Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đề tài hướng dẫn học sinh lớp 2 học Tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.73 KB, 17 trang )

Mục lục
Trang
Phần 1: Phần mở đầu
I Lí do chọn đề tài
II Mục đích nghiên cứu
III Phạm vi và đối tợng nghiên cứu
IV Phơng pháp nghiên cứu
Phần 2: Phần nội dung
Chơng I .Cơ sở lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài
I Vị trí của dạy học Tập Làm Văn
II Nhiệm vụ của phân môn Tập Làm Văn
III Nội dung của phân môn Tập Làm Văn ở lớp 2
IV Điều tra thực trạng việc dạy học Tập Làm Văn
Chơng II. Một số biện pháp hớng dẫn học sinh lớp 2 học Tập
Làm Văn
I Phơng pháp học Tập Làm Văn
II Thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu
III Thực hành về một số kĩ năng phục vụ học tập và đời sống hằng
ngày
IV Thực hành rèn luyện kĩ năng diễn đạt nói(viết)
V Thực hành kĩ năng nghe tră lời câu hỏi
Chơng III. Những lu ý khi dạy Tập Làm Văn cho học sinh
Chơng IV. Kết quả
Phần 3: Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phần I: Phần mở đầu
I . Lý do chọn đề tài:
Nhằm nâng cao chất lợng giảng dạy trong nhà trờng nói chung và của bậc Tiểu
học nói riêng, hiện nay vấn đề cải cách giảng dạy không phải là mối quan tâm của một
cá nhân nào, mà đó là nhiệm vụ chung của toàn xã hội.
Chính sự đổi mới phơng pháp giáo dục bậc tiểu học sẽ góp phần tạo con ngời


mới một cách có hệ thống và vững chắc.
Trong giai đoạn hiện nay, xu hớng chung của sự đổi mới phơng pháp dạy học ở
bậc tiểu học là làm sao để giáo viên không chỉ là truyền thụ kiến thức mà còn là ngời
tổ chức, định hớng cho học sinh hoạt động, để học sinh huy động vốn hiểu biết và kinh
nghiệm của bản thân vào việc chiếm lĩnh tri thức mới.
Nh chúng ta đã biết Tiếng Việt vừa là môn học chính, vừa là môn công cụ giúp
học sinh tiếp thu các môn học khác đợc tốt hơn. Cho nên tôi chọn cho mình đề tài: H-
ớng dẫn học sinh lớp 2 học Tập làm văn vì tôi nhận thấy đối với ngời Việt Nam thì
Tiếng Việt rất quan trọng trong cuộc sống, trong giao tiếp, trong học tập và sinh hoạt.
Các em học sinh lớp 2 vốn sống còn ít, vốn hiểu biết về Tiếng Việt còn rất sơ
sài, cha định rõ trong giao tiếp, viết văn câu còn cụt lủn. Hoặc câu có thể có đủ ý nhng
cha có hình ảnh. Các từ ngữ đợc dùng về nghĩa còn cha rõ ràng. Việc trình bày, diễn
đạt ý của các em có mức độ rất sơ lợc, đặc biệt là khả năng miêu tả.
Chính vì muốn để các em có khả năng hiểu Tiếng Việt hơn, biết dùng từ một
cách phù hợp trong các tình huống (chia vui, chia buồn, an ủi, đề nghị, xin lỗi.) nên
ngay từ đầu năm học tôi đã hớng và cùng các em mở rộng hiểu biết về Tiếng Việt qua
các phân môn trong môn Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn Tập làm văn.
II. Mục đích nghiên cứu:
Qua đề tài này tôi mong muốn đợc góp một phần nhỏ vào việc rèn cho học sinh
ba kỹ năng chính:
- Sử dụng đúng nghi thức lời nói.
- Tạo lập văn bản phục vụ đời sống hàng ngày.
- Nói viết những vấn đề theo chủ điểm.
Dạy Tiếng Việt ở tiểu học nói chung và dạy Tập làm văn nói riêng không phải là
dạy lý thuyết ngôn ngữ, mà đó là việc dạy hoạt động ngôn ngữ. Bởi thế các yếu tố cuả
tình huống giao tiếp rất đợc quan tâm. Nếu nh trong dạy câu, tình huống giao tiếp mới
chỉ đợc chú ý một phần thì trong dạy Tập làm văn, tình huống giao tiếp đợc chú ý một
cách toàn diện và đầy đủ hơn, các tình huống hiện ra cũng cụ thể và rõ ràng hơn. Nếu
nh trong dạy câu, ta có thể lớt nhanh qua những tình huống giao tiếp, thì ngợc lại,
trong làm văn không thể không đề cập tình huống. Bài văn viết ra bao giờ cũng hớng

tới đối tợng ngời đọc, ngời nghe cụ thể với những nội dung và mục đích cụ thể. Không
thể có một bài văn viết chung chung, không rõ đối tợng, không rõ nội dung và mục
đích giao tiếp. Nếu nh trong việc dạy câu, việc đánh giá câu đúng, câu sai đã vừa cần
phải chú ý đến quy tắc ngôn ngữ, vừa cần phải chú ý đến quy tắc giao tiếp, thì ở bậc
bài văn, bậc văn bản lại càng cần phải nh thế. Lúc này, việc đánh giá toàn bộ chất lợng
bài văn viết ra là ở chỗ có sự phù hợp với giao tiếp hay không, chứ không phải ở một
vài điểm đúng sai mang tính chất bộ phận trong từ, trong câu. Những bài văn có sự phù
hợp cao với đối tợng, nội dung và mục đích giao tiếp là những bài văn tốt.
Bởi thế, việc dạy Tập làm văn cho học sinh cần phải chú ý tới việc dạy các em
nói, viết đúng quy tắc giao tiếp, đúng nghi thức lời nói, nghĩa là phải chú ý đầy đủ tới
những yếu tố ngoài ngôn ngữ nhng lại để lại dấu ấn đậm nét trong ngôn ngữ.
III Phạm vi và đối tợng nghiên cứu:
Học sinh lớp 2, đặc biệt là học sinh lớp 2A trờng Tiểu học Phú Lâm 2 huyện
Tiên Du Bắc Ninh
IV - Phơng pháp nghiên cứu :
- Phơng pháp quan sát.
- Phơng pháp trực quan.
- Phơng pháp hỏi đáp.
- Phơng pháp luyện tập.
- Phơng pháp trò chơi.
Phần 2: NộI DUNG
Chơng I. Cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan đến
đề tài
1. Vị trí của dạy học Tập làm văn
ở tiểu học, nhất là lớp 2, Tập làm văn là một trong những phân môn có tầm
quan trọng đặc biệt (ở lớp 1 các em cha đợc học, lên lớp 2 học sinh mới bắt đầu đợc
học, đợc làm quen. )
Môn Tập làm văn giúp học sinh có kỹ năng sử dụng Tiếng Việt đợc phát triển từ
thấp đến cao, từ luyện đọc cho đến luyện nói, luyện viết thành bài văn theo suy nghĩ
của từng cá nhân. Tập cho các em ngay từ nhỏ những hiểu biết sơ đẳng đó cũng chính

là rèn cho các em tính tự lập, tự trọng. Con ngời văn hoá sẽ hình thành ở các em từ
những việc nhỏ nhặt, tởng nh không quan trọng đó.
2. Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn:
Làm văn có nghĩa là tạo lập văn bản. Nhiệm vụ chính của phân môn Tập làm
văn là rèn luyện cho học sinh kỹ năng tạo lập văn bản.ở đây thuật ngữ văn bản đợc
dùng để chỉ sản phẩm hoàn chỉnh của lời nói trong một hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Đó
không nhất thiết là một bài văn gồm nhiều câu; nhiều đoạn; cũng không nhất thiết phải
ở dạng viết; càng không phải chỉ là loại văn kể chuyện hay miêu tả theo phong cách
nghệ thuật. Trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, sản phẩm lời nói hoàn chỉnh mà một ng-
ời tạo lập đợc có thể chỉ là một câu chào, một lời cảm ơn hay một vài dòng thăm hỏi,
chúc mừng trên tấm thiếp Đối với lớp 2, dạy Tập làm văn trớc hết là rèn luyện cho
học sinh các kĩ năng phục vụ học tập và giao tiếp hằng ngày, cụ thể là:
* Dạy các nghi thức lời nói tối thiểu, nh: chào hỏi, tự giới thiệu, cảm ơn, xin lỗi,
nhờ cậy, yêu cầu, khẳng định, phủ định, tán thành, từ chối, chia vui, chia buồn
* Dạy một số kỹ năng phục vụ học tập và đời sống, nh: khai bản tự thuật ngắn,
viết những bức th ngắn, nhận và gọi điện thoại, đọc và lập danh sách học sinh, tra mục
lục sách, đọc thời khoá biểu, đọc và lập thời gian biểu
* Bớc đầu dạy cách tổ chức đoạn văn, bài văn thông qua nhiệm vụ kể một sự
việc đơn giản hoặc tả sơ lợc về ngời, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh, bằng câu
hỏi.
Bên cạnh đó, do quan niệm tiếp thu văn bản cũng là một loại kỹ năng về văn
bản cần đợc rèn luyện, trong các tiết Tập làm văn từ giữa học kỳ II trở đi, sách giáo
khoa tổ chức rèn luyện kỹ năng nghe cho học sinh thông qua hình thức nghe kể chuyện
- trả lời câu hỏi theo nội dung câu chuyện.
Cuối cùng, cũng nh các phân môn và môn học khác, phân môn Tập làm văn,
thông qua nội dung dạy học của mình, có nhiệm vụ trau dồi cho học sinh thái độ ứng
xử có văn hoá, tinh thần trách nhiệm trong công việc, bồi dỡng những tình cảm lành
mạnh, tốt đẹp cho các em.
3. Nội dung phân môn Tập làm văn ở lớp 2:
Nội dung các bài học về Tập làm văn ở lớp 2 giúp các em học sinh thực hành rèn

luyện các kỹ năng nói, viết, nghe, phục vụ cho việc học tập và giao tiếp hằng ngày, cụ
thể:
* Thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu, nh: chào hỏi; tự giới thiệu; cảm
ơn; xin lỗi; khẳng định; phủ định; mời, nhờ , yêu cầu, đề nghị; chia buồn, an ủi; chia
vui, khen ngợi; ngạc nhiên, thích thú; đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu; đáp lời cảm ơn;
đáp lời xin lỗi; đáp lời khẳng định; đáp lời phủ định; đáp lời đồng ý; ; đáp lời chia vui;
đáp lời khen ngợi; ; đáp lời từ chối; đáp lời an ủi.
* Thực hành về một số kỹ năng phục vụ học tập và đời sống hằng ngày, nh: viết
bản tự thuật ngắn, lập danh sách học sinh, tra mục lục sách, đọc thời khoá biểu, nhận
và gọi điện thoại, viết nhắn tin, lập thời gian biểu, chép nội quy, đọc sổ liên lạc.
* Thực hành rèn luyện về kỹ năng diễn đạt (nói, viết ), nh: kể về ngời thân trong
gia đình, về sự vật hay sự việc đợc chứng kiến; tả sơ lợc về ngời, vật xung quanh theo
gợi ý bằng tranh hoặc câu hỏi
* Thực hành rèn luyện về kỹ năng nghe: dựa vào câu hỏi gợi ý để kể lại hoặc
nêu đợc ý chính của mẩu chuyện ngắn đã nghe.
Nh vậy, phần Tập làm văn trong SGK Tiếng Việt 2 không phải chỉ giúp học sinh
nắm các nghi thức tối thiểu cuả lời nói và biết sử dụng các nghi thức đó trong những
tình huống khác nhau, nh nơi công cộng, trong trờng học, ở gia đình với những đối t-
ợng khác nhau, nh bạn bè, thầy cô, bố mẹ, ngời xa lạ mà còn là việc nắm các kỹ năng
giao tiếp thông thờng khác; tạo lập văn bản phục vụ đời sống hằng ngày; nói, viết
những vấn đề theo chủ điểm quen thuộc.
Trong từng bài học, để rèn những kỹ năng trên, các nhân tố ngoài ngôn ngữ bao
giờ cũng đợc chú ý.
Ví dụ: để luyện việc sử dụng đúng nghi thức lời nói, sách đã ra một bài tập nh
sau:
Có một ngời lạ đến nhà em gõ cửa và tự giới thiệu: Chú là bạn bố cháu. Chú
đến thăm bố mẹ cháu. Nội dung cũng nh mục đích giao tiếp hiện lên qua cách hỏi của
bài tập bố mẹ có nhà hoặc bố mẹ không có nhà. Với những yếu tố ngoài ngôn ngữ nh
vậy đòi hỏi học sinh phải biết cân nhắc, lựa chọn trớc khi nói những từ ngữ, những
kiểu câu sao cho phù hợp. Việc lựa chọn lời nói trong từng tình huống giao tiếp nh

vậy không thể tuỳ tiện, hay chỉ bảo đảm đúng quy tắc ngữ pháp của ngôn ngữ.
Với cách biên soạn này, giờ dạy Tập làm văn trở nên linh hoạt hơn, gắn với cuộc
sống đời thờng hơn và cũng vì thế giúp học sinh hứng thú trong giờ học, dễ dàng vợt
qua những lực cản tâm lý vốn thờng xuất hiện trong những giờ học tiếng nói chung,
giờ học Tập làm văn nói riêng.
Do mục đích, nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể của mỗi bài tập làm văn mà việc dạy
Tập làm văn có tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn. Nó trở thành một trong những mục
tiêu quan trọng khi dạy học ở trờng tiểu học.
4. Thực trạng việc dạy - học Tập Làm Văn
Đối tợng học sinh lớp 2 nói chung tiếp thu bài tốt, hiểu bài ngay. Tuy nhiên kỹ
năng nghe nói của các em không đồng đều, có một số em nói còn nhỏ, khả năng diễn
đạt suy nghĩ, diễn đạt bài học còn chậm , yếu .
Mặt khác, do thực tế học sinh mới đợc làm quen với phân môn Tập làm văn ở
lớp 2 nên học sinh còn nhiều bỡ ngỡ, cha có phơng pháp học tập bộ môn một cách
khoa học và hợp lý.
Về đồ dùng dạy học, phơng tiện chủ yếu là tranh trong sách giáo khoa; hạn chế,
sử dụng cha thờng xuyên các phơng tiện hiện đại nh máy chiếu hắt, băng hình làm cho
chất lợng giờ học Tập làm văn cha cao.
Chơng II. Một số biện pháp hớng dẫn học sinh lớp 2 học Tập Làm Văn
I. Phơng pháp học Tập Làm Văn
1. Mỗi tiết học Tập làm văn trong tuần thờng gồm 2, 3 bài tập; riêng các tuần Ôn tập
giữa học kỳ và cuối học kỳ, nội dung thực hành về Tập làm văn đợc rải ra trong nhiều
tiết ôn tập .
ở từng bài tập, hớng dẫn học sinh thực hiện theo hai bớc:
- Bớc 1:
Chuẩn bị: Xác định yêu cầu của bài tập, tìm hiểu nội dung và cách làm bài, suy
nghĩ để tìm từ, chọn ý, diễn đạt câu văn
-Bớc 2:
Làm bài: Thực hành nói hoặc viết theo yêu cầu của bài tập; có thể tham khảo các
ví dụ trong sách giáo khoa để nói, viết theo cách của riêng mình.

2.Hớng dẫn học sinh làm bài tập:
- Giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập ( bằng câu hỏi, lời giới thiệu,
tranh ảnh )
- Giúp học sinh chữa một phần của bài tập làm mẫu ( một HS chữa mẫu trên
bảng lớp hoặc cả lớp làm vào vở Tiếng Việt ) HS thực hành.
- HS làm bài vào vở Tiếng Việt. GV uốn nắn.
- GV tổ chức cho HS trao đổi, nhận xết về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về
tri thức.
3 - Đánh giá kết quả thực hành, luyện tập ở lớp, hớng dẫn hoạt động tiếp nối (ở ngoài
lớp, sau tiết học. )
- Hớng dẫn HS nhận xét kết quả của bạn, tự đánh giá kết qủa của bản thân trong
quá trình luyện tập trên lớp; nêu nhận xét chung, biểu dơng những HS thực hiện tốt.
-Nêu yêu cầu, hớng dẫn HS thực hiện những hoạt động tiếp nối nhằm củng cố
kết qủa thực hành luyện tập ở lớp (Thực hành giao tiếp ngoài lớp học, sử dụng kỹ năng
đã học vào thực tế cuộc sống )
4. Quy trình và phơng pháp dạy học đối với mỗi bài Tập làm văn nên nh sau:
- Hớng dẫn HS đọc kỹ đề để nắm đợc yêu cầu của đề.
- GV giải mẫu (hoặc HS nêu cách giải mẫu ) rồi hớng dẫn HS giải tiếp đề. Nên
giải miệng trớc rồi sau đó cho HS viết bài giải vào vở. Khi giải miệng bài tập, có thể
có nhiều lời giải, GV hớng dẫn HS thảo luận về các lời giải ấy, xác nhận những lời giải
chấp nhận đợc và HS tuỳ chọn một lời giải để viết vào vở.
- Mỗi bài tập làm xong đều đợc chữa ngay. Không đợi đến cuối tiết mới chữa tất
cả vì nhịp độ theo dõi chữa bài của các em không đều nhau, các em chậm có thể không
kịp chữa.
- Khi tất cả các bài tập đã đợc chữa xong, GV có lời nhận xét chung, rút kinh
nghiệm. Mỗi tiết Tập làm văn, GV nên chú ý đến một số em giỏi, một số em kém có
tiến bộ để cho nội dung nhận xét không chung chung quá. GV không quên nhận xét
về những yêu cầu tích hợp trong tiết học; kĩ năng nói, t thế ngồi viết, cầm bút, chữ
viết và nhất là lu ý, nhắc nhở HS thực hành những điều đã học đợc.
II. Thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu:

1. Tác dụng của các nghi thức lời nói tối thiểu:
Trớc hết GV cần cho HS thấy đợc sự cần thiết và tác dụng của các nghi thức lời
nói tối thiểu, Ví dụ:
- Lời chào khi mới gặp nhau cũng nh trớc khi chia tay là phép lịch sự, thể hiện
ngời có văn hoá trong tiếp xúc, khiến cho mọi ngời thấy thân mật, gần gũi nhau hơn.
- Việc tự giới thiệu một đôi điều cần thiết về bản thân giúp cho những ngời mới
gặp nhau lần đầu thấy thân thiện, hoà đồng hơn.
- Cảm ơn và xin lỗi là những tình huống giao tiếp thờng gặp trong cuộc sống.
Một ngời nào đó (có thể là ngời thân trong gia đình, có thể là thầy cô hay bạn bè ở tr-
ờng, có thể là ngời hàng xóm láng giềng hay những ngời xa lạ ta mới gặp ) đã giúp ta
một điều gì đó (có thể là một lời khuyên, một việc làm, một vật tặng ) ta đều phải
cảm ơn. Ngợc lại, ta phải xin lỗi khi trót để xảy ra một điều gì đó gây hậu quả không
hay cho ngời khác. Ví dụ một lời nói, một việc làm dẫu vô tình hay khi nóng nảylàm
xúc phạm, gây ảnh hởng không tốt đến ngời khác. Đấy là lý do vì sao ta phải cảm ơn
hay xin lỗi.
- Khẳng định có nghĩa là thừa nhận là có, là đúng.
- Phủ định có nghĩa trái ngợc: bác bỏ sự tồn tại, sự cần thiết của một cái gì, một
điều gì đó.
- Mời là tỏ ý muốn hay yêu cầu ngời khác làm việc gì đó một cách lịch sự, trân
trọng.
Ví dụ:
Bạn đến thăm nhà. Em mở cửa và mời bạn vào chơi
- Nhờ có nhiều nghĩa nhng nghĩa thông thờng ở đây là yêu cầu ngời khác làm
giúp cho một việc gì đó.
Ví dụ:
Em thích một bài hát mà bạn đã thuộc. Em nhờ bạn chép lại cho mình.
- Yêu cầu có nhiều nghĩa nhng nghĩa thông thờng ở đây là nêu ra một điều, tỏ ý
muốn ngời khác làm mà công việc đó thuộc trách nhiệm, khả năng của ngời ấy.
- Đề nghị cũng có nhiều nghĩa mà nghĩa thông thờng ở đây là đa ra ý kiến về
một việc nên làm hoặc một yêu cầu muốn ngời khác phải làm theo

2. Khi thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu phải chú ý cả cử chỉ, thái độ,
tình cảm.
* Khi chào hỏi hoặc tự giới thiệu: lời nói, giọng nói, vẻ mặt, ánh mắt, nụ cời
phải tuỳ từng đối tợng mình gặp gỡ và những điều này cũng chứa đựng nội dung tiếp
xúc. Cách chào hỏi, cách xng hô phải phù hợp với từng ngời, từng hoàn cảnh cụ thể.
Lời chào hỏi cần tự nhiên, lịch sự, cử chỉ thân mật.
+ Khi chào hỏi ngời trên (bố, mẹ thầy ,cô ) em cần thể hiện thái độ nh thế nào?
Để thể hiện thái độ đó, em cần chú ý gì về: vẻ mặt, giọng nói, cử chỉ?
+ Khi chào hỏi bạn bè, em cần thể hiện thái độ gì đối với bạn?
*Lời cảm ơn hay xin lỗi khi nói phải chân thành, lịch sự, lễ phép và đi liền với
cách biểu hiện, tình cảm, thái độ củả mình khiến mọi ngời thông cảm, bỏ qua cho lỗi
của em.
* Khi nói lời khẳng định hay phủ định, ngữ điệu của lời nói có phần quan trọng
đối với nội dung. Cần nhấn giọng ở những từ ngữ có nghĩa khẳng định hay phủ định.
HS cần chú ý: Lời khẳng định thờng có các từ có; còn lời phủ định thờng có các từ
hoặc cặp từ không, không đâu, có đâu, đâu có.
*Lời mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị thờng gắn với cử chỉ, nét mặt, giọng nói. Vì vậy
khi nói ta cần có cử chỉ, giọng điệu cho phù hợp.
*Khi nói lời chia buồn, an ủi cần bày tỏ tình thơng yêu, sự quan tâm, thông cảm
với nhau.
*Khi nói lời chia vui cần chú ý: ngời mình chia vui là ai? Chia vui về chuyện gì?
Tình cảm, thái độ, cử chỉ khi nói phải nh thế nào cho phù hợp?
Chúng ta cần nói với thái độ chân thành, tự nhiên, vui vẻ nhằm thể hiện sự chia
vui hay khâm phục, tự hào, phấn khởi.
*Khi khen, trong câu thờng dùng các từ rất, quá, thật làm sao, và khi viết dùng
dấu chấm than ở cuối câu.
* Thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú:giọng nói, vẻ mặt cần thể hiện sự ngạc
nhiên, vui mừng, thích thú, nhấn giọng vào các từ thể hiện sự ngạc nhiên: Ôi! ồ! A! Ôi
chao! ối! á! và chú ý hơi lên cao giọng ở cuối câu nói.
*Lời đồng ý hay lời từ chối phải phù hợp với ngời đa ra đề nghị và phải phù hợp

với hoàn cảnh cụ thể. Nói lời từ chối cần nhẹ nhàng, khéo léo cho khỏi mất lòng nhau.
Nói lời đồng ý cần thể hiện sự sẵn sàng vui vẻ.
*Đáp lại lời chào, cần nói thế nào để tỏ thái độ lịch sự, thân mật? Đáp lại lời tự
giới thiệu cần nói thế nào để tỏ thái độ vui vẻ, phấn khởi, đón chào.
Chú ý khi nói lời đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu chúng ta cần xác định từ xng
hô của em với ngời đối thoại sao cho phù hợp.
*Đáp lời cảm ơn cần chú ý ngữ điệu, cách xng hô
* Đáp lời xin lỗi:
- Với những sự việc nhỏ, không đáng kể thì lời đáp của em cần thể hiện thái độ
nhẹ nhàng, vui vẻ, sẵn sàng bỏ qua.
- Với những sự việc đáng buồn hay đáng tiếc xảy ra, lời đáp của em cần thể hiện
thái độ lịch sự, nhẹ nhàng nhng cũng có thể kèm theo ý nhắc nhở để lần sau họ không
mắc lỗi nh vậy nữa.
* Đáp lại lời khẳng định sao cho phù hợp với tình huống giao tiếp, thể hiện thái
độ lịch sự.
* Đáp lời đồng ý cần chú ý cách nói, giọng nói phải tuỳ từng đối tợng mà mình
giao tiếp cũng nh nội dung của lời nói phải phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. HS phải
tự sáng tạo lời đồng ý cho phù hợp với từng nội dung giao tiếp. Khi đợc ngời khác
đồng ý hay cho phép, ta thờng đáp lại bằng lời cảm ơn chân thành.
*Đáp lời chúc mừng (chia vui ) em cần nói thế nào để bày tỏ niềm vui của mình
và sự biết ơn đối với các bạn.
*Đáp lại lời khen ngợi cần thể hiện sự biết ơn, khiêm tốn và tuỳ từng trờng hợp
có thể thêm lời hứa cố gắng hơn nữa.
*Đáp lại lời từ chối cần nói một cách lịch sự, nhã nhặn, giọng nói vui vẻ, nhẹ
nhàng, thái độ phù hợp.
*Lời an ủi thể hiện sự động viên và lời đáp lại phải thể hiện sự chân thành, làm
cho con ngời thêm thông cảm, gần gũi nhau hơn .
3. Các hình thức hớng dẫn thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu:
3.1. Làm việc cá nhân:
- Xác định yêu cầu của bài.

- Xác định rõ đối tợng để thực hành nói cho phù hợp.
- Tập nói theo yêu cầu: cố gắng tìm đợc nhiều cách diễn đạt khác nhau.
- Phát biểu trớc lớp nối tiếp nhau (nhiều HS nói ).
- HS khác nhận xét, bổ sung, bình chọn ngời nói đúng và hay nhất.
3.2. Làm việc theo cặp:
- Hai HS ngồi cùng bàn xác định yêu cầu của bài, thảo luận, phân công một HS
nêu tình huống, một HS nêu lời đáp rồi làm ngợc lại.
Chú ý: Hai HS có thể thảo luận để tìm ra nhiều cách diễn đạt khác nhau (về lời
nói, cử chỉ, nét mặt ) để sửa và bổ sung cho nhau.
- Cho đại diện các cặp lên trình bày trớc lớp.
- Đại diện các cặp khác nhận xét, bổ sung, bình chọn ngời nói đúng và hay nhất.
3.3. Làm việc theo nhóm:
Đối với các nghi thức lời nói cần nhiều lời đáp (lời nói của nhiều nhân vật ) nên
áp dụng theo hình thức này: hình thức sắm vai đơn giản.
- Tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể mà GV phân thành nhóm 3, 4 hay5,6.HS.
- HS trong nhóm thảo luận về yêu cầu của tình huống, phân công vai cho phù
hợp, thảo luận cách ứng xử (tìm ra nhiều phơng án và chọn lựa phơng án tối u để thực
hiện. )
- Đại diện các nhóm lên sắm vai trớc lớp.
- Đại diện các nhóm khác nhận xét, bổ sung, bình chọn ngời nói đúng và hay
nhất.
3.4. Các hình thức nêu tình huống:
- GV nêu tình huống.
- HS nêu tình huống trong SGK.
- HS đọc tình huống trên bảng phụ hoặc máy chiếu hắt.
- Treo tranh (nhìn tranh qua máy chiếu hắt ), HS nêu nội dung tình huống.
- Hái hoa dân chủ để nêu tình huốnh ghi trong đó.
- Một (hoặc một vài ) HS lên bảng sắm vai thể hiện tình huống.
3.5. Các trò chơi vận dụng:
Các trò chơi sau có thể cho HS chơi trong giờ tự học hoặc giờ ra chơi, giờ sinh hoạt

lớp hay trong phần củng cố của mỗi giờ học Tập làm văn tơng ứng. Qua các trò chơi
này HS đợc tăng cờng rèn luyện các kiến thức vừa đợc học, từ đó sẽ nhớ bài và vận
dụng vào trong giao tiếp đời sống hằng ngày.
III- Thực hành về một số kĩ năng phục vụ học tập và đời sống
hằng ngày:
1. Viết bản tự thuật ngắn:
* Mục đích yêu cầu:
Mục đích của bài tập là giúp HS biết cách tự giới thiệu về mình với thầy cô, bạn
bè hoặc ngời xung quanh.
Tự thuật là những điều mình tự kể về mình nhằm để cho ngời khác nắm đợc
những thông tin về mình.
* Hớng dẫn HS chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: Viết bản tự thuật theo mẫu (SGK ).
- Đọc từng dòng mẫu tự thuật trong SGK để nắm đợc những nội dung cần viết ra
cho đúng và đủ.
- Hỏi ngời thân trong gia đình (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, ) để nắm đợc những
điều mình cha rõ (nh ngày sinh, nơi sinh, quê quán, nơi ở hiện nay ).
- Xem lại bài tập đọc Tự thuật trong SGK, tập 1, trang 7 để học tập cách viết
và trình bày sạch đẹp.
* Hớng dẫn HS làm bài:
Cần trình bày bài viết sạch sẽ, đúng chính tả ( chú ý viết hoa những tên riêng và
các con chữ đầu tiên của mỗi dòng cần ghi thẳng hàng dọc với nhau cho đẹp
2. Lập danh sách học sinh:
* Cho HS hiểu:
- Thế nào là một bản danh sách và ích lợi của bản danh sách: Đọc bản danh
sách giúp ta biết đợc tên từng HS (trong tổ, trong lớp ) và thông tin về họ.
- Cấu tạo của bản danh sách: nó gồm những cột dọc nào, khi đọc phải đọc theo
hàng ngang ra sao, tên các HS đợc xếp theo thứ tự nào.
* Hớng dẫn HS chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: Lập danh sách một nhóm từ 3 đến 5 bạn trong tổ học tập

của em (theo mẫu ở SGK )
- Xem lại bài tập đọc: Danh sách HS tổ 1, lớp 2A trong SGK, tập 1, trang 25 để
học tập cách lập danh sách học sinh (Chú ý: Tên các bạn đợc xếp theo thứ tự bảng chữ
cái. )
- Ghi tên các bạn trong tổ học tập: họ tên, ngày sinh, nơi ở (chọn 3 đến 5 bạn )
để chuẩn bị lạp danh sách theo mẫu đã cho, xếp tên các bạn theo đúng thứ tự bảng chữ
cái đã học (đánh số thứ tự tên các bạn theo thứ tự bảng chữ cái )
* Hớng dẫn HS làm bài:
- Kẻ bảng danh sách theo mẫu trong SGK; chú ý ớc lợng khoảng cách ở từng
cột để ghi cho đủ chữ. (cột Nơi ở cần rộng nhất, sau đó cột Họ và tên cần rộng kém
cột Nơi ở một chút. Còn cột Số thứ tự và Nam, nữ là hẹp nhất. )
- Lập danh sách theo từng cột trong bảng (xếp tên theo đúng thứ tự bảng chữ cái
); có thể hỏi bạn về những điều em cha rõ. Ví dụ: Ngày sinh; Nơi ở.
Chú ý: Điền vào từng cột theo hàng ngang. Chữ và số phải viết cân đối trong
từng ô cho đẹp.
3. Tra mục lục sách:
* Cho HS hiểu: Mục lục sách dùng để tra các tuần học, bài học, các chơng mục, các
bài viết có trong một cuốn sách hoặc để xem cuốn sách có bao nhiêu trang, có những
truyện gì, của tác giả nào. Nó nhằm giới thiệu với mọi ngời về bố cục của cuốn sách,
giúp ngời đọc dễ dàng tra cứu khi cần tìm hiểu một phần nào đó, một chơng mục nào
đó của cuốn sách.
* Hớng dẫn HS chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: Đọc mục lục các bài ở tuần 6; viết tên các bài tập đọc trong
tuần ấy.
- Xem phần mục lục ở cuối SGK, tập 1, tuần 6 (Chủ điểm Trờng học ) để biết: Tuần 6
có mấy bài tập đọc? Đó là những bài tập đọc nào? Trang bao nhiêu? (Có thể ghi tên
các bài tập đọc và số trang vào vở nháp )
- Dựa vào bài tập đọc Mục lục sách đã học trong tuần 5, kẻ bảng mục lục theo các cột:
Số thứ tự; Tên bài Tập đọc; Trang.
* Hớng dẫn HS làm bài:

- Kẻ bảng theo mẫu đã hớng dẫn:
- Điền các yêu cầu vào từng cột theo hàng ngang.
Chú ý: Khi tra mục lục của một cuốn truyện thiếu nhi các em càn chú ý:
- Đọc toàn bộ mục lục rồi xác định:
+ Cả cuốn truyện gồm bao nhiêu truyện.
+ Đâu là kí hiệu đánh dấu STT từng truyện.
+ Đâu là tên truyện.
+ Đâu là tên tác giả.
+ Đâu là số trang.
- Một tập truyện bao gồm nhiều truyện (hoặc một truyện ). Có khi mỗi truyện do
một tác giả viết. Có khi cả tập truyện chỉ gồm một , hai tác giả. Nếu là truyện do một,
hai tác giả viết thì ghi tên tập truyện, tên tác giả trớc, ở phần mục lục chỉ cần ghi tên
truyện và số trang.
- Căn cứ vào mục lục của cuốn sách cụ thể mà em đã đọc để trình bày các cột
(1 ) STT; (2) Tác giả; (3 ) Tác phẩm (hoặc tên truyện ) ; (4 ) Trang (cột 2 và cột 3 có
thể đổi chỗ cho nhau. )
4. Nhận và gọi điện thoại:
Việc dạy giao tiếp qua điện thoại cũng đợc thực hiện trên cơ sở một số bài tập
đọc ở tuần 12. Các bài đọc này giải thích cho HS ý nghĩa của các tín hiệu trong điện
thoại, các việc cần làm để gọi điện thoại, cách xng hô, chào hỏi và trao đổi bằng điện
thoại.
Qua các bài về th từ và điện thoại, SGK còn dạy HS một số quy tắc ứng xử văn
hoá nh không bóc th, xem th của ngời khác, không nghe chuyện của ngời khác trên
điện thoại.
* Hớng dẫn HS chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: Đọc bài Gọi điện và trả lời câu hỏi (theo SGK ).
- Đọc kĩ bài Gọi điện (SGK, tập 1, trang 103 ), nắm vững nội dung và suy nghĩ
để trả lời đúng các câu hỏi trong SGK.
Gợi ý: a, + Muốn gọi điện cho bạn, đầu tiên em phải làm gì để biết số máy của
bạn?

+ Sau khi biết số máy của bạn, em làm tiếp những việc gì? ( Đọc lại
câu đầu của bài Gọi điện để biết ).
b, Bài đọc cho em biết: Buổi sáng, Hoa gọi điện cho Oanh cứ thấy tút
tút liên tục là vì sao? Lần khác gọi điện, Hoa nghe một tiếng tút kéo dài, cho
đến tiếng tút thứ t thì kết quả thế nào?
c, Đọc đoạn: Đầu dây có tiếng đàn ông. Cháu cảm ơn bác, em thấy
bạn Hoa đã nói với bố bạn Oanh thế nào để xin phép đợc nói chuyện với bạn Oanh?
* Hớng dẫn làm bài:
a, Sắp xếp lại thứ tự các việc phải làm khi gọi điện thoại:
(1 ) Tìm số máy của bạn trong sổ;
(2 ) Nhấc ống nghe lên;
(3 ) Nhấn số (quay số ).
b, Trả lời:
- Tín hiệu tút ngắn, liên tục cho biết máy đang bận vì ngời ở đầu dây bên
kia đang nói chuyện.
- Tín hiệu tút dài, ngắt quãng cho biết cha có ai nhấc máy (ngời đầu dây
bên kia cha kịp nhấc máy hoặc đi vắng ).
c, Trả lời: Nếu ông (bà, bố, mẹ, ) của bạn cầm máy, em xin phép nói chuyện
với bạn nh sau:
- Chào hỏi ông (bà, bố, mẹ, ) của bạn và tự giới thiệu về mình: tên là gì, quan
hệ thế nào với ngời muốn nói chuyện (là bạn )
- Xin phép ông ( bà, bố, mẹ,. ) của bạn cho nói chuyện với bạn.
* Cho HS tập thực hành, nên kết hợp thực tập bằng mô hình thông qua đồ chơi
về điện thoại hoặc gợi lại thực tế hằng ngày các em đã dùng điện thoại; em đã quen
dùng gợi mở cho em cha đợc dùng theo các tình huống đã nêu trong SGK và trong
cuộc sống theo nh đã hớng dẫn ở trên để HS quen dần.
Chú ý: HS nên tập nói trớc với bạn dới hình thức trò chơi: bạn gọi điện rủ em đi
thăm ngời ốm (hoặc đi chơi ) em đồng ý (hoặc từ chối ), sau đó đổi vai. Lời đồng ý thể
hiện thái độ vui vẻ, sẵn sàng; lời từ chối khéo léo, không làm mất lòng bạn.
5. Viết nhắn tin:

* Cho HS hiểu:
Khi muốn nói với ai điều gì mà không gặp dợc ngời đó, ta có thể viết những điều
cần nhắn vào giấy, để lại. Nội dung lời nhắn cần viết ngắn gọn mà đủ ý.
* Hớng dẫn chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: Viết một vài câu nhắn lại cho bố mẹ biết, khi bà đến nhà
đón em đi chơi.
- Xem lại bài tập đọc: Nhắn tin (SGK, tập một, trang 115 ) để nắm đợc cách viết
nhắn tin: Nhắn cho ai? Cần nói gọn và rõ nội dung gì? (Ví dụ: đi đâu, làm gì, cùng với
ai, bao giờ về,) Nhớ ghi thời điểm viết nhắn tin.
- Đọc đề bài, xác định nội dung đoạn nhắn tin theo gợi ý sau:
+ Em nhắn tin cho ai? (Ví dụ: Nhắn tin cho bố mẹ (hoặc bạn ) biết.
+ Em muốn nhắn lại điều gì để bố mẹ (hoặc bạn ) biết? (Ví dụ: Bà đến chơi. Chờ
mãi mẹ cha về, bà đa con ra công viên chơi )
+ Để mẹ yên tâm, em cần nhắn thêm điều gì? (Ví dụ: Hẹn mấy giờ em sẽ về.)
* Hớng dẫn làm bài:
- Viết nhắn tin của em cho bố (hoặc mẹ ).
- Chú ý: Trình bày cho sạch sẽ, viết đúng chính tả, đầy đủ nội dung.
* Chú ý cách ghi nhắn tin:
- Đầu tiên ghi giờ, ngày, tháng.
- Dòng đầu ghi nhắn tin cho ai.
- Tiếp theo ghi nội dung nhắn tin.
- Cuối cùng kí tên em.
6. Lập thời gian biểu:
Nh chúng ta thấy từ 6 tuổi, trẻ đợc đến trờng là đã bắt đầu một cuộc sống mới.
Mặc dù các em vẫn đợc chơi, đợc nghịch, đợc cha mẹ, thầy cô và xã hội nâng niu, nh-
ng các em đã có những công việc cần làm, đã phải biết sử dụng thời gian hợp lý. ở lớp,
các em đợc tổ chức hoạt động theo phơng pháp tích cực để dần dần trở thành ngời lao
động biết làm chủ bản thân, gia đình và xã hội. Lối học thụ động không thích hợp với
nhà trờng mới. Nhng chỉ chủ động trong tiếp thu bài vở trên lớp thôi thì cha đủ. Ngoài
việc học bài trên lớp, HS còn cần đợc dạy để chủ động ngay từ chuyện sắp xếp thời

gian, công việc hằng ngày. Dạy HS lập thời gian biểu là một biện pháp hình thành ở
các em thái độ tích cực, chủ động, tính kế hoạch và khả năng sắp xếp cuộc sống riêng.
Thời gian biểu là lịch sinh hoạt, làm việc, nghỉ ngơi trong một ngày, gồm cả
sáng, tra, chiều, tối. Thời gian biểu rất cần thiết vì nó giúp chúng ta làm việc tuần tự,
hợp lý và không bỏ sót công việc. Đề bài yêu cầu HS lập thời gian biểu buổi tối.
* Hớng dẫn HS chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: Lập thời gian biểu buổi tối của em.
- Xem lại bài tập đọc Thời gian biểu (SGK, tập 1, trang 132 ) để biết cách
trình bày; nhớ lại thời gian và công việc buổi tối của em để lập thời gian biểu (từ
khoảng 18 giờ 30 đến mấy giờ? Em làm gì? thời gian tiếp theo, em làm tiếp vệc gì?
cho đến khi đi ngủ )
* Hớng dẫn HS làm bài:
Em có thể viết hoặc kẻ bảng ghi thời gian biểu buổi tối của mình theo thứ tự
thời gian và công việc (nhớ ghi rõ họ tên và địa chỉ lớp ); cố gắng ghi đủ các việc cụ
thể cần làm và thời gian làm mỗi việc đó.
IV. Thực hành rèn luyện về kỹ năng diễn đạt ( nói, viết ):
Chú ý hớng dẫn HS khi kể về ngời, con vật hay sự việc phải đảm bảo tính
chân thực khi kể, chúng ta cần kể một cách sinh động, cụ thể nh nó vốn có.
Khi kể chúng ta nên gửi gắm những suy nghĩ, cảm xúc và đánh giá cuả mình.
Và vận dụng tối đa các từ chỉ màu sắc, tính chất, đánh giá đan xen nhau tạo thành
những chùm sáng lung linh trong bài văn.
1. Kiểu bài quan sát và trả lời câu hỏi:
- Để làm đợc dạng bài này, các em phải biết quan sát các đối tợng khác nhau:
một bức tranh, một cái cây, một con vật. Biết quan sát tức là các em biết dùng các giác
quan (mắt, tai, mũi, lỡi, da ) để nhận biết đặc điểm của bức tranh hay con vật, cây cối
(hình dạng của chúng thế nào, chúng có màu sắc, mùi vị gì, cách thức hoạt động của
chúng ra sao. )
- Khi quan sát, đầu tiên các em phải có một cái nhìn chung để xác định đợc
mình đang phải quan sát cái gì? quan sát cảnh gì? quan sát con gì? Tiếp theo các em
phải biết cách chia đối tợng thành nhiều phần rồi lần lợt quan sát theo nhiều góc độ.

+ Quan sát tranh, sau cái nhìn chung ban đầu, có thể quan sát từ trái sang phải,
từ trên xuống dới; quan sát từ cảnh ở gần đến những cảnh ở xa; quan sát những cảnh,
nhân vật chính rồi đến cảnh, nhân vật phụ.
2. Quan sát tranh (QST ) - Trả lời câu hỏi (TLCH ):
Trong giờ Tập làm văn, HS đợc học kể sáng tạo qua tranh vẽ. Việc kể chuyện
theo tranh vừa kích thích trí tởng tợng vừa giúp các em tập đặt câu cho gọn gàng, sáng
sủa để diễn đạt đợc ý mình muốn nói. Việc kể chuyện không theo bài tập đọc có trớc
này là kiểu kể chuyện sáng tạo. ở tuần 1, các bức tranh liên hoàn khuyên bạn không
hái hoa ở công viên (trang 12 ), dắt cụ già qua đờng (trang 150 ) giúp HS nhận thức và
xử lý đợc nhiều tình huống, đồng thời rèn khả năng sáng tạo. Nhng các bài khuyên bạn
không vẽ bậy lên tờng (trang 47 ), Bút của cô giáo (trang 62 ) lại đơn giản hơn vì có lời
thoại.
3. Trả lời câu hỏi (TLCH ):
1. TLCH là loại bài tập làm văn trả lời đúng và đủ các câu hỏi (SGK ) thành câu rõ,
gọn và có hình ảnh về một việc, một cảnh, một chuyện. Các câu trả lời lần lợt ghép lại
thành đoạn văn, bài văn làm rõ đề bài.
2. Cách làm bài văn trả lời câu hỏi:
- Đọc kĩ các bài Tập đọc có liên quan đến bài tập (nếu có ).
- Đọc đi đọc lại từng câu hỏi rồi đọc vài lợt toàn bộ câu hỏi theo đúng thứ tự
trong SGK. Vừa đọc vừa nhẩm xem câu hỏi hỏi gì và mình sẽ trả lời thế nào?
- Lần lợt trả lời từng câu theo các bớc:
+ Câu đó hỏi điều gì?
+ Suy nghĩ, cân nhắc để tìm ý trả lời cho đủ, cho đúng. Câu trả lời phải rõ ràng,
gãy gọn và mạch lạc (ý trớc, ý sau nối tiếp nhau chặt chẽ ).
+ Sắp xếp, ghép các câu trả lời theo thứ tự để tất cả các câu hợp lại thành đoạn
văn, bài văn trọn vẹn.
4. Kể về ngời:
4.1. Hớng dẫn chung về kể ngời:
- Giới thiệu về ngời mà mình muốn kể.
- Kể về hình dáng ( cao - thấp, béo gầy, thon thả. )

- Kể về những đặc điểm nổi bật ( mái tóc, khuôn mặt, nớc da, đôi mắt, hàm răng )
- Kể về tính tình ( ngoan, lễ phép, thật thà. )
- Kể về hoạt động: làm việc gì?
- Tình cảm của em đối với ngời em kể.
4. 2. Kể về ngời thân trong gia đình:
* Hớng dẫn HS chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: Kể về ông, bà (hoặc một ngời thân ) của em.
Chú ý: ngời thân trong gia đình có thể là ông (bà ) nội (ngoại ), bố (ba, cha ),
mẹ (má, u, ) , anh (chị, em, )
- Điều gì cha biết rõ, có thể hỏi lại ngời thân (nh: tuổi tác, nghề
nghiệp, những việc làm hằng ngày )
- Để trả lời câu hỏi: Ông (bà, bố, mẹ ) của em yêu quý, chăm sóc em nh thế nào? em
cần nhớ lại những lời nói, cử chỉ, hành động cho thấy tình cảm yêu quý, thái độ quan
tâm, chăm sóc của ngời thân đối với em. (nh:đa đón em đi học, đi chơi công viên, kể
chuyện cho em nghe, nhắc em học bài. )
* Hớng dẫn HS làm bài:
Em kể về ngời thân của mình theo các câu hỏi gợi ý trong SGK.
Lu ý:
- Nhớ lại lời kể ở trên, chú ý lựa chọn những từ ngữ đúng và hay để diễn đạt thành
câu văn sinh động.
- Viết về anh ( chị, em ) có thể xem lại bài Tập đọc: Bé Hoa (SGK tập một, trang
121 ) để tham khảo cách kể về bé Nụ (em của Hoa )
- Lựa chọn nội dung viết: Kể về ai? (Anh hay chị, em ). Kể về những điều gì nổi
bật? ( Tuổi tác, nghề nghiệp , hình dáng, tính tình của anh (chị, em ); tình cảm của
em đối với anh (chị, em )
4.3. Kể về một bạn lớp em.
* Hớng dẫn HS chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: Viết khoảng 5 câu nói về một bạn lớp em.
Suy nghĩ theo một số điểm gợi ý sau:
+ Ngời bạn trong lớp em viết tên là gì?

+Hình dáng của bạn có điểm gì nổi bật? (về dáng đi, mái tóc, vóc ngời, khuôn mặt,
đôi mắt, nớc da, )
+ Tính tình của bạn ra sao? (hiền lành, ngoan ngoãn, hay giúp đỡ bạn bè, )
+ Em và bạn gắn bó với nhau nh thế nào? (nh đôi bạn thân; nh hình với bóng; rất yêu
quý nhau; luôn gần gũi, thơng yêu nhau,)
* Hớng dẫn HS làm bài:
- Em làm nháp rồi chép lại vào vở đoạn văn nói về ngời bạn trong lớp theo gợi ý nói
trên, sửa lại từ ngữ, câu văn trớc khi chép.
- Chú ý dùng từ, đặt câu rõ ý, viết đúng chính tả và trình bầy sạch sẽ.
4.4. Kể về gia đình:
* Hớng dẫn HS chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: Kể về gia đình em (theo gợi ý ở SGK )
- Đọc kĩ từng câu hỏi trong SGK để tìm ý kể lại. Nếu có điều gì cha rõ, em có thể hỏi
ngời thân trong gia đình (Ví dụ: ông, bà, bố, làm việc gì? ở đâu? )
* Hớng dẫn HS làm bài:
Dựa vào các câu hỏi gợi ý để kể lại vài nét về gia đình em.
Chú ý: Cần nói thành từng câu thật rõ ràng; khi kể cho bạn nghe, em có thể xng
tôi hoặc tớ, mình
Câu hỏi Trả lời
a, Gia đình em gồm mấy ngời?
Đó là những ai?

b, Nói về từng ngời trong gia
đình em?
c, Em yêu quý những ngời
trong gia đình em nh thế nào?
- Gia đình em có bốn ngời.
- Gia đình tôi có năm ngời.
- Đó là bố, mẹ, chị Nhi và em.
- Đó là ông nội, bố, mẹ, em Hải và tôi.

- Bố em là kĩ s chế tạo máy ở nhà máy cơ khí
Gia Lâm. Mẹ em là y tá ở bệnh viện Bạch Mai.
Chị Nhi của em là học sinh trờng Trung học
Kim Liên, còn em là học sinh lớp 2A trờng Tiểu
học Khơng Thợng.
- Ông nội tôi năm nay đã ngoài 70 tuổi nhng
ông vẫn còn rất khoẻ mạnh. Bố tôi là giáo viên
trờng Đại học Thuỷ Lợi. Mẹ tôi là kế toán Công
ty Xây dựng. Em Hải tôi đang học trờng Mầm
non Việt Triều. Còn tôi đang học lớp 2A trờng
Tiểu học Khơng Thợng.
- Em rất yêu quý những ngời thân trong gia
đình em.
- Tôi rất kính trọng ông nội, quý bố mẹ và yêu
bé Hải.

4.5. Tả ngời thông qua tranh ảnh:
Ví dụ: Quan sát ảnh Bác Hồ đợc treo trong lớp học, trả lời các câu hỏi nêu ở
SGK.
* Hớng dẫn HS chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: Quan sát ảnh Bác Hồ đợc treo trong lớp học, trả lời các câu hỏi
nêu ở SGK.
- Dựa vào ảnh Bác Hồ treo ở lớp học, em hãy quan sát, suy nghĩ và tìm ý (từ ngữ ) để
diễn đạt.
+ Xác định vị trí nơi treo ảnh Bác Hồ (Ví dụ: phía trên bảng lớp; phía trên bảng lớp và
khẩu hiệu; phía trên bảng lớp và dòng chữ: Đời đời nhớ ơn Bác Hồ vĩ đại ; chính
giữa bức tờng lớn của lớp em )
+ Gơng mặt Bác Hồ trong ảnh: Râu tóc Bác nh thế nào? (Ví dụ: râu (chòm râu ) hơi
dài, mái tóc bạc phơ ) Vầng trán Bác ra sao? (Ví dụ: cao cao, rộng ) Đôi mắt Bác
trông thế nào? (Ví dụ: sáng ngời, hiền từ, thông minh, nh đang mỉm cời với chúng

em )
+ Nhìn ảnh Bác Hồ trong lớp học, em muốn hứa với Bác điều gì? (Ví dụ: chăm học,
chăm làm,thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, đoàn kết, thật thà )
* Hớng dẫn HS làm bài:
Trả lời từng câu hỏi trong SGK theo kết quả đã quan sát, tìm ý của em; cố gắng
diễn đạt thành các câu văn mạch lạc, rõ ý. HS khá, giỏi có thể tập viết những câu văn
sinh động theo cách cảm nhận riêng. Ngoài ra HS còn phải thể hiện đợc tình cảm của
mình đối với Bác.
4.6. Kể về con vật:
Em quan sát con vật định kể (nuôi trong gia đình hoặc con vật ở vờn thú rạp
xiếc ) rồi trả lời các câu hỏi và làm các bài tập.
* Hớng dẫn HS chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: Kể về một con vật nuôi trong nhà mà em biết.
Chú ý: Em có thể kể về một trong những con vật đợc vẽ gợi ý trong SGK, tập
một, trang 137 (bò, chó, gà, ngựa, trâu, mèo ) hoặc một con vật nuôi nào khác mà em
biết; chỉ cần kể ngắn gọn vài nét tiêu biểu về con vật (khoảng 4 - 5 câu)
- Chọn con vật nuôi trong nhà mà em biết để kể lại theo những câu hỏi gợi ý sau:
+ Con vật nuôi trong nhà mà em biết là con gì?
+ Con vật đó có đặc điểm gì nổi bật (về hình dáng, hoạt động )
+ Theo em, con vật đó đợc nuôi để làm gì? Thái độ của em đối với con vật nuôi đó ra
sao?
* Hớng dẫn HS làm bài:
Hớng dẫn HS làm bài theo các câu hỏi gợi ý trên. Chú ý dùng những từ ngữ có
hình ảnh, màu sắc để kể nhằm làm cho bài văn thêm sinh động.
4.7. Kể về cây cối:
Em ngắm cây mà mình yêu thích rồi trả lời các câu hỏi và làm bài tập.
- Cây em yêu thích là cây gì?
Ví dụ: + Trong vờn nhà em có nhiều cây nhng em thích nhất cây chuối.
+ Em thích nhất là cây hoa hồng.
- Cây có đặc điểm gì?

+ Thân: cao - thấp, thẳng cong, trơn xù xì, màu sắc.
+ Lá:Tán lá, hình dáng, màu sắc
+ Hoa, quả: hình dáng, màu sắc, hơng thơm, ích lợi
* Hớng dẫn HS chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: Dựa vào gợi ý (SGK ), viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 5 câu
) nói về một loài cây mà em thích.
- Trớc hết, cần lựa chọn một loài cây mà em thích:
+ Đó là cây gì? trồng ở đâu?
+ Hình dáng của cây thế nào? (dáng đứng, tán lá, hoa, quả )
+ ích lợi của cây (tìm từ ngữ để diễn tả cho đúng ý ): làm đẹp cuộc sống, để trang trí,
để ăn, lấy bóng mát, lấy gỗ.
- Có thể xem lại bài thực hành luyện tập về Tập làm van tuần 28 (bài tập 2, 3 ) để nắm
đợc cách tả ngắn về cây cối.
* Hớng dẫn HS làm bài:
- Viết đoạn văn ngắn (4, 5 câu ) về một loài cây mà em thích.
- Viết nháp rồi sửa lại từ ngữ, câu văn trớc khi chép cho sạch sẽ, đúng chính tả vào vở.
5. Nghe - Trả lời câu hỏi
1. Mục đích:
Rèn luyện kĩ năng nghe và TLCH. Trớc hết cần cho HS quan sát tranh ( nếu có )
để hiểu nội dung tranh và cũng là sơ bộ hiểu nội dung câu chuyện, sau đó nghe kể
chuyện và cuối cùng là trả lời câu hỏi về nội dung câu chuyện.
Chú ý: - Khi thầy (cô ) kể chuyện, em cần chăm chú lắng nghe để nhớ nội
dung, từ ngữ, chi tiết, trả lời đúng từng câu hỏi.
- Khi trả lời trớc lớp các câu hỏi, em cần nói rõ ràng, đủ nghe.
Ví dụ: Tuần 24: Bài: Đáp lời phủ định. Nghe TLCH
* Hớng dẫn HS chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: Nghe kể câu chuyện Vì sao? và trả lời các câu hỏi trong SGK.
- QST vẽ ở SGK, tập hai, trang 58 để biết:
+ Câu chuyện có mấy nhân vật?
+ Họ đang ở đâu?

+ Họ đang nói chuyện về con vật nào?
- Đọc bốn câu hỏi để đoán nội dung câu chuyện.
- Nhờ ngời thân trong gia đình (bố, mẹ, anh, chị ) hay bạn bè đọc (hoặc kể ) cho em
nghe nhớ nội dung câu chuyện Vì sao? để chuẩn bị TLCH trong SGK.
* Hớng dẫn HS làm bài:
Tập trả lời miệng từng câu hỏi trong SGK để tự kiểm tra khả năng ghi nhớ nội dung
câu chuyện (chú ý nói thành câu rõ ý )
Chơng III:Những lu ý khi dạy Tập làm văn
cho học sinh
1. GV cần khai thác triệt để SGK:
- Ưu điểm tranh trong sách Tiếng Việt lớp 2 là đợc trình bày đẹp, trang nhã, với nhiều
hình ảnh sinh động, dễ hiểu, màu sắc phong phú. Tranh phục vụ thiết thực cho những
bài học, gần gũi với cuộc sống hằng ngày nh:cách gọi điện thoại, viết lời nhắn, viết th
chúc Tết, cách viết địa chỉ ngời gửi và ngời nhận trên bì thĐó đều là những cách
thông tin của những quan hệ thân tình hoặc quan hệ công việc mà mỗi ngời hằng ngày
đều cần đến.
- Từng HS có thể quan sát tranh ngay trong SGK một cách cụ thể, chi tiết và rõ ràng.
2. Các loại bài Tập làm văn đợc bố trí xen kẽ trong từng tuần, góp phần tô đậm nội
dung chủ điểm học tập của từng tuần. Vì thế dạy Tập làm văn cần gắn với dạy các
phân môn Tiếng Việt khác trong tuần (đặc biệt là Tập đọc , Luyện từ và câu (LTVC )
nhằm mục đích giúp HS nắm và vận dụng tốt hơn các kiến thức đã học ở các phân
môn Tiếng Việt khác ứng dụng vào phân môn Tập làm văn.
3. Không chỉ kết hợp chặt chẽ với các phân môn khác trong Tiếng Việt mà khi dạy Tập
làm văn ngời GV cần kết hợp chặt chẽ với các môn học khác nh: Đạo đức, Tự nhiên xã
hội ( TNXH )
Qua môn TNXH, HS đợc làm quen với những cây cối, những con vật trong đời
sống hằng ngày (sống ở đâu, có đặc điểm gì. ). Đó cũng là những t liệu quý báu giúp
các em vận dụng để làm tốt hơn các bài văn kể về con vật, cây cối.
Trong chơng trình Đạo đức lớp hai có nhiều bài liên quan đến những nội dung
các em học trong phân môn Tập làm văn nh: Bài: Biết nhận lỗi và sửa lỗi; Biết nói lời

yêu cầu, đề nghị; Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại; Lịch sự khi đến nhà ngời khác. ở
mỗi bài này HS đều đợc luyện tập những hành vi ứng xử phù hợp với các chuẩn mực
đạo đức xã hội trong những tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống hằng ngày. Vì
thế nếu các em nắm vững đợc những kiến thức này thì khi học Tập làm văn các em sẽ
thấy rất nhẹ nhàng, quen thuộc và gần gũi.
4. Khi dạy các bài Tập làm văn về bốn mùa, kể về ngời, con vật (thú, chim ), cây cối
GV có thể cho HS xem thêm tranh (ảnh ) hoặc băng hình về các chủ đè này nhằm giúp
HS nắm đợc rõ hơn về các hình ảnh của các sự vật. Từ đó làm cho bài văn của các em
thêm sống động, có hình ảnh.
5. Cung cấp thêm cho HS những đoạn văn hay về các chủ đề (bốn mùa, ngời, con vật,
cây cối ) để HS học tập về bố cục đoạn văn, cách kể (cách tả ) sao cho sinh động,
phù hợp với đối tợng cần kể (tả ).
6. Thông qua các câu đố cho HS học tập đợc cách kể (cách tả ) về bốn mùa, ngời, con
vật, cây cối.
7. Những chú ý khác:
- Tạo cho HS những điều kiện để tự học cá nhân và tự học theo nhóm. HS đợc chuẩn bị
kĩ, định hớng tốt trớc khi học bài trên lớp. HS đợc học bằng tự hoạt động (bao gồm
hoạt động theo chỉ dẫn và hoạt động tự do tạo lời văn ), học bằng sự hợp tác hoạt động.
Cho HS đợc làm quen dần với các thao tác của kĩ năng quan sát, biết trình tự
của các thao tác này.Biết cách phối hợp nhìn với tởng tợng, liên tởng.
- Cho HS đợc làm quen với thao tác lựa chọn từ ngữ để diễn đạt có hình ảnh một vật,
một việc, làm quen với thao tác so sánh khi nói và viết để cho câu văn có hình ảnh
sống động.
- Hớng dẫn HS bớc đầu đợc làm quen với các kĩ năng làm văn viết: liên kết câu bằng từ
nối, sữa chữa câu văn khi viết xong.
- GV cần chuẩn bị kĩ nội dung hớng dẫn cho HS chuẩn bị bài ở nhà và phải biết cách
điều hành HS nhiều nhóm cùng làm việc. Khi đánh giá bài viết GV cũng cần biết tôn
trọng những ý riêng, những cách dùng từ thể hiện sự cảm nhận riêng của HS, tránh
đánh giá theo một hệ thống câu trả lời áp đặt do chính GV đa ra.
Chơng IV: Kết quả

Sau một thời gian học tập và rèn luyện, chất lợng học tập của HS lớp tôi dạy đã
đợc nâng cao rõ rệt. HS đã bớc đầu biết cách ứng xử, nói và viết phù hợp với tình
huống giao tiếp.
Tôi tự nhận thấy mình đã tìm đợc hớng đi đúng, cách làm phù hợp cho việc nâng
cao chất lợng giảng dạy môn Tập làm văn. Tôi thấy mỗi giờ dạy bản thân mình cũng
tạo đợc sự say mê, hứng thú trong việc rèn cho các em học Tập làm văn. Cho nên tiết
Tập làm văn bây giờ trở nên nhẹ nhàng hơn, hiệu quả hơn so với trớc.
Tôi đã mạnh dạn thực hiện kinh nghiệm của mình trong các giờ Tập làm
văn.Đầu năm học, khi mới bớc vào học phân môn Tập làm văn có không ít HS lớp tôi
rất sợ học phân môn này. Nhng dần dần với sự động viên, dìu dắt của tôi, số lợng
các em sợ học phân môn này ngày càng giảm dần. Thay vào đó HS rất mong muốn,
phấn khởi chờ đón giờ Tập làm văn. HS lớp tôi đã có ý thức hơn trong các giờ học Tập
làm văn, HS tự tin và hứng thú học tập. Chất lợng học Tập làm văn có chuyển biến rõ
rệt. Nội dung các bài viết phong phú, các bài viết có sự khác biệt rõ do HS đợc bộc lộ
kinh nghiệm, sự cảm nhận của cá nhân khi quan sát, HS đợc tự do diễn đạt bằng sự lựa
chọn từ ngữ, mô hình câu của riêng mình. Giờ học hứng thú hơn bởi HS có động cơ nói
ra, viết ra điều mình thấy, mình cảm nhận đợc.
Đó chính là những động lực thúc đẩy tôi ngày càng nỗ lực phấn đấu hơn nữa
trong sự nghiệp trồng ngời đầy khó khăn thử thách này
Phần III: Kết luận
Đứng trớc vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc dạy Tập làm văn cho HS Tiểu
học nói chung và đối với HS lớp hai nói riêng, tôi thấy việc hớng dẫn cho các em nắm
đợc phơng pháp học phân môn Tập làm văn là hết sức cần thiết.
Học văn không chỉ là học những tri thức về ngôn ngữ, về lý luận mà quan
trọng hơn là bồi dỡng và phát triển năng lực văn ở mỗi ngời. Năng lực văn này bao
gồm năng lực t duy và năng lực cảm xúc; năng lực thể hiện, tức khả năng nói, viết,
diễn đạt cảm nghĩ của mình trong một văn bản hay trong một lời nhắn.
Học văn vừa là học, vừa là sống. Trong cái sống đó, tri thức, điều học đợc là
cần, nhng cha phải là cái quan trọng nhất.
Dạy Tập làm văn mà chỉ thiên về cung cấp những kiến thức thì phân môn Tập

làm văn sẽ trở nên nghèo nàn và buồn tẻ biết bao nhiêu.
Một trong những mục đích quan trọng của việc dạy Tiếng Việt cho HS trong
nhà trờng là giúp cho các em hiểu và sử dụng đợc Tiếng Việt , một phơng tiện giao tiếp
quan trọng nhất của chúng ta. Hơn nữa, việc dạy học Tiếng Việt không phải chỉ đơn
thuần nhằm cung cấp cho HS một số những khái niệm hay quy tắc ngôn ngữ, mà mục
đích cuối cùng cần phải đạt đến lại là việc giúp các em có đợc những kĩ năng, kĩ xảo
trong việc sử dụng ngôn ngữ. HS không thể chỉ biết những lý thuyết về hệ thống ngữ
pháp Tiếng Việt, biết một khối lợng lớn các từ ngữ Tiếng Việt, mà lại không có khả
năng sử dụng những hiểu biết ấy vào giao tiếp. Dạy Tiếng Việt cho các em, đặc biệt ở
các lớp đầu bậc Tiểu học, không phải chủ yếu là dạy kĩ thuật ngôn ngữ mà là dạy
kĩ thuật giao tiếp. Việc dạy tiếng gắn liền với hoạt động giao tiếp là con đờng ngắn
nhÊt, cã hiƯu qu¶ nhÊt gióp HS n¾m ®ỵc c¸c quy t¾c sư dơng Êy.V× thÕ, cã thĨ nãi d¹y
tiÕng chÝnh lµ viƯc d¹y cho c¸c em c¸ch tỉ chøc giao tiÕp b»ng ng«n ng÷.
Nh chóng ta thÊy quy tr×nh “TËp lµm v¨n ” ë líp hai chØ cã tËp t¶ vµ tËp kĨ chót
Ýt, ngoµi ra chØ lµ nh÷ng bµi tËp nãi vµ viÕt nh÷ng lêi ®èi tho¹i trong mét sè t×nh hng
giao tiÕp, nh÷ng bµi viÕt v¨n b¶n thêng dïng, ®¬n gi¶n vµ gÇn gòi víi c¸c em.
Mçi bµi “TËp lµm v¨n ” lµ mét dÞp cho c¸c em cã thªm kiÕn thøc vµ kÜ n¨ng chđ
®éng tham dù vµo cc sèng v¨n ho¸ thêng ngµy. V× vËy, GV cÇn hÕt søc linh ho¹t ®Ĩ
lµm cho tiÕt “TËp lµm v¨n ” trë thµnh mét tiÕt häc høng thó vµ bỉ Ých. §iỊu quan träng
lµ cÇn c¨n cø vµo néi dung, tÝnh chÊt cđa tõng bµi, c¨n cø vµo tr×nh ®é HS vµ n¨ng lùc,
së trêng cđa GV; c¨n cø vµo ®iỊu kiƯn, hoµn c¶nh cơ thĨ cđa tõng trêng, tõng líp mµ
lùa chän, sư dơng kÕt hỵp c¸c ph¬ng ph¸p vµ h×nh thøc d¹y häc mét c¸ch hỵp lý, ®óng
møc.
Trªn ®©y lµ s¸ng kiÕn nhá mµ t«i ®· ¸p dơng ®Ĩ d¹y ph©n m«n TËp lµm v¨n ë
líp hai.
T«i sÏ tiÕp tơc ¸p dơng kinh nghiƯm nµy ®Ĩ n©ng cao kh¶ n¨ng häc tèt ph©n
m«n TËp lµm v¨n cđa HS.
Song t«i rÊt mong mn c¸c b¹n ®ång nghiƯp t×m tßi, s¸ng t¹o ra nh÷ng s¸ng
kiÕn kinh nghiƯm q b¸u ®Ĩ gãp phÇn n©ng cao chÊt lỵng giê d¹y.
T«i chØ cã mét kiÕn nghÞ nhá: ®Ị nghÞ Bé Gi¸o dơc, Së Gi¸o dơc trang bÞ thªm

cho chóng t«i tranh ¶nh, mÉu vËt, b¨ng h×nh cã néi dung theo c¸c bµi häc ®Ĩ giê d¹y
®¹t kÕt qu¶ cao h¬n.
RÊt mong Ban gi¸m hiƯu vµ c¸c ®ång nghiƯp gãp ý ®Ĩ t«i hoµn thµnh tèt nhiƯm
vơ cđa m×nh.
Xin tr©n träng c¶m ¬n!
Tµi liƯu tham kh¶o
1. Yªu cÇu c¬ b¶n vỊ kiÕn thøc vµ kÜ n¨ng c¸c líp 1, 2, 3, 4.
Bé Gi¸o dơc - §µo t¹o
2. Gi¶i ®¸p 88 c©u hái vỊ Gi¶ng d¹y TiÕng ViƯt ë TiĨu häc.
Lª H÷u TØnh – TrÇn M¹nh Hëng – NXBGD
3. Hái - §¸p vỊ d¹y häc TiÕng ViƯt 2
Ngun Minh Thut – NXBGD
4. Mét sè lu ý khi d¹y TiÕng ViƯt ë TiĨu häc
Së Gi¸o dơc Hµ Néi
5. ThÕ giíi trong ta (sè 189 )
Héi T©m lý – Gi¸o dơc häc ViƯt Nam
6. Thùc hµnh TËp lµm v¨n 2
TrÇn M¹nh Hëng – Phan Ph¬ng Dung – NXBGD
7. TËp lµm v¨n 2
§Ỉng M¹nh Thêng – NXBGD
8. Trß ch¬i häc tËp TiÕng ViƯt 2
TrÇn M¹nh Hëng – Ngun ThÞ H¹nh – Lª Ph¬ng Nga
NXBGD
Bµi so¹n thùc nghiªm
MÔN: TẬP LÀM VĂN
Tiết:
GIA ĐÌNH
I. Mục tiêu
1Kiến thức:
Biết cách giới thiệu về gia đình.

2Kỹ năng:
Nghe và nhận xét được câu nói của bạn về nội dung và cách diễn đạt.
- Viết được những điều vừa nói thành 1 đoạn kể về gia đình có logic và rõ ý.
- Viết các câu theo đúng ngữ pháp.
3Thái độ:
Yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt.
II. Chuẩn bò
- GV: Tranh vẽ cảnh gia đình có bố, có mẹ, và 2 con. Bảng phụ chép sẵn gợi ý ở bài tập
1. phiếu bài tập cho HS.
- HS: SGK.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cu õ (3’)
- Gọi 4 HS lên bảng.
- Nhận xét cho điểm từng HS.
3. Bài mới
Giới thiệu:
(1’)
- Treo bức tranh và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh ở
đâu? Trong bức tranh có những ai?
- Đây là bức tranh về gia đình Minh, bây giờ
qua bài Tập làm văn hôm nay các em sẽ hiểu
rõ hơn về gia đình của các bạn trong lớp.
Phát triển các hoạt động (27’)

Hoạt động 1:
Hướng dẫn làm bài tập.

Phương pháp:

Nêu miệng.
 ĐDDH: 1 số câu hỏi chép sẵn, bài tập để hùng
dẫn.
Bài 1:
- Treo bảng phụ.
- Nhắc HS kể về gia đình theo gợi ý chứ không
phải trả lời từng câu hỏi. Như nói rõ nghề
nghiệp của bố, mẹ, anh (chò) học lớp mấy,
trường nào. Em làm gì để thể hiện tình cảm
đối với những người thân trong gia đình.
- Chia lớp thành nhóm nhỏ.
- Gọi HS nói về gia đình mình trước lớp. GV
chỉnh sửa từng HS.
- Hát
- HS thành 2 cặp làm bài tập 2 theo
yêu cầu. Nói các nội dung.
- HS dưới lớp nghe và nhận xét.
- Vẽ cảnh trong gia đình bạn Minh.
- Trong bức tranh có bố, mẹ và em
gái của Minh.
- 3 HS đọc yêu cầu.
- Lắng nghe và ghi nhớ.
- HS tập nói trong nhóm trong 5 phút.
- HS chỉnh sửa cho nhau.
- VD về lời giải.
- Gia đình em có 4 người. Bố em là
bộ đội, dạy tại trường trong quân
đội, mẹ em là giáo viên. Anh trai
em học lớp 3 Trường Tiểu học
Nghóa Tân. Em rất yêu qúy gia đình

của mình.
- Gia đình em có 5 người. Bà em đã
già ở nhà làm việc vặt. Bố mẹ em
là công nhân đi làm cả ngày tới tối
mới về. Em rất yêu qúy và kính
trọng bà, bố mẹ vì đó là những
người đã chăm sóc và nuôi dưỡng

Hoạt động 2:
Hướng dẫn làm bài viết.

Phương pháp:
Cá nhân.
 ĐDDH: Vở bài tập.
Bài 2:
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu.
- Phát phiếu học tập cho HS.
- Gọi 3 đến 5 HS đọc bài làm. Chú ý chỉnh sửa
cho từng em
- Thu phiếu và chấm.
4. Củng cố – Dặn do
ø (3’)
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà viết lại bài tập 2 vào vở.
- Chuẩn bò:
em khôn lớn…
- Dựa vào những điều đã nói ở bài
tập 1, hãy viết 1 đoạn văn ngắn (3
đến 5 câu) kể về gia đình em.
- Nhận phiếu và làm bài.

- 3 đến 5 HS đọc.

×