vi tính

+ TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhợng quyền...
Tuỳ theo yêu cầu quản trị, DN có thể mở chi tiết thêm các TK cấp 3, cấp 4.
Ví dụ: TK 21331: Bản quyền
TK 21332: Bằng sáng chế
+ TK 2138: TSCĐ vô hình khác
- TK 212: TSCĐ thuê tài chính: Đây là tài khoản phản ánh các nghiệp vụ kế toán
TSCĐ thuê tài chính
- TK 214: Hao mòn TSCĐ: Theo quy định hiện nay TK 214 có các TK cấp 2 nh
sau:
+ TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
+ TK 2147: Hao mòn bất động sản đầu t
Chuyên đề thực tập - 16 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
- TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ
Đây là TK cấp 2 của TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang, phản ánh tình hình
sửa chữa lớn TSCĐ, đủ tiêu chuẩn ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
- TK 001: Tài sản thuê ngoài: Là TK ngoài bảng, mang tính chất ghi đơn.
*/ Sổ kế toán sử dụng:
Hiện nay, theo chế độ kế toán có 5 hình thức sổ kế toán áp dụng cho các DN
đó là:
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái
- Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đối với từng hình thức kế toán sẽ có sổ tổng hợp riêng nhng nhìn chung để
thực hiện kế toán TSCĐ cần phải có các sổ:

- Kế toán chi tiết TSCĐ cần có:
+ Thẻ TSCĐ
+ Sổ đăng ký thẻ TSCĐ
+ Sổ TSCĐ nơi sử dụng
+ Sổ TSCĐ toàn DN
+ Sổ chi tiết TSCĐ (tăng, giảm riêng)
- Kế toán tổng hợp - Đối với hình thức CTGS cần có:
+ Sổ cái TK 211, TK 212, TK 213, TK 214,....
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Báo cáo tài chính liên quan đến TSCĐ
Chuyên đề thực tập - 17 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chuyên đề thực tập - 18 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng kê
chi tiêt
kèm theo
chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CTGS

Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân
đối số PS
Báo cáo tài chính
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
1.2.3.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ:
TSCĐ của DN có thể tăng dới nhiều hình thức khác nhau, do nhiều
nguyên nhân khác nhau nh mua sắm, đầu t XDCB, đợc tài trợ, góp vốn... Tuy
nhiên, mọi trờng hợp tăng phải có thủ tục chứng từ , hồ sơ cụ thể để chứng minh
nh: Biên bản giao nhận TSCĐ; hoá đơn GTGT... Căn cứ vào các chứng từ gốc đó
kế toán mới tiến hành hạch toán TSCĐ trên các TK có liên quan.
Các trờng hợp tăng TSCĐ:
- Tăng do mua ngoài: bao gồm:
+ Mua trong nớc.
+ Mua nhập khẩu.
+ Mua trả chậm, trả góp.
+ Mua do trao đổi.
- Tăng do xây dựng cơ bản bàn giao.
- Tăng do tự chế tạo.
- Tăng do nhận vốn liên doanh, liên kết.
- Tăng do nhận tài trợ, biếu, tặng, thừa do kiểm kê, đánh giá lại...
1.2.3.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ:
Cũng tơng tự nh trờng hợp tăng, TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều
nguyên nhân:
- Giảm do thanh lý.
- Giảm do nhợng bán.
- Giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ.

- Giảm do điều chuyển, thiếu do kiểm kê, đánh giá lại...
- Giảm do góp vốn liên doanh, liên kết.
Chuyên đề thực tập - 19 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
* Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
Chuyên đề thực tập - 20 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
TK 111,112,331... TK 133 TK 211,213 TK 214TK 811
(1a) Tăng TSCĐ do mua ngoài đối với DN nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
(1b) Tăng TSCĐ do mua ngoài đối với DN nộp thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp
TK 241
(2) Tăng TSCĐ do xây dựng cơ bản bàn giao
TK 512
(3) Tăng TSCĐ do chuyển sản phẩm thành TSCĐ ( Tự
chế)
TK 411
(4) Tăng TSCĐ do nhận cổ phần, vốn góp liên doanh,
liên kết
TK 412
(5) Tăng TSCĐ do đánh giá lại
(6) Giảm TSCĐ do thanh lý nhợng bán
TK 222,223
(7) Giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh liên kết
TK 142,242
(8) Giảm TSCĐ do chuyển thành công cụ, dụng cụ
TK 412
(9) Giảm TSCĐ do đánh giá lại
Học viện Tài chính

Học viện Tài chính
1.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐ
* Khấu hao và sự cần thiết của khấu hao TSCĐ: Theo chuẩn mực số 03, 04, QĐ
206/2003/QĐ-BTC thì: Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị
phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Trong đó:
- Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính trừ đi
giá trị thanh lý ớc tính của tài sản đó.
- Giá trị khấu hao của TSCĐ đợc phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian
sử dụng hữu ích của chúng.
- Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ phát huy đợc tác dụng cho
SXKD đợc tính bằng:
+ Thời gian mà DN dự tính sử dụng TSCĐ (Hoặc)
+ Số lợng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tơng tự mà DN dự tính thu đợc từ việc
sử dụng TS đó
Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ do DN xác định chủ yếu dựa trên mức
độ sử dụng ớc tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách quản lý tài sản của DN
mà thời gian sử dụng ớc tính của tài sản có thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu
ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ớc tính thời gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ
còn phải dựa trên kinh nghiệm của DN đối với các tài sản cùng loại. Đồng thời,
thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ phải đợc xem xét theo định kỳ, thờng là
cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh giá lại thời gian
sử dụng hữu ích của tài sản thì phải điều chỉnh mức khấu hao.
Xuất phát từ nhiều lý do khác nhau nhng tựu chung lại chúng ta đều thấy
rằng TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD đều phải khấu hao. Những TSCĐ dùng
vào mục đích phúc lợi, dùng cho hoạt động hành chính sự nghiệp, những TSCĐ
đã khấu hao hết nhng vẫn sử dụng thì không đợc khấu hao. Do vậy, việc tính và
trích khấu hao là một biện pháp quan trọng trong quản lý TSCĐ dùng cho SXKD
nhằm đảm bảo thu hồi vốn để tái đầu t phục vụ kịp thời cho nhu cầu SXKD.
* Các phơng pháp tính khấu hao: Theo QĐ 206/2003 ngày12/12/2006 của BTC:

Chuyên đề thực tập - 21 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
- Phơng pháp khấu hao đờng thẳng: đây còn gọi là phơng pháp khấu hao tuyến
tính cố định. Theo phơng pháp này số khấu hao hàng năm không thay đổi trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản
- Phơng pháp tính khấu hao theo số d giảm dần: Theo phơng pháp này số khấu
hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS
- Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm: Dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm
ớc tính tài sản có thể tạo ra
Phơng pháp khấu hao TSCĐ do DN xác định nhng phải đợc thực hiện nhất
quán trừ khi có sự thay đổi trong cách sử dụng tài sản đó
Phơng pháp khấu hao TSCĐ phải đợc xem xét lại theo định kỳ thờng là cuối
năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng TSCĐ để đem
lại lợi ích cho doanh nghiệp thì đợc thay đổi phơng pháp khấu hao và mức khấu
hao tính cho năm hiện hành và các năm tiếp theo
* Trình tự kế toán khấu hao TSCĐ: Định kỳ căn cứ vào bảng tính khấu hao và
phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán trích khấu hao TSCĐ và ghi sổ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ
TK 214 TK 627, 632
TK 641, 642
TK 4313, 466
1.2.4.1. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Trong suốt quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và h hỏng từng bộ phận.
Để đảm bảo cho quá trình SXKD diễn ra bình thờng đòi hỏi TSCĐ cũng phải
hoạt động bình thờng, do vậy, cần tiến hành sủa chữa TSCĐ. Tuỳ theo quy mô,
tính chất công việc cũng nh khả năng của DN mà DN có thể tiến hành sửa chữa
Chuyên đề thực tập - 22 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Định kỳ trích
khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất sản

phẩm, kinh doanh dịch vụ
khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng,
quản lý
Cuối năm, phản ánh hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, hoạt
động sự nghiệp, dự án
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
theo các phơng thức khác nhau. Tuy nhiên, cần phản ánh chính xác chi phí sửa
chữa để phân bổ đúng đắn vào các đối tợng có liên quan đến TSCĐ sửa chữa.
Các chi phí về sửa chữa và bảo dỡng TSCĐ nhằm khôi phục hoặc duy trì khả
năng đem lại lợi ích kinh tế của TSCĐ theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban
đầu đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ.
* Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ: Công việc sửa chữa thờng có chi phí phát sinh
lớn, đợc tiến hành theo kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa. Vì vậy,
để giám sát chặt chẽ chi phí và giá thành công trình sửa chữa lớn kế toán phản
ánh tập hợp chi phí vào tài khoản 241-XDCBDD (Chi tiết trên tài khoản 2413
sửa chữa lớn TSCĐ).
* Kế toán sửa chữa thờng xuyên TSCĐ: Theo phơng thức này thì chi phí bỏ ra
ít, khi sửa chữa không phải ngừng sản xuất, thời gian sửa chữa ngắn. Do vậy, khi
có chi phí phát sinh kế toán phản ánh trực tiếp vào CFSXKD trong kỳ của bộ
phận có sửa chữa.
- kế toán sửa chữa theo phơng thức
Chuyên đề thực tập - 23 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
Tự làm:
TK111,112,141 TK 623,627,641,642
TK 2413
TK 142,242
Thuê ngoài: TK 133

TK 331 TK 335

TK 211,213
Giao thầu: Công việc sửa chữa đợc thuê ngoài, do vậy, DN phải tiến hành kỳ hợp
đồng với ngời nhận thầu. Hợp đồng phải quy định số thời gian giao nhận TSCĐ sửa
chữa, nội dung công việc, thời hạn hoàn thành, bàn giao, số tiền. Công tác hạch toán
cũng tơng tự nh cách hạch toán đối với sửa chữa lớn, kể cả trích trớc hay không trích
trớc. Tuy nhiên nếu công việc sửa chữa hoàn thành có đủ điều kiện ghi nhận tăng
nguyên giá TSCĐ thì kế toán định khoản :
Nợ TK 241: Chi phí phát sinh do cải tạo, nâng cấp TSCĐ...
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng
Có TK: 111,112,141,331
Đồng thời căn cứ vào nguồn vốn hoặc quỹ dùng để cải tạo, nâng cấp...TSCĐ để ghi
Có TK: 411 Nợ TK: 414,441
Nếu dùng quỹ ĐTPT hoặc nguồn vốn XDCB
* Đối với DN nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì sẽ không có TK 133
để hoạch toán phần thuế đầu vào mà sẽ tính ngay trực tiếp vào chi phí sửa chữa.
Chuyên đề thực tập - 24 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà
Chi phí sửa chữa thờng xuyên TSCĐ tính vào chi phí SXKD
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
phát sinh
Tổng số tiền
phải thanh
toán
Thuế GTGT đầu
vào đợc khấu
trừ (nếu có)
Kết chuyển chi
phí sửa chữa lớn
hoàn thành

Trờng hợp phân bổ
dần
Trờng hợp trích trớc
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Học viện Tài chính
Học viện Tài chính
chơng II
thực trạng về tổ chức kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ
phần Xây Dựng Nam Ninh
2.1. Đặc điểm chung và tình hình kế toán của công ty.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần xây dựng Nam Ninh có tiền thân là Xí nghiệp xây dựng
Thuỷ lợi Nam Ninh đợc thành lập theo quyết định số: 70 ngày 29/01/1995 của
Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Hà
Địa chỉ trụ sở chính: Thị trấn cổ lễ - Huyện Trực Ninh - Tỉnh Nam Định
Số vốn sản xuất tại thời điểm thành lập là 514,019 triệu đồng
Trong đó: + Vốn cố định: 300,326 triệu đồng
+ Vốn lu động: 213,693 triệu đồng
Ngân sách nhà nớc cấp 50 triệu đồng; DN tự huy động 464,019 triệu đồng.
Đến ngày 12/12/2002 UBND Tỉnh Nam Định ra quyết định số 3072/2002/ QĐ-
UB về việc chuyển DN nhà nớc thành Công ty cổ phần Xây dựng Nam Ninh.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, Giao thông, thuỷ lợi đê kè,
cầu cống, nạo vét kênh mơng... có quy mô đến nhóm B.
- Kinh doanh các loại vật liệu xây dựng...
Vốn điều lệ của công ty cổ phần Xây dựng Nam Ninh quyết định số
3072/2002/ QĐ-UB ngày 12/12/2002 của UBND Tỉnh Nam Định V/v xác định
giá trị DN xí nghiệp xây dựng để thực hiện cổ phần hoá là: 2.959,4 triệu đồng.
Trong đó:
- Tỷ lệ cổ phần nhà nớc : 49% = 1.450,1 triệu đồng

- Tỷ lệ cổ phần của cổ đông: 51% = 1.509,3 triệu đồng
Giá trị một cổ phần là 100.000 đồng.
Công ty cổ phần Xây dựng Nam Ninh hoạt động theo quy định của luật DN
kể từ 01/01/2003 và theo điều lệ của công ty. Trụ sở chính của công ty hiện nay
Chuyên đề thực tập - 25 - Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hà

×