Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TỔ Công ty ANPHATECH Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.51 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết thì thực tập là một khâu quan trọng trong quá trình học,
giúp sinh viên rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Chương trình thực tập
này là một khâu chuyển tiếp giữa môi học tập với môi trường xã hội thực tiễn. mục
tiêu của đợt thực tập này nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế,
gắn kết những kiến thức đã học trên giảng đường với môi trường thực tiên bên ngoài.
Là một sinh viên chuyên ngành Kế toán tài chính doanh nghiệp, khoa Kế Toán –
Kiểm Toán, trường Đại học Thương mại, trong quá trình thực tập tổng hợp tại công ty
Cổ phần Alphatech Việt Nam, em cũng có dịp được tiếp xúc một phần với những công
việc thực tế về kế toán và nhận thấy, kỳ thực tập quả thật vô cùng ý nghĩa với sinh
viên và là bước đệm không thể thiếu để sinh viên chuẩn bị cho mình phần nào kiến
thức thực tế và những hình dung ban đầu về công việc của chuyên ngành học sẽ làm
sau khi tốt nghiệp.
Qua 3 tuần thực tập tổng hợp, em đã tiếp cận được một số hoạt động kinh doanh
chung của công ty và dưới sự hướng dẫn của thầy Phạm Đức Hiếu và các cán bộ trong
công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này. Tuy nhiên, với lượng kiến
thức còn nhiều hạn chế của bản thân, em không thể không mắc phải những sai sót
trong bài báo cáo của mình, do vậy, em mong nhận được sự đóng góp của các thầy,
các cô để em có thể hoàn thiện bài báo cáo của mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DOANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 CSH Chủ sở hữu
3 GTGT Giá trị gia tăng


4 TK Tài khoản
5 TSCĐ Tài sản cố định
6 VCĐ Vốn cố định
7 VKD Vốn kinh doanh
8 VLĐ Vốn lưu động
9 VNĐ Việt nam đồng
2
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bảng 1.2.Kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Alphatech Việt Nam trong năm
2012 và 201
Sơ đồ 2.2Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký
Sơ đồ 2.2Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký
Bảng2.3 : phân tích hiệu quả sử dụng vốn
3
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
4
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHATECH VIỆT NAM.
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Alphatech Việt Nam.
I.1.1. Thông tin chung về công ty Cổ phần Alphatech Việt Nam.
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Alphatech Việt Nam
- Tên tiếng anh: Alphatech Viet Nam Joint Stock Company

- Quy mô: vốn điều lệ: 24.000.000.000 VND. gồm có khoảng từ 90-155 nhân viên do
ông Huỳnh Anh Hùng làm giám đốc.
- Loại hình doanh nghiệp: công ty Cổ phần.
- Địa chỉ: Số N5A1 - 6, Đường Mỹ Đình, Phường Mỹ Đình 2, Q.Nam Từ Liêm, Hà Nội
- Mã số thuế: 0104374708
- Số điện thoại: + 84 4 38 33 98 98 - 0933 26 98 98
- Fax: 0437920941
- Trang Web : />- Email:
- Số đăng ký kinh doanh 0104374708 - ngày cấp: 13/1/2010
- Lĩnh vực hoạt động của công ty:
+ Sản xuất thang máy theo đơn đặt hàng.
+ Cung cấp thang máy thuộc nhãn hiệu Alphatech Việt Nam.
+ Dịch vụ lắp đặt vận hành thang máy.
+ Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng thang máy.
+ Dịch vụ cải tạo và sữa chữa thang máy.
+ Buôn bán lẻ linh kiện thang máy
- Chức năng và nhiệm vụ:
+ công ty Cổ phần Alphatech Việt Nam có trách nhiệm tạo ra những giá trị thực
cho khách hàng. Hành động theo những tiêu chuẩn quốc tế, luôn tạo ra sự khác biệt vì
người tiêu dùng Việt. Bảo đảm cho khách hàng là cho chính hạnh phúc của cán bộ,
công nhân viên Alphatech Việt Nam.
+ Tiên phong nâng cao giá trị ngành thang máy, nâng cao hình ảnh nhân viên
thang máy. Luôn xây dựng những cách thức để nhân viên luôn cảm thấy hạnh phúc vì
công việc thang máy.
I.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty được thành lập vào ngày 13 tháng 01 năm 2009. Với số vốn điều lệ là
24 tỉ đồng.Sau khi thành lập công ty đã tiến hành xây dựng nhà kho, mua phương tiện
vận tải và mua mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh Sau nửa năm, công ty đã có
được một số văn phòng đại diện và dần ổn định tổ chức quản lý.Công ty Cổ phần
Alphatech Việt Nam đã không ngừng phát triển và vươn xa.Trải qua hơn 5 năm xây

dựng và phát triển đã đứng vững trên thị trường tự trang trải chi phí và kinh doanh có
5
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
5
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng kinh doanhPhòng tài chính kế toánPhòng kỷ thuậtPhòng tổng hợpBộ phận vật tư và kho
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
lãi.Mặc dù, thành lập trong thời kỳ khủng hoảng nhưng ban lãnh đạo doanh nghiệp đã
xuất sắc dẫn dắt doanh nghiệp vượt qua.
I.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị.
- Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chính là sản xuất thang máy
theo đơn đặt hàng, cung cấp thang máy theo nhãn hiệu Alphatech Việt Nam, dịch vụ
lắp đặt vận hành thang máy, dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng thang máy, dịch vụ cải tạo và
sữ chữa thang máy, buôn bán lẽ linh kiện thang máy…
- Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp bao gồm thành phố Hà Nội và các tỉnh thành khác
trong nước.
I.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Cổ phần Alphatech Việt Nam.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
- Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của
Công ty Cổ phần alphatech Việt Nam. Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ thông
qua định hướng phát triển, quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh;
quyết định sửa đổi, bổ sung vốn điều lệ của Công ty; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; và quyết định tổ chức lại, giải thể Công
ty và các quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ Công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông.

- Ban giám đốc: Ban Giám đốc của Công ty bao gồm 03 (ba người): 01 Giám đốc và 02
Phó Giám đốc. Giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc
6
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nội dung công
việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc được Giám đốc ủy quyền
theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của Công ty Cổ phần Alphatech Việt Nam bao
gồm 04 (bốn) thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban kiểm
soát là 05 (năm) năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ
không hạn chế. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung
thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ
chức công tác kế toán, thống kê và lập BCTC nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các
cổ đông. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Giám đốc.
- Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm xây dưng kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn
hạn, khai thác và tìm kiếm nguồn hàng, quảng bá thương hiệu, phân tích thị trường và
xây dựng chiến lược kinh doanh.
- Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn dịên về tài chính,
thu thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế, chấp
hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, lãng phí,
vi phạm kỷ luật tài chính.
- Phòng kỷ thuật: Chịu trách nhiệm trong công tác xây dựng, tiếp nhận chuyển giao và
quản lý các quy trình vận hành thiết bị, công nghệ sản xuất, định mức kinh tế kỹ thuật;
Thực hiện các chương trình nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cải tiến kỹ thuật, áp
dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất; Xây dựng các yêu cầu, tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm, vật tư nguyên liệu. Kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa đầu

ra, chất lượng vật tư, nguyên liệu đầu vào cho sản xuất; Quản lý hồ sơ lý lịch hệ
thống máy móc thiết bị; xây dựng và theo dõi kế hoạch duy tu bảo dưỡng máy móc
thiết bị; Kết hợp với các bộ phận liên quan xây dựng và thực hiện nội dung chương
trình đào tạo, tổ chức thi nâng bậc kỹ thuật cho công nhân hàng năm.
- Phòng tổng hợp:
+ Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về việc xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm; Mua sắm, làm thủ tục nhập, xuất vật tư,
nguyên liệu, phụ tùng thay thế, dụng cụ cho sản xuất; Tham mưu và làm các thủ tục
pháp lý trong việc ký kết, giám sát thực hiện, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế
7
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
với các nhà cung cấp. Tham gia xây dựng phương án, kế hoạch giá thành sản
phẩm của Công ty; Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh và các báo cáo thống kê theo quy định và yêu cầu quản trị của Công ty.
+ Đảm nhận và chịu trách nhiệm trong công tác tham mưu xây dựng cơ cấu tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh, quy hoạch cán bộ; Lập kế hoạch đào tạo và tuyển
dụng lao động, xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương hàng năm; tham
mưu cho Ban giám đốc xây dựng quy chế trả lương, thưởng. Thực hiện các chế độ
chính sách cho người lao động theo luật định và quy chế của Công ty; Theo dõi, giám
sát việc chấp hành nội quy lao động, nội quy, quy chế của Công ty và thực hiện công
tác kỷ luật
- Bộ phận vật tư và kho: Quản lý các kho vật tư, nguyên liệu, công cụ dụng cụ phục vụ
sản xuất, bán hàng; Thực hiện công tác xuất, nhập vật tư, nguyên liệu, theo dõi, đối
chiếu, lập các bảng kê bán hàng, báo cáo nhập xuất tồn hàng ngày, tuần, tháng gửi các
phòng Nghiệp vụ của công ty và Tổng Công ty theo quy định.
I.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Alphatech qua 2
năm 2012 và năm 2013.
Bảng 1.2.Kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Alphatech Việt Nam

trong năm 2012 và 201
ĐVT: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2013/2012
Số tiền Tỉ
lệ(%)
1 Tổng doanh thu
60.682.943.94
5
58.232.335.510 (2.450.608.435) (4,038)
2
Tổng chi phí
kinh doanh
48.595.120.45
3
54.648.164.941 6.053.044.488 12,456
3
Lợi nhuận trước
thuế
12.087.823.492 3.584.170.569 (8.503.652.923) (70,349)
Qua bảng số liệu có thể thấy:
8
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm 2013 giảm so với năm 2012 là
2.450.608.435 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 4,038% . Tổng chi phí của doanh
nghiệp năm 2013 tăng so với năm 2012 là 6.053.044.488 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng là 12,456%. Năm 2013 so với năm 2012 doanh thu giảm, chi phí tăng nên làm
cho lợi nhuận trước thuế giảm 8.503.652.923 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 70,349%
9

GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
9
Kế toán trưởng
Kế toán thu ngân
Kế toán bán hàng và cung cấp DV
Kế toán thuế Thủ quỹKế toán khoKế toán công nợ
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI ĐƠN VỊ.
II.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.
II.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị.
II.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
- Kế toán trưởng: chịu toàn bộ trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán tại công ty, chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty cũng như sự chỉ đạo kiểm tra về mặt chuyên môn
của cơ quan tài chính cấp trên. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi tình hình
tài chính của công ty, tổ chức và tiến hành công tác kế toán, lập ra kế hoạch tài chính, báo
cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh doanh trong công ty, giúp Ban giám đốc đề ra các
phương án sản xuất kinh doanh phù hợp và có hiệu quả cho đơn vị mình.
- Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ: kế toán hoạt động toàn bộ mua hàng, bán
hàng và cung cấp dịch vụ. Theo dõi công nợ phải thu khách hàng và phải trả người
bán. Các khoản hoa hồng khuyến mại, các khoản giảm trừ. Và theo dõi thuế đầu ra đầu
vào.
- Kế toán thuế: căn cứ vào các chứng từ đầu vào hoá đơn GTGT, theo dõi và hạch toán
các hoá đơn mua hàng hoá ,hoá đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai báo cáo
thuế.
- Kế toán thanh toán và công nợ: Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết
công nợ , thanh toán,lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán.
- Kế toán kho: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa. Quản lí toàn bộ
kho hàng được giao. Cuối ngày báo cáo chuyển chứng từ tình hình xuất nhập, tồn về
cho phòng kế toán.
- Thủ quỹ: Kiểm tra các phiếu thu, chi khi các phiếu thu, chi đã đầy đủ chữ ký duyệt

kèm theo chứng từ gốc thủ quỹ mới được mở két cấp phát tiền, tuyệt đối không được
tự ý lấy tiền trong két ra khi chưa có thủ tục hợp pháp nêu trên. Thường xuyên cập nhật
sổ quỹ kịp thời cuối ngày rút số dư báo cáo tồn quỹ.
2.1.1.2 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
10
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày
20/03/2006.
- Năm Tài chính: bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng.
- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Việt Nam đồng.
- Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức nhật ký chung.
- Thuế giá trị gia tăng áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố
đị
nh
Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá
gốc. Trong quá trình
sử
dụng, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình
được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn
luỹ
kế và giá trị còn
l
ại.
Tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận nguyên giá theo giá trị hợp lý
hoặc giá trị hiện tại

của
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (không bao gồm thuế
GTGT) và các chi phí trực tiếp phát
sinh
ban đầu liên quan đến TSCĐ thuê tài
chính. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định thuê tài
chính
được ghi nhận theo
nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn
lại.
Khấu hao trích theo phương pháp đường thẳng, được quy định tại Thông tư
số
203/2009/QĐ-BTC
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn
kho
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp
hơn
giá gốc thì phải ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực
hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm
chi
phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho

địa điểm và trạng
thái hiện
tại.
Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.

Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
II.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty Cổ phần Alphatech Việt Nam.
2.1.2.1 . Tổ chức hoạc toán ban đầu.
Chứng từ mà công ty sử dụng thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp của
luật kế toán và theo quyết định 15/QĐ-BTC của Bộ Trưởng Bộ tài chính. Hiện tại,
công ty sử dụng các loại chứng từ sau:
- Hệ thống chứng từ tiền tệ như :phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy đề nghị tạm
ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bản kiểm kê quỹ.
11
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Hệ thống chứng từ hàng tồn kho như: hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm,
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm kê hàng hóa.
- Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương như: bảng chấm công; bảng phân bổ tiền
lương và BHXH; bảng thanh toán lương và BHXH; chứng từ chi tiền thanh toán cho
người lao động.
- Hệ thống chứng từ TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên
bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Hệ thống chứng từ bán hàng: hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT,…
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số 15. Căn
cứ vào quy mô và nội dung nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị mình mà kế toán đã xây
dựng được danh mục tài khoản cụ thể và chi tiết các tài khoản tài các tiểu khoản theo
đối tượng hạch toán để đáp ứng nhu cầu thông tin và quản lý tài chính.
Những tài khoản sử dụng chủ yếu:
TK 111: Tiền mặt VNĐ TK 211: Tài sản cố định hữu hình
TK 1121: Tiền gửi ngân hàng VNĐ TK 214: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 131: Phải thu của khách hàng TK 331: Phải trả cho người bán

TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ TK: 511: Doanh thu hàng hóa và cung
cấp dịch vụ.
. TK 156: Hàng hoá TK 632: Giá vốn hàng bán.
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu TK 641: Chi phí bán hàng
TK 153: Công cụ dụng cụ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Và các tài khoản khác như: TK 334, TK 338, TK 521, TK 421, TK 635, TK 159.
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
- Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp.
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế của các nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái
theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
• Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt.
12
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
• Sổ Cái.
• Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Công ty có các sổ chi tiết sau: sổ chi tiết hàng hóa, sổ chi tiết thanh toán cho người
mua, sổ chi tiết thanh toán cho người bán, sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết theo dõi thanh
toán cho cán bộ công nhân viên…
- Trình tự ghi sổ kế toán:
Sơ đồ 2.2Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký
Sơ đồ 2.2Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký
Trình tự hạch toán như sau:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi

sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
13
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh.
2.1.2.4. Tổ chức hệ thông BCTC.
- Kỳ lập báo cáo tài chính: lập báo cáo tài chính theo năm tài chính bắt đầu từ ngày 1/1
kết thúc vào ngày 31/12 của năm tài chính đó.
- Nơi gửi báo cáo: cơ quan thuế, cơ quan thống kê, doanh nghiệp cấp trên ,cơ quan đăng
ký kinh doanh.
- Trách nhiệm lập báo cáo: chủ tịch hội đồng quản trị.
- Các loại báo cáo tài chính năm bao gồm:
Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01 – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03 – DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 – DN
II.2. Tổ chức phân thích kinh tế tại công ty Cổ phần Alphatech Việt Nam.
II.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế.
- Hoạt động phân tích kinh tế của công ty nhằm mục đích đánh giá tài chính, so sánh kết

quả hoạt động kinh doanh của kỳ này với kỳ liền trước đó, từ đó đề ra biện pháp thực
hiện trong kỳ sau, giúp công ty sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.
- Bộ phận thực hiện công tác phân tích kinh tế: phòng kế toán tiến hành thu thập dữ liệu,
sau đó tính toán, phân tích rồi gửi lên ban Giám đốc.
- Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế: cuối kỳ kế toán dựa vào số liệu trên
báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác để tính toán, phân tích các chỉ tiêu
nhằm định hướng kinh doanh cho công ty ở các kỳ sau.
II.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty Cổ phần Alphatech Việt Nam.
Phân tích kinh tế là cơ sở đề ra các giải pháp quản lý có căn cứ khoa học, Qua
phân tích kinh tế có thể đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, Phát hiện và khai thác những khả năng tiềm tàng trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phát hiện những thiết sót, bất hợp lý của các chế độ chính
sách,là cơ sở để doanh nghiệp tranh thủ các nguồn tài trợ và đầu tư bên ngoài. Do vậy
phân tích kinh tế chiếm một vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tại công ty Cổ phần Alphatech Việt Nam có sử
dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích kinh tế bao gồm:
• Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
14
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này
mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng
lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
- Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi
theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số
bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số vòng
quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân tích
tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = 100% x

Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Doanh thu
• Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) : là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. khi xem xét ROE, các nhà quản lý biết được một
đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Trị số của ROE càng cao, hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
Công thức:
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu= 100% x
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Vốn chủ sở hữu bình quân
• Sức sản xuất của vốn: phản ánh một đơn vị vốn đầu tư đem lại mấy đơn vị kế quả sản
xuất đầu ra. Trị số của sức sản xuất càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao,
kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao, ngược lại, trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ,
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng thấp, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng giảm.
Công thức:
Sức sản xuất của vốn =
Đầu ra phản ánh kết quả sản xuất
Vốn đầu tư sản xuất
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn trên số liệu của các BCTC.
Bảng2.3 : phân tích hiệu quả sử dụng vốn
ĐVT: VNĐ
ĐVT Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2013/2012
15
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Chỉ tiêu
Số tuyệt đối
Số

tương
đối (%)
Doanh thu Đồng
39.580.991.26
0 56.424.781.352
16.843.790.09
2 42.56
Lợi nhuận kinh
doanh Đồng 2.934.184.758 2.834.090.807 -100.093.951 -3,41
Vốn kinh doanh
bình quân Đồng
65.263.473.13
7

69.626.924.320 4.363.541.184 6,69
Vốn lưu động bình
quân Đồng
25.103.201.78
7

30.125.750.295 5.022.548.508 20,01
Vốn cố định bình
quân Đồng
40.160.271.35
0 39.501.174.025 -659.097.325 -1,64
Vốn chủ sở hữu
bình quân Đồng

33.950.807.64
0


34.532.077.813 581.270.173 1,71
Hệ số doanh thu
trên VKD Lần
0,606 0,81 0,204
Hệ số lợi nhuận
trên VKD Lần
0,045 0,041 -0,004
Hệ số doanh thu
trên VLĐ Lần
1,577 1,873 0,296
Hệ số lợi nhuận
trên VLĐ Lần
0,117 0,094 -0,023
Hệ số doanh thu
trên VCĐ Lần 0,986 1,428 0,442
Hệ số lợi nhuận
trên VCĐ Lần
0,073 0,072 -0,001
Hệ số doanh thu
trên vốn CSH Lần
1,166 1,634 0,468
Hệ số lợi nhuận
trên vốn CSH Lần
0,086 0,082 -0,004
Nguồn: báo cáo tài chính năm 2013 và 2012
Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu trong năm 2013 so với năm 2012 tăng
16.843.790.092 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 42,56 %. Tuy nhiên lợi nhận năm 2013
so với năm 2012 giảm 100.093.951 tương ứng với tỷ lệ giảm 3,41 %. Theo báo cáo kết
quả kinh doanh năm 2013 cho thấy chi phí từ hoạt động tài chính năm 2013 cao hơn

năm 2012 là 1.066.990.308 đồng, chi phí bán hàng năm 2013 cao hơn năm 2012 là
547.834.561 đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013 cao hơn năm 2012 là
1.453.021.068 đồng. Do đó, làm cho lợi nhuận năm 2013 giảm so với năm 2012.
16
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
16
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Năm 2013 so với năm 2012 vốn kinh doanh bình quân tăng 4.363.541.184 đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 6,69 %, vốn lưu động bình quân tăng 5.022.548.508 đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 20,01%, vốn cố định bình quân giảm 659.097.325 đồng tương
úng với tỷ lệ giảm 1,64 %, vốn chủ sở hữu bình quân tăng 581.270.173 đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 1,71 %.
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh năm 2013 so với năm 2012 tăng 0,204
lần, tuy nhiên hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh giảm 0,004 lần, có nghĩa là số đồng
lợi nhuận được tạo ra từ một đồng vốn kinh doanh bình quân năm 2013 so với năm
2012 giảm 0,004 đồng. Từ đó ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp năm 2013 so với năm 2012 giảm, đánh giá doanh nghiệp quản lý và sử dụng
chưa tốt nguồn vốn kinh doanh của mình.
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động của doanh nghiệp năm 2013 so với năm
2012 tăng 0,296 lần, tuy nhiên hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động giảm 0,023 lần, có
nghĩa là số đồng lợi nhuận được tạo ra từ một đồng vốn lưu động bình quân năm 2013
so với năm 2012 giảm 0,023 đồng. từ đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp năm 2013 so với năm 2012 giảm. Đánh giá doanh nghiệp quản lý và sử dụng
chưa tốt nguồn vốn lưu động của mình.
Hệ số doanh thu trên vố cố định của doanh nghiệp năm 2013 so với năm 2012
tăng 0,442 lần, tuy nhiên hệ số lợi nhuận trên vốn cố định giảm 0,001 lần, điều này có
nghĩa là số đồng lợi nhuận được tạo ra từ một đồng vốn cố định bình quân giảm 0,001
đồng. Từ đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp năm 2013 so với
năm 2012 giảm. Đánh giá doanh nghiệp quản lý và sử dụng chưa tốt nguồn vốn cố
định của mình.

Hệ số doanh thu trên vố chủ sở hữu năm 2013 so với năm 2012 tăng 0,468 lần, tuy
nhiên hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hửu giảm 0,004 lần, điều này có nghĩa là số đồng
lợi nhuận được tạo ra từ một đồng vốn chủ sở hữu bình quân giảm 0,004 đồng. Từ đó ta
thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp năm 2013 so với năm 2012
giảm. Đánh giá doanh nghiệp sử dụng chưa tốt nguồn vốn chủ sở hữu của mình.
Tóm lại, so với năm 2012 trong năm 2013 doanh nghiệp đã chưa sử dụng hiệu
quả nguồn vốn của mình. Nguồn vốn được sử dụng kém hiệu quả nhất là vốn lưu
động.Đặc biết với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại đây là một
17
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
17
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
nguồn vốn chiếm tỉ trọng khá lớn. Do đó, doanh nghiệp cần có biện pháp đánh giá
nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, đồng thời cần xây dựng kế hoạch quản lý và sử
dụng tối ưu hóa nguồn vốn của mình.
III. ĐÁNH GIÁ KHÍA QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ CỦA ĐƠN VỊ.
3.1 . Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị.
3.1.1. Ưu điểm.
- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, hoạt động có nề nếp, cán bộ
nhân viên có trình độ nghiệp vụ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh khá đầy đủ
và kịp thời - Công ty đã thực hiện tương đối đúng chính sách, chế độ kế toán của Nhà
nước ban hành, sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh.
- Hệ thống sổ sách chứng từ: do được xây dựng trên phần mềm kế toán nên dễ
sử dụng, khá đầy đủ theo quy định của Bộ tài chính. Công tác hoạch toán chứng từ ban
đầu được theo dõi một cách khá đầy đủ.
- Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, đây là hình thức có
nhiều ưu điểm, như dễ làm, dễ ghi chép và dễ dàng kiểm tra đối chiếu và phù hợp với
điều kiện tổ chức sản xuất của Công ty. Trong quá trình thực hiện công tác quản lý và
hạch toán kế toán.

- Phương pháp kế toán tại Công ty đang áp dụng là phương pháp kê khai
thường xuyên. Phương pháp này tương đối phù hợp và áp dụng rộng rãi cho nhiều
Công ty. Với phương pháp này, Công ty có thể phản ánh chính xác, kịp thời và
thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh và thông tin tài chính theo yêu cầu của
nhà quản lý.
- Về hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản được mở theo đúng mẫu quy định
và ghi chép đầy đủ, có hệ thống và tương đối thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra.
Cùng với đó Công ty sử dụng các loại tài khoản chi tiết giúp cho việc theo dõi các
khoản mục phát sinh một cách thuận tiện.
3.1.2. Hạn chế.
18
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
18
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Trình độ nghiệp vụ của một số nhân viên kế toán còn chưa cao dẫn đến tình
trạng xử lý các nghiệp vụ kinh tế chưa tốt.
- Công ty chỉ có một kho vật tư nên việc quản lý NVL phức tạp.
- Kế toán không sử dụng tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” để phản ánh
nghiệp vụ hàng mua cuối tháng chưa về nhập kho. . Ảnh hưởng đến kết quả đối chiếu
giữa số liệu kiểm kê thực tế và số liệu trên sổ kế toán khi hàng hóa chưa được nhập
kho.
- Hiện nay công tác kiểm kê trong Công ty không được chú trọng. Cuối tháng
hoặc cuối quý, cuối năm Công ty không đưa ra biên bản kiểm kê vật tư, hay phiếu báo
vật tư còn lại cuối kỳ theo quy định về quản lý hàng tồn kho
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty cổ phần
Alphatech Việt Nam.
3.2.1. Ưu điểm.
Công tác phân tích kinh tế của công được chủ động nên kế hoạch thực hiện
nhằm đưa ra các thông tin hữu ích cho ban quản trị công ty, giúp các cấp quản trị có
thông tin để đưa ra các quyết định cũng như định hướng được chiến lược phát triển của

công ty.
Các chỉ tiêu tương đối rã ràng và phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động của
doanh nghiệp như: hiệu quả hoạt động, tốc độ phát triển doanh thu qua từng năm, các
nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
3.2.2. Hạn chế.
Công ty không có bộ phân phân tích kinh tế riêng biệt nên công việc phân tích
chưa được chuyên môn hóa cao, nên hiệu quả không cao. Công tác phân tích chủ yếu
do kế toán trưởng thực nên kết quả còn mang tính chủ quan, cá nhân.Mặt khác công
tác phân tích lại chỉ được thực hiện vào cuối năm tài chính nêm làm cho việc cung cấp
thông tin không được cập nhật.
19
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
19
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế trong thời gian thực tập tổng hợp tại
Công ty, em xin đề xuất đề tài khóa luận.
- Hướng đề tài thứ nhất: “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần
Alphatech Việt Nam”. Thuộc học phần Kế toán tài chính
Lý do : Quá trình sản xuất của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn và không thể thực
hiện được nếu thiếu nguyên vật liệu. Do vậy yếu tố đâu vào của quá trình sản xuất phải
được tiến hành đều đặn và phải có kế hoạch mua và dự trữ hợp lý để đảm bảo cung
cấp đầy đủ và kịp thời nguyên vật liệu.
- Hướng đề tài thứ hai : “phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và các
giải pháp nâng cao doanh thu trong công ty Cổ phần Alphatech Việt Nam”. Thuộc
học phần phân tích kinh tế.
Lý do:công tác phân tích kinh tế trong doanh nghiệp không được thực hiện
thường xuyên ( một năm một lần) do đó thông tin không mang tính cập nhật, thông tin
phân tích được đưa ra vào cuối năm nên không thể có các biện pháp khắc phục hạn
chế (nếu có) ngay trong năm tài chính được phát hiện thông qua kết quả phân tích kinh

tế. Mặt khác việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn chưa được thực hiện tại công ty, do
đó em xin lựa chọn đề tài trên.
20
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
20
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
KẾT LUẬN
Sau quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Alphatech Việt Nam em đã có được
cái nhìn tổng quát công ty trên các phương diện về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán
cũng như công tác kế toán và phân tích kinh tế của công ty. Trong thời gian đó, em đã
có cơ hội được vận dụng một phần kiến thức lý thuyết học tại trường vào thực tế, đồng
thời bổ sung thêm những kiến thức thực tiễn cho bản thân. Trong quá trình thực tập,
em đã nhận ra nhưng ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại ở công ty Cổ phần
Alphatech Việt Nam, những ưu, nhược điểm đó đã được em trình bày rõ trong bài báo
cáo tổng hợp của mình. Những hạn chế đó là cơ sở để em lựa chọn đề tài khóa luận
cho mình, Tuy nhiên, do kiến thức bản thân còn chưa sâu sắc nên không thể không
tránh khỏi những sai sót và nhầm lẫn. Em mong nhận được sự đóng góp của quý thầy
cô cho bài báo cáo tổng hợp của mình hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
21
GVHD: Phạm Đức Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Tâm
21

×