Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.09 KB, 60 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. NVL : Nguyên vật liệu
2. SXKD: Sản xuất kinh doanh
3. ĐG: Đơn giá
4. TT: Thành tiền
6. HTK: Hàng tồn kho
7. GTGT: Giá trị gia tăng
8. TM: Tiền mặt
9. TGNH : Tiền gửi ngân hàng
10. NCTT: Nhân công trực tiếp
11. SXC: Sản xuất chung
12. CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
1
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ khi gia nhập vào tổ chức thương mại quốc tế WTO nền kinh tế nước
ta có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Những thay đổi về chính sách kinh tế xã
hội đó đem theo những biến đổi sâu sắc của đời sống kinh tế xã hội. Theo đó tính
cạnh tranh trên thương trường ngày càng thể hiện rõ. Trong điều kiện đó các doanh
nghiệp sản xuất trong nước cũng như liên doanh với nước ngoài không còn cách
nào khác là phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình và hạ được giá thành sản
phẩm. Do vậy trong công tác kế toán, kế toán nguyên vật liệu là một phần hành
khá quan trọng, không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh. Việc hạch toán tốt
nguyên vật liệu là công cụ giúp đảm bảo sản xuất, kiểm tra giám sát tốt định mức
tiêu hao nguyên vật liệu ngăn ngừa sự lãng phí trong sản xuất góp phần nâng cao
việc sử dụng vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp. Vì vậy công tác kế toán nguyên vật liệu là vấn đề được các doanh nghiệp
quan tâm hàng đầu. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau thời gian
thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô và những kiến


thức đó được học tập tại nhà trường cộng với sự hướng dần tận tình của cô giáo
Th.s Đoàn Vân Khánh em đó mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô ” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn của em gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp sản
xuất
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và tình hình sử dụng nguyên
vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô.
2
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
* Khái niệm:
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động do doanh nghiệp
mua ngoài hay tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất tồn tại dưới nhiều hình thái khác
nhau, phức tạp về đặc tính lý hoá, dễ bị tác động của thời tiết khí hậu môi trường
xung quanh. Nguyên vật liệu là đối tượng nhưng không phải bất cứ đối tượng nào
cũng là nguyên vật liệu. Đối tượng lao động là nguyên vật liệu chỉ khi đối tượng
lao động được thay đổi do lao động có ích của con người tác động vào.

Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu chỉ
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ và giá trị của có được chuyển dịch toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Như
vậy, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào chu kỳ, giá trị của nó được chuyển dịch toàn
bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Là trung tâm của quá trình sản xuất, là yếu tố đóng vai trò quyết định cấu
thành nên thực thể của sản phẩm.
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu :
3
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả
các khâu (thu mua, bảo quản, dự trữ và dùng), cụ thể:
* Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường thì
doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các nguyên vật liệu được thu mua
đủ khối lượng, đúng quy cách, chủng loại.
* Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu phải quan tâm tới việc tổ
chức tốt kho hàng, bến bãi, trang thiết bị đầy đủ các phương tiện cần đo, kiểm tra
thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu.
* Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hoá của nguyên vật liệu, hạn chế
nguyên vật liệu bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi đối
với khâu dự trữ.
* Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết
kiệm trên cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu hao nguyên
vật liệu trong giá thành định mức, tăng tích lỹ cho doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật

liệu là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
quản lý nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau
đây:
1- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các
loại vật tư cả về giá trị và hiện vật; chính xác giá gốc (hoặc giá thành thực tế) của
từng loại, vật tư nhập, xuất, tồn kho; đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các yêu
cầu quản lý vật tư của doanh nghiệp.
2- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng từng
loại nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
3- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho
các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao
nguyên vật liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng nguyên
vật liệu sai mục đích, lãng phí.
4- Thường xuyên kiểm tra thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời
các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng
để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
5- Thực hiện việc kiểm kê nguyên vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập bảo cáo về
nguyên vật liệu , tham gia công tác thu mua, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu
1.2. Tổ chức phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu:
Nhìn chung trong các doanh nghiệp sản xuất, căn cứ và vai trò và tác dụng của
nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh mà nó thường được chia thành các loại
sau:
a) Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất:
* Nguyên liệu, vật liệu chính:
- Nguyên liệu chính là những nguyên vật liệu khi tham gia quá trình sản xuất thì

cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính thức của sản phẩm. Nguyên vật liệu
chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình
sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu là những sản phẩm đã qua một số bước trong quá trình chế biến công
nghiệp như thép trong doanh nghiệp chế tạo cơ khí, Vải trong doanh nghiệp may..
- Bán thành phẩm mua ngoài là những chi tiết bộ phận của sản phẩm do doanh
nghiệp, công nghiệp khai thác sản xuất ra, doanh nghiệp mua về để lắp ráp, gia
công thêm thành sản phẩm của mình.
* Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà chỉ có thể sử dụng kết hợp với vật liệu
5
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
chính để làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm, hoàn
thiện và nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm.
* Nhiên liệu: Về thực chất là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất,
phương tiện vận tải, công tác quản lý. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn
hay thể khí
* Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ
* Vật liệu và thiết bị xây dung cơ bản: Bao gồm những vật liệu, công cụ, dụng cụ,
thiết bị, khí cụ, vật kết cấu mà doanh nghiệp mua vào nhằm sử dụng cho công tác
xây dựng cơ bản.
* Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên thường là
những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, phế liệu thu hồi khi thanh lý tài
sản cố định.
b) Căn cứ vào nguồn hình thành:
* Vật liệu mua ngoài: Là những vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh
được doanh nghiệp mua ngoài thị trường.

* Vật liệu sản xuất : Là những loại vật liệu do DN tự chế biến hay thuê chế biến.
* Vật liệu từ các nguồn khác: Nhập góp vốn liên danh, tài trợ cấp phát
c) Căn cứ vào mục đích của nguyên vật liệu:
* Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
* Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý
* Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác
Việc phân loại nguyên vật liệu như trên giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản
để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu, giúp cho các
doanh nghiệp biết rõ nội dung kinh tế và vai trò, chức năng của từng loại vật liệu
trong qúa trình sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp kết hợp trong quản lý và sử
dụng có hiệu quả các loại nguyênvật liệu.
6
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên
tắc đánh giá nguyên vật liệu cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” thì hàng tồn kho của
doanh nghiệp được đánh giá theo gốc (trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp giá
trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được.
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Để đánh gía nguyên vật liệu các doanh nghiệp thường dùng tiền để biểu hiện giá trị
của chúng. Trong công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất thì vật liệu được đánh
gía theo hai phương pháp chính:
 Đánh giá theo giá thực tế:
* Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Nguyên vật
liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm nhiều nguồn nhập khác nhau.

Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định
khác nhau.
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài:
Giá thực
tế nguyên
vật liệu
nhập kho
=
Giá
mua ghi
trên hoá
đơn
+
Chi phí
phát sinh
trong quá
trình thu
mua
+
Các khoản
thuế
không
được hoàn
lại
-
Các khoản
giảm giá
hàng bán,
chiết khấu
thương mại

Trong đó:
+ Chi phí thu mua: Bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí phân
loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng...
7
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
+ Các khoản thuế không được hoàn lại: Như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
- Đối với vật liệu tự chế biến
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế bao gồm giá
thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp
đến nơi chế biến và ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến.
- Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần; trị giá vốn thực tế là
giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp nhận.
* Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho, trị giá vật liệu xuất kho được
thực hiện theo một trong các phương pháp sau:
1- Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này, doanh nghiệp
phải quản lý nguyên vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá
thực tế của lô hàng đó. Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có
chủng loại vật liệu ít, vật liệu có giá trị cao và có ít lần nhập xuất trong tháng và
nhận diện được từng lô.
2- Phương pháp nhập trước - xuất trước: Phương pháp này, số vật liệu nào
nhập trước sẽ được sử dụng đơn giá làm đơn giá xuất trước. Xuất hết số nhập trước
rồi mới đến số lượng của số nhập sau. Do đó giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được
xác định căn cứ vào đơn giá của những lần nhập sau cùng.
3- Phương pháp nhập sau - xuất trước: Theo phương pháp này có cách tính
ngược với phương pháp nhập trước - xuất trước. Xuất hết số nhập sau rồi mới lấy
đến số lượng của số nhập trước. Do đó giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được xác
định căn cứ vào đơn giá của những lần nhập đầu tiên.

4- Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này, kế
toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số
lượng vật liệu xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính.
8
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Giá thực tế
vật tư xuất
kho
=
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ X
Số lượng thực tế
vật tư xuất kho
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực
tế NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL
nhập trong kỳ
5- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này, kế toán
phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm nhập kho, sau đó lấy số lượng
vật liệu xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính.
Giá thực tế
vật tư xuất
kho
=
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập X

Số lượng thực tế
vật tư xuất kho
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá trị hàng tồn trước và ngay trong lần nhập đó
Số lượng hàng tồn trước và ngay trong lần nhập đó
 Đánh giá theo giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp mua vật liệu thường xuyên có sự biến động về giá
cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá vật liệu.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho công tác
hoạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Giá này không có tác dụng giao dịch với bên
ngoài. Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá
hạch toán cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để
tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế giá hạch toán của
vật liệu luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau:
9
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
H =
Trị giá thực tế của vật
liệu còn tồn đầu kỳ +
Trị giá thực tế của vật
tư nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của vật
liệu còn tồn đầu kỳ
+ Trị giá hạch toán của
vật tư nhập trong kỳ

Sau đó tính giá trị của vật liệu xuất trong kỳ theo công thức:

Giá trị thực tế vật
liệu xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của vật
liệu luân chuyển trong kỳ
x H
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép cả về giá trị, số
lượng, chất lượng của từng thứ (từng danh mục) vật liệu theo từng kho, từng người
phụ trách. Đây là công việc có khối lượng lớn và phức tạp đối với doanh nghiệp
sản xuất.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật
liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho Mẫu 01 –VT
- Phiếu xuất kho Mẫu 02 – VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư Mẫu 03-VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Mẫu 04-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư Mẫu 05 – VT
- Bảng kê mua hàng Mẫu 06-VT
- Bảng phân phối nguyên vật liệu Mẫu 07-VT
Và một số chứng từ khác có liên quan như:
- Hoá đơn GTGT Mẫu 01GTKT-3LL
- Hoá đơn bán hàng thông thường Mẫu 02GTKT-3LL
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu 03PXK-3LL
10
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết:

1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song (Phụ lục 01)
* Nội dung: Theo phương pháp này, việc ghi chép theo dõi được thực hiện song
song giữa phòng kế toán và kho.
+ Tại kho: Thủ kho chỉ ghi chép về mặt số lượng. Thủ kho dựa vào phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho và các chứng từ khác có liên quan để mở thẻ kho. Mỗi loại nguyên
vật liệu được ghi trên một thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng trên thẻ kho. Sau
mỗi nghiệp vụ nhập, xuất phải xác định ngay lượng tồn. Định kỳ kế toán xuống
kiểm tra việc ghi sổ của thủ kho và ký xác nhận vào thẻ kho.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn theo cả hai chỉ
tiêu số lượng và giá trị bằng cách sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết cho từng loại
nguyên vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Khi nhận được các chứng từ
nhập, xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh
chứng từ (điền đơn giá, tính thành tiền) rồi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu cả chỉ
tiêu số lượng và giá trị. Mỗi chứng từ ghi một dòng trên sổ.
* Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, đễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm
bảo độ tin cậy của thông tin.
* Nhược điểm:
- Việc ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng.
- Khối lượng ghi chép lớn, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều chủng
loại nguyên vật liệu, việc nhập/ xuất diễn ra thường xuyên.
- Hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán của kế toán trong quản lý.
* Điều kiện áp dụng:
- Đối với kế toán thủ công: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu, khối các nghiệp vụ nhập xuất và phát sinh không thường xuyên.
- Đối với kế toán máy: áp dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp
có chủng loại vật tư nhiều, các nghiệp vụ nhập xuất thường xuyên.
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
11
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội

* Nội dung: Theo phương pháp này, phòng kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển
(mở cho cả năm) để phản ánh tình hình nhập xuất tồn cho từng thứ nguyên vật liệu
theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển là sự kết hợp giữa
sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu với bảng tổng hợp xuất tồn ở phương pháp thẻ
song song.
- Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho theo dõi số lượng tong danh điểm vật liệu giống
như trường hợp áp dụng phương pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và
giá trị theo trong kho, từng thứ, từng danh điểm vật liệu.
- Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán lập bảng kê nhập.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập bảng kê xuất.
- Cuối kỳ dựa vào hai bảng kê này để vào cột “luân chuyển” trên sổ đối chiếu luân
chuyển, mỗi loại vật liệu được ghi một dòng trên sổ.
* Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
* Nhược điểm:
- Công việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiếnm hành
vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
* Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chủng
lọai nguyên vật liệu ít. Không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất
hàng ngày; phương pháp này ít được áp dụng trong thực tế.
1.3.2.3. Phương pháp sổ dư (Phụ lục 02)
* Nội dung: Đặc diểm của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán
nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của kế toán.
- Tại kho:
+ Thủ kho mở thẻ kho theo từng danh điểm vật liệu
+ Định kỳ 3-5 ngày sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho lập phiếu giao nhân chứng từ
nhập, chứng từ xuất và chuyển chứng từ gốc cho phòng kế toán.
12
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội

+ Cuối tháng khi nhận được sổ số dư từ phòng kế toán thì thủ kho phải vào phần số
lượng căn cứ trên thẻ kho.
- Tại phòng kế toán.
+ Căn cứ vào phiếu nhập kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho lập phiếu giao nhận chứng từ xuất
+ Khi nhận được chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra việc
phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán, tính tiền cho từng chứng từ, tổng cộng số
tiền của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm nguyên vật liệu, ghi vào cột số
tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
* Ưu diểm:
- Giảm nhẹ được khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chỉ ghi chép theo chỉ
tiêu số tiền và ghi theo nhóm nguyên vật liệu.
- Công việc kế toán được tiến hành dàn đều trong tháng mà không phụ thụôc vào
cơ cấu nguyên vật liệu mà đơn vị sử dụng.
* Nhược điểm:
- Ở phương pháp này nếu như có sai sót thì rất khó phát hiện, khó kiểm tra.
- Ở phòng kế toán không nắm được tình hình luân chuyển và tồn kho của từng
danh điểm theo số lượng mà phải căn cứ vào thẻ kho thì mới có số liệu về tình hình
nhập - xuất - tồn của từng thứ nguyên vật liệu.
* Điều kiện áp dụng:
Doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, việc nhập xuất diễn ra thường
xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được
hệ thống danh điểm nguyên vật liệu. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế
toán vững vàng.
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP, NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
1.4.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
13
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh kiểm tra và

giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kế toán ở dạng tổng quát. Bao gồm 2
phương pháp sau:
- Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm kê định kỳ
1.4.2. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động nhập – xuất – tồn của nguyên vật
liệu, kế toán sử dụng tài khoản sau:
Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”
Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công, chế biến, nhận vốn góp hoặc từ các nguồn khác
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Số diều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi dánh giá lại
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ (nếu doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất kinh doanh, để
bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc góp vốn
- Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua
- Chiếu khấu thương mại nguyên vật liệu khi mua được hưởng
- Số điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại
- Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ ( nếu doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo PP kiểm kê định kỳ),.
14
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Số dư bên nợ: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 152 không quy định các tài khoản cấp 2 song theo yêu cầu quản lý cụ
thể và phân loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp thì có thể tổ chức quy định các
tài khoản cấp 2 này áp dụng đơn vị.
Ví dụ: chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, có thể mở các tài khoản cấp 2 như
sau:
TK 1521 – Nguyên vật liệu chính TK 1524 – Phụ tùng thay thế
TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ TK 1525 – Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1523 – Nhiên liệu TK 1526 – Vật liệu khác
Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế các loại nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp đã mua nhưng dang đi trên đường, chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình
hình hàng đi đường tháng trước đã về nhập kho doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản
này như sau:
- Bên Nợ: Trị giá hàng hoá vật tư đã mua đang đi đường
- Bên Có: Trị giá vật tư đi đường tháng trước, tháng này đã về nhập kho, chuyển
bán thẳng hay dưa vào sử dụng ngày
- Số dư có: Trị giá hàng hoá, vật tư đang đi đường cuối kỳ
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK
111,112,141,331,411,621,627,642....
1.4.2.2. Phương pháp kế toán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
( Phụ lục 03 )
1.4.3. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
1.4.3.1. Tài khoản sử dụng:
Để ghi chép nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng
tài khoản 611 (mua hàng). Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
15
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
- Kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê)
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê).
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ cho các hạng mục dích khác nhau
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ và gồm 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6111: Mua nguyên vật liệu
- TK 6112: Mua hàng hóa
1.4.3.2. Phương pháp kế toán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Phụ
lục 04 ).
1.5. KẾ TOÁN KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ LẠI VẬT TƯ
1.5.1. Kế toán kiểm kê vật tư:
Khi tiến hành kiểm kê đơn vị phải có quyết định thành lập Hội đồng. Đơn vị
có thể tiến hành kiểm kê theo định kỳ, có thể kiểm kê bất thường và kết quả kiểm
kê phải lập biên bản theo mẫu quy định ( mẫu số 08-VT )
• Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 338(1)
- Khi xử lý, nếu Hội đồng cho ghi tăng thu nhập khác đối với vật tư thừa, kế toán
ghi:
Nợ TK 338(1)
Có TK 711:
• Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu khi chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 138(1)
Có TK 152,153
- Khi Hội đồng xử lý căn cứ biên bản xử lý, kế toán phản ánh như sau:
+ Nếu thiếu trong định mức được tính vào chi phí, kế toán ghi:
16

Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Nợ TK 642
Có TK 138(1)
- Nếu người chịu trách nhiệm phải bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 138(8)
Nợ TK 334 ( nếu trừ vào lương )
Có TK 138(1)
1.5.2. Đánh giá lại vật tư
Việc đánh giá lại vật tư hoặc là theo quyết định của Nhà nước, hoặc khi chuyển đổi
hình thức sở hữu
- TK kế toỏn sử dụng là TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Bên Nợ:
+ Phản ánh số chênh lệch giảm do đánh giá lại
+ Xử lý chênh lệch tăng do đánh giá lại
- Bên Có:
+ Phản ánh chênh lệch tăng do đánh giá lại
+ Xử lý số chênh lệch giảm do đánh giá lại
- Dư Nợ: Chênh lệch giảm chưa xử lý
- Dư Có: Chênh lệch tăng chưa xử lý
* Phương pháp kế toán:
(1) Trường hợp đánh giá lại tăng trị giá vật tư, số tăng thêm kế toán ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 412
(2) Trường hợp đánh giá lại giảm trị giá vật tư, kế toán ghi:
Nợ TK 412
Có TK 152,153
(3) Cuối năm tài chính cấp có thẩm quyền xử lý
17
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
+ Nếu TK 412 có số dư được bổ xung nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 412
Có TK 411
+ Nếu TK 412 có dư nợ , được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 411
Có TK 412
1.6. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ VẬT TƯ
Cuối năm tài chính nếu giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc của
vật tư tồn kho thì cần lập dự phòng và được tính vào gía vốn vật tư xuất kho tính
cho từng loại vật tư. Mức dự phòng giảm giá vật tư được xác định như sau:
Mức dự
phòng
giảm giá
vật tư
=
Số lượng
vật tư tồn
kho bị
giảm giá
x
Giá gốc
-
Giá trị
thuần có
thể được
thực
hiện)
Trong đó giá trị thuần có thể thực hiện được xác định như sau:
Giá trị thuần có thể thực

hiện được
= Giá bán (ước tính ) -
Chi phí để thực hiện
(ước tính )
- Tài khoản kế toán sử dụng là TK 159: dự phòng giảm giá vât tư
- Bên Nợ: phản ánh số hoàn thành nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ghi
giảm giá vốn hàng bán trong kỳ
- Bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đó lập tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ
- Dư có: giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Khi tích lập dự phòng, kế toán ghi:
18
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Nợ TK 632
Có TK 159
(2) Cuối kỳ kế toán sau nếu mức trích lập dự phòng lớn hơn số đó trích còn lại của
kỳ kế toán trước ( năm TC ), số chênh lệch được trích thêm.
Nợ TK 632
Có TK 159
Ngược lại kế toán ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632
Hoặc Có TK 711 ( theo thông tư 13 ngày 27/2/2006 của Bộ Tài Chính )
PHẦN II
19
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT

VÀ THƯƠNG MẠI TÂN BẮC ĐÔ.
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG
MẠI TÂN BẮC ĐÔ
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển công ty
- Tên công ty : Công ty TNHH sản xuất & thương mại Tân Bắc Đô
- Tên giao dịch : TANBACDO PRODUCTION AND TRADING COMPANY
LIMITED
- Trụ sở chính: Thị trấn Phùng, Huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội
- Điện thoại : 043 887490
- Fax : 043 639539
Công ty TNHH sản xuất & thương mại Tân Bắc Đô được thành lập ngày
04/06/2002 theo giấy phép kinh doanh số 0302000981 do Phòng đăng ký kinh
doanh Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.Với số vốn kinh doanh ban đầu
là 10.000.000.000 đồng. Mã số thuế 0500451071 do chi cục thuế thành phố Hà Nội
cấp ngày 29/06/2002. Mã số nhập khẩu: 0500451071 do Cục hải quan thành phố
Hà Nội cấp ngày 08/07/2002. Kể từ ngày thành lập công ty thường xuyên đảm bảo
cung ứng cho khách hàng một cách đầy đủ, kịp thời theo đúng chủng loại với chat
lượng cao nên đã tạo được uy tín với các bạn hang trong và ngoài nước. Với những
kết quả đã đạt được, Công ty TNHH sản xuất & thương mại Tân Bắc Đô đã và
đang khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty

20
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Công ty TNHH sản xuất & thương mại Tân Bắc Đô chuyên sản xuất, kinh doanh
hàng dệt may thời trang trong nướcc và xuất khẩu, Công ty nhập khẩu nguyên liệu,
vật liệu chủ yếu là len sợi từ Trung Quốc, Nhật Bản, Australia.
Dịch vụ thương mại , dịch vụ xuất khẩu.
Mở đại lý , cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy quản lý hoạt động của công ty được tổ chức xây dựng với phương
châm gọn nhẹ, hiệu quả, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận với tối ưu
cường độ lao động. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và tổ
chức kinh doanh( Phụ lục 05 )
• Ban lãnh đạo công ty
- Giám đốc: Đưa ra đường lối chính sách, phương hướng hoạt động của công ty, là
người chịu trách nhiệm lớn nhất trong công ty
- Phó Giám đốc tài chính: Công việc chính là tổ chức công tác kế toán, công tác
thống kê trong phạm vi công ty, tập hợp nguồn tài chính giúp tổ chức công tác
thong tin kinh tế, thực hiện đầy đủ việc ghi chép ban đầu theo chế độ quản lý kinh
tế và tài chính của công ty
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của sản phẩm, giám
sát, kiểm tra chất lượng sản phẩm
- Phó Giám đốc xuất nhập khẩu và tiêu thụ nội địa: Chịu trách nhiệm chỉ đạo
giải quyết các vấn đề về hoạt động XNK và hệ thống tiêu thụ hang trong nước
- Các Phòng ban: là các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ làm tham mưu cho Giám
đốc trong việc chỉ đạo, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh, tổ chức quản
lý nhân lực. Các Phòng ban có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc
thực hiện tiến độ sản xuất, qui trình công nghệ kỹ thuật và các mặt quản lý chuyên
môn
21
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Công ty có 5 phòng ban chức năng bao gồm:
- Phòng kế toán tài vụ: lập kế hoạch tài chính hang năm trên cơ sở kế hoạch
sản xuất kinh doanh, mở sổ sách theo dõi tài sản, vật tư, tiền vốn, lập hồ sơ
chứng từ ghi chép và hạch toán các khoản kế toán chấp hành nghĩa vụ nộp thuế
với nhà nước. Đồng thời ngăn chặn tình trạng lãi giả, lỗ thật, lạm dụng vốn của
công ty, quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, thực hiện chế độ báo

cáo phân tích số liệu một cách trung thực, kịp thời tạo điều kiện cho Giám đốc
điều hành phát triển công ty.
- Phòng tổ chức quản lý nhân sự: Quản lý số lượng nhân viên, công nhân của
công ty. Quan tâm đến đời sống của công nhân, tại chức tốt công tác công đoàn
tại cơ sở
- Phòng kỹ thuật công nghệ - KCS: Thiết kế mẫu mã sản phẩm, dệt thử hang
mẫu theo yêu cầu của khách hang và thị hiếu người tiêu dung. Kiểm tra việc
thực hiện qui trình công nghệ đối với tất cả các sản phẩm được sản xuất, xây
dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu sao cho phù hợp với yêu cầu của sản
phẩm
- Phòng xuất nhập khẩu và tiêu thụ nội địa: Tiến hành mọi thủ tục xuất nhập
khẩu vật tư hàng hóa cần thiết trong quá trình sản xuất. Kiểm tra chất lượng
hang nhập về, xây dựng giá bán trên thị trường nội địa, chỉ đạo theo dõi, kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch, tổ chức mạng lưới tiêu thụ rộng khắp.
- Phân xưởng: Là bộ phận chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
Qui trình công nghệ sản xuất kinh doanh (Phụ lục 06)
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
22
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Căn cứ vào Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2010 ta thấy tổng
doanh thu của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là 4.219.017.195 đồng
tương ứng với 27,38%. Tuyu nhiên để khẳng định tình hình hoạt động của công ty
có khả năng hay không cần phải dựa vào các yếu tố khác như lợi nhuận gộp, lợi
nhuận trước và sau thuế, giá vốn hàng bán….
Gía vốn hàng bán năm 2010 so với năm 2009 tăng 39,74% trong khi tốc độ tăng
doanh thu trong hai năm là 27,38%. Như vậy tốc độ tăng của giá vốn hàng bán
vượt xa hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Có điều này môt phần là do hiện nay
giá cả thị trường của các mặt hang trong đó có nguyên vật liệu phục vụ cho ngành
xây dựng, tuy nhiên công ty cần duy trì mức tăng doanh thu như hiện nay và cũng

cần có những biện pháp nhằm hạn chế mức tăng giá vốn để đạt được mức doanh
thu cao hơn.
Một trong những thành công có thể nhận thấy đó là Lợi nhuận gộp của công ty
tăng dần qua các năm, nhờ tiết kiệm được chi phí sản xuất, năm 2010 lợi nhuận
gộp đã tăng tương ứng so với năm 2009.
Cũng có thể thấy LN gộp/Doanh thu, LN trước thuế?Doanh thu hay LN sau
thuế/Doanh thu đều có xu hướng tăng them. Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả
kinh doanh của công ty ta thấy công ty đang có những bước phát triển vững chắc
và sẽ có được những bước tiến xa hơn nữa (Phụ lục 07)
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý gọn nhẹ, có hiệu quả đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác, công ty đã lựa chọn hình thức bộ máy kế toán tập
trung phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.
Hình thức tổ chức này giúp cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự
23
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo
công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như công tác kế
toán nói riêng.
Để tìm hiểu sâu hơn về cơ cấu và nhiệm vụ của bộ máy kế toán , ta có thể
xem sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty ( Phụ lục 08)
2.1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán): Là người phụ trách chung,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và Hội đồng quản trị về tính chính xác,
trung thực và kịp thời của các thong tin, số liệu từ phòng tài vụ kế toán cung cấp
lên.
Kế toán TSCĐ, công nợ, kiêm thủ kho, thủ quỹ: Thực hiện quan hệ rút tiền
qua ngân hang. Theo dõi tài sản cố định, tính khấu hao TSCĐ. Theo dõi chi tiết

công nợ phải thu, phải trả, phải nộp khác. Thanh toán BHXH. Quản lý kho tang, tài
sản của công ty
Kế toán NVL, CCDC, thành phẩm, hang hóa theo dõi tình hình tăng giảm
các loại hàng tồn kho trong công ty cả về mặt số lượng và mặt giá trị. Tham mưu
cho Giám đốc tình hình sử dụng vật tư có hiệu quả hay không để có kế hoạch sản
xuất.
Kế toán loa động và tiền lương theo dõi tình hình tăng giảm lao động trong
công ty và phản ánh tình hình thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên,
tình hình đóng góp các khoản bảo hiểm cho người lao động.
Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh có
trách nhiệm tập hợp các chi phí để tính giá thành của sản phẩm và xác định kết quả
kinh doanh, tính lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ sản xuất kinh
doanh.
24
Dương Thúy Quỳnh MSV: 4LT1848T
Lun vn tt nghip Trng H KD & CN H Ni
K toỏn xut nhp khu v tiờu th ni a: theo dừi tỡnh hỡnh xut nhp khu vt
liu, hng húa. Qun lý tỡnh hỡnh tiờu th ni a. Thụng tin cho Phú Giỏm c
xut nhp khu v tiờu th ni a lp phng ỏn kinh doanh.
2.1.5.3 Cỏc chớnh sỏch k toỏn hin nay ang ỏp dng ti Cụng ty
- H thng Ti khon, chng t s sỏch m Cụng ty TNHH Sn xut & Thng
Mi Tõn Bc ụ ang ỏp dng theo Quyt nh s 15/2006/Q-BTC ban hnh
ngy 20 thỏng 03 nm 2006 ca B trng B Ti chớnh.
- Hình thức sổ kế toán: Công ty TNHH Sản xuất & Thơng Mại Tân Bắc Đô ghi sổ
kế toán theo hình thức Nhật ký chung ( Ph lc 09)
- K k toỏn nm bt u t ngy 1/1/N n 31/12/N. n v s dng tin t trong
k toỏn l ng Vit Nam.
- Phng phỏp k toỏn hng tn kho:
* V phn nhp: Tớnh theo giỏ thc t (cha thu giỏ tr gia tng, bao gm c
chi phớ vn chuyn)

* V phn xut: Tớnh theo giỏ thc t theo phng phỏp nhp trc, xut
trc.
- Phng phỏp tớnh thu GTGT: p dng phng phỏp khu tr.
- Phng phỏp khu hao TSC: Tớnh theo phng phỏp ng thng da trờn
thi gian c tớnh ca ti sn phự hp vi quyt nh s 206/2003/Q-BTC v
thụng t s 203/2009/TT-BTC ngy 20/10/2009.
2.2. THC TRNG K TON NGUYấN VT LIU TI CễNG TY TNHH
SN XUT & THNG MI TN BC ễ
2.2.1. Tỡnh hỡnh thc hin k hoch cung cp v s dng nguyờn vt liu:
25
Dng Thỳy Qunh MSV: 4LT1848T

×