Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng NN&PTNT Easup, Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.43 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


LÊ NGUYÊN HẢO


QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY HỘ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN EASUP, ĐẮK LẮK


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH


Đà Nẵng, năm 2015


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Hữu Tiến



Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
Phản biện 2: PGS.TS Trần Thị Hà



Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Tài chính Ngân hàng họp tại Đại học
Đà Nẵng vào ngày 11 tháng 04 năm 2015



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn 2008 cho đến nay, chúng ta đã được chứng kiến
cuộc khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng toàn cầu, kéo
theo sự sụp đổ đồng loạt của nhiều định chế tài chính khổng lồ, thị
trường chứng khoán khuynh đảo, tình trạng thiếu tín dụng, và mất giá
tiền tệ quy mô lớn ở nhiều nước trên thế giới. Nguyên nhân chính của
vấn đề cũng bắt đầu từ việc vỡ bong bóng bất động sản hậu quả của
việc cho vay dưới chuẩn quá mức và lơi là công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng lớn của Mỹ
1
.
Đối với Agribank, theo thông tin được công bố trên website của ngân
hàng, Agribank hiện là ngân hàng lớn nhất hệ thống. Tuy nhiên Agribank
cũng là ngân hàng có nợ xấu ở bậc cao nhất trong số các ngân hàng

thương mại - chiếm hơn 10% tổng nợ xấu của toàn hệ thống
2
; tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu tại là 9,49% - thấp hơn nhiều so với mức trung bình
14% của toàn hệ thống và cũng thấp hơn so với mức 10,45% trung bình
của nhóm các ngân hàng thương mại Nhà nước.
Là một thành viên của hệ thống Agribank, chi nhánh ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Easup- Dak Lak (Agribank Easup-
Dak Lak) đã thu nhận được các kết quả đáng khích lệ trong các năm
vừa qua, tuy nhiên những vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng và tín
dụng cho vay hộ kinh doanh vẫn luôn là nguy cơ tiềm ẩn đe dọa sự phát
triển của chi nhánh.
Trước các vấn thực tế đó, do có được điều kiện học tập và làm việc
tại Agribank Easup - Dak Lak tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài


1

2
Cao gấp hơn 2 lần so với tỷ lệ nợ xấu của BIDV và Vietcombank trong
khi gấp tới 4 lần so với của Vietinbank.
2
“Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Easup, Đắk Lắk”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ kinh doanh của NHTM.
Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
hộ kinh doanh tại chi nhánh Agribank Easup- Dak Lak, từ đó xác định

những thành công, hạn chế cùng nguyên nhân trong hoạt động này.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
hộ kinh doanh tại chi nhánh NH này.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của
NHTM bao gồm các vấn đề gì? Các tiêu chí phản ánh kết quả quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của NHTM ?
Những tồn tại quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
tại chi nhánh Agribank Easup trong thời gian qua ? Nguyên nhân?
Chi nhánh NH này cần làm gì để tiếp tục hoàn thiện quản trị rủi ro
tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh trong thời gian tới ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh Agribank Easup-
Dak Lak.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại chi nhánh Agribank
Easup- Dak Lak trong khoảng thời gian từ 2011-2013.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng tổng hợp các phương
pháp lịch sử, thống kê mô tả, phân tích diễn giải, phương pháp so sánh
3
v.v…để hệ thống hóa và phân tích nhận định thực trạng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của NHTM.
Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
kinh doanh của chi nhánh Agribank Easup- Dak Lak trong thời gian từ
2011- 2013.
7. Bố cục luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và
mục lục, gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh
doanh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Easup - Dak Lak.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay hộ kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Easup- Dak Lak.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một
nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có
con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm hộ kinh doanh
- Chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình,
- Quy mô kinh doanh nhỏ lẻ
- Kinh doanh trong nhiều lĩnh vực ngành nghề
- Tồn tại trên khắp vùng miền
- Không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng,
- Chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh,
- Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp nên không được áp

dụng các quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
- Năng lực, trình độ, điều hành, thông tin trong hoạt động kinh doanh
hạn chế.
1.1.3. Cho vay hộ kinh doanh của NHTM
a) Khái niệm cho vay hộ kinh doanh của NHTM
Cho vay hộ kinh doanh của NHTM là hình thức cấp tín dụng, theo
đó bên cho vay là NHTM giao hoặc cam kết cho hộ kinh doanh một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
5
b) Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh của NHTM
- Quy mô của khoản vay thường nhỏ, lẻ nhưng số lượng khách hàng đông.
- Phân tán theo địa bàn, đa dạng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh.
- Chi phí tổ chức cho vay cao.
- Nguồn thông tin phục vụ cho vay thường không đầy đủ, không
chính xác.
- Khó kiểm tra chặt chẻ việc sử dụng vốn của khách hàng
c)
Phân loại cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại
+ Theo thời hạn cho vay
+Theo ngành nghề
+Theo hình thức bảo đảm.
+Theo phương thức cho vay.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh là khả năng xảy ra
những thiệt hại, mất mát và tổn thất về tài chính mà ngân hàng gánh
chịu do hộ kinh doanh không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp
đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ

không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
a) Theo nguyên nhân
* Rủi ro giao dịch
* Rủi ro danh mục
b) Theo tính chất
* Rủi ro đặc thù
* Rủi ro hệ thống
6
1.2.3. Đặc điểm RRTD trong cho vay hộ kinh doanh của ngân
hàng thương mại
- RRTD trong cho vay hộ kinh doanh mang tính tất yếu
- RRTD trong cho vay hộ kinh doanh mang tính gián tiếp
- RRTD trong cho vay hộ kinh doanh rất đa dạng, phức tạp
- RRTD trong cho vay hộ kinh doanh khó giám sát
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
- Tổn thất vốn
- Rủi ro làm phát sinh tăng chi phí giảm lợi nhuận
- Suy giảm khả năng thanh khoản
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng
- Rủi ro tín dụng gây ra tổn thất gián tiếp cho các ngân hàng khác
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh
doanh của ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh là khả năng xảy ra
những thiệt hại, mất mát và tổn thất về tài chính mà ngân hàng gánh
chịu do hộ kinh doanh không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp
đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ
không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi.

1.3.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
kinh doanh
- Kiểm soát được mức độ thiệt hại rủi ro tín dụng trong giới hạn đề ra.
- Đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững trong
điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro ngày một gia tăng.
- Thực hiện đúng các quy định của nhà nước và của pháp luật hiện hành.
7
1.3.3. Nguyên tắc của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
- Nguyên tắc chấp nhận rủi ro.
- Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép.
- Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung và khả năng đáp ứng
của ngân hàng thương mại.
1.3.4. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
kinh doanh
a) Nhận diện rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
- Nhận diện rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh là quá trình
xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro và bất định của ngân hàng.
Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận diện các
thông tin, dấu hiệu về nguồn rủi ro tín dụng, hiểm họa và nguy cơ rủi ro
tín dụng sẽ giúp ngân hàng có thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm
các vấn đề một cách hiệu quả.
- Ngân hàng thực hiện nhận dạng rủi ro tín dụng qua nhiều phương
pháp: Nhận dạng qua các dấu hiệu cảnh báo, thu thập qua các dấu hiệu
cảnh báo, thu thập dữ liệu rủi ro tín dụng quá khứ và xác định các nguồn
gây ra rủi ro, phân tích tổn thất do rủi ro tín dụng…
b) Đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
Đo lường rủi ro tín dụng là việc ứng dụng mô hình thích hợp để
lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để
xem xét khả năng chấp nhận của ngân hàng từ đó ra quyết định một
cách đúng đắn nhất, có biện pháp cụ thể để quản trị tốt những rủi ro ở

các mức độ khác nhau.
Đo lường rủi ro tín dụng thường dùng các phương pháp sau:
- Mô hình 6C
- Mô hình CAMPARI
- Mô hình ước lượng tổn thất dự kiến
8
- Mô hình điểm số tín dụng
c)Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
- Là các hoạt động thường xuyên nhằm để giảm thiểu khả năng xảy
ra rủi ro tín dụng, cũng như mức độ nghiêm trọng của thiệt hại. Đó là các
biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động
để ngăn ngừa, né tránh, phân tán, giảm thiểu, trung hòa, chuyển giao, tự
tài trợ v.v… rủi ro tín dụng.
d)Tài trợ rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
- Là việc sử dụng các nguồn tài chính bên ngoài (Nguồn bảo hiểm
tín dụng, nguồn bán nợ, nguồn do chứng khoán hóa nợ xấu…) và bên
trong ( nguồn dự phòng xử lý rủi ro, quỹ dự phòng tài chính, lợi nhuận…)
để bù đắp thiệt hại tổn thất tài chính do rủi ro tín dụng gây ra. .
1.3.5. Các tiêu chí phản ánh kết quả quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ kinh doanh
a) Cơ cấu dư nợ theo mức độ rủi ro tín dụng
b)Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5) và
tổng dư nợ cho vay ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng,
cuối quý, cuối năm
Tỷ lệ nợ xấu
=
Dư nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5)
 100%
Tổng dư nợ vay

c)Tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro cụ thể
Trích lập dự phòng cụ thể theo công thức:
R = max [ 0, ( A – C ) x r. Trong đó:
R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Giá trị của khoản nợ
C: Giá trị tài sản đảm bảo
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể( nợ nhóm 1: r = 0% ; nợ nhóm 2: r =
5% ; nợ nhóm 3: r = 20 % ; nợ nhóm 4: r = 50% ; nợ nhóm 5: r = 100% )
9
đ)Tỷ lệ xóa nợ ròng
Tỷ lệ nợ xóa ròng
=
Nợ xóa ròng
 100%
Tổng dư nợ vay
Những chỉ tiêu này được so sánh giữa mức thực hiện so với kế
hoạch để đánh giá mức độ đạt được của mục tiêu
1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại
a) Nhân tố bên ngoài
- Môi trường pháp lý, kinh tế - xã hội
- Môi trường thông tin
- Chính sách của nhà nước
- Những yếu tố thuộc khách hàng hộ kinh doanh: Ngành nghề kinh
doanh, năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành, tài sản…
- Sự cạnh tranh trong cho vay hộ kinh doanh
b) Nhân tố bên trong
- Chính sách cho vay hộ kinh doanh
- Quy mô kinh doanh
- Năng lực quản trị điều hành

- Nhân sự
- Công nghệ
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY HỘ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN EASUP – DAK LAK
2.1. GIỚI THIỆU LỊCH SỬ VÀ PHÁT TRIỂN EASUP – DAK LAK
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Agribank Easup – Dak Lak
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Easup –
Dak Lak
- Tình hình huy động vốn
- Tình hình cho vay
- Kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY HỘ KINH DOANH TẠI AGRIBANK EASUP – DAK LAK
2.2.1.Đặc điểm khách hàng hộ kinh doanh vay vốn của chi
nhánh Agribank Easup – Dak Lak
- Khách hàng hộ kinh doanh tại Agribank Easup - Dak Lak chủ yếu là
hộ sản xuất nông nghiệp, đóng vai trò chủ thể trên địa bàn Easup, tư duy về
cơ chế thị trường, am hiểu về chính sách pháp luật còn rất hạn chế.
- Số lượng hộ kinh doanh đang vay vốn tại chi nhánh Agribank
EaSup – Dak Lak trong năm 2011 là 689 hộ kinh doanh tăng 12% so
với năm 2010, sang năm 2012 do có chủ trương tăng trưởng tín dụng tại
khu vực nông thôn, và được ưu đãi về lãi suất, điều kiện vay vốn theo
Nghị định 41 của Chính phủ nên đã có ảnh hưởng trực tiếp đến số
lượng hộ kinh doanh vay vốn tại chi nhánh, trong năm 2012 số lượng
hộ kinh doanh vay vốn tăng 215 hộ kinh doanh, tăng 31% so với năm

2011 và năm 2013 số lượng hộ kinh doanh tăng 198 hộ kinh doanh,
tăng 22% so với năm 2012


11
Bảng 2.4. Số lượng hộ kinh doanh vay vốn tại Agrbank EaSup –
Dak Lak
Đơn vị tính: Hộ kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
Năm
2012
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
Năm
2013
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
Số HKD

615
689
12
904
31
1.102
22
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank- EASUP – DAK LAK)
Bảng 2.5. Dư nợ hộ kinh doanh tại Agribank Easup- Dak Lak
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
Năm
2013
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
Tổng dư nợ
247.352
322.520
30,38
383.886

19,02
Dư nợ hộ kinh doanh
197.881
274.142
24,89
333.980
21,82
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank- EASUP – DAK LAK)
Bảng 2.6. Dư nợ hộ kinh doanh theo ngành nghề
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chi tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Tốc độ
tăng
(%)
Năm
2012
Tốc độ
tăng
(%)
Năm
2013
Tốc độ
tăng
(%)
Tổng dư nợ HKD
157.543

197.881
25,60
274.142
38,53
333.980
21,82
1.Nông, lâm, ngư
nghiệp
88.066
118.134
34,14
180.385
52,69
234.787
30,15
Tỷ trọng(%)
55,9
59,7

65,8

70,3

2.Tiểu thủ CN, chế biên
3.308
2.770
-16,26
2.467
-10,94
1.001

-59,43
Tỷ trọng(%)
2,1
1,4

0.9

0,3

3. Vận tải, xây dựng
16.226
20.381
25,60
27.140
33,16
35.067
29,20
Tỷ trọng(%)
10,3
10,3

9,9

10,5

4. Thương mại, dịch vụ
39.700
46.897
18,12
50.167

6,97
53.102
5,85
Tỷ trọng(%)
25,2
23,7

18,3

15,9

5.Ngành khác
10.240
9.696
-5,32
10.143
4,61
7.013
-30,86
Tỷ trọng(%)
6,5
4,9

3,7

2,1

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank- EASUP – DAK LAK)
12
2.2.2. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh

doanh tại Agribank Easup – Dak Lak
- Trên cơ sở nhận định mức độ rủi ro của thị trường, chi nhánh đã
thực hiện nhiều biện pháp để kiểm soát tăng trưởng tín dụng và luôn có
sự điều chỉnh về chính sách cho vay cho phù hợp với những diễn biến
của thị trường, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay.
- Chi nhánh Agribank Easup – Dak Lak quan tâm đến việc nâng cao
chất lượng tín dụng và kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới 2,5% đến năm 2013
và đến 2015 kiểm soát dưới 2%.
2.2.3.Công tác tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay hộ kinh doanh
a) Mô hình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
tại Agribank EaSup – Dak Lak
Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh
doanh tại Agribank EaSup – Dak Lak thực hiện theo mô hình quản trị
phân quyền trên cơ sở các chính sách và nguyên tắc tín dụng được điều
hành tập trung của Agribank Việt Nam, các chi nhánh, phòng giao dịch,
phòng tín dụng trực tiếp thực hiên các nghiệp vụ tín dụng, tự quản lý và
kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh, phòng giao dịch của mình.
b) Chính sách tín dụng của Agribank
Chính sách tín dụng của Agribank là hệ thống các chủ trương, định
hướng quy định chi phối hoạt động tín dụng do HĐTV của Agribank
đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh
nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân trong phạm vi cho phép của NHNN
Việt Nam.
c) Quy trình cho vay đối với hộ kinh doanh
Quy trình cho vay đối với hộ kinh doanh tuân theo quy trình tín
dụng chung về cho vay của Agribank được ban hành theo quyết định
666/ QĐ- HĐQT-TDHo ngày 15/06/2010 của HĐQT NHNo&PTNT
Việt Nam, được chỉnh sửa theo quyết định 165/QĐ- HĐQT- TDHo
13

ngày 01/03/2011 của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam.
2.2.4.Tình hình thực hiện các nội dung quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ kinh doanh tại Agribank EASUP – DAK LAK
a) Nhận diện rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
Việc nhận diện rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại
Agribank EaSup – Dak Lak được giám đốc chi nhánh phân công cho
cán bộ thẩm định, cán bộ kiểm soát và cán bộ tín dụng theo dõi món
vay thực hiện trước, trong và sau khi cho vay.
b) Đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
Đo lường rủi ro tín dụng tại chi nhánh Agribank EaSup chỉ thực hiện
công cụ đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh là: xếp hạng
tín dụng nội bộ HKD và thẩm định TD để đo lường rủi ro tín dụng.
c) Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
Agribank EaSup – Dak Lak phân tích môi trường kinh doanh, phân
tích tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh để xây dựng định hướng
tín dụng định kỳ hàng năm, nhằm kiểm soát rủi ro TD trong hoạt động cho
vay nói chung và CVHKD nói riêng, bao gồm các biện pháp sau:
- Quy định đối tượng được vay, không được vay
- Lựa chọn khách hàng hộ kinh doanh cho vay qua kết quả xếp hạng
tín dụng nội bộ
- Phân quyền phán quyết
- Thực hiện quy trình cho vay hộ kinh doanh
- Đa dạng danh mục cho vay hộ kinh doanh
- Đảm bảo tiền vay, bảo hiểm tín dụng, gia hạn nợ, giản nợ, giảm
lải, xử lý nợ xấu
d) Tài trợ rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
-Tài trợ rủi ro tín dụng bằng nguồn dự phòng rủi ro: Sử dụng dự
phòng rủi ro để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ được xử lý rủi ro
theo quy định, việc sử dụng dự phòng về bản chất có tác dụng làm sạch
bản cân đối bằng nguồn tài chính của bản thân ngân hàng, sau khi khoản

14
nợ được xử lý rủi ro sẽ được hạch toán chuyển sang ngoại bảng để theo
dõi và sử dụng các biện pháp thu nợ triệt để.
- Tài trợ rủi ro tín dụng bằng nguồn bảo hiểm.
2.2.5 Kết quả quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
- Cơ cấu dư nợ theo mức độ rủi ro tín dụng
Kết quả phân loại nợ của Agrbank EaSup – Dak Lak từ năm 2011
đến năm 2013 cho thấy chất lượng tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
tuy ở mức an toàn nhưng vẫn tiềm ẩn rủi ro tín dụng cao, do dư nợ nhóm 2
phát sinh tăng trong năm 2013 là 9.115 triệu đồng nguy cơ chuyển sang
nhóm 3, do vậy tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng cao.
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ theo mức độ rủi ro tín dụng hộ kinh doanh
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Giá trị
Tỷ
trọng
%
Giá trị
Tỷ
trọng
%
Giá trị
Tỷ
trọng
%

Dư nợ nhóm 1
192.381
96.82
266.620
97.256
320.065
95.83
Dư nợ nhóm 2
2.000
1.01
4.850
1.76
9.115
2.72
Dư nợ nhóm 3
2.500
1.26
802
0.29
2.200
0.65
Dư nợ nhóm 4
1.000
0.5
1.200
0.43
1.680
0.5
Dư nợ nhóm 5
500

0.25
670
0.24
920
0.27
Tổng dư nợ
197.881
100%
274.142
100%
333.980
100%
Nợ xấu
3.500
1.76
2.672
0.97
4.800
1.43
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank- EASUP – DAK LAK
- Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh qua 3 năm giảm mạnh luôn ở mức thấp
dưới 2.5%, do Chi nhánh đã xử lý dứt điểm nhiều món nợ vay xấu, tỷ lệ
này đảm bảo an toàn cho phép của NHNN và đạt được chỉ tiêu kế
hoạch đề ra, tuy nhiên chi nhánh đã cơ cấu lại nợ, đảo nợ, giảm tỷ lệ nợ
xấu trên sổ sách nhằm che dấu thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay
hộ kinh doanh của mình.
15
- Tỷ lệ trích dự phòng xử lý rủi ro cụ thể
Trong 3 năm 2011, 2012 và 2013, Agribank EaSup – Dak đã thực

hiện trích lập dự phòng cụ thể đúng theo quy định trong QĐ 493 của
ngân hàng nhà nước, số dự phòng cụ thể có xu hướng tăng qua các
năm, số dự phòng cụ thể năm 2011 là 1.500 triệu đồng, tăng lên 2.500
triệu đồng và lên 3.800 triệu đồng năm 2013.
Bảng 2.12. Kết quả thực hiện trích lập dự phòng cụ thể
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Kế
hoạch
Thực
hiện
Tỷ
lệ
%
Kế
hoạch
Thực
hiện
Tỷ
lệ
%
Kế
hoạch
Thực
hiện
Tỷ
lệ

%
Tổng dư nợ
170.000
197.881
16
230.000
274.142
19
290.000
333.980
15
Dự phòng
cụ thể
1.500
1.500
100
2.000
2.500
125
3.000
3.800
126
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank- EASUP – DAK LAK)
- Tỷ lệ nợ xóa ròng: Ba năm qua chi nhánh không phát sinh trường
hợp nào.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH
2.3.1.Thành công
Trong giai đoạn từ 2011 đến 2013, công tác quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ kinh doanh tại Agribank EaSup – Dak Lak được thực

hiện, đã đạt được những thành công sau:
- Đạt được mục tiêu khống chế nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay
hộ kinh doanh: Chi nhánh đã đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra là kiểm
soát nợ xấu dưới 2.5% trong 3 năm qua.
- Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh
doanh một cách hợp lý: Chi nhánh xây dựng được mô hình quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tương đối chặt chẽ, về cơ bản
phân tách rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận trong các dây
chuyền nghiệp vụ tín dụng đã được kiểm soát chặt chẽ qua ít nhất 3
16
khâu: Đề xuất – phê duyệt/quản lý rủi ro – tác nghiệp.
- Phân quyền phán quyết tín dụng trong cho vay HKD phù hợp với
khả năng của cán bộ nhân viên Chi nhánh
- Đa dạng được danh mục cho vay HKD phù hợp với đặc điểm địa bàn
- Công tác đảm bảo tiền vay được thực hiện tương đối tốt
- Công tác xử lý nợ có vấn đề, đặc biệt là xử lý nợ xấu được chú trọng
- Dự phòng XLRR cụ thể đủ để bù đắp tổn thất thiệt hại do RRTD
trong cho vay hộ kinh doanh gây ra.
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân
a) Những tồn tại, hạn chế
- Chưa xác định mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
kinh doanh một cách cụ thể, đầy đủ
- Chưa xác định đầy đủ và có hệ thống nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng trong cho vay hộ kinh doanh
- Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ và thẩm định tín dụng trong cho vay
hộ kinh doanh còn mang nhiều yếu tố chủ quan của nhân viên ngân hàng.
- Quyết định cho vay chủ yếu dựa vào TSĐB, chưa chú trọng đến
năng lực tài chính của hộ vay, tính khả thi và hiệu quả của phương án
kinh doanh; song việc thẩm định TSĐB còn nhiều thiếu sót.
- Công tác kiểm tra giám sát khoản vay sau khi cho vay thực hiện

chưa đầy đủ, thường xuyên, các báo cáo về vấn đề này chỉ mang tính
hình thức.
- Bảo hiểm tín dụng chỉ mới bước đầu với hình thức bảo an tín
dụng, nhưng mức bồi thường tối đa quá thấp và thủ tục phức tạp.
b) Nguyên nhân
- Chi nhánh chưa quan tâm đầy đủ đến công tác quản trị RRTD
trong tín dụng nói chung và cho vay hộ kinh doanh nói riêng: chưa xây
dựng các chỉ tiêu cụ thể trong mục tiêu quản trị RRTD cho vay HKD,
chưa thực hiện tổng kết đánh giá định kỳ để rút kinh nghiệm trong công
tác này.
17
- Chưa có hệ thống XHTDNB riêng đối với HKD, mà áp dụng
chung hệ thống XHTDNB khách hàng cá nhân.
- Nguồn thông tin tín dụng khách hàng HKD không đầy đủ và
không chính xác.
- Một số cán bộ tín dụng tốt nghiệp không đúng chuyên ngành ngân
hàng, nên kiến thức về thẩm định cho vay, thẩm định dự án còn hạn chế.
- Thời gian qua thời tiết khí hậu tại địa phương diễn tiến phức tạp,
gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp
- Một số hộ vay do nhận thức không đầy đủ nên chây ỳ trong vấn đề
trả nợ.
- Dù trên địa bàn Huyện ngoài chi nhánh Ngân hàng Chính Sách Xã
Hội và chi nhánh NHTMCP Liên Việt, nhưng trên địa bàn Tỉnh Dak
Lak có đến hơn 40 chi nhánh cấp 1 của các TCTD nên sự cạnh tranh
trong cho vay ngày càng khốc liệt.
- Các Hội nghề nghiệp, Phòng nông nghiệp chưa thật sự hỗ trợ cho
các hộ kinh doanh về định hướng, về kinh nghiệm sản xuất kinh doanh ,
về thông tin thị trường.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
18

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN EASUP
– DAK LAK
3.1.CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Định hướng phát triển của Agribank EaSup – Dak Lak
Phát huy vai trò ngân hàng thương mại vốn 100% của nhà nước, là
ngân hàng của mọi người mọi nhà, là kênh cung cấp vốn chủ đạo ở
nông thôn, phục vụ cho mục tiêu “Tam Nông”, Nông nghiệp - Nông
thôn – Nông dân. Ưu tiên đầu tư vốn cho các ngành nghề sản xuất
nông, lâm, ngư, tiểu thủ công nghiệp chế biến, vận tải xây dựng và
thương mại dịch vụ nhằm đáp ứng được nhu cầu chuyển dịch cơ cấu
đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ đầu tư cho lĩnh
vực này đạt trên 90%/ tổng dư nợ, hiện năm 2013 chi nhánh đã đạt
80%/ tổng dư nợ. Xem công tác huy động vốn là nhiệm vụ xuyên suốt,
tăng thu dịch vụ và triển khai các sản phẩm dịch vụ mới để tăng nguồn
thu ngoài tín dụng.
3.1.2. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh
doanh của Agribank EaSup – Dak Lak
- Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, gắn công tác tín
dụng với nhiệm vụ trọng tâm là huy động vốn và phát triển dịch vụ.
Việc cấp tín dụng nhằm mục tiêu cho “Tam nông” (Nông nghiệp- Nông
thôn – Nông dân)
- Không cho vay liên chi nhánh, ngoài địa bàn.
- Tập trung thu lãi đọng, lãi trên 365 ngày, thu nợ các khoản nợ đã xử
lý rủi ro tín dụng đang hạch toán ngoại bảng để tăng thêm nguồn lợi nhuận.
- Thực hiện đánh giá, phân loại nợ một cách chính xác, khách quan,
19
phản ánh đúng chất lượng tín dụng tại chi nhánh, hạn chế các khoản nợ

xấu phát sinh, tỷ lệ nợ xấu dưới 2% trên tổng dư nợ.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra kiểm soát nhằm hoàn thiện
quản trị tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh.
- Hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức cán bộ và nâng cao đạo đức
nghề nghiệp của cán bộ tín dụng.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI AGRIBANK EASUP
– DAK LAK
Để góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay hộ kinh doanh tại Agribank EaSup – Dak Lak, tác giả đề xuất thực
hiện các giải pháp sau:
3.2.1. Tổ chức và khai thác tốt nguồn thông tin tín dụng hộ kinh doanh
- Chi nhánh cần thiết nên lập thêm các mối liên hệ với các tổ chức,
dịch vụ cung cấp thông tin khác để có thể khai thác các thông tin về
tình hình tài chính, hoạt động của các hộ kinh doanh. không chỉ là các
dữ liệu về khách hàng mà còn thông tin dự báo về lĩnh vực ngành
nghề, thị trường làm cơ sở trong việc phân tích tín dụng.
- Hoàn thiện công tác lưu trữ và cập nhật thông tin khách hàng vay
vốn trong toàn hệ thống làm cơ sở phân loại, đánh giá, phân tích chấm
điểm khách hàng được tốt hơn, thu thập thông tin từ CIC để thực hiện
tốt vai trò hổ trợ, cung cấp, cảnh báo thông tin có chất lượng cho công
tác thẩm định tín dụng, theo dõi khoản vay.
3.2.2. Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro tín dụng trong cho
vay hộ kinh doanh
Thường xuyên thu thập thông tin liên quan đến tư cách và năng lực
pháp lý của khách hàng, cơ chế chính sách của nhà nước ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và môi trường nội bộ
20
cấp tín dụng của chi nhánh để phân tích, đánh giá nguyên nhân phát
sinh nợ xấu trên các phương diện về phía khách hàng, về chính sách tín

dụng, quy trình cho vay hộ kinh doanh và quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay hộ kinh doanh của chi nhánh.Về tác động của môi trường kinh
doanh, phân tích, dự báo tác động của việc thay đổi môi trường bên
ngoài, bên trong tác động không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng, để tổng kết, xây dựng hệ thống các dấu hiệu nhận diện
rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh đã, đang và sẽ xảy ra để
phục vụ cho công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh
doanh của chi nhánh có hệ thống, khoa học và chủ động hơn.
Phát hiện sớm các rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh dựa
trên một số dấu hiệu cảnh báo như: Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao
trong khi lực lượng cán bộ tín dụng còn mỏng, vì sức ép tăng trưởng dư
nợ nên quá tập trung vao một số khách hàng lớn, các khách hàng đang
gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa có thể ảnh hưởng
đến khả năng thu nợ, khách hàng có tình hình tài chính yếu…
3.2.3. Nâng cao chất lượng của công tác xếp hạng tín dụng nội bộ,
chấtlượng công tác thẩm định tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
a)Nâng cao chất lượng của công tác xếp hạng nội bộ
- Để tránh rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh thì yêu cầu
quan trọng nhất là cán bộ tín dụng phải thực hiện nghiêm túc công tác
xếp hạng tín dụng nội bộ đúng quy định, hạn chế tối đa vấn đề đánh giá
theo cảm tính, chủ quan.
- Bổ sung thêm chức năng cảnh báo về việc CBTD nhập dữ liệu
không logic, sai cho cán bộ hậu kiểm, để cán bộ hậu kiểm phát hiện ra
sai sót để chấn chỉnh trong ngày.
- Xây dựng chính sách tín dụng căn cứ vào kết quả XHTDNB để
xác định giới hạn tín dụng, làm căn cứ trích lập dự phòng RRTD, đưa
21
ra lãi suất cho vay đối với khách hàng phù hợp với mức độ rủi ro của
khoản vay
b)Nâng cao chất lượng của công tác thẩm định:

- Việc cấp tín dụng phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Cán bộ tín
dụng phải thực hiện đầy đủ, thường xuyên một cách chặt chẽ cả trong
ba giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay.
- Trong thẩm định tín dụng, cán bộ thẩm định bên cạnh việc thẩm
định TSĐB, phải thẩm định kỹ năng lực tài chính, tính hiệu quả của
PASXKD.
- Dự án vay vốn của khách hàng hộ kinh doanh thuộc nhiều lĩnh
vực ngành nghề khác nhau, cán bộ làm công tác thẩm định cần tham
khảo và tìm hiểu các thông tin, dự án cùng lĩnh vực đầu tư để đưa ra
các nhận định chính xác.
3.2.4.Đảm bảo công tác kiểm tra giám sát nợ sau khi cho vay
được thực hiện đầy đủ và thực chất
- Đảm bảo quy trình tín dụng tại chi nhánh Agribank EaSup – Dak
Lak.
-Xây dựng dữ liệu cảnh báo sớm về các khoản vay có nợ lãi trên
365 ngày và các khoản vay đã cơ cấu có nợ lãi trên 18 tháng.
-Thực hiện nghiêm quy trình giám sát, thu nợ sau khi cho vay
3.2.5. Tiếp tục quan tâm và làm tốt công tác xử lý nợ xấu
- Xử lý nhanh chóng các khoản nợ quá hạn, nợ có vấn đề buộc cán
bộ tín dụng phải giám sát chặt chẽ dòng tiền của khách hàng vay, phát
hiện kịp thời các dấu hiệu cảnh báo khoản nợ xấu, đề xuất biện pháp xử
lý kịp thời.
- Khi nợ xấu phát sinh cần làm rõ trách nhiệm của các cá nhân liên
quan và xây dựng phương án thu hồi cụ thể bao gồm các mục tiêu đề ra,
các biện pháp thực hiện, thời gian phải hoàn thành cho từng công việc.
22
- Làm tốt công tác đánh giá và xử lý tài sản đảm bảo
3.2.6. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng trình độ, năng lực, đạo đức
nghề nghiệp của cán bộ nhân viên chi nhánh, có chế độ đánh giá và
cơ chế thưởng phạt phân minh

- Cần tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho cán bộ học tập để nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Cần thường xuyên mở các lớp nghiệp vụ để giúp cho cán bộ nâng
cao kiến thức đã có và tiếp thu, cập nhật những kiến thức mới để góp
phần phục vụ tốt hơn cho công việc của mình.
- Nâng cao năng lực, trình độ quản trị điều hành và kiểm soát của
lãnh đạo chi nhánh.
- Xây dựng và thực hiện chế độ đánh giá kết quả công việc, cơ chế
thưởng phạt rõ ràng, phân minh và công bằng
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1.Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành
- Ban hành và thực thi có hiệu lực các quy định về đảm bảo tiền
vay, nhất là với tài sản hình thành trong tương lai, động sản là xe cơ
giới, xe máy cơ giới phục vụ nông nghiệp… để tránh các kẻ hở dể bị
làm giả hồ sơ, một tài sản thế chấp nhiều nơi…gây rủi ro cho ngân
hàng nhận đảm bảo.
- Tòa án, Thi hành án cấn tiến hành xử lý các vụ kiện đòi nợ và thi
hành án được nhanh chóng, tránh để tồn đọng các vụ kiện để ngân hàng
thu hồi các khoản nợ gốc và lãi.
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng, hoàn thiện cơ chế chính
sách về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính- tiền tệ
- Nâng cao năng lực của NHNN về quản lý, điều hành chính sách
tiền tệ-tín dụng
23
- Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin, phòng ngừa rủi ro kịp
thời chính xác cho các tổ chức tín dụng
- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu xếp loại, đánh giá khách hàng
thống nhất cho các TCTD
3.3.3.Kiến nghị đối với Agribank

- Nâng cao thương hiệu Agribank , nghiên cứu phát triển sản phẩm
dịch vụ, khảo sát, đánh giá tiềm năng vào các dịch vụ thế mạnh như
thanh toán trong nước, dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân quỹ và mua bán ngoại
tệ để tăng nguồn thu ngoài tín dụng giảm dần tỷ lệ thu nhập từ nghiệp
vụ tín dụng.
- Nâng cao vai trò kiểm tra kiểm soát nội bộ ngân hàng.
- Xây dựng hệ thống XHTDNB riêng đối với khách hàng HKD và
riêng cho các nhân vay tiêu dùng.
3.3.4. Kiến nghị với UBND Huyện EaSup
- UBND Huyện phải xây dựng, định hướng phát triển nông nghiệp
nông thôn theo chiều sâu, tái cơ cấu nông nghiệp theo chiều hướng nâng
cao giá trị gia tăng, ưu tiên phát triển những cây trồng, vật nuôi có giá trị
kinh tế cao, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của Huyện.
- Các phòng, Ban của huyện thường xuyên cập nhật, dự báo và cung
cấp nguồn thông tin kinh tế liên quan đến các mặt hàng nông sản, lương
thực để hộ kinh doanh lường trước những biến động về giá cả thị trường.
- Phòng Nông nghiệp huyện tổ chức định kỳ các lớp bồi dưỡng kiến
thức mới về sản xuất nông nghiệp, ứng dụng những phương pháp khoa
học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất sản lượng nông sản, cây
trồng, vật nuôi…

×