Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường trung học phổ thông huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 119 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



NGUYỄN VĂN NĂM




QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN YÊN LẠC TỈNH VĨNH PHÖC





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC









THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



NGUYỄN VĂN NĂM




QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN YÊN LẠC TỈNH VĨNH PHÖC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHÓ ĐỨC HÕA





THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi Nguyễn Văn Năm là học viên lớp cao học khóa 20B trƣờng Đại học
Sƣ Phạm - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi trình bày trong luận văn là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân trong suốt quá trình học tập và công tác. Mọi
kết quả nghiên cứu cũng nhƣ ý tƣởng của các tác giả khác nếu có đều đƣợc
trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chƣa đƣợc bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo
vệ luận văn thạc sĩ nào và chƣa đƣợc công bố trên bất kỳ một phƣơng tiện
thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở
trên đây.

Thái Nguyên, tháng 08 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Năm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám
hiệu Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên, Phòng QL đào tạo sau
đại học Trƣờng Đại học Sƣ Phạm - Đại học Thái Nguyên cùng các cán bộ,
giảng viên đã giảng dạy, hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ và ủng hộ của Ban giám hiệu, các cán bộ giáo
viên, nhân viên của các trƣờng THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Xin trân
trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp chân tình của các cán bộ quản lí giáo dục
và các thầy cô giáo trong tỉnh Vĩnh Phúc.
Đặc biệt, tác giả luận văn xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Phó Đức Hòa, ngƣời Thầy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Dù đã hết sức cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
đƣợc sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo và các
bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Năm



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
9. Cấu trúc của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT
TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG THPT 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 5
1.1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.1.2. Trên thế giới 5
1.1.3. Tại Việt Nam 7
1.2. Dạy học ở trƣờng THPT 9

1.2.1. Quá trình dạy học và phƣơng pháp dạy học 9
1.2.2. Phƣơng tiện kỹ thuật dạy học và các loại phƣơng tiện kỹ thuật dạy học 13
1.2.3. Quản lý việc đổi mới dạy học trong nhà trƣờng 15
1.3. CNTT và ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trƣờng THPT 17
1.3.1. Khái niệm công nghệ, thông tin, CNTT 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.2. Khái niệm ứng dụng CNTT 20
1.3.3. Ứng dụng CNTT vào dạy học 20
1.3.4. Sự phát triển và xếp hạng của CNTT 21
1.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực CNTT 21
1.3.6. Chính sách CNTT 22
1.4. Quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học các trƣờng THPT 23
1.4.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc và ngành GD&ĐT 23
1.4.2. Vai trò của CNTT trong dạy học 25
1.4.3. Vai trò và việc ứng dụng CNTT trong giáo dục nói chung và trong
dạy học nói riêng 26
1.4.4. Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học 27
1.5. Các yếu tố đảm bảo quản lý ứng dụng thành công CNTT vào dạy học
trong trƣờng THPT 28
1.5.1. Chủ trƣơng, cơ chế chính sách về ứng dụng CNTT trong giáo dục nói
chung và dạy học trong trƣờng THPT nói riêng 28
1.5.2. Nhận thức của cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục trong việc chỉ
đạo triển khai ứng dụng CNTT trong trƣờng THPT 30
1.5.3. Nhân lực và trình độ tin học của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong
trƣờng THPT 30
1.5.4. Cơ sở vật chất hạ tầng về CNTT 31
Kết luận chƣơng 1 32

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC
CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÖC 33
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Yên Lạc tỉnh
Vĩnh Phúc 33
2.1.1. Vị trí địa lý 33
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 33
2.1.3. Khái quát về GD&ĐT của huyện Yên Lạc 34


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.2. Thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trƣờng
THPT huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc 38
2.2.1. Thực trạng cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT 38
2.2.2. Thực trạng trình độ CNTT của đội ngũ CBQL và giáo viên các
trƣờng THPT huyện Yên Lạc 41
2.2.3. Thực trạng nhận thức về CNTT và ứng dụng CNTT vào dạy học của
cán bộ quản lý và giáo viên các trƣờng THPT huyện Yên Lạc 44
2.3. Thực trạng công tác quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học trong các
trƣờng THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc 47
2.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch 48
2.3.2. Công tác tổ chức, chỉ đạo, hƣớng dẫn các hoạt động ứng dụng CNTT
vào dạy học 48
2.3.3. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học 48
2.3.4. Công tác thi đua, khen thƣởng về ứng dụng CNTT vào dạy học 49
2.3.5. Thực trạng thực hiện các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy
học ở các trƣờng THPT ở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc 49
2.4. Đánh giá những mặt khó khăn, thuận lợi, nguyên nhân hạn chế trong việc
quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trƣờng THPT huyện Yên

Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc 56
2.4.1. Thuận lợi 56
2.4.2. Khó khăn 57
2.4.3. Tồn tại và yếu kém 58
2.4.4. Nguyên nhân của tồn tại yếu kém 58
Kết luận chƣơng 2 59
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT VÀO
DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN YÊN LẠC,
TỈNH VĨNH PHÖC 60
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và hệ thống 60


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính chất lƣợng và hiệu quả 61
3.2. Các biện pháp đề xuất 62
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của việc
ứng dụng CNTT trong dạy học 62
3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch chiến lƣợc cho việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT vào dạy học các trƣờng THPT 66
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng về
CNTT cho nhà trƣờng 69
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến, chia
sẻ các nguồn tài nguyên mạng và các phƣơng pháp dạy học có ứng
dụng CNTT 72
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cƣờng các nguồn lực đầu tƣ cơ sở vật chất, kỹ
thuật tin học, hiện đại hóa trang thiết bị các trƣờng THPT 77

3.2.6. Biện pháp 6: Thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc bảo quản, sử dụng
CNTT các trƣờng THPT 81
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp 83
3.2.8. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp đề xuất 84
Kết luận chƣơng 3 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 92
1. Kết luận 92
2. Khuyến nghị 94
PHỤ LỤC



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu viết tắt
Nội dung
1.
BGH
Ban giám hiệu
2.
BP
Biện pháp
3.
CNH- HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
4.
CNTT

Công nghệ thông tin
5.
CNTT&TT
Công nghệ thông tin và truyền thông
6.
CSVC
Cơ sở vật chất
7.
ĐHSP
Đại học sƣ phạm
8.
GD
Giáo dục
9.
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
10.
HĐND
Hội đồng nhân dân
11.
HSG
Học sinh giỏi
12.
NXB
Nhà xuất bản
13.
PGS.TS
Phó giáo sƣ, tiến sỹ
14.
PPDH

Phƣơng pháp dạy học
15.
PTKTDH
Phƣơng tiện kỹ thuật dạy học
16.
QL
Quản lý
17.
THPT
Trung học phổ thông
18.
UBND
Ủy ban nhân dân
19.
XHH
Xã hội hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Xếp loại hạnh kiểm 36
Bảng 2.2. Xếp loại học lực 36
Bảng 2.3. Tình hình CSVC phục vụ ứng dụng CNTT trong các trƣờng THPT 38
Bảng 2.4. Trình độ đội ngũ CBQL các trƣờng THPT trong huyện về CNTT 41
Bảng 2.5. Trình độ đội ngũ giáo viên các trƣờng về CNTT 42
Bảng 2.6. Trình độ đội ngũ nhân viên các trƣờng về CNTT 43
Bảng 2.7. Nhận thức của đội ngũ về vai trò của CNTT với việc đổi mới
và nâng cao chất lƣợng giáo dục 44

Bảng 2.8. Thực trạng việc ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trƣờng
THPT huyện Yên Lạc 46
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát thực trạng các biện pháp ứng dụng CNTT
trong dạy học của CBQL 49
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về thực trạng các biện pháp ứng dụng
CNTT trong dạy học của giáo viên các trƣờng THPT 51
Bảng 2.11. Kết quả điều tra mục đích khai thác, sử dụng máy tính,
mạng máy tính của 1476 học sinh 4 trƣờng 54
Bảng 2.12. Thái độ của học sinh tham gia học tập đối với các hình thức
giảng dạy của giáo viên các trƣờng THPT 55
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp 85
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp 86
Bảng 3.3. Tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất 87






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của quá trình dạy học 11
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 87


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Sự ra đời và phát triển của CNTT là thành tựu to lớn của cuộc cách
mạng KHKT, là bƣớc tiến vƣợt bậc của tri thức nhân loại. CNTT đã và đang
chi phối mạnh mẽ vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhờ vậy,
lƣợng tri thức của nhân loại đang tăng với nhịp độ nhanh chƣa từng có trong
lịch sử loài ngƣời. CNTT không chỉ thúc đẩy sự phát triển của nhiều lĩnh vực
mà còn mở ra nhiều triển vọng lớn cho con ngƣời.
Trong GD&ĐT, CNTT đƣợc tiếp nhận và ứng dụng trong tất cả các
ngành học, bậc học. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã góp phần quan trọng
vào đổi mới phƣơng pháp dạy học, nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục, các nhà quản lý giáo dục phải hiểu
tầm quan trọng của CNTT với công tác giáo dục và phải có những biện pháp
quản lý hiệu quả để việc ứng dụng CNTT trở thành một nhiệm vụ trọng tâm,
chủ yếu và hiệu quả.
Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001- 2010 của Chính phủ đã nhận định:
“Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội
tốt để giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới,
những cơ sở lý luận, phương thức tổ chức, nội dung giảng dạy hiện đại và tận
dụng các kinh nghiệm quốc tế đổi mới và phát triển”[6].
Chỉ thị số 29/2001/CT BGD&ĐT ngày 30 tháng 7 năm 2001 của Bộ
GD&ĐT về tăng cƣờng giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo
dục giai đoạn 2001-2005 nêu rõ: “CNTT và đa dạng phương tiện sẽ tạo ra những
thay đổi lớn trong hệ thống quản lý giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương
trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học” [3].
Nhận rõ vai trò quan trọng của CNTT trong sự phát triển của đất nƣớc,
Chỉ thị số 55/2008/CT-BGD ĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về tăng cƣờng giảng dạy, đào tạo, ứng dụng CNTT trong ngành giáo



2
dục giai đoạn 2008-2012 đã chỉ rõ: “Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng
dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định
sự phát triển CNTT của đất nước” [5].
Thủ tƣớng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng - Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về
ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) - vừa ra thông báo số 249 yêu cầu các
Bộ, ngành, địa phƣơng cần thực hiện quyết liệt, triển khai các giải pháp đẩy
mạnh phát triển CNTT [35].
Nhƣ vậy, việc quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học góp
phần thực hiện đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới phƣơng pháp giáo dục nói
riêng hiện nay, nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo học sinh phổ thông.
1.2. Trong những năm gần đây, ngành GD&ĐT Vĩnh Phúc đạt đƣợc
nhiều thành tích ở cả chất lƣợng mũi nhọn (Vĩnh Phúc đã có đủ bộ huy chƣơng:
vàng, bạc, đồng thi HSG quốc tế và khu vực, đóng góp cho thành tích chung
của đất nƣớc) và chất lƣợng đại trà (kết quả điểm bình quân thi đại học hằng
năm đều đạt cao, 3 năm liên tiếp 2012, 2013, 2014 đều đứng thứ nhất cả nƣớc).
Cơ sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng CNTT, nhận thức của cán bộ quản lý
và giáo viên về ứng dụng CNTT ngày càng đƣợc đổi mới nhƣng việc ứng dụng
CNTT vào dạy học còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn, chƣa bắt nhịp dƣợc
nhu cầu ngày càng cao và xu thế phát triển của khoa học công nghệ hiện nay.
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học trở thành nhu cầu cấp bách, không thể
thiếu trong việc đổi mới phƣơng pháp của giáo viên. Điều này đòi hỏi sự chỉ
đạo đúng đắn của Sở GD&ĐT; là định hƣớng để các trƣờng THPT đƣa ứng
dụng CNTT vào dạy học thành công.
1.3. Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, xuất phát từ
yêu cầu khách quan và tính cấp thiết về bài toán quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học ở các nhà trƣờng, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường THPT huyện Yên Lạc
tỉnh Vĩnh Phúc”.



3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng công tác
quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trƣờng THPT huyện Yên Lạc tỉnh
Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục; tăng tính hiệu quả và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học
tại các trường THPT huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trƣờng THPT huyện Yên
Lạc tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trƣờng
THPT huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc tăng cƣờng ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trƣờng
THPT huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc còn mang tính hình thức, chƣa thấy rõ
đƣợc hiệu quả thực sự của việc đổi mới. Vì vậy, nếu áp dụng đồng bộ được các
biện pháp thích hợp trong quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trường
THPT huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc sẽ nâng cao chất lượng giáo dục trong
các nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về CNTT và ứng dụng CNTT trong dạy học.
5.2. Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT vào dạy học và biện pháp quản lý của
Hiệu trƣởng các trƣờng THPT huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng nhằm tăng cƣờng ứng
dụng CNTT vào dạy học tại các trƣờng THPT huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài đƣợc tiến hành khảo sát, điều tra trong phạm vi:

- 14 Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng tại các trƣờng THPT huyện Yên Lạc
tỉnh Vĩnh Phúc.


4
- 274 giáo viên của 4 trƣờng (Tổ trƣởng, tổ phó chuyên môn, giáo viên
giảng dạy).
- 1476 học sinh tại 4 trƣờng THPT huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
7.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
7.1.2. Phương pháp phân loại tài liệu
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (phương pháp Ankét)
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
7.3. Phương pháp thống kê toán học trong GD
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa các quan điểm cơ bản về công tác quản lý ứng
dụng CNTT ở trƣờng THPT.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất các biện pháp QL ứng dụng CNTT tại các trƣờng THPT trên địa
bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại
các trƣờng THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tại các

trƣờng THPT huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tại các
trƣờng THPT huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc.


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT
TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG THPT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nền kinh tế thế giới hiện nay đang bƣớc vào giai đoạn của nền kinh tế tri
thức vì vậy việc nâng cao hiệu quả chất lƣợng GD&ĐT sẽ là yếu tố sống còn và
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Việc áp dụng những công
nghệ mới vào giáo dục trong đó có CNTT chính là một trong những giải pháp
nâng cao chất lƣợng giáo dục. Chính vì vậy vấn đề nghiên cứu các biện pháp
quản lý để thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục đã thực sự phát triển rộng
khắp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trên thế giới, các nƣớc có nền giáo dục phát triển đều chú trọng đến việc
ứng dụng CNTT nhƣ: Mỹ, Australia, Canađa, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,
Để ứng dụng CNTT đƣợc nhƣ ngày nay các nƣớc này đã trải qua rất nhiều các
chƣơng trình quốc gia về tin học hoá cũng nhƣ ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực
khoa học kỹ thuật và trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là ứng
dụng vào khoa học công nghệ và giáo dục.
1.1.2. Trên thế giới
Từ năm 1981, Singapore đã thông qua một đạo luật về Tin học hóa Quốc
gia quy định ba nhiệm vụ là: thực hiện việc tin học hóa mọi công việc hành
chính và hoạt động của Chính phủ; Phối hợp GD&ĐT tin học; Phát triển và
thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapore. Một Ủy ban máy tính Quốc
gia (NCB) đƣợc thành lập để chỉ đạo công tác đó.

Ở Hàn Quốc, các hoạt động về chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT
đƣợc phân biệt: Các dự án có liên quan đến nhiều Bộ, Ngành, địa phƣơng đƣợc
xem nhƣ là dự án chính phủ điện tử đƣợc sử dụng ngân sách tập trung. Các dự
án ứng dụng CNTT đƣợc tiến hành bởi từng Bộ, Ngành, địa phƣơng sử dụng
ngân sách chi thƣờng xuyên hoặc “Quỹ thúc đẩy” CNTT do Bộ Thông tin và


6
Truyền thông quản lý. Tƣơng ứng, có hai cơ quan chỉ đạo và điều phối: Ban
thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính phủ điện tử thuộc Ban đổi mới
chính phủ của Tổng Thống. Ban thúc đẩy tin học hóa có nhiệm vụ trông coi và
khai thông các chính sách, kế hoạch và dự án để tạo điều kiện thúc đẩy Hàn
Quốc thành một xã hội thông tin tiên tiến. Ban này có trách nhiệm trông coi các
chức năng về tin học hóa, khởi xƣớng và hiệu đính kế hoạch các chiến lƣợc về
tin học hóa và các kế hoạch triển khai liên quan, điều phối việc xây dựng các dự
án và các chính sách, xây dựng và sử dụng siêu xa lộ thông tin quốc gia, đƣa ra
các biện pháp quản lý và vận hành các nguồn tài chính, đánh giá hiệu quả của
các chính sách và hoạt động về CNTT. Trƣởng Ban thúc đẩy tin học hóa là Thủ
tƣớng, 24 bộ trƣởng các bộ là ủy viên, Bộ Thông tin và Truyền thông là thƣờng
trực. Ban thúc đẩy tin học hóa gồm có các Ban điều hành tin học hoá gồm 24 thứ
trƣởng; Ban tƣ vấn tin học hoá gồm các chuyên gia, doanh nghiệp. Hỗ trợ các
vấn đề kỹ thuật, thực thi và triển khai cho Ban thúc đẩy tin học hóa là cục tin học
hoá quốc gia trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Ngoài ra còn có Ban
đánh giá về tin học hoá quốc gia. Ban đặc biệt về chính phủ điện tử thuộc Ban
đổi mới chính chủ của Thủ tƣớng, gồm 18 ủy viên, trong đó có 5 Thứ trƣởng của
các bộ liên quan và rất nhiều chuyên gia, chủ yếu là các giáo sƣ đại học. Thƣờng
trực là Bộ nội vụ. Hỗ trợ cho Ban đổi mới chính phủ là văn phòng chịu trách
nhiệm về hành chính. Cục tin học hoá quốc gia chịu trách nhiệm hỗ trợ triển khai
các dự án đổi mới dịch vụ công, đổi mới khung pháp lý về chính phủ điện tử; hỗ
trợ kỹ thuật các bộ phận: tiểu ban chuẩn bị cho các kỳ họp của trƣởng ban, tiểu

ban cải cách lề lối làm việc, tiểu ban hạ tầng, nguồn lực CNTT và kiến trúc.
Mặc dù ở Việt Nam cũng có 2 tổ chức tƣơng đƣơng là Ủy ban quốc gia
về CNTT do Thủ tƣớng Chính phủ làm chủ tịch ủy ban và Ban chỉ đạo về cải
cách hành chính nhƣng có thể thấy ở Hàn Quốc những điểm khác biệt quan
trọng đảm bảo hoạt động có hiệu quả và thực chất:
+ Có sự tham gia trực tiếp, thƣờng xuyên và thực sự từ các cấp lãnh đạo
cao cấp nhất (tổng thống, thủ tƣớng, các bộ trƣởng, thứ trƣởng).


7
+ Có bộ máy tổ chức chuyên nghiệp với chức năng rõ ràng và hoạt động
thực sự, không chỉ họp rồi chỉ đạo không có nghiên cứu chuẩn bị nhƣ ở Việt Nam.
+ Có các cơ quan chuyên nghiệp mạnh nhƣ Cục Tin học hoá quốc gia hỗ
trợ về kỹ thuật và triển khai các hoạt động thực thi. Sau khi các ban chỉ đạo đã có
kết luận, sẽ có ngƣời chịu trách nhiệm thực hiện và báo cáo. Các nội dung kỹ
thuật cần ý kiến chỉ đạo đã có một bộ máy chuyên nghiệp chuẩn bị kỹ càng.
Đáng chú ý là Cục Tin học hoá quốc gia tuy trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông nhƣng vẫn hỗ trợ về kỹ thuật cho Bộ nội vụ, làm cầu nối cho các nội dung
chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT, đảm bảo tính thống nhất về hệ thống.
+ Các vấn đề chuyên sâu đều đƣợc đƣa ra nghiên cứu và thảo luận kỹ tại
các tiểu ban trƣớc khi tổng hợp xin ý kiến các ủy viên hoặc đƣa ra thảo luận tại
phiên họp toàn thể. [27].
Ở Australia vào tháng 3 năm 2000, Hội đồng Bộ trƣởng đã ủng hộ
hƣớng đi đƣợc trình bày trong tài liệu “Cơ cấu chiến lƣợc cho nền kinh tế thông
tin”, tài liệu này bao gồm hai mục tiêu giáo dục trƣờng học bao quát cho nền
kinh tế thông tin, đó là:
Một là: tất cả mọi học sinh sẽ rời trƣờng học nhƣ những ngƣời sử dụng
tin cậy, sáng tạo và hiệu quả những công nghệ mới, bao gồm CNTT và viễn
thông, và những học sinh này cũng ý thức đƣợc tác động của những ngành
công nghệ này lên xã hội.

Hai là: tất cả các trƣờng đều hƣớng tới việc kết hợp CNTT và viễn thông
vào trong hệ thống của họ, để cải thiện khả năng học tập của học sinh, để đem
lại nhiều cơ hội học tập hơn cho ngƣời học và làm tăng hiệu quả của việc thực
tập kinh doanh của họ [27].
1.1.3. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam cũng đã có Chƣơng trình quốc gia về CNTT (1996-2000),
Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nƣớc (2001-2005) ban hành kèm theo
Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về
giáo dục [10],


8
Chỉ thị 58/CT-TƢ ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nêu rõ
việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT [2]. Bộ trƣởng Bộ
GD&ĐT đã ra Chỉ thị 29/2001/CT-BGD ĐT, ngày 30/7/2001, trong đó nêu rõ:
“Tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ GD&ĐT, kết nối internet đến tất cả
các cấp quản lý và cơ sở giáo dục, hình thành một mạng giáo dục (Edu.Net)
nhằm tăng cƣờng giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong giai đoạn 2001-
2005” [3]. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu, tìm hiểu học tập các nƣớc
về quản lý ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục để áp dụng ở Việt Nam
nhƣng không nhiều. Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu quản lý và ứng
dụng CNTT trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam đã đƣợc đƣợc nhiều đơn vị quan
tâm hơn. Gần đây các hội nghị, hội thảo hay trong các đề tài nghiên cứu khoa học
về CNTT và giáo dục đều có đề cập đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong
giáo dục và khả năng áp dụng vào môi trƣờng đào tạo ở Việt Nam nhƣ:
* Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT&TT: “Các giải pháp công nghệ
và quản lý trong ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới phƣơng pháp dạy học” do
trƣờng ĐHSP Hà Nội phối hợp với dự án Giáo dục đại học tổ chức từ 9-
10/12/2006 [36].

* Hội thảo Quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực CNTT và truyền thông
ngày 10/1/2008 do Bộ GD&ĐT phối hợp với Bộ Thông tin và truyền thông
tổ chức [36].
* Hội thảo Quốc gia “Một số vấn đề chọn lọc của CNTT và truyền
thông” do Viện CNTT-Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam cùng
Đại học Duy Tân tổ chức, ngày 14, 15 tháng 11 năm 2013 [35]…
Trong các hội thảo, các nhà khoa học, các nhà quản lý đã mạnh dạn đƣa
ra các vấn đề nghiên cứu vị trí tầm quan trọng, ứng dụng và phát triển CNTT
đặc biệt là các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Gần đây đã có một số đề tài khoa học nghiên cứu về ứng dụng CNTT
trong lĩnh vực giáo dục ở nƣớc ta, chẳng hạn nhƣ:


9
- Bùi Thị Ngọc Quyên: “Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học
các trƣờng THCS quận Lê Chân-Thành phố Hải Phòng” [25].
- Triệu Thị Thu: “Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trung
tâm GDTX trên địa bàn Hà Nội” [29].
Qua các nghiên cứu các tác giả đều khẳng định ý nghĩa của việc ứng
dụng CNTT vào dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý. Qua
đó đề xuất một số kiến nghị với các nhà trƣờng trong việc triển khai một số
biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tại các nhà trƣờng.
Từ các phân tích trên, tác giả nhận thấy quản lý ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học ở trƣờng THPT là một vấn đề cấp thiết nhƣng mới đƣợc
nghiên cứu dƣới góc độ hẹp. Thực tế ở Việt Nam, việc đƣa CNTT vào quản lý
các hoạt động nhà trƣờng nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng còn
tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Vì thế tác giả đã đi sâu
nghiên cứu vấn đề này trong phạm vi các trƣờng THPT thuộc huyện Yên Lạc,
tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đề xuất đƣợc một số biện pháp quản lý góp phần nâng
cao hiệu quả đổi mới phƣơng pháp dạy học nói riêng, nâng cao chất lƣợng giáo

dục nói chung trong các trƣờng THPT hiện nay.
1.2. Dạy học ở trƣờng THPT
1.2.1. Quá trình dạy học và phương pháp dạy học
1.2.1.1. Quá trình dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm trong bất cứ loại hình nhà
trƣờng nào, dƣới góc độ giáo dục học. Dạy học là một quá trình toàn vẹn có sự
thống nhất, biện chứng giữa hai mặt của các chức năng hoạt động dạy và hoạt
động học. Trong đó dƣới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, ngƣời
học tự giác, tích cực tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm
thực hiện nhiệm vụ dạy học. Trong hoạt động dạy học, hoạt động của giáo viên
giữ vai trò chủ đạo, hoạt động học của ngƣời học có vai tò chủ động, tích cực.
Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học viên có liên hệ tác động
lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động thì việc dạy học không diễn ra.


10
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo: “Quá trình dạy học là quá trình dƣới sự
lãnh đạo, tổ chức điều khiển của ngƣời giáo viên, ngƣời học tự giác, tích cực,
chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức-học tập của mình nhằm
thực hiện những nhiệm vụ dạy học”.
Theo tác giả Nguyễn Thị Tuyết Oanh: “Hoạt động dạy học là hoạt động
chuyên biệt của ngƣời giáo viên nhằm tổ chức, điều khiển, triển khai, điều
chỉnh quá trình lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo trong hoạt động
học tập của học sinh từ đó giúp các em không chỉ lĩnh hội mà còn biết cách
lĩnh hội tri thức (dạy cái và dạy cách) tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành
nhân cách” [24].
Nhƣ vậy, chúng ta thấy: sự điều khiển tối ƣu hoá quá trình học sinh chiếm
lĩnh khái niệm khoa học và bằng cách đó phát triển và hình thành nhân cách. Dạy
và học có những mục đích khác nhau, nếu học nhằm vào việc chiếm lĩnh tri thức
khoa học thì dạy có mục đích điều khiển sự học tập.

Quá trình dạy học là quá trình hoạt động của hai chủ thể, trong đó dƣới
sự tổ chức hƣớng dẫn và điều khiển của giáo viên, học sinh tái tạo lại nền văn
minh nhân loại và rèn luyện, hình thành kỹ năng hoạt động, tạo lập thái độ sống
tốt đẹp. Quá trình dạy học là quá trình hoạt động phối hợp của thầy giáo và học
sinh. Hoạt động tích cực của thầy và trò sẽ quyết định toàn bộ chất lƣợng giáo
dục của nhà trƣờng. Hoạt động dạy chỉ đạo hoạt động học và hoạt động học là
cơ sở, là trung tâm cho mọi cải tiến của hoạt động dạy, hai hoạt động này tác
động biện chứng với nhau, thúc đẩy lẫn nhau để cùng phát triển tạo nên sự phát
triển không ngừng của quá trình dạy học. Nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy
và hoạt động học là con đƣờng cơ bản để nâng cao chất lƣợng GD&ĐT, góp
phần vào sự nghiệp cải cách, đổi mới giáo dục trong giai đoạn CNH-HĐH đất
nƣớc ta.


11
- Dạy là truyền đạt thông tin và điều khiển hoạt động học, đó là hai chức
năng không thể thiếu đƣợc của quá trình dạy học, chúng thƣờng xuyên tƣơng
tác với nhau, thâm nhập vào nhau và sinh thành ra nhau.
Quá trình dạy học là một hệ thống gồm ba thành tố cơ bản: Khái niệm
khoa học - dạy - học.
- Hoạt động dạy gồm hai chức năng: Truyền đạt và điều khiển.
- Hoạt động học gồm hai chức năng thống nhất với nhau là: Lĩnh hội và
tự điều khiển.
Quá trình dạy học là hoạt động cộng đồng hợp tác giữa các chủ thể:
Thầy - Trò.
Trò - Trò trong nhóm.
Thầy - Nhóm trò.












Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của quá trình dạy học
Ở góc độ lý thuyết thông tin có thể xem dạy và học thực chất là quá trình
thực hiện phát và thu thông tin. Học là một quá trình tiếp thu thông tin có định
hƣớng và có sự tái tạo, phát triển thông tin.Vì vậy những ngƣời dạy đều nhằm
mục đích phát ra đƣợc nhiều thông tin với lƣợng tin lớn liên quan đến môn học,
Khái niệm khoa học

Dạy

Truyền đạt
Điều khiển

Học

Lĩnh hội
Tự điều khiển


12
đến mục đích dạy học. Muốn truyền lƣợng tin lớn ta phải biết tận dụng tất cả
các phƣơng tiện truyền thông có thể có để đƣa thông tin đến cho ngƣời học.
Hơn nữa, xuất phát từ học sinh để thiết kế công nghệ dạy học hợp lý, có

những phƣơng pháp dạy học phù hợp tổ chức tối ƣu hoạt động dạy học để cuối
cùng làm cho học sinh tự giác, tích cực chiếm lĩnh đƣợc khái niệm khoa học,
phát triển năng lực, hình thành nhân cách.
1.2.1.2. Phương pháp dạy học
Trong dạy học, ngƣời giáo viên phải vận dụng linh hoạt nhiều phƣơng
pháp dạy học khác nhau để giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học. Theo tác giả
Đặng Danh Ánh: “Biểu hiện quan trọng trong năng lực dạy học của giáo viên
trong điều kiện hiện nay là sự kết hợp khéo léo giữa phƣơng pháp dạy học truyền
thống với phƣơng pháp dạy học tiên tiến, hiện đại nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, tƣ duy sáng tạo của học sinh trong học tập”.
Theo các tác giả Phan Thị Hồng Vinh, Từ Đức Văn: “Phƣơng pháp dạy
học là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của giáo viên và học sinh trong
quá trình dạy học đƣợc tiến hành dƣới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực
hiện tối ƣu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học…” [33].
Theo tác giả Lê Quang Sơn: “Phƣơng pháp dạy học đƣợc hiểu là cách
thức hoạt động cùng nhau của ngƣời dạy và ngƣời học hƣớng tới việc giải quyết
các nhiệm vụ dạy học (bao gồm cả trang bị tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành
các phẩm chất nhân cách; phát triển những khả năng và năng lực). phƣơng pháp
dạy học là cách mà ngƣời dạy chỉ đạo (tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) hoạt động
của ngƣời học và cách mà ngƣời học tiến hành hoạt động lĩnh hội năng lực của
con ngƣời”.
Nhƣ vậy phƣơng pháp dạy học thực chất là cách thức hoạt động của giáo
viên đƣợc thực hiện trong quá trình dạy học để tác động đến ngƣời học, nhằm
giúp ngƣời học chủ động đạt đƣợc mục tiêu dạy học đã đề ra.


13
Đối với giáo dục phổ thông hiện nay, Luật giáo dục 2005 quy định:
“Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động
và sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng đặc điểm của lớp học, môn học; bồi

dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”[20].
Qua các khái niệm về phƣơng pháp dạy học đã nêu ở trên tác giả nhận
thấy phƣơng pháp dạy học là cách thức giữa ngƣời dạy và ngƣời học nhằm
chiếm lĩnh tri thức, thực hiện nhiệm vụ dạy học đã đề ra. Việc đổi mới phƣơng
pháp dạy học trong đó có ứng dụng CNTT không nằm ngoài mục đích thực hiện
tốt các nhiệm vụ dạy học nói riêng và giáo dục nói chung.
1.2.2. Phương tiện kỹ thuật dạy học và các loại phương tiện kỹ thuật dạy học
Để việc dạy học đạt hiệu quả cao, trong quá trình dạy học ngƣời giáo viên
và học sinh phải sử dụng các phƣơng tiện dạy học mà thông thƣờng mọi ngƣời
vẫn gọi là thiết bị dạy học. Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học cũng bao gồm
việc đổi mới các thiết bị - phƣơng tiện dạy học, đổi mới tƣ duy, đổi mới cách
nghĩ, cách dạy, cách quản lý việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học sao cho hoạt
động này trở thành thói quen thƣờng xuyên trong từng tiết lên lớp của giáo viên.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về phƣơng tiện dạy học. Một số tài liệu
định nghĩa phƣơng tiện dạy học nhƣ sau:
Phƣơng tiện dạy học là những đồ dùng dạy học mang những nguồn thông
tin học tập khác nhau phục vụ cho giảng dạy và học tập mà cụ thể là lời nói của
giáo viên, sách giáo khoa, các tài liệu học tập, các thiết bị học tập, giảng dạy và
làm thí nghiệm, các đồ dùng dạy học trực quan nhƣ mô hình, sơ đồ, tranh vẽ, các
phƣơng tiện kỹ thuật nhƣ phim ảnh, máy ghi âm, vô tuyến truyền hình…
Phƣơng tiện dạy học, theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang bao gồm mọi thiết
bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp đƣợc dùng trong quá trình dạy học để làm
dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.


14
Theo các tác giả Phan Thị Hồng Vinh-Từ Đức Văn: “Phƣơng tiện dạy học
là tập hợp những đối tƣợng vật chất và tinh thần đƣợc giáo viên sử dụng để điều

khiển hoạt động nhận thức của học sinh, nó là nguồn tri thức trực quan sinh
động, là công cụ để rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo” [33].
Trên thực tế trong dạy học sử dụng nhiều loại thiết bị dạy học, phƣơng
tiện kỹ thuật dạy học khác nhau và đƣợc phân loại nhƣ sau:
a) Thiết bị đơn giản: Các dụng cụ dạy học thông thƣờng nhƣ tranh ảnh, đồ
dùng dạy học, mô hình vật mẫu, đồ chơi giáo dục…
b) Thiết bị hiện đại có giá trị kinh tế cao: Các thiết bị phục vụ dạy học và
đồ dùng dạy học hiện đại, máy móc thực hành, dụng cụ thí nghiệm, máy chiếu,
máy vi tính, thiết bị nghe nhìn, máy soi vật thể, máy in, máy photocoppy…
Theo tác giả Trần Đức Vƣợng thì danh mục các trang thiết bị - phƣơng
tiện dạy học cho hệ thống trƣờng phổ thông Việt Nam hiện nay bao gồm các loại
hình nhƣ sau:
Bốn loại hình phƣơng tiện dạy học từ 1 đến 4 là phƣơng tiện dạy học
truyền thống. Các phƣơng tiện dạy học này đƣợc giáo viên và học sinh khai thác
trực tiếp lƣợng thông tin chứa đựng trong phƣơng tiện. Các loại hình từ 5 đến 9
có đặc điểm là muốn khai thác lƣợng thông tin chứa đựng trong phƣơng tiện phải
có thêm các máy móc chuyên dùng. Tất cả các hệ thống đó ngƣời ta quen gọi là
các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học. So với các phƣơng tiện dạy học truyền thống
thì các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học có nhiều ƣu điểm nổi trội hơn.
Đặc điểm của phƣơng tiện kỹ thuật dạy học có một số đặc điểm:
1. Tranh, ảnh, bảng, biểu đồ
2. Bản đồ, sách giáo khoa
3. Mô hình, vật mẫu, mẫu vật
4. Dụng cụ
5. Phim slide
6. Bản trong dùng cho máy chiếu overhead
7. Băng, đĩa ghi âm, đài cassete
8. Băng đĩa ghi hình, ti vi, màn hình
9. Phần mềm dạy học

×