Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

20 câu hỏi kiểm tra đường lối cách mạng đảng cộng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.02 KB, 27 trang )

BỘ CÂU HỎI KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN LẦN 1 MÔN ĐƯỜNG LỐI HỌC KỲ II NĂM
HỌC 2014 – 2015.
Chương 1
Câu 1: Phân tích nội dung chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu
thể kỷ XX? Hệ quả của chính sách cai trị này đối với xã hội Việt Nam như thế nào? (10điểm)
* Trước khi bị thực dân Pháp xâm lược, dưới sự cai trị của triều Nguyễn, Việt Nam là 1 nước
phong kiến lạc hậu. Năm 1858, Pháp đánh chiếm Đà Nẵng, mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam.
Triều đình nhà Nguyễn bất lực để nước ta dần rơi vào tay giặc. Đến năm 1884 với hiệp ước Pa-
tơ-nốt, Pháp đã làm chủ trên toàn cõi và bắt đầu thực hiện chính sách cai trị ở Việt Nam.
Về chính trị, Thực dân Pháp tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong
kiến nhà Nguyễn; chia Việt Nam ra thành 3 xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ , Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi
kỳ một chế độ cai trị riêng; câu kết với địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và áp bức chính trị với
nhân dân ta. Ngoài ra, quyền dân chủ của người dân bị bóp nghẹt, những cuộc khởi nghĩa nhanh
chóng bị tắm máu, đàn áp dã man.
Về kinh tế, Pháp đã thực hiện công cuộc khai thác thuộc địa qua 2 giai đoạn ( 1884-1918) và
(1919-1939) với tính chất bóc lột ngày càng quy mô hơn. Trong nông nghiệp, Pháp tiến hành
cướp đoạt ruộng đất bằng bạo lực để lập đồn điền tạo điều kiện cho địa chủ Pháp và Việt tay sai
áp bức dân ta. Trong công nghiệp, Pháp đầu tư khai thác tài nguyên khoáng sản Việt Nam để
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp ở chính quốc. Ngoài ra, Pháp thực hiện chính sách thương
mại ‘’ Đồng hóa thuế quan’’ và chính sách tiền tệ ‘’ Liên hợp tiền tệ’’ để hàng hóa Pháp giữ thế
độc tôn tại Việt Nam và nền kinh tế nước ta phải phụ thuộc sâu sắc vào nền kinh tế của chúng.
Về văn hóa, bọn thực dân hiện chính sách văn hóa ngu dân. Một mặt, Pháp dung túng, duy trì
các hủ tục lạc hậu, hạn chế du nhập văn hóa tiên tiến mà ‘’ Âu hóa’’ các thói hư tật xấu tràn ngập
khắp nơi. Mặt khác, chúng đầu độc nhân dân ta bằng rượu cần thuốc phiện, xây dựng nhà tù
nhiều hơn trường học để dân ta phải sống trong cảnh ngu dốt tối tăm, không có quyền tự do học
tập.
* Dưới tác động của các chính sách cai trị mọi mặt của Pháp, xã hội Việt Nam đã có những biến
đổi sâu sắc.
Việt Nam từ một nước phong kiến đã trở thành thuộc địa nửa phong kiến song vẫn tối tăm lạc
hậu về văn hóa, què quặt về kinh tế và ngột ngạt về chính trị. Hai giai cấp mới là công nhân và tư
sản Việt Nam ra đời. Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội VN đều mang thân phận mất nước và bị


áp bức bốc lột ở những mức độ khác nhau đã tạo ra hai mâu thuẫn cơ bản tồn tại trong xã hội:
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp xâm lược và mâu thuận giữa nhân dân Việt
Nam ( chủ yếu nông dân ) vớ giai cấp địa chủ phong kiến. Trong đó, mâu thuẫn chủ yếu nhất là
mâu thuẫn dân tộc.
* Tóm lại, trước các chính sách tàn bạo và hệ quả tiêu cực từ sự thống trị của Pháp, thực tiễn đặt
ra nhân dân ta không còn cách nào khác phải đứng lên đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, xóa bỏ
chế độ phong kiến và giành lại quyền dân chủ, cơm no áo ấm cho nhân dân.
Câu 2: Phân tích những nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng
phong kiến và tư sản Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX? Thực tiễn đó dẫn tới đòi hỏi
khách quan gì cho cách mạng Việt Nam? (10điểm)
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh
hướng phong kiến và tư sản diễn ra mạnh mẽ. Những phong trào tiêu biểu trong thời kì này là:
Về khuynh hướng phong kiến, có hai phong trào lớn là Phong trào Cần Vương ( 1885-1896) và
cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913). Phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi cùng Phụ chính
đại thần Tôn Thất Thuyết lãnh đạo Thời điểm bắt đầu phong trào là khi nổ súng tại kinh thành
Huế năm 1885 cho đến lúc tiếng súng lặng im trên núi Vụ Quang khi khởi nghĩa Hương Khê –
cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của phong trào Cần Vương do Phan Đình Phùng lãnh đạo thất bại.
Ngược lại với Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế do những người nông dân Bắc Giang đứng lên
1
dưới sự lãnh đạo của Hoàng Hoa Thám. Nghĩa quân Yên Thế đã đánh thắng Pháp nhiều trận và
gây nhiều thiệt hại, khó khăn cho giặc cho đến khi bị dập tắt vào năm 1913.
Về khuynh hướng dân chủ tư sản, lãnh đạo các phong trào là các sĩ phu yêu nước với 2 xu
hướng khác nhau để đuổi Pháp giành độc lập là chủ trương bạo động và chủ trương cải cách. Đại
diện chủ trương bạo động là Phan Bội Châu. Ông đã cử các thành viên của Việt Nam Quang
phục hội trừ khử một vài viên chức Pháp và cộng sự đắc lực của họ, nhằm thức tỉnh nhân dân. Bị
kết tội chủ mưu, Phan Bội Châu bị thực dân Pháp cùng với Nam triều kết án tử hình vắng mặt.
Đại diện chủ trương cải cách là Phan Châu Trinh. Ông vận động cái cảch văn hóa, xã hội; động
viên lòng yêu nướ trong nhân dân; đả kích bọn vua quan phong kiến thối nát, đề xuất tư tưởng sân
chủ tư sản, … Song việc cầu Pháp để đuổi Pháp theo Nguyễn Ái Quốc thì ‘’ chỉ là ảo tưởng ‘’ và
tư tưởng dân chủ tư sản đã quá lạc hậu so với thế giới dẫn đến phong trào sau đó đã thất bại.

Các phong trào và tổ chức nêu trên, do những hạn chế về giai cấp, về đường lối chính trị; hệ
thống tổ chức thiếu chặt chẽ; chưa tập hợp được lực lượng rộng rãi của dân tộc, nhất là chưa tập
hợp được hai lực lượng xã hội cơ bản ( công nhân và nông dân) nên cuối cùng đã không thành
công. Cụ thể, không có một khởi nghĩa nào của phong kiến rộng rãi mà chỉ mang tính chất địa
phương, lãnh đạo là phong kiến không tập hợp được nhiều nông dân tham gia chống Pháp. Mặt
khác, các hệ tư tưởng trái nhau đã gây cản trở sự đoàn kết chống Pháp. Việc chủ chiến hay chủ
hòa, lãnh đạo là nông dân hay phong kiến, chủ trương cải cách hay bạo động khác nhau khiến
đường lối chính trị ở nước ta không thống nhất, hệ thống thiếu tổ chức thiếu chặt chẽ và kết quả
là từng phong trào cứ lần lượt thất bạ. Cuối cùng là chưa 1 khởi nghĩa hay phong trào nào có một
lãnh tụ đủ tài năng, uy tín để tập hợp lực lượng và lãnh đạo nhân dân kháng chiến 1 cách rộng rãi
với một đường lối chính trị đúng đúng, phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ.
Cách mạng Việt Nam đã lâm vào tình khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp lãnh đạo.
Nhiệm vụ khách quan lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường cách mạng mới, với một giai cấp
có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và năng lực để lãnh
đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ đi đến thành công.
Câu 3: Phân tích quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị tư tưởng và tổ
chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu? (10điểm)
Sau Cách mạng Tháng Mười Nga (1917), phong trào cộng sản và công nhân quốc tế phát triển
mạnh mẽ. Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất đề cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin và đi đến một sự lựa chọn dứt khoát con đường giải phóng dân
tộc do Lênin vạch ra.
Tháng 12 năm 1920, tại Đại hội Đảng xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã tán
thành việc gia nhập Quốc tế thứ III và biểu quyết sáng lập ra Đảng cộng sản Pháp. Nguyễn Ái
Quốc trở thành chiến sĩ cộng sản đầu tiên của giai cấp công nhân và dân tộc ViệtNam.
Nguyễn Ái Quốc tích cực xúc tiến việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc
thành lập Đảng Cộng sản ViệtNam.
Về mặt tư tưởng và chính trị:
Người đã viết bài đăng các báo: “Người cùng khổ” do Người sáng lập, báo “Nhân đạo” – cơ quan
Trung ương của Đảng Cộng sản Pháp, báo “Đời sống công nhân” - tiếng nói của giai cấp công
nhân, báo Sự thật (Liên Xô), Tạp chí thư tín quốc tế (Quốc tế cộng sản), báo Thanh niên (Việt

2
Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội)… và các tác phẩm “bản án chế độ thực dân Pháp”,
“Đường cách mệnh” mang tên Người. Qua các nội dung các bài báo và các tác phẩm đó, Người
tập trung lên án chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân nói chung và chủ nghĩa thực dân Pháp.
Người vạch trần bản chất xâm lược, phản động, bóc lột, đàn áp tàn bạo của chủ nghĩa thực dân.
Bằng những dẫn chứng cụ thể, sinh động, Người đã tố cáo trước dư luận Pháp và thế giới tội ác
tày trời của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa. Đặc biệt, Người đã trình bày các
quan điểm lý luận về cách mạng thuộc địa một cách đúng đắn, sáng tạo và khá hoàn chỉnh. (Xem
mục 2 dưới tiêu đề: Những quan điểm tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái
Quốc, thuộc đề số 2). Hệ thống quan điểm đó được truyền vào ViệtNamnhằm chuẩn bị về tư
tưởng và chính trị cho việc thành lập Đảng.
Về mặt tổ chức:
Tháng 12-1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc), Người tham gia sáng lập Hội
liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á – Đông để thống nhất hành động chống chủ nghĩa thực
dân.Tháng 6-1925, Người thành lập "Việt Nam thanh niên đồng chí hội", tổ chức trung kiên là
“Cộng sản đoàn” làm nóng cốt để truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam; mở nhiều lớp
huấn luyện đào tạo một số thanh niên yêu nước Việt Nam thành lập những cán bộ cách mạng,
trong đó, một số được chọn đi học ở Trường đại học Phương Đông (Liên Xô), một số được cử đi
học quân sự, phần lớn sau này được đưa về nước hoạt động.
Hệ thống quan điểm, lý luận về con đường cách mạng của Nguyễn Ái Quốc trở thành tư
tưởng cách mạng hướng đạo phong trào dân tộc và các tổ chức chính trị theo khuynh hướng cách
mạng vô sản, dẫn đến sự ra đời các tổ chức cộng sản ở ViệtNam:
Đông Dương cộng sản đảng (6-1929), An Nam cộng sản đảng (7-1929) và Đông Dương cộng sản
liên đoàn (9-1929).
Từ ngày 3 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930, Hội nghị thống nhất đảng đã họp tại Cửu Long (Hương
cảng), dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc đã nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một
đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam; thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn
tắt, chương trình tóm tắt, điều lệ vắn tắt của đảng và điều lệ vắn tắt của các hội quần chúng; thông
qua lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng do đồng chí Nguyễn Ái Quốc thảo. Các văn kiện quan
trọng của Đảng được hội nghị thông qua là cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng Cộng sản

ViệtNam.
Câu 4: Phân tích và làm rõ những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?
Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của ĐCSVN và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? (10điểm)
Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng do Nguyễn Ái Quốc chủ trì vào năm 1930 đã thông qua
chính cương vắn tắt của Đảng,sách lược vắn tắt của Đảng,chương trình tóm tắt của Đảng, hợp
thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng,cương lĩnh xác định những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam:
Phương hướng chiến lược của CMVN là làm Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng .
Nhiệm vụ của CMVN bao gồm:
Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam
được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
3
Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v.) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công
nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho
dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành
luật ngày làm tám giờ
Về văn hoá - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, …; phổ thông
giáo dục theo công nông hoá.
Lực lượng của cách mạng Việt Nam: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và
phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến;
làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh
hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh
niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và
tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng
trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng lập hiến v.v.) thì đánh đổ.
Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam .
Quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.

• Ý nghĩa:
_ Quy tụ 3 tổ chức cộng sản => 1 Đảng cộng sản duy nhất tạo nên sự thống nhất về tư
tưởng chính trị và hành động ;
_ Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở nước ta trong
thời đại mới, chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo
_ Chấm dứt tình trạng khủng hoảng đường lối cách mạng của cấp lãnh đạo phong trào
yêu nước trong suốt 2/3 thế kỉ.
_ CMVN trở thành 1 bộ phận của CMTG.
Câu 5: Phân tích chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu? (10điểm)
Cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức
được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một đảng cộng sản thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ
trong phong trào cộng sản ở Việt Nam. Ngày 27 – 10 – 1929, Quốc tế cộng sản gửi những người
cộng sản Đông Dương tài liệu về việc thành lập một đảng cộng sản. Nhận được tin về sự chia rẽ
của những người cộng sản ở Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm đến Trung Quốc triệu tập
và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Hương cảng Trung Quốc.
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng bao gồm Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ
hoạt động của Đảng được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng tháng 2 năm 1930.
Quan điểm của Đảng về vấn đề tập hợp lực lượng được đề cập trong Cương lĩnh có nội dung
như sau:
- Đối với việc tập hợp lực lượng tham gia vào cuộc cách mạng chung của cả dân tộc, Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã nêu rõ: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và
4
phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến;
phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã ) khỏi ở dưới quyền lực và
ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông,
Thanh niên, Tân Việt để kéo họ đi vào phe giai cấp vô sản. Đối với phú nông, trung nông, tiểu địa
chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ bộ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho
họ đứng trung lập. Bộ phận nào ra mặt phản cách mạng ( như Đảng Lập hiến ) thì phải lật đổ.
Cương lĩnh cũng xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, vì vậy

phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
- Hình thức tập hợp: thành lập các tổ chức công hội đỏ, nông hội đỏ, thanh niên đỏ, cứu tế đỏ .
- Có thể thấy, Hồ Chí Minh đã đánh giá đúng thái độ chính trị của các tầng lớp, giai cấp. Từ đó,
Cương lĩnh đã xác định : muốn thực hiện nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa
cách mạng thì phải đoàn kết các giai cấp, tầng lớp cùng đứng chung một hàng ngũ đấu tranh chứ
đó không phải là nhiệm vụ riêng của một giai cấp, tầng lớp nào.
-
Chủ trương tập hợp lực lượng trên đây phản ánh tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của hồ Chí Minh
“ Trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì
của công nông mà đi vào con đường thoả hiệp. Trong khi tuyên truyền khẩu hiệu “nước An Nam
độc lập, phải đồng tuyên truyền và tiến hành liên lạc với giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp
vô sản Pháp.”
*
Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu:
- Nhờ việc xác định, đánh giá đúng đắn thái độ chính trị của các tầng lớp, giai cấp trong xã hội
Việt Nam lúc đó mà ngay từ khi ra đời Đảng đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh của giai cấp
công nhân và của cả dân tộc Việt Nam. Đó là một đặc điểm và đồng thời là một ưu điểm của
Đảng, làm cho Đảng trở thành lực lượng lãnh đạo duy nhất của cách mạng Việt Nam, sớm được
nhân dân thừa nhận là đội tiên phong của mình, tiêu biểu cho lợi ích, danh dự, lương tâm và trí
tuệ của dân tộc.
- Quan điểm xác định lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh đã phát huy sức mạnh dân tộc, phân
hoá và cô lập kẻ thù để thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
Chương II
Câu 6. Phân tích nội dung cơ bản của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 và rút ra nhận
xét? (10điểm)
Tháng 4/1930, sau thời gian học tập ở Liên Xô, Trần Phú được Quốc tế Cộng sản cử về nước
hoạt động. Tháng 7/1930, Trần Phú được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Từ
ngày 14 đến ngày 31/10/1930, Ban Chấp hành Trung ương họp lần thứ nhất tại Hương Cảng
(Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì. Hội nghị đã thông qua Nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ
cần kíp của Đảng; thảo luận Luận cương chánh trị của Đảng, Điều lệ Đảng và điều lệ các tổ chức

quần chúng. Thực hiện chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản
Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Hội nghị cử Ban chấp hành Trung ương chính thức
và cử Trần Phú làm Tổng Bí thư.
5
Luận cương chính trị đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến và
nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công
nhân lãnh đạo.
Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao
khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: Luận cương chỉ rõ: “Tư sản dân
quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng”, sau khi cách mạng tư sản dân quyền
thắng lợi sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội
chủ nghĩa”.
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: Đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng
ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khắng khít với nhau, vì có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
mới phá được giai cấp địa chủ, để tiến hành cách mạng thổ địa thắng lợi, và có phá tan được chế
độ phong kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa. Trong hai nhiệm vụ này, Luận cương xác
định: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành
quyền lãnh đạo dân cày.
Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân
quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực
mạnh của cách mạng. Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách
mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển
cao thì họ sẽ theo đế quốc. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do
dự; tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng; tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng
quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu. Chỉ có các
phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp
thì mới đi theo cách mạng mà thôi.
Về phương pháp cách mạng: Để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ

để quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra sức chuẩn bị cho quần
chúng về con đường “võ trang bạo động”. Võ trang bạo động để giành chính quyền là một nghệ
thuật, “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”.
Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế
giới, vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước
hết là vô sản Pháp, và phải mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và
nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông
Dương.
Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu cho
thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ
mật thiết với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin
làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản ở Đông Dương, đấu
tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Ý nghĩa:
_ Ưu điểm:
6
+ Khẳng định và làm sâu sắc thêm nhiều nội dung trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên.
+ Là bước phát triển về lí luận cách mạng
_ Hạn chế:
+ K nêu được mâu thuẫn chủ yếu của CMVN => K đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên đầu
+ K đánh giá đúng vai trò 1 số giai cấp => k đề ra được 1 chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp
rộng rãi
_ Nguyên nhân hạn chế:
+ Chưa nắm vững đặc điểm của xã hội Việt Nam
+ Chịu ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướng ‘’tả’’ của Quốc tế cộng sản
Câu 7: Phân tích chủ trương và nhận thức mới của Đảng giai đoạn đấu tranh 1936 – 1939? Ý
nghĩa? (10điểm)
Hoàn cảnh lịch sử:
Thế giới:
_ Khủng hoảng 29-33 => mâu thuẫn nội tại CNTB gay gắt

_ Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và thắng lợi ở nhiều nơi
_ Đại hội VII QTCS (7/1935)
Trong nước:
_ Bọn cầm quyền ĐD bóp nghẹt mọi quyền tự do dân chủ, khủng bố, đàn áp đấu tranh
_ Các giai cấp, tầng lớp => đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ, cơm áo hòa bình.
Chủ trương của Đảng: đấu tranh đòi quyền dân chủ dân sinh:
_ Theo tính chất và xu hướng phát triển CM ở ĐD: yêu cầu cấp thiết trước mắt là tự do dân chủ,
cải thiện thời sống của nhân dân.
_ Kẻ thù của cách mạng: trước mắt và nguy hại nhất là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai
của chúng
_ Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: chống phát xít, chiến tranh đế quốc, chống phản động
thuộc địa và tay sai, đòi tự do dân chủ, áo cơm và hòa bình => Thành lập Mặt trận nhân dân phản
đế ( sau đổi – MT DC Đông Dương).
_ Đoàn kết quốc tế: đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng CS Pháp, ủng hộ chính phủ
MTND Pháp.
7
_ Hình thức và biện pháp đấu tranh: Tổ chức và đấu tranh công khai, nửa công khai, hợp pháp,
nửa hợp pháp => Đảng mở rộng quan hệ với quần chúng, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần
chúng đấu tranh
Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ dân tộc và dân chủ:
_ Nếu nhiệm vụ chống đế quốc là cần kíp cho lúc hiện thời thì có thể trước mắt tập trung đánh đế
quốc rồi sau mới giải quyết vấn đề điền địa.
_ Nếu phát triển cuộc đấu tranh chia đất mà ngăn trở cuộc đấu tranh phản đế thì phải lựa chọn vấn
đề quan trọng mà giải quyết trước.
Ý nghĩa:
_ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của
CM, các mối quan hệ giữa liên minh công nông và mặt trận đoàn kết dân tộc rộng rãi, giữa vấn đề
dân tộc và vấn đề giai cấp, giữa PTCM Đông Dương, PTCM ở Pháp và trên thế giới
_ Đề ra các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt, thích hợp nhằm hướng dẫn quần chúng đấu
tranh giành quyền lợi hàng ngày, chuẩn bị cho những cuộc đầu tranh cao hơn vì độc lập tự do dân

tộc.

Câu 8: Phân tích chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng? Ý nghĩa? (10điểm)
Hoàn cảnh lịch sử:
Trong nước :
Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm cộng sản, đóng cửa các tờ báo và
nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người.
Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất tàn bạo, thủ tiêu quyền tự do, dân chủ giành
được trong thời kỳ 1936-1939…
Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật tấn công Lạng Sơn rồi đổ bộ vào
Hải Phòng.
Ngày 23-9-1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật.
Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Thế giới:
8
+ Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp thi hành biện pháp đàn áp
lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan
vỡ. Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật. Tháng 6-1940, Chính phủ Pháp đầu hàng
Đức.
- Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được từng bước hoàn chỉnh qua ba hội nghị:
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) mở đầu sự chuyển hướng.
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940) tiếp tục bổ sung nội dung chuyển
hướng
+ Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941)hoàn chỉnh nội dung chuyển
hướng.
- Nội dung cơ bản chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
+ Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi được
giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp-Nhật. Ban Chấp
hành Trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”
bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “Chia

lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”…
+ Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết, tập hợp lực
lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức mặt trận trước đó; đổi tên
các hội phản đế thành hội cứu quốc
+ Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân
dân ta trong giai đoạn hiện tại.
Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi cần phải ra sức phát triển lực lượng CM, bao gồm
lực lượng TW đến cơ sở. Một số tổ chức chính trị yêu nước ra đời và đã tham gia làm thành viên
của Mặt trận Việt Minh như Đảng dân chủ VN (6/1944). Lực lượng chính trị quần chúng ngày
càng đông đảo và được rèn luyện trong đấu tranh chống Pháp-Nhật theo khẩu hiệu của Mặt trận
Việt Minh.
9
Ngoài ra:
Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta
Chú trọng công tác XD Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng, đồng thời
chủ trương gấp rút đào tạo các bộ cho CM và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
*Ý nghĩa:
- Qúa trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được hoàn chỉnh góp phần giải quyết mục tiêu hàng
đầu của CMVN là độc lập dt, đưa đến những chủ trương,sự chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục
tiêu đó.
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giúp cho nhân dân ta có đường hướng đúng để tiến lên
giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dt và tự do cho nhân
dân.
- Sự chuyển hướng chiến lược của Đảng giúp công tác chuẩn bị giành độc lập dân tộc diễn ra sôi
nổi ở khắp các địa phương trong cả nước, cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng của
quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính quyền.
- Đảng đã chỉ đạo việc vũ trang cho quần chúng CM, từng bước XD lực lượng vũ trang nhân dân
làm cơ sở đưa tới sự ra đời của VN giải phóng quân sau này.
- ĐCS Đông Dương cũng chỉ đạo việc lập các chiến khu và căn cứ địa CM, tiêu biểu là căn cứ
Bắc Sơn-Vũ Nhai và căn cứ Cao Bằng

Câu 9: Phân tích nội dung của Chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của
Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra ngày 12 tháng 3 năm 1945? Ý nghĩa? (10điểm)
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Chiến tranh thế giới lần thứ hai đang đi đến hồi kết với thắng lợi nghiêng về phe đồng minh.
Vào cuối năm 1944, Chiến tranh thế giới lần thứ hai đang bước vào giai đoạn kết thúc. Hồng
quân Liên Xô đang truy kích tiêu diệt quân phát xít tới tận Béc-lin. Phát xít Nhật lâm vào tình
trạng nguy khốn. - Ngày 12-3-1945, Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta” với nội dung :
10
+ Mâu thuẫn Nhật-Pháp trở nên gay gắt. Ngày 9-3-1945 diễn ra sự kiện Nhật đảo chính Pháp.
- Ngày 12-3-1945, Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động
của chúng ta” với nội dung :
- Nhận định tình hình: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để độc chiếm Đông Dương đã
tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín
muồi. => tạo điều kiện thuận lợi.
- Chỉ thị xác định kẻ thù trước mắt duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật;
quyết định thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít
Nhật”.
- Chỉ thị chủ trương phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho
cuộc tổng khởi nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh lúc này phải
thay đổi cho thích hợp với thời kỳ trước khởi nghĩa như biểu tình, bãi công chính trị, phá kho
thóc của Nhật để giải quyết nạn đói, đẩy mạnh xây dựng các đội tự vệ cứu quốc, v.v.
- Phương châm đấu tranh: tiến hành khởi nghĩa từng phần, tiến tới tổng khởi nghĩa
- + Dự đoán thời cơ khởi nghĩa:
- Khi có một trong các điều kiện sau: Quân Đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật,
Nhật chống đỡ, phía sau sơ hở; Hoặc cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền cách mạng của nhân
dân Nhật ra đời; Hoặc Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940, quân đội viễn chinh Nhật hoang
mang, mất tinh thần.
- Tuy nhiên, Chỉ thị xác định không được trông chờ, ỷ lại vào bên ngoài, mà phải chủ động
nắm bắt thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính.

- Ý nghĩa của Chỉ thị:
+ Chỉ thị thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta,
nhờ đó dấy lên một cao trào cách mạng, thúc đẩy tình thế cách mạng mau chóng chín muồi.
+ Là kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện khởi nghĩa vũ trang từng
phần, tiến tới Tổng khởi nghĩa.
11
Câu 10: Phân tích những bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945? Liên hệ với
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay? (10điểm)
Cách Mạng Tháng Tám thành công để lại cho Đảng và nhân dân Việt Nam nhiều bài học
quý báu, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc và khởi
nghĩa dân tộc. Những bài học kinh nghiệm chính là:
Một là: Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc
và chống phong kiến. Hai nhiệm vụ này có quan hệ mật thiết với nhau, nhưng nhiệm vụ chống đế
quốc là chủ yếu nhất, nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ ấy “tất cả mọi vấn đề
của cách mạng, vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào cái mục đích ấy mà giải quyết”. Nhờ đó mà
Đảng đã tổ chức được lực lượng chính trị to lớn mà nòng cốt là khối liên minh công nông để thực
hiện yêu cầu cấp bách của cách mạng là giải phóng dân tộc, giành độc lập cho dân tộc. Sự chuyển
hướng đúng đắn, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, góp phần quyết định thắng lợi
của Cách Mạng Tháng Tám năm 1945.
Hai là: Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công - nông.
Cách mạng Tháng Tám thắng lợi là nhờ cuộc đấu tranh yêu nước anh hùng của hơn 20
triệu người Việt Nam . Nhưng cuộc nổi dậy của toàn dân chỉ có thể thực hiện được khi có đạo
quân chủ lực là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đạo quân
chủ lực này được xây dựng, củng cố qua ba cao trào cách mạng và lớn mạnh vượt bậc trong tổng
khởi nghĩa. Dựa trên đạo quân chủ lực làm nền tảng. Đảng đã xây dựng được khối đại đoàn kết
dân tộc, động viên toàn dân tổng khởi nghĩa thắng lợi.
Ba là: Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. Đảng ta đã lợi dụng được mâu thuẫn
giữa chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa đế quốc phát xít, mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và một
bộ phận thế lực địa chủ phong kiến, mâu thuẫn trong hàng ngũ ngụy quyền tay sai của Pháp và
của Nhật, cô lập cao độ kẻ thù chính là bọn đế quốc phát xít và bọn tay sai phản động; tranh thủ

hoặc trung lập những phần tử lừng chừng. Như vậy, Cách mạng Tháng Tám mới giành được
thắng lợi nhanh gọn, ít đổ máu.
Bốn là: Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách
thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân. Trong Cách
mạng Tháng Tám, bạo lực cách mạng là sự kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị với lực
lượng vũ trang, kết hợp nổi dậy của quần chúng với tiến công của lực lượng vũ trang cách mạng
ở cả nông thôn và thành thị đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp thống trị, lập ra bộ máy nhà
nước của nhân dân.
Năm là: Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ. Đảng ta coi khởi
nghĩa là một nghệ thuật, vừa vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và kinh nghiệm của
cách mạng thế giới, vừa tổng kết những kinh nghiệm các cuộc khởi nghĩa ở nước ta.
Sáu là: Xây dựng một Đảng Mác - Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính
quyền. Đảng đã biết vận dụng sáng tạo nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ
thể của nước ta, kịp thời tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của cách mạng.
• Liên hệ:
Trong xu thế hiện nay, không có quốc gia nào phát triển mà tách khỏi trào lưu chung của
thế giới. Việt Nam phải kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, đẩy mạnh
quan hệ đối ngoại trên cơ sở giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tranh thủ cao nhất nguồn
lực bên ngoài, góp phần đưa Việt Nam phát triển nhanh và bền vững.
Điều quan trọng là trong khi hội nhập phải giữ vững độc lập, tự chủ. Hiện nay, các cường
quốc trên thế giới đang sử dụng các biện pháp kinh tế, tài chính, quân sự can thiệp sâu vào
công việc nội bộ của các nước, nhất là những nước nhỏ nhằm thay đổi ý thức hệ hoặc xâm
chiếm lãnh thổ.
12
Trong cơ chế thị trường với nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay, sự phân hóa giàu
nghèo là tất yếu, tình trạng tham nhũng, quan liêu khó tránh khỏi. Do vậy, việc xây dựng
Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã được Đảng ta coi là vấn đề then
chốt và vì vậy, cần được đẩy mạnh, triển khai quyết liệt hơn, bởi đây là vấn vấn đề quan
trọng hàng đầu để đảm bảo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, động lực quyết định thành
bại của mọi cuộc cách mạng

Chương III.
Câu 11: Phân tích Chỉ thị kháng chiến kiến quốc của Ban thường vụ Trung ương Đảng ra ngày
25/11/1945 và nêu nghĩa của Chỉ thị? (10điểm)

Hoàn cảnh lịch sử
Sau thắng lợi vĩ đại của Liên Xô trong chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội đã trở thành
một hệ thống thế giới, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở Châu Á, châu Phi,
châu Mỹ Latinh. Phong trào đấu tranh của giai cấp của công nhân trong các nước tư bản chủ
nghĩa phát triển cao.
Thắng lợi của Cách Mạng Tháng Tám đã đem lại cho cách mạng Việt Nam thế và lực mới. Đảng
ta từ một đảng hoạt động hợp pháp trở thành đảng cầm quyền, nhân dân ta được giải phóng khỏi
cuộc đời nô lệ trở thành người làm chủ đất nước.
Cách mạng nước ta thời kỳ này đứng trước những khó khăn, thủ thách nghiêm trọng:
Nước ta còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và các chính quyền phản động trong khu
vực. Nước ta còn chưa nhận được sự giúp đỡ trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa và lực
lượng tiến bộ trên thế giới.
Nền kinh tế vốn nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Nạn đói năm 1945 làm 2
triệu người chết, tiếp đó là nạn lũ lụt, hạn hán kéo dài làm 50% ruộng đất bị bỏ hoang. Sản xuất
nông nghiệp đình đốn. Tài chính khô kiệt, kho bạc trống rống, ngân hàng Đông Dương còn nằm
trong tay tư bản Pháp. Trình độ văn hóa của nhân dân ta thấp kém, 90% số dân mù chữ.
Ở miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng ồ ạt tràn qua biên giới, theo gót chúng là bọn Việt Quốc, Việt
Cách, chúng lập chính quyền phản động ở một số nơi, cướp của giết người và chống phá chính
quyền cách mạng. Ở miền Nam: quân Anh với danh nghĩa Đồng Minh kéo vào nước ta tiếp tay
thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai. “Tổ quốc lâm nguy! Vận mệnh dân tộc như
ngàn cân treo sợi tóc!”.
Nội dung cơ bản của Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”
Ngày 25-11-1945, Ban thường vụ trung ương Đảng ra bản chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” vạch
rõ nhiệm vụ chiến lược và nhiệm vụ cần kíp của cách mạng nước ta.Chỉ thị xác định:
“Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng. Khẩu hiệu đấu
tranh vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.

13
Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
Nhiệm vụ cơ bản, trước mắt của toàn dân tộc ta là: củng cố chính quyền cách mạng, chống thực
dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống của nhân dân. Nhiệm vụ bao trùm là bảo
vệ, củng cố chính quyền cách mạng.
Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.
+ Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến pháp, xử lý
bọn phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù. Đối với quân đội
Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa - Việt thân thiện”.
Ý nghĩa: giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và
sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền, đưa đất nước vượt qua tình thế
“ngàn cân treo sợi tóc”
– Giúp ta bảo vệ được nền độc lập của đất nước.
– Giữ vững và phát triển chính quyền cách mạng.
– Xây dựng được nền móng đầu tiên và cơ bản cho 1 chế độ mới VNDCCH.
– Chuẩn bị đk cần thiết trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
Câu 12: Phân tích bài học kinh nghiệm của cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng giai
đoạn 1945 – 1946, liên hệ vận dụng vào cách mạng Việt Nam hiện nay? (10điểm)
• Hoàn cảnh nước ta sau CM T8
Sau CM T8 thành công, công cuộc XD và bảo vệ TQ của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có
thuận lợi cơ bản vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.
Thuận lợi cơ bản là trên thế giới ,hệ thống XHCN do LX đứng đầu được hình thành. Phong trào
cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, phong trào hòa bình và dân chủ vươn lên
mạnh mẽ. Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập,toàn dân tin tưởng và ủng
hộ Việt Minh ,ủng hộ chính phủ VN dân chủ cộng hòa do HCM làm chủ tịch.
Khó khăn nghiêm trọng là nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh
nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu. nên độc lập của nước ta chưa được quốc gia
nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Quân đội các nước ồ ạt kéo vào chiếm đóng VN và

khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia
14
cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh , pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn hòng tách Nam
Bộ ra khỏi VN.
Trước tình hình mới, TW Đảng và chủ tịch HCM vạch ra chủ trương , giải pháp đấu tranh nhằm
giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành được.
Ngày 25/11/1945 BCH TW Đảng ra chỉ thị về kháng chiến kiến quốc với những chủ trương.
Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946 đã
giành được kết quả to lớn.
Bài học kinh nghiệm là phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để XD và bảo vệ
chính quyền CM. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch là một biện pháp đấu tranh CM cần thiết
trong hoàn cảnh cụ thể. Tận dụng khả năng hòa hoãn để XD lực lượng, củng cố chính quyền nhân
dân. Đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng kháng chiến lan ra cả nước khi kẻ địch bội
ước.
Câu 13: Phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng, vận dụng
phương châm kháng chiến toàn dân của Đảng vào giai đọan cách mạng hiện nay? (10điểm)
Hoàn cảnh lịch sử: T11/1946 quân Pháp tấn công và chiếm đóng Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn,
đổ bộ lên Đà Nẵng, gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta.
TW Đảng chủ trương hòa hoãn với Pháp nhưng không được.
Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20h ngày 19/12/1946 tất cả các chiến trường trong
cả nước đã đồng loạt nổ súng. Ngày 20/12/1946 , lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM
được phát đi.
Thuận lợi của nhân dân khi bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là ta chiến
đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên nước mình nên có chính nghĩa. Ta
có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, trong khi đó Pháp có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế,
quân sự ở trong nước và Đông Dương.
15
Khó khăn của ta là tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch, bị bao vây 4 phía, chưa được
nước nào công nhận, giúp đỡ. Quân Pháp có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được 2 nước

Campuchia, Lào
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành bổ sung, hoàn chỉnh qua thực tiễn. Ngày
19/10/1946 , thường vụ TW Đảng mở hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ 1, đã đề ra những chủ
trương biện pháp cụ thể về tư tưởng và tổ chức dể quân dân cả nước bước vào cuộc chiến đấu
mới.
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được hoàn thành và thể hiện tập trung trong 3 văn
kiện: Toàn dân kháng chiến của TW Đảng (12/12/1946), lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của
HCM (19/12/1946), tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh.
Nội dung đường lối:
Mục đích kháng chiến là đánh phản động thực dân Pháp xâm lược ,giành thống nhất và độc lập.
Tính chất kháng chiến là 1 cuộc chiến tranh CM của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa, có tính
chất toàn dân, toàn diện và lâu dài. Là 1 cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập dân chủ và hòa
bình.
Chính sách kháng chiến: liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp, đoàn kết
với Miên,Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do và hòa bình, đoàn kết chặt chẽ toàn dân, thực hiện
toàn dân kháng chiến, phải tự cấp tự túc về mọi mặt.
Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến, đkết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí thực
hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến giành quyền độc lập,
bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc.
Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến
toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Kháng chiến toàn dân: " Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ
người già, người trẻ. Hễ là người VN thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp"
16
Kháng chiến toàn diện là đánh địch về mọi mặt, chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Về chính trị, thực hiện đoàn kết toàn dân tăng cường XD Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân
dân, đkết với Miên Lào và các dân tộc yêu chuộng hòa bình.
Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, XD lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải
phóng nhân dân và đất đai.
Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, XD kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển Nông nghiệp, thủ

công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3
nguyên tắc:dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biều dương thực lực.
Kháng chiến lâu dài để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có khả năng thời
gian phát huy yếu tố " thiên thời, địa lợi, nhân hòa" của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ
chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
Dựa vào sức mình là chính, phải tự cung cấp, tự túc về mọi mặt vì ta bị bao vây 4 phía, chưa được
nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh,khi nào có đk ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước,
song k ỷ lại.
Triển vọng kháng chiến, mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
Đường lối k/chiến của Đảng với những nội dung cơ bản là đúng đắn và sáng tạo, kế thừa kinh
nghiệm của tổ tiên, đúng với nguyên lý về chiến tranh CM của chủ nghĩa M-Lenin, vừa phù hợp
thực tế đất nước lúc bấy giờ.
Đường lối kháng chiến trở thành ngọn cờ đưa kháng chiến chống pháp đến thắng lợi, làm thất bại
cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp dưới sự hậu thuẫn của đế quốc Mỹ, buộc chúng
phải công nhận độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương.
Giải phóng hoàn toàn miền Bắc tạo điều kiện để miền Bắc đi lên CNXH Cổ vũ mạnh mẽ pong
trào dân tộc trên thế giới, mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho CNXH và cách mạnh thế
giới.
17
- Vận dụng quan điểm toàn dân trong công cuộc đổi mới ngày nay: Toàn dân đánh giặc là
truyền thống của dân tộc Việt Nam. Đảng ta đã biết phát huy truyền thống đó và vận dụng vào
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội:
+ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở
rộng mặt trận dân tộc thống nhất: Qua các nhiệm kì Quốc hội, Đảng ta đã khẳng định dân chủ xã
hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất
nước; khẳng định đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là
nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền
vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể

nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết.
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân:
Cương lĩnh năm 1991 mới xác định xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân. Khái niệm “nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa’’ lần đầu tiên được
Đảng ta sử dụng tại Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kì khóa VII. Các Đại hội VIII, IX và
X đều nhấn mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Vì vậy, cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011, xác định: “Xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân’’ là một trong tám phương án cơ bản, là
đúng đắn, phù hợp cả về lí luận và thực tiên.
+ Đảng xác định sự nghiệp công nghiệp hóa là sự nghiệp của toàn dân, sức mạnh của sự đổi mới
là sức mạnh của nhân dân, việc tăng cường đổi mới chính là tăng cường sức dân, trong đó công
nông là gốc. Công cuộc đổi mới chỉ giành thắng lợi khi việc tham gia vào công cuộc đổi mới đã
trở thành hành động tự giác của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng ai cũng lo xây dựng
công cuộc đổi mới. Đó là tính chất nhân dân trong công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Điều quan trọng trong việc tổ chức lực lượng toàn dân là xây dựng lực lượng chính trị hùng hậu.
Lực lượng chính trị quần chúng là lực lượng trong nhân dân được giác ngộ chính trị, đã hiểu rõ
mục đích và đường lối của Đảng, tham gia đổi mới có tổ chức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Họ
tự nguyện tham gia các tổ chức hoặc hoạt động có kế hoạch.
Câu 14: Phân tích nội dung Chính cương của Đảng lao động Việt Nam được thông qua tại Đại
hội II (2/1951) và ý nghĩa của Chính cương? (10điểm)
18
*Nội dung chính cương của đảng lao động VN
-Trước yêu cầu cảu tình hình mới của đảng cộng sản đông dương đã họp ĐH lần II tại Tuyên
Quang(2-1951).ĐH đã thong qua báo cáo chính trị của BCH TƯ đảng do chủ tịch HCM trình bày
và ra nghị quyết tách đảng cộng sản đông dương thành 3 đảng CM.Ở VN đảng ra hoạt động công
khai lấy tên là “đảng lao động việt nam”.
- Đường lối kháng chiến của đảng trong giai đoạn CM mới được hoàn thiện trong chính cương
đảng lao động việt nam.nội dung cơ bản là:
-Tính chất XHVN hiện nay gồm có 3 tính chất dân chủ nhân dân,1 phần thuộc địa và nửa phong
kiến. 3 tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau nhưng mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa tính

chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa.
-Đối tượng CMVN có 2 đối tượng. Đối tượng chính ở hiện nay là CN đế quốc xâm lược,cụ thể
là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mĩ. Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến cụ thể là bộn phản
động.
-Nhiệm vụ cơ bản hiện nay là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,giành độc lập và thống nhất thật
sự cho dân tộc,xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến,làm cho người cày có
ruộng,phát triển chế độ dân chủ nhân dân,gây cơ sở cho CNXH. Ba nhiệm vụ đó khăng khít với
nhau. Song nhiệm vụ trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc. Cho lên lúc này phải tập trung
lực lượng vào việc kháng chiến để quyết thắng quân xâm lược.
-Lực lượng CM bao gồm giai cấp công nhân,nông dân. Tiểu tư sản,TS dân tộc. Ngoài ra còn có
những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Tất cả hợp lai thành nhân dân nền tảng là khối liên
minh công nông trí thức trong đó GCCN là giai cấp lãnh đạo CM.
-Con đường đi lên CNXH là con đường đấu tranh lâu dài,trải qua 3 giai đoạn: giai đoạn 1 nhiệm
vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.Giai đoạn 2 nhiệm vụ chủ yếu là xoá bỏ những di
tích phong kiến và nửa phong kiến,thực hiện triệt để người cày có ruộng,phát triển kĩ nghệ,hoàn
chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.Giai đoạn 3 có nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa
XH,tiến lên thực hiện CNXH. Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ,xen kẽ
với nhau.
19
-Chính cương đã nêu ra 15 chính sách lớn của đảng để đẩy mạnh cuộc kháng chiến đi đến thắng
lợi và tạo cơ sở kiến thiết quốc gia.
-Đoàn kết quốc tế Việt Nam đứng về phía phe hoà bình và dân chủ,phải tranh thủ sự ủng hộ và
giúp đỡ của các nước XHCN và nhân dân thế giới đặc biệt là nhân dân liên xô và trung quốc.thực
hiện đoàn kết Việt Trung Xô và Việt Miên Lào.
Ý nghĩa:
“Chính cương Đảng Lao Động Việt Nam” thể hiện sự hoàn chỉnh thêm một bước đường lối cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân được vạch ra trong Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng,
đường lối đó soi đường dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp
Mỹ
Câu1 5: Phân tích kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1945 –

1954, từ nguyên nhân thắng lợi vận dụng vào giai đoạn cách mạng hiện nay? (10điểm)
Kết quả
Về chính trị: Đảng ra hoạt động công khai đã có điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh
đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền năm cấp được củng cố. Mặt trận Liên hiệp
quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một
bước mới. Chính sách ruộng đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có
ruộng.
Về quân sự: Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có sáu đại đoàn bộ binh, một đại đoàn
công binh - pháo binh. Thắng lợi các chiến dịch Trung Du. Đường 18, Hà Nam Ninh, Hoà Bình,
Tây Bắc, Thượng Lào đã tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và
dân cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam và cho cách mạng Lào Chiến thắng Điện Biên
Phủ ngày 7/5/1954 được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một Bạch Đằng một Chi Lăng hay một
Đống Đa trong thế kỷ XX và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công hiển hách, báo hiệu sự
thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân.
Về ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao, khi biết tin
Pháp có ý định đàm phán, thương lượng với ta, ngày 27-12-1953, Ban Bí thư ra Thông tư nêu rõ:
"lập trường của nhân dân Việt Nam là kiên quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng. Song nhân
dân và Chính phủ ta cũng tán thành thương lượng nhằm mục đích giải quyết hoà bình vấn đề Việt
Nam". Ngày 8-5-1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh Đông Dương chính thức khai
mạc ở Giơnevơ (Thuỵ Sĩ). Ngày 20-7-1954, các văn bản của Hiệp nghị Giơnevơ về chấm dứt
chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương được ký kết, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược của quân dân ta kết thúc thắng lợi.
Ý nghĩa lịch sử
20
Đối với nước ta, việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân
chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ
giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các
nước Đông Dương; đã làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết
thúc chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để
miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam;

tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc
tế.
Đối với quốc tế, thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, mở
rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới; cùng với nhân dân
Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ
thống thuộc địa của thực phân Pháp.
Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Hồ Chí Minh
nói: "Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân
hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi
của các lực lượng hoà bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới".
Câu 16: Phân tích hoàn cảnh lịch sử nước ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ giai đoạn 1954 –
1964? Từ đó xác định yêu cầu đặt ra cho cách mạng Việt Nam là gì? (10 điểm)
Bối cảnh lịch sử:
Sau Hiệp định Giơnevơ, cách mạng Việt Nam vừa có những thuận lợi mới, vừa đứng trước nhiều
khó khăn, phức tạp.
- Thuận lợi: Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học - kỹ
thuật, nhất là của Liên Xô; phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Châu Á, Châu Phi
và khu vực Mỹ La Tinh, phong trào hoà bình dân chủ lên cao ở các nước tư bản; miền Bắc hoàn
toàn được giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước; thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh
hơn sau chín năm kháng chiến; có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí
Nam.
- Khó khăn: Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ thế giới
với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng; thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua
vũ trang giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa; xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống
xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc; đất nước ta bị chia làm hai miền, kinh tế
miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và đế quốc Mỹ trở
thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.
Đảng lãnh đạo đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền khác nhau là đặc điểm lớn nhất của
cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954. Đặc điểm bao trùm và các thuận lợi khó khăn nêu trên là
cơ sở để Đảng ta phân tích, hoạch định đường lối chiến lược chung cho cách mạng Việt Nam

trong giai đoạn mới.
* Yêu cầu bức thiết đặt ra cho Đảng ta sau 7/1954 là phải đề ra đường lối đúng đắn, phù hợp với
tình hình cả nc và phú hợp với xu hướng chung của thời đại.
Câu 17: Phân tích nội dung Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ III (1960)? Ý nghĩa của
Đại hội? (10 điểm)
21
Nhiệm vụ chung của cách mạng Việt Nam hiện nay là: tǎng cường đoàn kết toàn dân, kiên
quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc,
đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tǎng cường phe xã hội chủ nghĩa
và bảo vệ hòa bình ở Đông - Nam á và thế giới.
Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện tại có hai nhiệm vụ chiến lược:
Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống
nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.
Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược
khác nhau, mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong hoàn cảnh nước
nhà tạm bị chia cắt. Hai nhiệm vụ đó lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa
nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là
hòa bình thống nhất Tổ quốc.
Nhiệm vụ cách mạng miền Bắc
Sau khi hoàn thành việc khắc phục hậu quả do cuộc để lại và thực hiện những nhiệm vụ bước đầu
của chính quyền dân chủ nhân dân theo kinh nghiệm của Liên Xô và Đông Âu sau Chiến tranh
thế giới lần thứ 2, Đại hội quyết định sẽ đưa miền Bắc đi lên cách mạng xã hội chủ nghĩa đồng
thời đưa ra nhận định công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc sẽ có vai trò quyết định
nhất với sự phát triển của toàn bộ cách mạng VN và với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Đại hội
khẳng định đứa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắ lên chủ nghĩa xã hội.
Nhiệm vụ cách mạng miền Nam

Do Pháp không thực hiện Tổng tuyển cử theo Hiệp định Geneva 1954 và việc vận động thực hiện
hiệp định bị chính quyền Diệm đàn áp do sợ thất bại nên Việt Nam chưa thống nhất được
[3]
. Đại
hội do đó đã quyết định sẽ tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và nhận
định cuộc cách mạng này có vai trò quyết định trực tiếp với sự nghiệp giái phóng miền Nam.
Quan hệ cách mạng hai miền
Đại hội nhận định cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm
hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống
nhất đất nước.
Con đường thống nhất đất nước:
22
Trong khi tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hòa bình thống
nhất theo tinh thần Hiệp ước Giơ ne vơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình
thống nhất Việt Nam, vì đó là con đường tránh được sự hao tổn xương máu cho dân tộc ta và phù
hợp với xu hướng chung của thế giới.
Triển vọng của CMVN:
Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất đất nước nhà là 1 quá trình đấu tranh cách mạng, cam
kho, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mĩ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam.
Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả
nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đại hội cũng đã bầu BCH TW Đảng do HCM làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm Bí thư thứ
nhất.
Ý nghĩa của Đại hội:
Được xem như là "nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng và toàn dân ta xây dựng
thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà" Thắng lợi của
Hội nghị còn được nhận xét là đưa "miền Bắc nước ta tiến những bước dài chưa từng thấy (…)
đất nước xã hội con người đều đổi mới"
Câu 18: Phân tích đường lối của Đảng được đề ra trong Hội nghị TW 11 và Hội nghị TW 12 năm
1965?Ý nghĩa lịch sử? (10 điểm)

Trong năm 1965, Ban chấp hành Trung ương Đảng họp liên tiếp hai hội nghị. Hội nghị trung
ương Đảng lần thứ 11 họp (3-1965), lần thứ 12 họp (12-1965) họp, đề ra đường
lối tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Trên cơ sở phân tích tình hình quốc tế và trong nước, so sánh lực lượng giữa ta với địch không
chỉ về lực mà cả về thế bao gồm thế trận và thế chiến lược, Trung ương Đảng nhận định: Mặc dù
đế quốc Mỹ đưa vào miền Nam hàng chục vạn quân viễn chinh, nhưng so sánh lực lượng giữa ta
và địch vãn không thay đổi lớn, cuộc chiến tranh trở nên gay go, ác liệt nhưng nhân dân ta đã có
cơ sở chắc chắn để giữ vững thế chủ động trên chiến trường; cuộc "Chiến tranh cục bộ" mà Mỹ
tiến hành ở miền Nam vẫn là cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới. Cuộc chiến tranh đó được
đề ra trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược;
Mỹ không thể nào cứu vẫn được tình thế nguy khốn, bế tắc của chúng ở miền Nam.
23
- Từ phân tích và nhận định trên, Trung ương khẳng định chúng ta có đủ điều kiện và sức mạnh
để đánh Mỹ và thắng Mỹ, và nêu rõ quyết tâm: Chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của
cả dân tộc ta từ Nam chí Bắc. Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ
trong bất cứ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách
mạng dân tộcdân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà.
- Phương châm chiến lược chung: đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh,
cần phải cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền mở những cuộc tiến công
lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường
miền Nam.
- Phương châm đấu tranh, Trung ương Đảng xác định: Cần phải tiếp tục kiên trì phương châm,
kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công. Trong giai
đoạn hiện nay, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ vị trí ngày càng quan
trọng.
- Tư tưởng chỉ đạo chiến lược: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công, liên tục
tiến công.
- Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng hai miền Nam- Bắc, Trung ương chỉ rõ: Trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là
hậu phương lớn. Phải nắm vững mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc và giải phóng

miền Nam.
- Đối với miền Bắc, Trung ương Đảng chủ trương chuyển hướng xây dựng kinh tế, đảm bảo tiếp
tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trtong điều kiện có chiến tranh, kiên
quyết đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, bảo vệ vững chắc miền Bắc CNXH,
động viên sức người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền
Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở
rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
- Đối với quốc tế: Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đà của các nước XHCN anh em và nhân các nước
trên toàn thế giới, kể cả nhân dân Mỹ.
24
*Ý nghĩa :
Nghị quyết Hội nghị 11 và Hội nghị 12 thể hiện được tinh thần độc lập, chủ động, sáng tạo của
Đảng trong việc vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác- Lênin và kinh nghiệm chống
ngoại xâm của dân tộc vào hoàn cảnh đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh xâm lược. Nghị quyết đã
đáp ứng yêu cầu cấp bách của cách mạng cả nước, tạo điều kiện đánh bại chiến tranh cục bộ của
đế quốc Mỹ.
Câu 19: Phân tích nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 –
1975)? Liên hệ trong giai đoạn hiện nay? (10 điểm)
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ là thiên anh hùng ca bất hủ trong sự nghiệp
dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong cuộc đụng
đầu lịch sử ấy, quân và dân ta đã đánh thắng hàng nghìn trận, mở hàng chục chiến dịch
lớn, mà đỉnh cao là cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975. Phân tích nguyên
nhân thắng lợi trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước là việc làm mang nhiều ý nghĩa, rất
cần thiết cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1. Sự lãnh đạo tài tình và đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định hàng đầu
bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đại hội lần thứ IV của Đảng đã khẳng định:
''Thắng lợi vĩ đại của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta trước hết là thắng lợi của
đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ đúng đắn và sáng tạo của Đảng ta''. Trong
cuộc kháng chiến này, Đảng ta đã nhận rõ sứ mạng, trọng trách lịch sử của mình trước giai cấp,
trước dân tộc và phong trào cách mạng thế giới, đã ra sức xây dựng mình vững mạnh cả về chính

trị, tư tưởng và tổ chức. Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, Đảng ta đã kịp thời đưa ra đường lối phương pháp cách mạng đúng đắn, sáng tạo, đồng
thời kiên quyết chỉ đạo thực hiện bằng được mục tiêu, con đường, nhiệm vụ cách mạng đặt ra.
2. Cả nước đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động, trên dưới một lòng, triệu người như một,
quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, đứng
trước những khó khăn thử thách, truyền thống quý báu đó càng được phát huy cao độ. Sự đoàn
kết thống nhất trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã trở thành nhân tố quan trọng, sức mạnh to
lớn, góp phần đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược
3. Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp đánh
Mỹ và thắng Mỹ. Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng ta ra sức tăng cường
đoàn kết quốc tế, phát huy tối đa sức mạnh của thời đại, coi đó là một bộ phận hợp thành của
đường lối chống Mỹ, cứu nước và đặt hoạt động đối ngoại, đấu tranh ngoại giao thành một mặt
trận có tầm quan trọng chiến lược góp phần tạo nên sự vượt trội về thế và lực của nhân dân ta để
đánh thắng kẻ thù. Dưới tác động của hoạt động đối ngoại và của chính cuộc kháng chiến của
nhân dân ta, một mặt trận rộng lớn của nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam và ủng hộ Việt
Nam chống Mỹ xâm lược đã hình thành và phát triển. Đó là Liên Xô, Trung Quốc, hệ thống các
nước XHCN, phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân, phong trào cách
mạng, lực lượng hoà bình, dân chủ, tiến bộ trên toàn thế giới, kể cả đông đảo nhân dân Mỹ yêu
chuộng hoà bình và công lý. Chính những yếu tố này đã tạo ra một tập hợp lực lượng mạnh mẽ
bao vây cô lập và tiến công đế quốc Mỹ từ mọi phía.
4. Nhân dân và các lực lượng vũ trang nhân dân đã phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc.
Mỗi khi Tổ quốc bị lâm nguy, dân tộc ta triệu người như một, sẵn sàng đứng lên chống giặc cứu
25

×