Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận triết học - Mối quan hệ biện chứng giữa Tư liệu sản xuất và Lực lượng sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.98 KB, 24 trang )

Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
A - Đặt vấn đề

Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội là lịch sử phát triển của
những phơng thức sản xuất kế tiếp nhau từ thấp đến cao. Mà lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất la hai mặt của phơng thức sản xuất , chúng tồn tại
không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo
thành quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất - quy luật cơ bản nhất của sự vận động phát triển của
xã hội.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất là quy luật phổ biến, tác động trong toàn tiến trình lịch sử của
nhân loại.
Sự vận động, phát triển cùa lực lợng sản xuất quyết định và làm thay
đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Ngợc lại, quan hệ sản xuất cũng
có tính độc lập tơng và tác động trở lại sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Khi quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất,
nó là động lực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Ngợc lại, khi quan hệ
sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc tiên tiến hơn một cách giả tạo so với trình độ
phát triển củ lực lợng sản xuất sẽ lại kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản
xuất. Do đó, việc giải quyết mâu thẫu giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản
xuất không phải là đơn giản.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trớc đây chúng ta đã không có
đợc sự nhận thức đúng đắn về quy luật của sự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất và lực lợng sản xuất. Cơ chế quan liêu, bao cấp đã bóp méo các yếu tố
của quan hệ sản xuất, kìm hãm lực lợng sản xuất, kết quả của sự không phù
hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất đã làm cho mâu thẫu giữa
chúng trở nên gay gắt. Điều đó khiến cho nền kinh tế Việt Nam phải ở
trong tình trạng khủng hoảng, trì trệ một thời gian dài.
Chính vì vậy, việc đa nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ, tác
động qua lại lẫn nhau giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất có ý nghĩa


vô cùng to lớn, đặc biệt là trong quá trình xây dựng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay.
1
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
B - Giải quyết vấn đề
I/Cơ sở lý luận:

1 - Các khái niệm:
a) Lực lợng sản xuất:
Lực lợng sản xuất là toàn bộ những năng lực sản xuất của một xã hội
nhất định, ở một thời kỳ nhất định. Lực lợng sản xuất biểu hiện mối quan
hệ tác động giữa con ngời với tự nhiên, biểu hiện trình độ sản xuất của con
ngời và năng lực thực tiễn của con ngời trong quá trình sản xuất ra của cải
vật chất.
Lực lợng sản xuất bao gồm t liệu sản xuất và ngời lao động với tri thức,
phơng pháp sản xuất, kỹ năng, kỹ xảo và thói quen lao động của họ. Trong
các yếu tố hợp thành lực lợng sản xuất, ngời lao động là chủ thể và bao giờ
cũng là lực lợng sản xuất cơ bản, quyết định nhất của xã hội.
Ngày nay, khi khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, thì nội
dung khái niệm lực lợng sản xuất đợc bổ sung, hoàn thiện hơn. Các cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ đã làm xuất hiện những khu vực sản
xuất mới và làm cho năng suất lao động tăng lên gấp bội. Năng suất lao
động đợc xem nh là tiêu chí quan trọng trọng nhất để đánh giá trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất và suy cho cùng cũng là yếu tố quyết định
sự chiến thắng của một trật tự xã hội này đối với một trật tự xã hội khác.
b) Quan hệ sản xuất:
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con ngời với con ngời trong quá trình
sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm xã hội (sản xuất và tái
sản xuất xã hội).
Trong quá trình sản xuất, con ngời không chỉ có quan hệ với tự nhiên,

tác động vào giới tự nhiên, mà còn có quan hệ với nhau, tác động lẫn nhau.
Hơn nữa, chỉ có trong quan hệ tác động lẫn nhau thì con ngời mới có sự tác
động vào tự nhiên và mới có sản xuất.
Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản xuất, biểu hiện mối quan
hệ giữa con ngời với con ngời trên ba mặt chủ yếu sau:
2
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
- Quan hệ về sở hữu đối với t liệu sản xuất là quan hệ giữa con ngời với
con ngời trong việc chiếm hữu t liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
- Quan hệ trong tổ chức và quản lý là quan hệ giữa con ngời với con ng-
ời trong việc tổ chức quản lý sản xuất xã hội và trong trao đổi hoạt động
cho nhau.
- Quan hệ phân phối lu thông là quan hệ giữa con ngời với con ngời
trong phân phối và lu thông sản phẩm xã hội.
Các mặt nói trên của quan hệ sản xuất có mối quan hệ mật thiết, tác
động qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ sở hữu đối với t liệu sản xuất giữ
vai trò quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào chiếm hữu t liệu
sản xuất thì giai cấp đó là giai cấp thống trị; giai cấp ấy đứng ra tổ chức,
quản lý sản xuất và sẽ quyết định tính chất, hình thức phân phối, cũng nh
quy mô thu nhập. Ngợc lại, giai cấp, tầng lớp nào không có t liệu sản xuất
thì sẽ là giai cấp, tầng lớp bị thống trị, bị bóc lột vì buộc phải làm thuê và
bị bóc lột dới nhiều hình thức khác nhau.
Tuy vậy, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối lu thông cũng
có tác động trở lại quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất trong tính hiện thực của nó không phải là những quan
hệ ý chí, pháp lý mà là quan hệ kinh tế đợc biểu diễn thành các phạm trù,
quy luật kinh tế.
Quan hệ sản xuất mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của con ngời. Sự thay đổi của các kiểu quan hệ sản xuất phụ
thuộc vào tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất.

c) Phơng thức sản xuất:
Phơng thức sản xuất là cách thức con ngời khai thác những của cải vật
chất (t liệu sản xuất và t liệu sinh hoạt) cần thiết cho hoạt động tồn tại và
phát triển của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài
ngời.
Mỗi xã hội đợc đặc trng bằng một phơng thức sản xuất nhất định. Ph-
ơng thức sản xuất đóng vai trò quyết định đối với tất cả các mặt của đời
sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Sự thay thế kế tiếp nhau của
3
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
các phơng thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phát triển của xã hội
loài ngời từ thấp đến cao.
Phơng thức sản xuất chính là sự thống nhất và tác động qua lại giữa lực
lợng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tơng ứng.
2 - Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực l ợng sản xuất:
a) Sự vận động, phát triển của lực lợng sản xuất quyết định và làm thay
đổi quan hệ sản xuất:
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phơng thức sản
xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách
biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất (quy luật cơ bản nhất của sự vận động,
phát triển xã hội).
Sự vận động, phát triển của lực lợng sản xuất quyết định và làm thay
đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phơng thức sản xuất mới
ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực l-
ợng sản xuất là một trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là hình thức
phát triển của lực lợng sản xuất. Trong trạng thái đó, tất cả các mặt của
quan hệ sản xuất đều tạo địa bàn đầy đủ cho lực lợng sản xuất phát triển.

Điều đó có nghĩa là, nó tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối u
giữa ngời lao động với t liệu sản xuất và do đó lực lợng sản xuất có cơ sở
để phát triển hết khả năng của nó.
Sự phát triển của lực lợng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho
quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển
của lực lợng sản xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích của
lực lợng sản xuất, kìm hãm lực lợng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách
quan của sự phát triển lực lợng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ
sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới
của lực lợng sản xuất để thúc đẩy lực lợng sản xuất tiếp tục phát triển. Thay
thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là phơng
thức sản xuất cũ mất đi, phơng thức sản xuất mới ra đời thay thế.
4
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
b) Quan hệ sản xuất có tính độc lập tơng đối và tác động trở lại sự phát
triển của lực lợng sản xuất:
Lực lợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhng quan hệ sản xuất
không hoàn toàn thụ động mà tác động trở lại sự phát triển của lực lợng sản
xuất. Quan hệ sản xuất có thể tác động đến lực lợng sản xuất vì nó quy
định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của con ngời trong lao
động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến phát triển và
ứng dụng khoa học và công nghệ và do đó tác động đến sự phát triển của
lực lợng sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất là động lực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Ngợc lại
quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc tiên tiến hơn một cách giả tạo so
với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của
lực lợng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực lợng
sản xuất, thì theo quy luật chung, quan hệ sản xuất cũ sẽ đợc thay thế bằng
quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
để thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân
loại. Sự thay thế, phát triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên
thuỷ, qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ t bản chủ
nghĩa và đến xã hội cộng sản tơng lai là do sự tác động của hệ thống các
quy luật xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.

II/Vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất
và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất vào quá trình phát triển
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Nền kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nớc ta là nền kinh tế đang thực hiện
những cuộc cải biến cách mạng toàn diện và sâu sắc trên mọi lĩnh vực kinh
5
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế đó là việc cải tạo quan
hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa gắn liền
với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển mạnh mẽ lực lợng
sản xuất xã hội chủ nghĩa, từng bớc chuyển nền kinh tế nhiều thành phần,
sản xuất nhỏ là chủ yếu lên nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế quá độ, kinh tế nhà nớc phải giữ vai trò chủ đạo và
cùng với kinh tế hợp tác làm nền tảng cho sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện vai trò ấy,
theo Nghị quyết Đại hội VIII, kinh tế nhà nớc phải đợc tiếp tục đổi mới và
phát triển có hiệu quả, nắm vững những vị trí then chốt, những lĩnh vực
trọng yếu trong nền kinh tế nh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hệ thống tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, những cơ sở sản xuất và thơng mại, dịch vụ
quan trọng. Các doanh nghiệp nhà nớc phải có quy mô vừa và lớn, phát huy
đợc u thế về kỹ thuật và công nghệ, nâng cao năng suất, chất lợng, hiệu
quả, tạo ra nhiều sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ, tạo nguồn thu lớn

cho ngân sách nhà nớc.
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ: vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc
thể hiện ở chỗ làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trởng kinh tế và giải quyết
những vấn đề xã hội, mở đờng, hớng dẫn , hỗ trợ các thành phần kinh tế
khác cùng phát triển; làm lực lợng vật chất để nhà nớc thực hiện chức năng
điều tiết và quản lý vĩ mô, tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới.
1 - Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Từ khi hoà bình đợc lập lại năm 1954, miền Bắc nớc ta đã bớc vào thời
kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội với đặc điểm nh Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nói: Đặc điểm to nhất của nớc ta trong thời kỳ quá độ là từ một nớc
nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua
giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa.
Từ năm 1975, sau khi đất nớc đã hoàn toàn độc lập và cả nớc thống
nhất, cách mạng dân tộc - dân chủ đã hoàn toàn thắng lợi trên phạm vi cả
nớc thì cả nớc cùng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ
6
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
nghĩa xã hội của Đảng ta nói rõ hơn thực trạng kinh tế và chính trị của đất
nớc: Nớc ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ t bản, từ một xã
hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lợng sản xuất rất thấp. Đất nớc
trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề, những tàn
d thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thờng xuyên tìm
cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân
ta.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ
nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nớc đã có nền
kinh tế rất phát triển, bởi lẽ, ở các nớc này, tuy lực lợng sản xuất đã phát
triển cao nhng vẫn còn cần phải cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới,
xây dựng nền văn hoá mới. Dĩ nhiên, đối với những nớc thuộc loại này, về

khách quan có nhiều thuận lợi hơn, thời kỳ quá độ có thể diễn ra ngắn hơn.
Đối với nớc ta, một nớc nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ t bản chủ nghĩa, thì lại càng phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài.
Theo Củ tịch Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc
ta là một thời lỳ lịch sử mà: nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải
xây dựng nền tảng vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,tiến dần lên
chủ nghĩa xã hội, có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hoá,
khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta
phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà trong đó xây
dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài.
Tuy vậy, sau hơn 15 năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, bằng sự
nỗ lực sáng tạo của quần chúng, các ngành, các cấp, chúng ta đã vợt qua đ-
ợc khủng hoảng, đạt đợc những thành tựu to lớn và rất quan trọng trong
hoạt động thực tiễn trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế tăng tr-
ởng nhanh, chính trị ổn định, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, tận dụng nguồn vốn và công nghệ, phát huy
nội lực đất nớc, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; bộ mặt kinh tế -
xã hội thay da đổi thịt hàng ngày, đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt.
7
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
Trong quá trình đổi mới, một trong những vấn đề t duy lý luận cốt lõi
thuộc về đờng lối là sự chuyển đổi từ nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa.
Đảng và nhà nớc ta đã chủ trơng thực hiện nhất quán và lâu dài chính
sách: phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế
thị trờng, định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý điều tiết của nhà nớc.
Phát triển lực lợng sản xuất hiện đại, gắn liền với xây dựng quan hệ sản
xuất mới cho phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân phối.

2 - Những thành tựu kinh tế - xã hội đã đạt đ ợc:

Trong những năm qua, Đảng và toàn dân ta đã nỗ lực phấn đấu và đạt
đợc những thành tựu quan trọng:
Một là, kinh tế tăng trởng khá. Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng
bình quân 7 - 8%/năm. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực. Trong
GDP hiện nay, tỷ trọng nông nghiệp là 24,3%, công nghiệp và xây dựng là
36,6%, dịch vụ là 39,1%.
- Nông nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lơng thực. Năm
1995, bình quân lơng thực là 360 kg/ngời, năm 2000 đã tăng lên 444kg/ng-
ời. Nghề nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản phát triển khá. Giá trị sản xuất
nông, lâm, ng nghiệp tăng bình quân hàng năm 5,7% (mục tiêu đề ra là
tăng 4,5 - 5%). Đã tạo đợc một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo (đứng
thứ 2 - 3 thế giới), cà phê (đứng thứ 3 thế giới), ngoài ra còn có hồ tiêu, cao
su, và hàng thuỷ sản .
- Công nghiệp và xây dựng vợt qua những khó khăn, thách thức, đạt đ-
ợc nhiều tiến bộ. Nhịp độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng
năm là 13,5%. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá: năm 2000 so
với năm 1995, công suất điện gấp 1,5 lần, xi măng gấp 2,1 lần, phân bón
gấp trên 3 lần, thép gấp 1,7 lần, mía đờng gấp hơn 5 lần . Một số sản
phẩm quan trọng tăng nhanh nh dầu thô, điện, than sạch, thép cán, xi
măng, vải các loại, giấy các loại . Ngành xây dựng có thể đảm đơng việc
thi công những công trình quy mô lớn, hiện đại về công nghệ. Một số vật
8
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
liệu xây dựng chất lợng cao sản xuất trong nớc đạt tiêu chuẩn châu Âu và
khu vực (gạch lát nền, gạch ốp lát ).
- Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển trong điều kiện khó khăn hơn tr-
ớc, góp phần tích cực cho tăng trởng kinh tế và phục vụ đời sống. Giá trị
các ngành dịch vụ tăng 6,8%/năm. Giá trị doanh thu bu điện tăng bình
quân hàng năm 11,3%.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng có bớc phát triển khá, đáp ứng yêu cầu trớc

mắt và tạo đợc những năng lực gối đầu cho thời kỳ sau. Các công trình và
các trục tuyến giao thông quan trọng đợc tập trung đầu t nâng cấp, bảo đảm
giao thông thông suốt trong cả nớc. Hệ thống bu chính viễn thông đợc hiện
đại hoá về cơ bản. Hệ thống thuỷ lợi đợc nâng cấp và phát triển trên các
vùng. Cơ sở vật chất của các ngành giáo dục và đạo tạo, khoa học và công
nghệ, y tế, văn hoá, du lịch, thể dục thể thao đều đợc tăng cờng đáng kể.
- Kinh tế đối ngoại tiếp tục phát triển. Nớc ta đã xây dựng quan hệ th-
ơng mại với trên 140 nớc, quan hệ đầu t với gần 70 nớc và vùng lãnh thổ,
thu hút đợc nhiều nguồn vốn đầu t nớc ngoài. Tổng kim ngạch xuất khẩu
tăng bình quân hàng năm trên 21%, gấp 3 lần mức tăng GDP. Đầu t trực
tiếp nớc ngoài tiếp tục gia tăng, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế -
xã hội. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tiếp tục tăng, góp phần
quan trọng phát triển kết cấu hạ tầng.
Hai là văn hoá, xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục đ-
ợc cải thiện.
- Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có bớc phát triển mới cả về quy mô,
chất lợng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất. Năm học 1999 - 2000 so với
1994 -1995 số học sinh các cấp học, bậc học đều tăng đáng kể, mẫu giáo
tăng 1,2 lần, trung học cơ sở 1,6 lần, trung học phổ thông 2,3 lần, đại học 3
lần, học nghề 1,8 lần. Đến hết năm 2000, cả 61 (nay là 64) tỉnh, thành phố
đều đã đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ; một số
tỉnh, thành phố đã bắt đầu phổ cập trung học cơ sở. Phong trào học tập phát
triển nhanh, chất lợng giáo dục - đào tạo đã có chuyển biến bớc đầu. Việc
xã hội hoá giáo dục - đào tạo đã bớc đầu đợc triển khai và phát triển.
9
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
- Việc làm và đời sống của nhân dân đợc giải quyết có nhiều kết quả.
Công tác xoá đói giảm nghèo đợc triển khai mạnh mẽ, rộng khắp, nhất là ở
các vùng nghèo, xã nghèo, đạt kết quả tốt, đợc đánh giá là một trong những
nớc giảm tỷ lệ đói nghèo tốt nhất. Đời sống dân c nhiều vùng đợc cải thiện

rõ rệt.
- Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình; bảo vệ chăm sóc trẻ em,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân; chăm sóc ngời có công, đền ơn đáp nghĩa,
uống nớc nhớ nguồn; thể dục thể thao đã đạt nhiều kết quả tốt.
Những thành tựu đạt đạt đợc trong những năm qua đã tăng cờng sức
mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt của đất nớc và đời sống của nhân
dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng
cao vị thế và uy tín của nớc ta trên trờng quốc tế.
3 - Những vấn đề còn tồn tại:
Cùng với những thành tựu đã đạt đợc, nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
còn có những nhợc điểm:
Một là, trình độ phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta còn ở giai
đoạn sơ khai. Đó là do các nguyên nhân.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh
vực, một số cơ sở kinh tế đã đợc trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại,
trong nhiều ngành kinh tế máy móc, máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu.
Theo UNDP, Việt Nam đang ở trình độ công nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới,
thiết bị máy móc lạc hậu 2 - 3 thế hệ (có lĩnh vực 4 - 5 thế hệ). Lao động
thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội. Do đó, năng
suất, chất lợng, hiệu quả sản xuất của nớc ta còn thấp so với khu vực và thế
giới (năng suất lao động của nớc ta chỉ bằng 30% mức trung bình của thế
giới).
- Kết cấu hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông, bến cảng, hệ thống
thông tin liên lạc còn lạc hậu, kém phát triển (mật độ đờng giao
thông/km bằng 1% với mức trung bình của thế giới; tốc độ truyền thông
trung bình cả nớc chậm hơn của thế giới 30 lần). Hệ thống giao thông kém
phát triển làm cho các địa phơng, các vùng bị chia cắt, tách biệt nhau, do
10
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
đó làm cho nhiều tiềm năng của các địa phơng không thể đợc khai thác,

các địa phơng không thể chuyên môn hoá sản xuất để phát huy thế mạnh.
- Do cơ sỏ vật chất - kỹ thuật còn ở trình độ thấp làm cho phân công lao
động kém phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế nớc
ta cha thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn
sử dụng 70% lực lợng lao động, nhng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP, các
ngành kinh tế công nghệ cao chiếm tỷ trọng thấp.
- Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc,
cũng nh thị trờng nớc ngoài còn rất yếu. Do cơ sở vật chất - kỹ thuật và
công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp, do đó khối lợng hàng hoá nhỏ
bé, chủng loại hàng hoá còn nghèo nàn, chất lợng hàng hoá thấp, giá cả cao
vì thế khả năng cạnh tranh còn yếu.
Hai là, thị trờng dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành
nhng cha đồng bộ.
- Do giao thông vận tải kém phát triển nên cha lôi cuốn đợc tất cả các
vùng trong nớc vào một mạng lới lu thông hàng hoá thống nhất.
- Thị trờng hàng hoá - dịch vụ đã hình thành nhng còn hạn hẹp và còn
nhiều hiện tợng tiêu cực (hàng giả, hàng lậu, hàng nhái vẫn làm rối loạn thị
trờng).
- Thị trờng hàng hoá sức lao động mới manh nha, một số trung tâm giới
thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhng đã nảy sinh hiện
tợng khủng hoảng. Nét nổi bật của thị trờng này là sức cung về lao động
lành nghề nhỏ hơn cầu rất nhiều, trong khi đó cung về sức lao động giản
đơn lại vợt quá xa cầu, nhiều ngời có sức lao động không tìm đợc việc làm.
- Thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn đã có nhiều tiến bộ nhng vẫn còn nhiều
trắc trở, nh nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp t nhân thiếu vốn nh-
ng không vay đợc vì vớng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều ngân hàng thơng
mại huy động đợc tiền gửi mà không thể cho vay để ứ đọng trong két, d nợ
quá hạn trong nhiều ngân hàng thơng mại đã đến mức báo động. Thị trờng
chứng khoán ra đời nhng cha có nhiều hàng hoá để mua - bán và mới có
rất ít doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia thị trờng này.

11
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
Ba là, có nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trờng, do vậy nền kinh
tế ở nớc ta có nhiều loại hình sản xuất hàng hoá cùng tồn tại, đan xen nhau,
trong đó sản xuất hàng hoá nhỏ phân tán còn phổ biến.
Bốn là, sự hình thành thị trờng trong nớc gắn với mở rộng kinh tế đối
ngoại, hội nhập vào thị trờng khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trình độ
phát triển kinh tế - kỹ thuật của nớc ta thấp xa so với hầu hết các nớc khác.
- Toàn cầu hoá và khu vực hoá về kinh tế đang đặt ra chung cho các nớc
cũng nh nớc ta nói riêng những thách thức hết sức gay gắt. Nhng nó là xu
thế tất yếu khách quan, nên không đặt vấn đề tham gia hay không tham gia
mà chỉ có thể đặt vấn đề: tìm cách sử xự với xu hớng đó nh thế nào? Phải
chủ động hội nhập, chuẩn bị tốt để tham gia vào khu vực hoá và toàn cầu
hoá, tìm ra cái mạnh tơng đối của ta, thực hiện đa phơng hóa, đa dạng
hóa kinh tế đối ngoại để tận dụng ngoại lực để phát huy nội lực, nhằm thúc
đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, định hớng đi lên
chủ nghĩa xã hội.
Năm là, quản lý nhà nớc về kinh tế xã hội còn yếu. Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta đã nhận định về vấn đề này nh
sau: Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách cha đồng bộ và nhất quán,
thực hiện cha nghiêm. Công tác tài chính, ngân hàng, giá cả, kế hoạch hoá,
quy hoạch xây dựng, quản lý đất đai còn nhiều yếu kém, thủ tục hành
chính chậm đổi mới. Thơng nghiệp nhà nớc bỏ trống một số trận địa
quan trọng, cha phát huy tốt vai trò chủ đạo trên thị trờng. Quản lý xuất
nhập khẩu có nhiều sơ hở, tiêu cực, một số trờng hợp gâ tác động xấu đối
với sản xuất. Chế độ phân phối còn nhiều bất hợp lý. Bội chi ngân sách và
nhập siêu còn lớn. Lạm phát tuy đợc kiềm chế nhng cha vững chắc.
III/những Giải pháp và mục tiêu phát triển trong thời gian tới:

1 - Các giải pháp cơ bản để phát triển nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã

hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Để phát triển nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa, cần thực hiện đồng
bộ nhiều giải pháp. Dới đây là những giải pháp chủ yếu nhất:
12
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
a) Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần:
Trớc đây, khi xây dựng kinh tế kế hoạch, xoá bỏ kinh tế thị trờng,
chúng ta đã thiết lập một cơ cấu sở hữu đơn giản với hai hình thức là sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể. Vì vậy, khi chuyển sang kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng, cần phải đổi mới cơ cấu sở hữu
cũ bằng cách đa dạng hoá các hình thức sở hữu, điều đó sẽ đa đến sự hình
thành các chủ thể kinh tế độc lập, có lợi ích riêng, tức là khôi phục một
trong những cơ sở của kinh tế hàng hoá.
Trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức sở hữu, thực hiện nhất quán, lâu
dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Lấy việc
phát triển sức sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện đời
sống nhân dân làm mục tiêu quan trọng để khuyến khích phát triển các
thành phần kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Theo tinh
thần đó, tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng trớc pháp luật, đều đợc
khuyến khích phát triển.
Trong những năm tới cần phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc.
Muốn vật cần tập trung nguồn lực phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nớc
trong những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế, sắp xếp lại khu vực kinh tế
nhà nớc, thực hiện tốt chủ trơng cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu đối với
những doanh nghiệp nhà nớc không cần nắm 100% vốn. Xây dựng và củng
cố một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nớc, có sự
tham gia của các thành phần kinh tế. Đẩy mạnh việc đổi mới kỹ thuật, công
nghệ trong các doanh nghiệp nhà nớc. Thực hiện chế độ quản lý công ty
đối với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh có vốn của nhà nớc, doanh
nghiệp thực sự cạnh tranh bình đẳng trên thị trờng, tự chịu trách nhiệm

trong sản xuất kinh doanh.
Phát triển kinh tế tập thể dới nhiều hình thức đa dạng, trong đó hợp tác
xã là nòng cốt. Nhà nớc cần giúp đỡ hợp tác xã và đào tạo cán bộ, xây dựng
phơng án sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng. Thực hiện tốt việc
chuyển đổi hợp tác xã theo luật hợp tác xã.
Khuyến khích kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển ở cả thành thị và nông
thôn. Nhà nớc tạo điều kiện và giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển có
13
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
hiệu quả. Khuyến khích kinh tế t bản t nhân phát triển trong những ngành
nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm. Phát triển kinh tế t bản
nhà nớc dới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế t nhân trong và
ngoài nớc; tạo điều kiện kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài hớng vào mục tiêu
phát triển các sản phẩm xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh, gắn thu hút
vốn với thu hút công nghệ hiện đại.
b) Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ứng dụng nhanh tiến bộ
khoa học - công nghệ, trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xã
hội:
Phân công lao động xã hội là cơ sở chung của sản xuất và trao đổi hàng
hoá. Vì vậy, để phát triển kinh tế hàng hoá, phải đẩy mạnh phân công lao
động xã hội. Nhng sự phát triển của phân công lao động do trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất quyết định, cho nên muốn mở rộng phân công
lao động xã hội, cần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc để
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền sản xuất lớn hiện đại.
Con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nớc ta cần và có thể rút
ngắn thời gian so với các nớc đi trớc, vừa có những bớc tuần tự, vừa có
những bớc nhảy vọt, gắn công nghiệp hoá với hiện đại hoá, tận dụng mọi
khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học và công nghệ; ứng
dụng nhanh và phổ biến hơn ở mức độ cao hơn những thành tựu công nghệ
hiện đại và tri thức mới, từng bớc phát triển kinh tế tri thức.

Cùng với việc trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
tiến hành phân công lại lao động và phân bố dân c trong phạm vi cả nớc,
cũng nh ở từng vùng, từng địa phơng; hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý cho
phép khai thác tốt nhất các nguồn lực của đất nớc, tạo nên sự tăng trởng
kinh tế nhanh và bền vững của toàn bộ nền kinh tế.
c) Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng:
Trong nền kinh tế thị trờng, hầu hết các nguồn lực kinh tế đều thông
qua thị trờng mà đợc phân bố vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế
một cách tối u. Vì vậy, để xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải hình thành và phát triển đồng bộ các
loại thị trờng. Trong những năm tới chúng ta cần phải:
14
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
- Phát triển thị trờng hàng hoá và dịch vụ thông qua việc đẩy mạnh sản
xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển hệ thống giao thông
và phơng tiện vận tải để mở rộng thị trờng. Hình thành thị trờng sức lao
động có tổ chức để tạo điều kiện cho sự di chuyển sức lao động theo yêu
cầu phát triển kinh tế và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.
- Xây dựng thị trờng vốn, từng bớc hình thành và phát triển thị trờng
chứng khoán để huy động các nguồn vốn vào phát triển sản xuất.
- Quản lý chặt chẽ đất đai và thị trờng nhà ở. Xây dựng và phát triển thị
trờng thông tin, thị trờng khoa học công nghệ. Hoàn thiện các loại thị trờng
đi đôi với xây dựng khuôn khổ pháp lý và thể chế, tăng cờng sự kiểm tra,
giám sát của nhà nớc, để thị trờng hoạt động năng động, có hiệu quả, có
trật tự, kỷ cơng trong môi trờng cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh
bạch, hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh. Có biện pháp hữu hiệu
chống buôn lậu và gian lận thơng mại.
d) Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại:
Trong điều kiện hiện nay, chỉ có mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế

khu vực và thế giới, mới thu hút đợc vốn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại để
khai thác tiềm năng và thế mạnh của đất nớc nhằm phát triển kinh tế.
Khi mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải quán triệt nguyên tắc bình
đẳng, cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Mở rộng
kinh tế đối ngoại theo hớng đa phơng hoá và đa dạng hoá các hình thức
kinh tế đối ngoại.
Hiện nay, cần đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là trọng điểm của
kinh tế đối ngoại. Giảm dần nhập siêu, u tiên nhập khẩu t liệu sản xuất để
phục vụ sản xuất. Tranh thủ mọi khả năng và bằng nhiều hình thức thu hút
vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài, việc thu hút đầu t nớc ngoài cần hớng vào
những lĩnh vực, những sản phẩm có công nghệ tiên tiến, có tỷ trọng xuất
khẩu cao. Việc sử dụng vốn vay phải có hiệu quả để trả đợc nợ, cải thiện đ-
ợc cán cân thanh toán. Chủ động tham gia tổ chức thơng mại quốc tế, các
diễn đàn, các định chế quốc tế một cách có chọn lọc với bớc đi thích hợp.
e) Giữ vững sự ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp:
Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng đầu tiên để phát
triển. Nó là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong nớc và ngoài n-
15
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
ớc yên tâm đầu t. Muốn giữ vững sự ổn định chính trị ở nớc ta hiện nay cần
phải giữ và tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nâng
cao hiệu lực quản lý của nhà nớc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để nhà nớc quản lý
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Nó tạo ra hành lang luật pháp cho
hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp chấp nhận sự điều tiết của nhà n-
ớc.
f) Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ chế
quản lý kinh tế của nhà nớc:
Việc xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, hình thành
đồng bộ và vận hành có hiệu quả cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc

có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế hàng hoá ở nớc
ta.
Để nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của nhà nớc, cần nâng cao
năng lực của các cơ quan lập pháp, hành pháp cà t pháp, thực hiện cải cách
nền hành chính quốc gia. Nhà nớc thực hiện định hớng sự phát triển kinh
tế, có hệ thống chính sách nhất quán để tạo môi trờng ổn định và thuận lợi
cho hoạt động kinh tế, hạn chế, khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế
thị trờng. Nhà nớc thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế và
chức năng chủ sở hữu tài sản công, không can thiệp vào chức năng quản trị
kinh doanh để các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong sản xuất kinh
doanh. Nhà nớc sử dụng các biện pháp kinh tế là chính để điều tiết nền
kinh tế, chứ không phải là mệnh lệnh. Vì vậy, phải tiếp tục đổi mới và hoàn
thiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách tiền lơng và giá
cả.
2 - Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của nhà n ớc ta:
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội
chủ nghĩa ở nớc ta không nằm ngoài mục tiêu tăng trởng, phát triển kinh tế
và thực hiện công bằng xã hội. Đảng ta luôn khẳng định mục tiêu: Tiếp
tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì mục
tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bớc đi lên chủ
nghĩa xã hội. Mục tiêu ấy chính là đã hàm chứa nội dung vừa có tăng tr-
16
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
ởng kinh tế cao, vừa có tiến bộ và công bằng xã hội. Tuy vậy, để đạt đợc
mục tiêu kép này không phải dễ dàng và lịch sử cho thấy đã có nhiều trờng
hợp xảy ra sự đối lập giữa tăng trởng, phát triển kinh tế và công bằng xã
hội. Các chính sách dựa trên mục tiêu công bằng có thể dẫn đến triệt tiêu
các động lực tăng trởng, phát triển kinh tế và ngợc lại, một chính sách chỉ
nhằm vào tăng trởng có thể làm cho bất bình đẳng tăng lên. Mối quan hệ
hợp lý giữa tăng trởng, phát triển kinh tế và công bằng xã hội phụ thuộc

vào quan điểm, chính sách của nhà nớc về vấn đề này và sự thực thi nó
trong cuộc sống.
Trong thời kỳ trớc đổi mới, chúng ta đã có cách hiểu cha đầy đủ về
công bằng và bình đẳng xã hội, đồng nhất công bằng với bình đẳng, dẫn
đến chủ nghĩa bình quân trong phân phối, làm triệt tiêu những nhân tố tích
cực, năng động của xã hội. Chủ nghĩa bình quân chứa đựng nhiều yếu tố
bất hợp lý đến mức làm cho ngời lao động thờ ơ với sở hữu xã hội, không
quan tâm đến kết quả lao động.
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo đã nêu ra nhiều t
duy mới, quan điểm mới về tăng trởng, phát triển kinh tế và công bằng xã
hội. Tất nhiên những quan điểm mới đó đều bắt nguồn và dựa trên cơ sở đ-
ờng lối xây dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng cộng sản Việt Nam, thể hiện
rõ trong cơng lĩnh của Đảng.
Đại hội Đảng VIII của Đảng ta (tháng 6/1996) ra nghị quyết tiếp tục
nắm vững hai nhiệm vụ chiến lợc: xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mục tiêu của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là biến nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật
chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và
tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
Đại hội VIII cũng xác định rõ, nhiệm vụ của nhân dân ta là tập trung
mọi lực lợng, tranh thủ thời cơ, đối mặt với thách thức, đẩy mạnh công
cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ; tiếp tục phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
17
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
theo định hớng xã hội chủ nghĩa; tăng trởng kinh tế mạnh, hiệu quả cao và
bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng, vợt qua tình trạng nớc nghèo và kém phát triển, cải thiện

đời sống của nhân dân.
3 - Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và nhà n ớc ta từ nay đến
năm 2010:
Mục tiêu tổng quát là: Đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển;
nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cuả nhân dân; tạo
nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp
theo hớng hiện đại. Nguồn lực con ngời, năng lực khoa học và công nghệ,
kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh đợc tăng cờng; thể
chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đợc hình thành về cơ bản;
vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế đợc nâng cao .
Mục tiêu cụ thể là:
- Năm 2010, tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng ít nhất gấp đôi so với
năm 2000. ổn định kinh tế vĩ mô. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh
tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp và nền kinh tế. Cán cân thanh toán
quốc tế lành mạnh. Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. Nhịp
độ tăng trờng xuất khẩu gấp hơn 2 lần nhịp độ tăng GDP. Tỷ trọng trong
GDP của nông nghiệp 16 - 17%, công nghiệp 40 - 41%, dịch vụ 42 - 43%.
Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 50%.
- Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con ngời (HDI). Tốc độ tăng dân
số năm 2010 còn khoảng 1,1%. Xoá hộ đói, giảm nhanh hộ nghèo. Giải
quyết tốt việc làm (ở thành thị thất nghiệp dới 5%, nông thôn thời gian lao
động lên 80 - 85%); tủ lệ ngời lao động đợc đào tạo nghề khoảng 40%. Trẻ
em đến tuổi đi học đều đợc đến trờng, hoàn thành phổ cập trung học cơ sở
trong cả nớc. Ngời có bệnh đợc chữa trị, giảm tỷ lệ trẻ em dới 5 tuổi suy
dinh dỡng xuống khoảng 20%, tăng tuổi thị trung bình lên 71. Chất lợng
đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần đợc nâng lên rõ rệt.
- Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc đợc tăng cờng, chi phối các lĩnh
vực then chốt của nền kinh tế. Thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa đợc hình thành về cơ bản và vận hành thông suốt, có hiệu quả .
18

TiÓu luËn TriÕt häc Lª Quang Minh
19
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
C - Kết thúc vấn đề
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất là quy luật phổ biến, tác động không chỉ tới một hình
thái kinh tế xã hội nào đó, mà tác động tới toàn bộ lịch sử phát triển của
nhân loại.
ở Việt Nam, việc duy trì tồn tại nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu
khách quan trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Xây dựng nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thể hiện chủ trơng đúng đắn của nhà n-
ớc là đa dạng hoá các loại hình sở hữu, cải thiện căn bản quan hệ sản xuất
cho phù hợp với lực lợng sản xuất đang phát triển. Điều này phù hợp với
quá trình đi từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn của Việt Nam. Chúng ta đã
vận dụng hợp lý quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất vào thực tại ở Việt Nam.
Tuy vậy, thực tế đặt ra vấn đề nan giải là làm thế nào để có thể phát
triển trình độ lực lợng sản xuất ở Việt Nam bắt kịp với các nớc trên thế
giới? Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi Việt Nam đi từ một nớc phong kiến
bỏ qua giai đoạn t bản chủ nghĩa tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, mà thiếu
cái cốt vật chất hiện đại của lực lợng sản xuất t bản chủ nghĩa, trong khi
đó các nớc khác phải mất hàng chục thậm chí hàng trăm năm phát triển
mới có đợc lực lợng sản xuất hiện đại.
Mấu chốt ở đây là các biện pháp, thủ tục hành chính, các điều kiện,
hành lang pháp lý thuận lợi cho các hoạt động giao lu, hội nhập với kinh tế
thế giới. Mong rằng với những nỗ lực và quyết tâm đúng hớng của mình,
Đảng ta sẽ sớm đa đợc con tàu đất nớc đến cái đích dân giàu, nớc mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh mà Đại hội VIII đã đề ra.
20
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh

Danh mục tài liệu tham khảo
1, Giáo trình Triết học Mác-Lênin.
(NXB Chính trị quốc gia)
2, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin.
(NXB Chính trị quốc gia)
3, Kinh tế chính trị Mác-Lênin.
(NXB Giáo dục)
4, Tài liệu học tập Văn kiện đại hội IX của Đảng.
(NXB Chính trị quốc gia)
5, Tạp chí Triết học.
(số tháng 1 & tháng 6/2002; tháng 3/2003)
6, Tạp chí Cộng sản.
(số tháng 9/2003)
21
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
Mục lục
Trang
A - Đặt vấn đề 1
B - Giải quyết vấn đề 2
I/Cơ sở lý luận: 2
1 - Các khái niệm: 2
2 - Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất: 4

II/Vận dụng quy luật về sự phù hợp của qhsx
với tính chất và trình độ pt của llsx vào
quá trình pt kTTT định h ớng xhcn ở Vn: 5
1 - Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: 6
2 - Những thành tựu kinh tế - xã hội đã đạt đợc: 8
3 - Những vấn đề còn tồn tại: 10

III/những Giải pháp và mục tiêu pt trong thời gian tới: 13
1 - Các giải pháp cơ bản để phát triển nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: 13
2 - Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của nhà nớc ta: 17
3 - Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và nhà nớc ta
từ nay đến năm 2010: 19
C - Kết thúc vấn đề 20
Danh mục tài liệu tham khảo 21
22
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
Bộ Giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
Bộ môn Triết học
Tiểu luận triết học
Đề tài : Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất và vận dụng trong quá trình phát triển kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
GV hớng dẫn : Thạc sĩ Nguyễn Vân Hà
Sinh viên : Lê Quang Minh
Lớp : H17 - Khoá 45
23
TiÓu luËn TriÕt häc Lª Quang Minh
- Hµ Néi, th¸ng 5/2004 -
24

×