Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

ON THI TN MON DIA LI CUC HAY CHI VIEC DAY KHONG CAN CHINH SUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.51 KB, 60 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN ĐỊA LÍ
PHẦN I - ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

Bài 2 : VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Vị trí địa lí
- Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á, có
vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng.
- Nằm trên các đường hàng hải, đường bộ và đường hàng không quốc tế quan trọng.
2. Phạm vi lãnh thổ
Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm vùng đất liền, vùng biển và
vùng trời.
- Vùng đất liền có diện tích 331. 212 km
2
.
- Vùng biển có diện tích khoảng 1 triệu km
2
.
- Vùng trời là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất liền và vùng biển.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lí và pham vi lãnh thổ
Ý nghĩa tự nhiên Ý nghĩa kinh tế, văn hoá-xã hội và an ninh quốc
phòng
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Phong phú, đa dạng về tự nhiên ( khoáng
sản, sinh vật, phân hoá theo Đông-Tây, Bắc-
Nam, thấp-cao )
- Nhiều thiên tai ( bão, lũ lụt, hạn hán…)
- Giao thông thuận lợi, tạo điều kiện giao lưu
kinh tế, văn hoá, xã hội với nhiều nước.
- Phát triển nhiều ngành kinh tế biển.


- Nằm trong khu vực kinh tế năng động, nhạy
cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày vị trí địa lí và phạm
vi lãnh thổ nước ta.
Trả lời :
a) Vị trí địa lí :
- Việt Nam nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, ở gần trung tâm của khu vực Đông
Nam Á.
- Vị trí bán đảo, có vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng.
- Nằm trên các con đường giao thông hàng hải, hàng không quốc tế quan trọng.
b) Phạm vi lãnh thổ :
- Hệ toạ độ địa lí :
+ Điểm cực Bắc : 23
0
23

B ( xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang )
+ Điểm cực Nam : 8
0
34

B ( xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau )
+ Điểm cực Tây : 102
0
09

Đ (xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên )
+ Điểm cực Đông : 109
0

24

Đ (xãVạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà )
- Phạm vi lãnh thổ : gồm 3 bộ phận :
+ Vùng đất : là toàn bộ phần đất liền và hải đảo. Có đường biên giới chung với các nước :
Trung Quốc ( 1400 km ), Lào ( 2100 km ), Campuchia ( 1100 km )
+ Vùng biển : Diện tích trên 1 triệu km
2
. Đường bờ biển dài 3260 km từ Móng Cái đến Hà
Tiên.
+ Vùng trời : là khoảng không gian bao trùm lên trên vùng đất và vùng biển nước ta.
Câu 2: Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí nước ta về tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội và an ninh
quốc phòng.
Trả lời :
a) Ý nghĩa tự nhiên :
- Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa : giàu nhiệt, ẩm và ánh sáng, khí hậu có hai
mùa rõ rệt là mùa đông bớt nóng và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
- Nằm trên vành đai sinh khoáng Châu Á-Thái Bình Dương và là nơi gặp gỡ của nhiều luồng di
cư sinh vật nên có nguồn tài nguyên khoáng sản và sinh vật phong phú.
- Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên : theo Bắc-Nam, Đông-Tây, thấp-cao.
* Khó khăn : Thường chịu nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh…
1
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
b) Ý nghĩa kinh tế, văn hoá-xã hội và an ninh quốc phòng :
- Về kinh tế :
+ Có nhiều thuận lợi để phát triển giao thông cả về đường bộ, đường biển, đường không với
các nước trên thế giới. Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
+ Vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng, thuận lợi để phát triển nhiều ngành kinh tế biển.
* Khó khăn : Đặt nước ta vào thế vừa phải hợp tác vừa phải cạnh tranh quyết liệt.

- Về văn hoá-xã hội :
Thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hửu nghị và cùng phát triển với các nước
láng giềng và trong khu vực.
- Về chính trị và quốc phòng :
+ Nước ta có vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á.
+ Biển Đông có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
* Khó khăn : Đường biên giới dài ( trên bộ và trên biển ) nên việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ là
rất quan trọng.
Bài 4 : LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
LÃNH THỔ VIỆT NAM
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Giai đoạn Tiền Cambri ( diễn ra cách đây khoảng 2, 5 tỉ năm, kéo dài khoảng 2 tỉ năm )
- Là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam : đại bộ phận lãnh thổ nước
ta còn là biển, chỉ xuất hiện một số mảng nền cổ ( vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, cánh cung
sông Mã, khối nhô Kon Tum )
- Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam,
chỉ diển ra trên một phạm vi hẹp , các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu, sinh vật hầu
như chưa phát triển.
2. Giai đoạn Cổ kiến tạo (diễn ra cách đây 542 triệu năm, kéo dài tới 477 triệu năm)
- Là giai đoạn hình thành và ổn định lãnh thổ :
+ Phần lớn lãnh thổ được các vận động kiến tạo nâng lên thành các vùng đất liền : vận động
uốn nếp và nâng lên ở Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, hoạt động macma mạnh ở Trường Sơn
Nam.
+ Các hoạt động bào mòn, hạ thấp lãnh thổ cũng liên tục diễn ra.
+ Các khoáng sản được hình thành : đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý.
+ Cảnh quan địa lí nhiệt đới phát triển : sinh vật phát triển mạnh mẽ, những khối núi đá vôi
hùng vĩ và các mỏ than lớn được hình thành.
3. Giai đoạn Tân kiến tạo (cách đây khoảng 65 triệu năm và vẫn tiếp diễn đến ngày nay )
- Hoàn thiện các kiến trúc cổ hình thành từ giai đoạn trước.
- Các hoạt động biến đổi, phát triển dần dần xác lập và hoàn chỉnh lãnh thổ nước ta như ngày

nay.
- Các hoạt động địa chất vẫn còn đang tiếp diễn trên lãnh thổ Việt Nam.
II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN
Câu 1: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta đã trải qua những giai đoạn nào ?
Trả lời:
Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta trải qua ba giai đoạn :
- Giai đoạn tiền Cambri : giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất- khoảng 2 tỉ năm.
- Giai đoạn Cổ kiến tạo : tiếp nối giai đoạn tiền Cambri, kéo dài 477 triệu năm.
- Giai đoạn Tân kiến tạo : tiếp nối giai đoạn Cổ kiến tạo, kéo dài cho tới ngày nay.
Câu 2: Vì sao giai đoạn tiền Cambri được xem là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của
lãnh thổ Việt Nam ?
Trả lời: Giai đoạn tiền Cambri được xem là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ
nước ta là vì :
- Trái Đất lúc đó còn có nhiều biến động lớn và chưa được hình thành rõ ràng. Đại bộ phận
nước ta còn là đại dương, các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu.
- Trên lãnh thổ Việt Nam lúc đó chỉ có các mảng nền cổ như vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn,
cánh cung sông Mã, khối nhô Kon Tum …tạo thành những điểm tựa cho sự phát triển lãnh thổ Việt
Nam về sau.
2
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
Câu 3: Nêu những đặc điểm chính của giai đoạn Tiền Cambri trong lịch sử hình thành và
phát triển lãnh thổ nước ta.
Trả lời :
Các đặc điểm của giai đoạn Tiền Cambri:
- Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam.
+ Các đá biến chất cổ nhất ở nước ta có tuổi cách đây 2-3 tỉ năm được tìm thấy ở Kon Tum,
Hoàng Liên Sơn.
+ Giai đoạn này diễn ra ở nước ta trong thời gian dài khoảng 2 tỉ năm và kết thúc cách đây
542 triệu năm.
- Chỉ diển ra trong một phạm vi hẹp trên một phần lãnh thổ nước ta hiện nay.

Giai đoạn này diễn ra chủ yếu ở một số nơi với các mảng nền cổ như vòm sông Chảy, Hoàng
Liên Sơn, cánh cung sông Mã, khối nhô Kon Tum.
- Ở giai đoạn này các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu.
Thạch quyển, khí quyển, thuỷ quyển mới xuất hiện ban đầu còn rất mỏng. Sinh vật bắt đầu
xuất hiện ở dạng sơ khai như tảo, động vật thân mềm…
 Là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ nước ta.
Câu 4: Nêu những đặc điểm chính của giai đoạn Cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát
triển lãnh thổ nước ta
Trả lời:
Những đặc điểm chính của giai đoạn Cổ kiến tạo:
a) Diển ra trong một thời gian khá dài, tới 477 triệu năm.
Bắt đầu từ kỉ Cambri, cách đây 542 triệu năm và chấm dứt vào kỉ Krêta, cách đây 65 triệu năm.
b) Có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.
- Nhiều khu vực chìm dưới biển trong các pha trầm tích được nâng lên trong các pha uốn nếp.
- Các loại đá trong giai đoạn này rất cổ, có cả trầm tích, macma và biến chất.
- Vận động uốn nếp và nâng lên ở Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung bộ; hoạt động macma mạnh
ở Trường Sơn Nam.
- Phần lớn lãnh thổ nước ta trở thành đất liền.
- Các khoáng sản được hình thành : đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý.
c) Lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển.
- Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm nước ta đã được hình thành và phát triển thuận
lợi.
- Đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam được định hình ở giai đoạn này.
Câu 5: Vì sao giai đoạn Cổ kiến tạo được xem là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử
phát triển lãnh thổ nước ta ?
Trả lời:
Giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển lãnh thổ nước ta
vì :
- Nhiều bộ phận lãnh thổ được nâng lên trong các pha uốn nếp của các chu kì vận động tạo núi
Calêđôni, Hecxini (đại Cổ sinh ) và Inđôxini, Kimêri (đại Trung sinh ) hình thành các khu vực lãnh

thổ Việt Nam.
- Còn có các sụt võng, đứt gãy hình thành các loại đá và các loại khoáng sản trên lãnh thổ nước
ta.
- Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm nước ta giai đoạn này được hình thành và phát
triển thuận lợi.
Câu 6: Nêu những đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển
lãnh thổ nước ta.
Trả lời:
a) Diển ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta.
Chỉ mới bắt đầu cách đây 65 triệu năm và tiếp diễn cho đến ngày nay.
b) Chịu sự tác động mạnh mẽ của kì vận động tạo núi Anpơ - Himalaya và những biến đổi khí
hậu có quy mô toàn cầu.
- Vận động tạo núi Anpơ - Himalaya làm cho lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động uốn nếp,
đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa.
- Trong kỉ Đệ tứ ( cách đây 1,7 triệu năm ) khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những
thời kì băng hà, đã nhiều lần gây ra biển tiến và biển thoái trên phần lãnh thổ nước ta.
3
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
c) Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự
nhiên như hiện nay.
- Các quá trình xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh, hệ thống sông suối đã bồi đắp nên các đồng
bằng châu thổ rộng lớn, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dầu mỏ, khí
tự nhiên, than nâu, bôxit.
- Cảnh quan nhiệt đới được tiếp tục hoàn thiện, thiên nhiên ngày càng đa dạng, phong phú như
ngày nay.
Câu 7: Nêu ngắn gọn về kết quả và ý nghĩa của giai đoạn Tân kiến tạo. ?
Trả lời :
a) Quyết định đặc điểm địa hình và mạng lưới thuỷ văn hiện tại.
- Làm trẻ lại địa hình, tạo nên địa hình núi cao. Nước ta trở thành đất nước nhiều đồi núi, có sự
phân hoá theo đai cao.

- Tạo nên sự phân bậc của địa hình ngày nay với các dạng địa hình tương phản và phù hợp, sự
khác nhau về địa hình giữa các khu vực.
- Để lại các bề mặt san bằng cổ tương ứng với mỗi chu kì vận động.
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, độ dốc lớn, lượng nước phong phú.
b) Quyết định tính đa dạng và phức tạp của cảnh quan tự nhiên Việt Nam.
- Làm thay đổi điều kiện sinh-khí hậu theo đai cao, tạo điều kiện cho sự xâm nhập của các
luồng di cư sinh vật.
- Tạo nên sự phân hoá khí hậu và cảnh quan theo đai cao.
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Bài 6 : ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1.Đặc điểm chung
- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Địa hình phân hoá đa dạng và phân chia thành các khu vực.
- Hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung là hướng chính của địa hình.
2.Các khu vực địa hình
2. 1- Khu vực đồi núi
a) Vùng núi Đông Bắc :
- Nằm ở phía tả ngạn sông Hồng.
- Chủ yếu là đồi núi thấp.
- Gồm 4 cánh cung lớn mở ra về phía bắc và phía đông, chụm lại ở Tam Đảo.
- Địa hình cao ở tây bắc, thấp dần xuống đông nam.
b) Vùng núi Tây Bắc :
- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
- Là vùng có địa hình cao nhất nước ta với 3 dãy núi lớn cùng hướng tây bắc - đông nam, trong
đó có dãy Hoàng Liên Sơn cao và đồ sộ với đỉnh Phanxipăng cao 3143 m.
- Xen giữa các dãy núi là các cao nguyên đá vôi ( Sơn La, Mộc châu )
c) Vùng núi Trường Sơn Bắc :
- Từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã.
- Gồm các dãy núi song song và so le theo hướng tây bắc - đông nam.

- Địa thế cao ở hai đầu và thấp ở đoạn giữa, hẹp ngang.
d) Vùng núi Trường Sơn Nam :
- Từ phía nam dãy Bạch Mã đến vĩ tuyến 11
0
B.
- Gồm các khối núi và cao nguyên :
+ Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao đồ sộ, có những đỉnh cao
trên 2000 m.
- Các cao nguyên badan Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh có bề mặt tương đối bằng phẳng
với độ cao xếp tầng 500 - 800 - 1000 m.
- Giữa hai sườn đông - tây có sự bất đối xứng rõ rệt.
II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN
Câu 1: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu các đặc điểm chung của
địa hình Việt Nam?
Trả lời :
a) Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
4
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
- Đồi núi chiếm tớỉ 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tich.
- Đồi núi thấp (dưới 1000 m ) chiếm hơn 60
o
/
o
diện tích cả nước, núi cao (trên 2000 m) chỉ
chiếm 1
o
/
o
diện tích.
b) Cấu trúc địa hình khá đa dạng.

- Địa hình nước ta được trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
- Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
- Gồm 2 hướng chính :
+ Hướng tây bắc - đông nam thể hiện rõ rệt ở vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc.
+ Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam.
- Địa hình Việt Nam phân chia thành các khu vực : khu vực núi cao, các khu vực đồi núi thấp
và trung bình, các vùng trung du chuyển tiếp giữa miền núi với đồng bằng, các đồng bằng, ô trũng
xen kẻ…tạo nên tính đa dạng và phức tạp của địa hình Việt Nam.
Câu 2: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày những điểm khác
nhau về địa hình giữa hai vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
Trả lời :
Đặc
điểm
Trường Sơn Bắc Trường Sơn Nam
Phạm
vi
Phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã Phía nam dãy Bạch Mã đến vĩ tuyến 11
o
B.
Đặc
điểm
chung
- Gồm các dãy núi song song và so le theo
hướng tây bắc - đông nam.
- Cao ở hai đầu, thấp ở giữa.
- Gồm các khối núi và cao nguyên theo
hướng bắc - tây bắc, nam - đông nam.
- Sườn tây thoải, sườn đông dốc đứng.
Các
dạng

địa
hình
- Phía bắc là vùng núi Nghệ An, giữa là
vùng núi đá vôi Quảng Bình, phía nam là
vùng núi tây Thừa Thiên-Huế
- Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm
ngang ra biển ở vĩ tuyến 16
o
B ( là ranh giới
với Trường Sơn Nam và cũng là bức chắn
ngăn các khối không khí lạnh từ phương bắc
tràn xuống phía nam )
- Phía đông là khối Kon Tum và khối núi
cực Nam Trung Bộ mở rộng và nâng cao.
- Phía tây là các cao nguyên Kon Tum,
Plây Ku, Đắk Lắk, Lâm Viên, Mơ Nông
có bề mặt tương đối bằng phẳng với độ
cao xếp tầng 500 - 800 - 1000 m.
- Sự bất đối xứng giữa hai sườn đông -tây
rõ hơn ở Trường Sơn Bắc.
Câu 3: Phân tích những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi đối với phát
triển kinh tế - xã hội nước ta.
Trả lời :
a) Các thế mạnh :
- Tập trung nhiều loại khoáng sản là nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
- Có các bề mặt cao nguyên san bằng và các thung lũng, thuận lợi cho việc hình thành các vùng
chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc và một số nơi có thể
trồng cây lương thực.
- Tài nguyên rừng phong phú, đa dạng trong đó có nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật
rừng nhiệt đới.

- Có tiềm năng lớn về thuỷ điện.
- Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch, nhất là du lịch sinh thái.
b) Các mặt hạn chế :
- Ở nhiều vùng núi địa hình bị chia cắt, gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và
giao lưu kinh tế giữa các vùng.
- Do mưa nhiều, độ dốc lớn nên miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai (đá lở, đất trượt, lũ
quét, lũ bùn …) gây ảnh lớn tới sản xuất và đời sống dân cư.
Câu 4: Trình bày đặc điểm của vùng núi Trường Sơn Bắc. Vùng núi này có ảnh
hưởng như thế nào đến khí hậu của vùng đồng bằng duyên hải miền Trung
Trả lời:
a . Đặc điềm
+ Chạy dài từ nam sông Cả đến đèo Hải Vân.
Gồm các dãy núi chạy song song, so le nhau, theo hướng tây bắc - đông nam.
- Núi cao hai đầu thấp Ở giữa. Phía bắc là vùng núi cao Ở thượng du Nghệ An, giữa là vùng đá
vôi Quảng .Bình vùng đồi núi thấp Quảng Trị, phía nam là. vùng núi cao tây Thừa Thiên Huế.
5
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
- Dãy Bạch Mã đây là dãy núi cuối cùng làm thành bức chắn ngăn cản khối khí lạnh tràn xuống
phía nam.
b. . Ảnh hưởng
+ Ngăn gió mùa Tây Nam từ cao áp Ấn Độ Dương gây hiện tượng khô nóng ở vùng đồng bằng
duyên hải miền Trung vào đầu mùa hạ.
+ Ngăn cản khối khí lạnh tràn xuống phía nam làm cho phía bắc và nam đèo Hải Vân có chế độ
khí hậu khác nhau.
+ Làm cho mưa ở đồng bằng duyên hải miền Trung lệch pha so với hai đầu, chậm hơn chuyển
sang mưa thu đông.
Câu 5: Địa hình núi Đông Bắc và Tây Bắc khác nhau như thế nào ?
Trả lời :
+ Vùng núi Đông Bắc nằm ở tả ngạn sông Hồng còn vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và
sông Cả. Hai hệ thống núi này có những điểm khác nhau.

. - Về độ cao : Đông Bắc bao gồm các dãy núi và cao nguyên có độ cao từ trung bình đến thấp
trong đó đồi núi thấp chiếm ưu thế còn Tây Bắc bao gồm các dãy núi có độ cao từ trung bình trở
lên trong đó núi cao chiêm ưu thế.
- Về hướng núi : núi ở Đông Bắc có hướng đông bắc - tây nam còn núi ở Tây Bắc có hướng tây
bắc - đông nam rõ rệt.
- Về cấu trúc : núi Đông Bắc có cấu trúc vòng cung với 5 dãy núi tưụ lại ở Tam Đảo còn núi Tây
Bắc gồm 2 hệ thống núi cao chạy song song kẹp ở giữa một hệ thống đồi núi thấp.
Câu 6: Dựa và Átlat hoàn thành bảng sau
Tên dãy núi Vị trí Hướng núi
Con Voi ,Hoàng Liên Sơn
Hoành Sơn
Bạch Mã
Trường Sơn Bắc
Trả lời :
Tên dãy núi Vị trí Hướng núi
Con Voi
Hoàng Liên Sơn
Phía Tây Bắc miền tự nhiên Miền Bắc và
ĐB BB
Phía Bắc miền tự nhiên Tây Bắc và BTB
Ngay sát sông Hồng
Tây Bắc –Đông Nam
Tây Bắc –Đông Nam
Hoành Sơn Dọc vĩ tuyến 18
0
B Tây –Đông
Bạch Mã Dọc vĩ tuyến 16
0
B Tây –Đông
Trường Sơn Bắc Rìa phía Tây BTB thuộc miền Tây Bắc

và BTB
Tây Bắc –Đông Nam
BÀI 7: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (TT)
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
b) Khu vực đồng bằng
* Đồng bằng châu thổ sông : đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
b1. Đồng bằng sông Hồng
+ Do phù sa của sông Hồng và sông Thái Bình bồi tụ
+ Diện tích : 15.000km
2
+ Có hệ thống đê ngăn lũ .
+ Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa .
+ Ít chịu tác động của thủy triều
b2. Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Do phù sa của sông Tiền và sông hậu bồi tụ
+ Diện tích : 40.000km
2
+ Có hệ thống kênh rạch chằng chịt .
+ Được bồi tụ phù sa hằng năm .
+ Chịu tác động mạnh của thủy triều
* Đồng bằng ven biển
- Chủ yếu do phù sa biển bồi đắp. Đất nhiều cát, ít phù sa.
6
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
- Diện tích 15000 km
2
. Hẹp chiều ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
- Ở các cửa có vài đồng bằng được mở rộng : đồng bằng sông Mã, sông Chu, đồng bằng sông
Cả, sông Thu Bồn,
- Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa

là vùng thấp trũng; trong cùng là đồng bằng, đất có đặc tính nhiều cát, ít phù sa sông.
II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN
Câu 1: Trình bày đặc điểm của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
1. Đồng bằng sông Hồng
+Nguyên nhân hình thành : Do phù sa của sông Hồng và sông Thái Bình bồi tụ
+ Diện tích : 15.000km
2
+ hệ thống đê , kênh rạch : có hệ thống đê ngăn lũ .
+ Sự bồi đắp phù sa : Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa .
+ Tác động của thủy triều : ít chịu tác động của thủy triều
2/ Đồng bằng sông Cửu Long. + Diện tích : 40.000km
2
+Nguyên nhân hình thành : Do phù sa của sông Tiền và sông hậu bồi tụ
+ có hệ thống đê kênh rạch chằng chịt .
+ Sự bồi đắp phù sa : được bồi tụ phù sa hằng năm .
+ Tác động của thủy triều : chịu tác động mạnh của thủy triều
Câu 2 : So sánh đồng bằng sông Hồng và đồng bàng sông Cửu Long?
Trả lời:
Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những điểm giống nhau và những điếm
khác nhau:
Giống nhau.
-Đều là hai đồng bằng châu thổ rộng lớn nằm ở hạ lưu các sông lớn.
- Được hình thành trong vùng sụt lún.
- Tiếp giáp với vùng bờ biển phẳng có thềm lục địa nông.
- Địa hình thấp khá bằng phẳng. thuận lợi cho việc cơ giới hóa
Khác nhau
- Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lơn gần gấp 3 lần đồng bằng sông Hồng.
- Đồng bằng sông Cửu Long có địa hình thấp và bằng phẳng hơn.
- Đồng bằng sông Cửu Long không có đê nên được phù sa sông bồi đắp thường xuyên còn đồng

bằng sông Hồng có đê nên chỉ được bồi đắp phù sa ở.khu vực ngoài đê.
- Đồng bằng sông Cửu Long thấp hơn lại có hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt nên mùa
lũ thường bị ngập sâu ở các vùng trũng, còn mùa khô bị thủy triều lấn mạnh gây nhiễm mặn trên
diện rộng. Hiện tượng này trên đồng bằng sông Hồng ít hơn
Câu 3: Thế mạnh và hạn chế của khu vực đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội nước
ta ?
Trả lời:
- Thế mạnh
+ Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, mà nông sản
chính là gạo
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, lâm sản và thủy sản
+ Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm
thương mại
- Hạn chế của khu vực đồng bằng
Thường xuyên chịu nhiều thiên tai (bão lụt, hạn hán) gây thiệt hại lớn về người và của
Bài 8: THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Khái quát về Biển Đông:
Biển Đông là biển lớn của thế giới (diện tích gần 3,447 triệu km
2
trong đó phần thuộc lãnh thổ nư-
ớc ta hơn 1 triệu km
2
).
- Là một biển kín .
- Đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Các yếu tố hải văn
7
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
- Nhiệt độ TB năm 23

0
C, độ muối TB khoảng 30-33 %o
- Sóng trên biển mạnh vào thời kỳ gió mùa ĐB, ảnh hưởng đến bờ biển Trung Bộ
- Thủy triều biến động theo 2 mùa lũ và cạn
- Hải lưu chịu ảnh hưởng của gió mùa (Gió mùa ĐB tạo hải lưu hướng ĐB-TN, gió mùa TN
làm xuất hiện dòng hải lưu chạy ngược lại)
2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam
a. Khí hậu: Nhờ có Biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hòa, lượng mưa
nhiều, độ ẩm tương đối của không khí cao trên 80%.
b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển:
- Địa hình vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu thoải với bãi triều rộng lớn, các
bãi cát phẳng lì, các đảo ven bờ và những rạn san hô.
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái
đất phèn, nước lợ, …
c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
- Tài nguyên khoáng sản: Dầu mỏ, khí đốt, cát, quặng ti tan . . . trữ lượng lớn.
- Tài nguyên hải sản: các loại thuỷ hải sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng
d. Thiên tai
- Bão lớn kèm sóng lừng, ngập lụt, sạt lở bờ biển
- Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng ruộng ở ven biển miền Trung
II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN
Câu 1: Hãy nêu những đặc điểm chính của Biển Đông nước ta ?
Trả lời:
Biển Đông là biển lớn của thế giới (diện tích gần 3,447 triệu km
2
trong đó phần thuộc lãnh thổ nư-
ớc ta hơn 1 triệu km
2
).
- Là một biển kín .

- Đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Các yếu tố hải văn
- Nhiệt độ TB năm 23
0
C, độ muối TB khoảng 30-33 %o
- Sóng trên biển mạnh vào thời kỳ gió mùa ĐB, ảnh hưởng đến bờ biển Trung Bộ
- Thủy triều biến động theo 2 mùa lũ và cạn
- Hải lưu chịu ảnh hưởng của gió mùa (Gió mùa ĐB tạo hải lưu hướng ĐB-TN, gió mùa TN
làm xuất hiện dòng hải lưu chạy ngược lại)
Câu 2: Ảnh hưởng của Biển Đông đối với khí hậu và cảnh quan nhiên nhiên nước ta ?
Trả lời:
a Biển Đông làm cho khí hậu nước ta mang tính chất hải dương điều hoà
Làm cho không khí có độ ẩm lớn (trên 80%). .
- Gió biển làm giảm tính lục địa ở các vùng cực tây của đất nước.
- Có lượng mưa lớn (1500 - 2000 mm/năm): mùa đông bớt lạnh khô, mùa hạ bớt nóng bức
b Địa hình ven biển
- Hoạt động xâm thực bồi tụ diễn ra mạnh.
- Ven biển có các dạng địa hình : vịnh cửa sông, cồn cát, vũng, vịnh, đảo ven bờ, rạn san hô, tam
giác châu thổ… có nhiều giá trị về kinh tế và du lịch.
Cảnh quan rừng chiếm ưu thế :
- Lượng mưa dồi dào nên rừng phát triển nhanh chiếm diện tích lớn, xanh quanh năm khác hẳn
các nước có cùng vĩ độ
- Diện tích rừng ngập mặn ven biển lớn (450.000 ha, đứng thứ hai thế giới).
Câu 3: Trình bày những bộ phận hợp thành vùng biến của nước ta?
Trả lời:
Vùng biển nước ta có diên tích khoảng 1 triệu km2 bao gồm 5 bộ phận :
a. Vùng nội thủy.: là vùng nước tiếp giáp với đất liền nằm phía trong đường cơ sở (đường nối các
mũi đất dọc bờ biến và các đảo ven bờ).
8
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG

b. Vùng lãnh hải : là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải nước ta có chiều dài
12 hải lí (khoảng 22,23 km). Ranh giới của lãnh hải là các đường song song cách đều đường cơ sở
về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan.
c. Vùng tiếp giáp .lãnh hải : là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ vùng lãnh hải, Trong vùng
tiếp giáp lãnh hải. Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng,
kiểm soát thuế quan, các qui định về y tế. môi trường, nhập cư.
d. Vùng đặc quyền kinh tế : là vùng biển có bề rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
Trong vùng đặc quyền kinh tế. Nhà nước ta có toàn quyền .về kinh tế nhưng vẫn để các nước khác
được đặt ống dẫn dầu, dây cáp quang và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hàng hải và
hàng không.
e. Vùng thềm lục địa : là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài
mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa đến độ sâu 200m ,
Câu 4: Các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển nước ta ?
Trả lời:
a/ Tài nguyên thiên nhiên
Giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản
+ Khoáng sản : Dầu khí (có trữ lượng lớn và giá trị nhất), titan (nguồn nguyên liệu quí cho ngành
công nghiệp), nghề làm muối rất phát triển.
+ Hải sản: giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao. Có nguồn tài nguyên quí là các rạn
san hô
b/ Thiên tai
+ Bão, nước dâng gây ngập lụt, làm thiệt hại nặng nề về người và của.
+ Sạt lở bờ biển
+ Cát bay, cát chảy : ở ven biển miền trung
Bài 9: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1 Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm
a. Tính chất nhiệt đới
- Tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương quanh năm.
- Nhiệt độ trung bình năm từ 22

0
c – 27
0
c.
- Cận bằng bức xạ vượt 75 kcl/cm
2
/năm.
- Tổng lượng nhiệt hoạt động trong năm từ 8000
0
c- 9000
0
c
- Số giờ nắng 1400 - 3000 giờ/năm.
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn
- Lượng mưa trung bình năm cao: 1500 - 2000mm. Mưa phân bố không đều, vùng cao và sườn đón
gió 3500 - 4000mm. . Độ ẩm không khí cao trên 80%.
c. Gió mùa
Gió mùa Nguồn gốc
Thời gian
hoạt động
Phạm vi
hoạt động
Hướng gió
Kiểu thời tiết đặc
trưng
Mùa Đông
Từ áp cao
Xibia
Tháng 11-4 Miền Bắc Đông Bắc
Tháng 11,12,1: lạnh,

khô
Tháng 2, 3 lạnh ẩm
Mùa Hạ
áp cao Ấn Độ
Dương
Tháng 5-7 Cả nước Tây Nam
- Nóng ẩm ở Nam Bộ
và Tây Nguyên
- Nóng khô ở Bắc
Trung Bộ
áp cao cận
chí tuyến
Nam
Tháng 8-10 Cả nước
Tây Nam
riêng Bắc Bộ
có hướng
Đông Nam
Nóng và mưa nhiều ở
cả miền Bắc và miền
Nam
II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN
Câu 1: Chứng minh và giải thích tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu Việt nam ?
Trả lời:
a) Tính nhiệt đới
- Nhiệt độ trung bình năm từ 22
0
c – 27
0
c.

9
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
- Cận bằng bức xạ vượt 75 kcl/cm
2
/năm.
Tổng nhiệt hoạt động năm từ 8000
0
c- 9000
0
c
Số giờ nắng 1400 - 3000 giờ/năm.
giải thích : Do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nên nhận được lượng bức xạ MT lớn
b.Lượng mưa, độ ẩm lớn
- Lượng mưa trung bình hàng năm 1500 - 2000 mm. Mưa phân bố không đều, vùng cao và sườn
đón gió 3500 - 4000mm.
- Lượng mưa vượt quá khả năng bốc hơi nên thừa ẩm. Độ ẩm trung bình trên 80%.
giải thích : Do nước ta giáp biển Đông ( cung cấp nhiều hơi nước )
Câu 2: Hệ quả của gió mùa ?
Trả lời:
-Làm phức tạp khí hậu VN
-Tạo sự khác nhau về mùa : Xuất hiện mùa đông lạnh ở MB và mùa khô sâu sắc ở MN
-Đối lập mùa mưa và khô ở Tây Nguyên và ĐB ven biển Miền Trung
-Anh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXNN
-Đa dạng hoá cây, con
-Đẩy mạnh năng suất sinh học
Câu 3: Chế độ gió mùa hoạt động ở nước ta như thế nào ?
Trả lời:
Gió mùa mùa đông
* Hoạt động từ tháng 11đến tháng 4 năm sau với đặc điểm cơ bản là lạnh và khô
+ Nửa đầu mùa đông không khí lạnh từ lục địa Trung Hoa đi thắng vào nớc ta nên lạnh và khô.

+ Nửa sau mùa đông không khí lạnh di chuyển ra phía biển rồi mới vào nước ta nên mang lại thời
tiết lạnh ẩm . Ven biền và Đồng bằng sông Hồng có mưa phùn.
+ Gió mùa mùa đông làm cho khu vực phía bắc vĩ tuyến 16
0
B có một mùa đông lạnh, có 3 tháng
nhiệt độ trung bình xuống dưới 20
0
c.
+ Số tháng lạnh và độ lạnh giảm dần về phía nam. Huế không có tháng nào lạnh dưới 20
0
c
Gió mùa mùa hạ
* Hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10 hằng năm với đặc điểm cơ bản là nóng ẩm.
+Vào nửa đầu mùa hạ gió Tây Nam từ cao áp ở Bắc Ấn Độ Dương vào nước ta gây mưa lớn ở
Tây Nguyên, Nam Bộ và khô nóng ở Duyên hải miền Trung, đặc biệt là Bắc Trung Bộ.
+ Vào nửa sau mùa hạ. gió từ cao áp Ở nam Thái Bình Dương ( áp cao cận chí tuyến nam ) vào n-
ước ta kết hợp cùng dải hội tụ nhiệt đới gây mưa trên cá nước.
Câu 4: Dựa vào bảng số liệu sau :
Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm.
Địa điểm Nhiệt độ trung bình
tháng I (
o
C)
Nhiệt độ trung bình
tháng VII (
o
C)
Nhiệt độ trung bình
năm
Lạng Sơn 13,3 27,0 21

o
2C
Hà Nội 16,4 28,9 23
o
5C
Vinh 17,6 29,6 23
o
9C
Huế 19,7 29,4 25
o
1C
Quy Nhơn 23,0 29,7 26
o
8C
Tp.Hồ Chí Minh 25,8 27,1 27
o
1C
Hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích nguyên nhân?
Trả lời:
Nhận xét
+Nhiệt độ trung bình tháng 1 : càng vào nam nhiệt độ càng tăng và sự chênh lệch nhiệt độ khá lớn
( Lạng Sơn và TPHCM chênh lệch nhiệt độ tới 12,5
0
c )
+ Nhiệt độ trung bình tháng 7 : cũng có sự thay đổi từ Bắc và Nam tuy nhiên không lớn nhiệt độ
TB của Vinh cao hơn Huế và Quy Nhơn cao hơn TPHCM
+ Sự chênh lệch nhiệt độ từ Bắc vào Nam rất ít ( Lạng Sơn và TPHCM chênh lệch nhiệt độ là 0,1
0
c )
+Nhiệt độ Tb năm cũng có sự thay đổi ,càng vào Nam càng tăng .

+ Biên độ nhiệt lại giảm dần từ Bắc vào Nam ( Lạng Sơn 14,3
0
c , TPHCM là 1,3
0
c )
10
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
Giải thích :
+Càng vào Nam càng gần xích đạo nên góc chiếu sáng lớn , nhận được lượng nhiệt lớn , ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc cũng yếu dần khi vào tới Huế , thời tiết chỉ còn se lạnh vào đến Nam thì hầu
như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
+ Tháng 1 có sự chênh lệch hiệt độ lớn từ Bắc vào Nam vì đây là thời kỳ hoạt động của gió mùa
Đông Bắc .
+ Tháng 7 do hoạt động của gió mùa mùa hạ nên sự chênh lệch nhiệt độ ít . Huế và TPHCM do có
lượng mưa nhiều nhiệt độ thấp hơn so với Vinh và Quy Nhơn
Câu 5: Dựa vào bảng số liệu sau :
Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm :
Địa điểm Lượng mưa
(mm)
Khả năng bốc
hơi
Cân bằng ẩm
mm
Hà Nội 1.676 989 mm + 687
Huế 2.868 1.000 mm + 1.868
TpHồ Chí Minh 1.931 1.686 mm + 245
Hãy nhận xét và giải thích về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của ba địa điểm
trên.
Trả lời :
* Lượng mưa : ở Huế cao nhất (2.868 mm) do có bức chắn địa hình của dãy Bạch Mã đối với các

luồng gió thổi hướng đông bắc và chịu tác động mạnh của dải hội tụ nhiệt đới
Lượng mưa ở Tp Hồ Chí Minh khá cao 1931mm do tác động trực tiếp của gió tây nam thổi
vào đầu mùa hạ và sự dịch chuyển của dải hội tụ nhiệt đới.
Lượng mưa ở Hà Nội thấp nhất (1.676 mm) do sự dịch chuyển của dải hội tụ nhiệt đới.
* Khả năng bốc hơi : Tp Hồ Chi Minh cao nhất (1.686 mm) và thấp nhất ở Hà Nội (989 mm) do
quy luật địa đới.
* Cân bằng ẩm : + Huế cao nhất do mưa nhiều nhất,
+ Hà Nội Khá cao do khả năng bốc hơi ít
+ Tp Hồ Chí Minh thấp do bốc hơi nhiều.
Bài10 : THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA (tiếp theo)
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
2/ Tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến các thành phần tự nhiên khác
a/ Địa hình :
Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi
- Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhiều nơi đất trơ sỏi đá.
- Địa hình ở vùng núi đá vôi có nhiều hang động, thung khô.
- Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn tạo thành đất xám bạc màu.
- Hiện tượng đất trượt, đá lở làm thành nón phóng vật ở chân núi.
Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông
ĐBSH và ĐBSCL hằng năm lấn ra biển vài chục đến gần trăm mét
b/ Sông ngòi :
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa làm nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc ( 2360 con sông có độ dài
trên 10 km .Đi dọc dọc bờ biển cứ 15-20 km có một cửa sông
- Lưu lượng nước lớn ( tổng lượng nước chảy qua nước ta là 840 tỉ m
3
/ năm )
- Giàu phù sa ( Lượng cát bùn trong sông Cửu Long lớn nhất với 200 triệu tấn /năm , sông Hồng
100 triệu tấn /năm
- Thủy chế theo mùa : khí hậu có một mùa mưa một mùa khô, sông ngòi cũng có một mùa lũ , mùa
cạn . Thủy chế của các vùng thủy văn trùng khớp với chế độ khí hậu của từng vùng .

c/ Đất Feralit :
+ Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta., đất có màu vàng đỏ vì có nhiều
Fe
2
0
3
, Al
2
0
3
, đất chua vì badơ bị rữa trôi chỉ còn axit .
+ Đất dễ bị suy thoái do bị rữa trôi , biến thành đá ong .
d/ Sinh vật :
- Sinh vật rất phong phú .
11
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa là rừng rậm nhiệt đới
ẩm lá rộng thường xanh .
- Các loại sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế
3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động của sản xuất và đời sống.
* Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
- Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước , tăng vụ, đa dạng hoá cây
trồng, vật nuôi, phát triển mô hình Nông - Lâm kết hợp.
- Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, khí hậu thời tiết không ổn định.
* Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống:
- Thuận lợi để phát triển các nghành lâm nghiệp, thuỷ sản, gtvt, du lịch…đẩy mạnh các hoạt động
khai thác xây dựng… vào mùa khô.
- Khó khăn:
+ Các hoạt động gtvt, du lịch, CN khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế
độ nước sông.

+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như: mưa bão, lũ lụt hạn hán và diễn biến bất thường của thời tiết như dông, lốc,
mưa đá, sương muối rét hại, khô nóng gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái
II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN
Câu 1:Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần sinh vật và cảnh quan
thiên nhiên như thế nào ?
Trả lời :
+ Sinh vật
- Rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau, rừng gió mùa thường xanh, rừng gió
mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá  xavan, bụi gai hạn nhiệt đới
- Thành phần các loài sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế: dâu tằm, dầu
- Nhiều loài chim thú nhiệt đới: công, trĩ, vẹt, khỉ…
+ Cảnh quan thiên nhiên
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Câu 2:Vì sao nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc,nhiều nước,giàu phù sa?
Trả lời :
- Sông ngòi dày đặc :
+ Đặc điểm này là tác động của khí hậu mưa nhiều trên địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích
và bị cắt xẻ mạnh, sườn dốc lớn.
+ Nhiều sông nhưng phần lớn là sông nhỏ,nhiều phụ lưu,mật độ sông lớn
-Sông ngòi nhiều nước ,giàu phù sa :
+ Mưa nhiều mang lại lượng dòng chảy lớn,hơn nữa sông ngòi nước ta nhận một lượng nước lớn
từ lưu vực nằm ngoài lãnh thổ (chiếm 62,5% tổng lượng nước).Sự phân phối nước như vậy gây khó
khăn cho việc điều tiết nước và quản lý tài nguyên nước của nước ta.
+Hệ số bào mòn lớn và tổng lượng cát bùn lớn là hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở vùng đồi
núi.
Câu 3: Chứng minh khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tác động mạnh đến địa hình và sông

ngòi?
Trả lời :
a) Địa hình
- Địa hình xâm thực - bồi tụ là kiểu địa hình đặc trưng
- Ờ vùng đồi núi địa hình dốc. mùa khô đất đá bị phong hoá dữ dội, mùa mưa đất đá bị cuốn trôi,
bồi tụ ở vùng đồng bằng. .
- Địa hình bị cắt xẻ dữ dội trở nên hiểm trở, có nhiều kiểu cảnh quan đặc biệt.
b) Thuỷ văn .
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa làm cho nước ta có mạng lưới thuỷ văn dày đặc với lưu lượng lớn
có thuỷ chế theo mùa và hàm lượng phù sa lớn.
- Nhiều sông : cả nước có 2360 con sông có độ dài trên 10 km. Đi dọc bờ biển cứ 15- 20 km lại có
một cửa sông.
12
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
- Sông ngòi nước ta có lưu lượng lớn : (tổng lượng nước chảy qua nước ta 840 tỉ m
3
/năm, sông
Hồng 137 tỉ m
3
, sông Cửu Long 500 tỉ m
3
)
Lượng phù sa lớn : do địa hình dốc mưa nhiều nên lượng đất cát bị bào mòn rất nhiều
Câu 4: Những thuận lợi, khó khăn do tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa đối với sản xuất nông
nghiệp nước ta.
Trả lời :
a/ Thuận lợi .
Phát triển nền nông nghiệp lúa nước, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi. .
Nguồn nhiệt ẩm dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho xen canh, gối vụ, thâm canh nhằm tăng thu
hoạch trên một diện tích hạn chế.

Đẩy mạnh năng suất sinh học.
- Tận dụng để nâng cao năng suất cây trồng và phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
b. Khó khăn, trở ngại
- Mùa mưa thừa nước gây ngập lụt, mùa khô thiếu nước gây hạn hán.
- Năm rét sớm, năm rét muộn ảnh hưởng tới lịch thời vụ.
- Nguồn nhiệt ẩm dồi dào dễ gây ra tình trạng sâu rầy dịch bệnh đối với cây trồng và vật nuôi.
Bài 11 THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1-Sự tăng lượng bức xạ mặt trời đồng thời với sự giảm sút ảnh hưởng của khối khí lạnh về phía
nam là nguyên nhân tạo nên sự phân hóa khí hậu mà ranh giới là dãy Bạch Mã đóng vai trò quan
trọng. Biểu hiện sự khác nhau về khí hậu là ở nền nhiệt độ (lượng bức xạ, số giờ nắng) và biên độ
nhiệt. Sự phân hóa khí hậu là nguyên nhân chính làm phân hóa thiên nhiên theo vĩ độ (Bắc – Nam).
2-Sự khác nhau về thiên nhiên giữa phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam thể hiện ở
đới cảnh quan tiêu biểu : đới rừng nhiệt đới gió mùa (từ dãy Bạch Mã trở ra) và đới rừng cận xích
đạo gió mùa (từ dãy Bạch Mã trở vào) sự thay đổi cảnh sắc thiên nhiên theo mùa, ở thành phần các
loài động, thức vật tự nhiên và nuôi trồng.
3-Sự phân hóa thiên nhiên theo kinh độ (từ Đông sang Tây) biểu hiện rõ nhất là sự phân hóa thành
3 vùng : vùng biển – thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi.
4-Sự phân hóa thiên nhiên từ Đông sang Tây có sự khác nhau giữa các vùng do độ cao, hướng các
dãy núi với sự tác động của các luồng gió mùa Đông Bắc, gió mùa Tây nam. Biểu hiện ở sự phân
hóa thiên nhiên giữa Đông và Tây Bắc Bộ, giữa Đông và Tây Trường Sơn.
II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN
Câu 1: Trình bày sự phân hóa Bắc –Nam của thiên nhiên Việt Nam
Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo hướng Bắc-Nam?
Trả lời:
*Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra)
- Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh với 2 -3 tháng t
o
< 18 (20)
o

C
+ Nhiệt độ trung bình năm từ 20 – 24
o
C, biên độ nhiệt cao
- Đới rừng nhiệt đới gió mùa là cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu
+ Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây á nhiệt đới. Ở đồng bằng
vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới
*Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào)
- Mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa
- Quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm > 25
o
C, không có tháng nào dưới 20
o
C
- Có 2 mùa: mưa và khô
- Đới rừng cận xích đạo gió mùa là cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu
- Hình thành rừng thưa nhiệt đới khô (Tây Nguyên)
- Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo: voi, hổ, báo
Nguyên nhân: Chủ yếu là do góc chiếu của bức xạ MT và ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc
Câu 2: Ảnh hưởng kết hợp của gió mùa với hướng các dãy núi đến sự khác biệt về thiên
nhiên giữa hai vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc, giữa Đông và Tây trương Sơn ?
Trả lời :
-Biểu hiện đó là:
+ Mùa đông lạnh đến sớm ở vùng núi thấp Đông Bắc- Còn ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc mùa
đông bớt lạnh nhưng khô hơn,mùa hạ đến sớm,đôi khi có gió tây,lượng mưa giảm
13
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
+ Khí hậu vùng Tây Bắc lạnh chủ yếu do độ cao địa hình
+ Khi sườn Đông Trường sơn đón nhận gió từ biểntạo nên mùa mưa vào thu đôngVùng núi
Tây Nguyên lại là mùa khô,nhiều nơi khô hạn gay gắt(cảnh quan rừng thưa )

+ Vào mùa mưa ở Tây Nguyên thì bên sườn đông chịu tác động của gió Tây khô nóng
Câu 3: Sự phân hóa thiên nhiên đông – tây thể hiện như thế nào ? Giải thích nguyên nhân
của sự phân hóa đó ?
Trả lời :
- Sự phân hóa thiên nhiên đông – tây thể hiện rõ nhất là sự phân hóa thành 3 vùng : vùng biển và
thềm lục địa ; vùng đồng bằng ven biển ; vùng đồi núi ( biểu hiện ở sự phân hóa thiên nhiên giữa
đông và tây Bắc Bộ , giữa đông và Tây Trường Sơn
- Nguyên nhân : sự khác nhau giữa các vùng do độ cao , hướng các dãy núi với sự tác động của các
luồng gió mùa ĐB ,gió mùa TN .
Câu 4: Giải thích sự khác nhau về khí hậu và thiên nhiên vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc ?
Trả lời :
+ Vùng núi Đông Bắc : hướng vòng cung của các dãy núi hút mạnh và đón gió nhận trực tiếp khối
khí ( gió mùa ĐB ) từ phương bắc tràn xuống làm cho mùa đông đến sớm và là vùng có mùa đông
lạnh rõ rệt nhất cả nước .
+ Vùng núi Tây Bắc : khuất sau dãy Hoàng Liên Sơn ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa ĐB .
Mùa đông khô , ít có mưa phùn . Vào mùa hạ gió mùa TN bị các khối núi – cao nguyên nằm ở phía
Nam (như cao nguyên Mộc Châu ) ngăn cản . Luồng gió này chỉ luồn theo các thung lũng sông vào
vùng Tây Bắc , nên mùa mưa ở đây thường đến muộn và kết thúc sớm . Phần phía Nam của vùng
( thung lũng sông mã , Yên Châu )còn chịu ảnh hưởng của gió phơn TN khô nóng . Ở đây có cảnh
quan rừng thưa nhiệt đới khô .
Vùng Tây Bắc có khí hậu lạnh chủ yếu do độ cao, phần phía bắc và đông bắc của vùng tập trung
nhiều khối núi cao trên 2000 m , nhiều đỉnh núi vượt 3000 m , xuất hiện đai rừng ôn đới trên núi
cao .
Câu 5: Giải thích sự khác nhau về khí hậu và thiên nhiên vùng đông và tây Trường Sơn ?
Trả lời :
+ Đông Trường Sơn : mùa mưa vào thu đông ( từ tháng VIII đến tháng I ) do đón nhận trực tiếp
của các luồng gió thổi hướng đông bắc từ biển vào (gió mùa ĐB, Tín phong bán cầu Bắc) bão áp
tháp từ biển Đông , dải hội tụ nhiệt đới . Vào thời kỳ này phía tây Trường Sơn lại là mùa khô .
Mùa khô tại Tây Nguyên rất khắc nghiệt, ở đây tập trung nhiều khu rừng thưa nhiệt đới khô rụng lá
.

+ Tây Trường Sơn : mùa mưa vào hạ thu do gió mùa TN mang lại . Vào đầu mùa hạ ( tháng V,VI )
gió mùa mùa hạ từ Bắc Ấn Độ Dương qua vịnh Bengan thổi vào mang mưa cho Nam Bộ và Tây
Nguyên đồng thời gây hiệu ứng phơn đem lại gió tây khô nóng cho Đông Trường Sơn
Bài 12: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG (TT )
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN :
1-Thiên nhiên phân hóa đa dạng còn biểu hiện ở sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao. Ở Việt Nam
có 3 đai cao là đai nhiệt đới gió mùa chân núi, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi và đai ôn đới gió
mùa trên núi. Sự hình thành 3 đai cao trước hết do sự thay đổi khí hậu theo độ cao, theo đó là sự
khác nhau về thổ nhưỡng và sinh vật.
2-Sự phân bố thổ nhưỡng - sinh vật theo đai cao là có quy luật và có sự liên kết phù hợp giữa hai
thành phần này trong đặc tính thống nhất của hệ sinh thái.
3-Ba miền địa lý tự nhiên : miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, miền
Nam Trung Bộ và Nam Bộ có sự khác nhau cơ bản về cấu trúc địa hình, chế độ khí hậu chi phối sự
khác nhau về đặc điểm thủy văn và lớp phủ thổ nhưỡng - sinh vật.
II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN
Câu 1:-Hoàn thành bảng sau :
Đai – độ cao Độ cao Đặc điểm khí hậu Các hệ sinh thái chính
TRẢ LỜI :
14
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
Tên đai
cao
Độ cao Đặc điểm khí hậu Các hệ sinh thái chính
Đai nhiệt
đới gió
mùa chân
núi
Dưới
600 –
700 m.

Khí hậu nhiệt đới biểu
hiện rõ rệt, mùa hạ
nóng (nhiệt độ trung
bình tháng trên 25
o
C).
Độ ẩm thay đổi tùy
nơi : từ khô, hơi khô,
hơi ẩm đến ẩm.
+Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường
xanh Giới động vật nhiệt đới trong rừng đa dạng
và phong phú.
+Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa : rừng
thường xanh, rừng nữa rụng lá và rừng thưa nhiệt
đới khô. Các hệ sinh thái phát triển trên các loại
thổ nhưỡng đặc biệt như hệ sinh thái rừng nhiệt
đới thường xanh trên đá vôi; hệ sinh thái rừng lá
rộng thường xanh ngập mặn trên đất mặn, đất
phèn (chua mặn) ven biển; hệ sinh thái xavan, cây
bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát, đất thoái hóa
vùng khô hạn.
Đai cận
nhiệt đới
gió mùa
trên núi
Từ độ
cao
600 –
700 m
lên đến

2.600
m.
Khí hậu mát mẻ, không
có tháng nào nhiệt độ
trên 25
o
C, tổng nhiệt
độ năm trên 4.500
o
C,
mưa nhiều hơn, độ ẩm
tăng.
các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá
kim phát triển trên đất feralit có mùn.
Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú
cận nhiệt đới phương Bắc. Các loại thú có lông
dày như gấu, sóc, cầy, cáo.
Ở độ cao trên 1.600 – 1.700 m hình thành
đất mùn. Rừng sinh trưởng kém, đơn giản về
thành phần loài : rêu, địa y phủ kín thân, cành cây.
Trong rừng, đã xuất hiện các loài cây ôn đới và
các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.
Đới ôn đới
gió mùa
trên núi từ
2.600 m
trở lên
(chỉ có ở
miền
Bắc).

Từ
2.600
m trở
lên (chỉ
có ở
miền
Bắc).
Khí hậu có tính chất
khí hậu ôn đới với tổng
nhiệt độ năm dưới
4.500
o
C, quanh năm
nhiệt độ dưới 15
o
C,
mùa đông xuống dưới
5
o
C.
Các loài thực vật ôn đới như Đỗ quyên, Lãnh sam,
Thiết sam. Đất ở đây chủ yếu là đất mùn thô.
Câu 2: Hãy nêu đặc điểm của mỗi miền địa lý tự nhiên. Những thuận lợi và khó khăn trong
việc sử dụng tự nhiên mỗi miền ?
Trả lời :
a-Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
+ Ranh giới của miền dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc
Bộ.
+ Các đặc điểm cơ bản của miền là : đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các
dãy núi, các hệ thống sông lớn và đồng bằng mở rộng, hướng nghiêng chung là tây bắc – đông nam

và sự hoạt động mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh. Điều này được thể
hiện ở sự hạ thấp đai cao cận nhiệt đới với nhiều loài cây thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh
quan thiên nhiên theo mùa.
+ Địa hình bờ biển đa dạng : nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển có
đáy nông, lặng gió, có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế biển về nhiều mặt.
Tài nguyên khoáng sản giàu than, sắt, thiếc, vonfram, đá vôi. Vùng thềm vịnh Bắc Bộ có bể
dầu khí Sông Hồng.
+ Sự thất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính không ổn
định của thời tiết là những trở ngại lớn trong quá trình sử dụng tự nhiên của miền.
b-Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
+Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.
+ Đặc điểm cơ bản của miền là địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các dòng sông chạy song
song theo hướng tây bắc – đông nam với dải đồng bằng thu hẹp và sự suy yếu, giảm sút ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc. Tính chất nhiệt đới tăng dần với sự có mặt của thành phần thực vật phương
Nam.
15
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
+ Đây là miền duy nhất có địa hình núi cao ở Việt Nam với đủ ba đai cao. Địa hình núi
chiếm ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo và thung
lũng rộng, thuận lợi cho phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây côngnghiệp, phát triển nông –
lâm kết hợp.
+ Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tỉnh (chỉ sau Tây Nguyên). Khoáng
sản có thiếc, sắt, crôm, titan, apatit, vật liệu xây dựng.
Vùng ven biển có nhiều cồn cát, nhiều bãi tắm đẹp; nhiều nơi có thể xây dựng cảng.
Bão lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xuyên xảy ra trong miền.
c-Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
+ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phạm vi từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam.
+ Miền này có cấu trúc địa chất – địa hình phức tạp, gồm các khối núi cổ, các bề mặt sơn
nguyên bóc mòn và bề mặt cao nguyên badan, đòng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển. Bờ
biển khúc khuỷu có nhiệu vịnh biển được che chắn bởi các đảo ven bờ.

+ Đặc điểm cơ bản của miền là có khí hậu cận xích đạo gió mùa. Điều này được thể hiện ở
nền nhiệt cao, biên độ nhiệt năm nhỏ và sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt.
+ Khí hậu thuận lợi cho việc phát triển rừng cây họ Dầu với các loài thú lớn như voi, hổ, bò
rừng, trâu rừng… Ven biển phát triển rừng ngập mặn với các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, các loài
chim tiêu biểu của vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ẩm. Dưới nước giàu cá, tôm. Vùng thềm lục
địa tập trung các mỏ dầu khí có trữ lượng lớn, ở Tây Nguyên có nhiều bôxit.
+ Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, lũ lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và ở hạ
lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô là những khó khăn lớn nhất
trong sử dụng đất đai của miền.
Câu 3: -Dựa vào bản đồ Đất, Thực vật và Động vật trong Atlat Địa lý Việt nam, điền vào
bảng theo mẫu sau :
Các nhóm đất và loại đất chính Nơi phân bố tập trung
Trả lời :
Các nhóm đất và loại đất chính Nơi phân bố tập trung
Đất phù sa
Đất xám Đông Nam Bộ, rìa phía bắc
Đồng bằng sông Hồng, dọc
thung lũng sông giữa cao
nguyên Đắk Lắk và Gia Lai
Đất phù sa Đồng bằng châu thổ sông Hồng,
sông Cửu Long và ở các cửa
sông lớn của Duyên hải miền
Trung.
Đất phèn Tứ giác Long Xuyên, Đồng
Tháp Mười và bán đảo Cà Mau
Đất mặn Ven biển từ Tp Hồ Chí Minh
đen Bạc Liêu và ven biển Đồng
bằng sông Hồng
Đất cát ven biển Dọc theo bờ biển Duyên hải
miền Trung, nhất là ven biển

Bắc trung Bộ
Đất feralit Đát feralit trên đá badan và đá
mắc ma
Tây Nguyên
Đất feralit trên đá vôi Các cao nguyên từ Phong Thổ
đến Mộc Châu.
Đất feralit trên các loại đá
khác
Địa hình cao
Đất khác Các loại đất khác Tây Bắc và bắc Kon Tum
Bài 14: SỬ DỤNG – BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN :
16
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
- Hiểu rỏ tình hình suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng sinh học, tình trang suy thoái và hiện trạng
sử dụng tài nguyên đất. Nguyên nhân, hậu quả của sự suy giảm tài nguyên sinh vật, tài nguyên đất.
- Các biện pháp của nhà nước nhằm bảo vệ tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, biên pháp bảo vệ tài
nguyên đất.
II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN :
Câu 1: Dựa vào bảng số liệu sau về sự biến động diện tích rừng qua các năm. Hãy rút ra nhận
xét về sự biến động diện tích rừng và giải thích nguyên nhân?
Năm Tổng diện tích
rừng (triệu ha)
Diện tích rừng tự
nhiên (triệu ha)
Diện tích rừng
trồng (triệu ha)
Độ che phủ
1943 14,3 14,3 0 43,0
1983 7,2 6,8 0,4 22,0

2005 12,7 10,2 2,5 38,0
Trả lời
+Nhận xét:
- Diện tích rừng có nhiều biến động: từ năm 1943 – 1983 giảm mạnh (7,1 triệu ha). Như vậy
cứ trung bình 1 năm diện tích rừng giảm khoảng trên 0,18 triệu ha. Còn từ năm 1983 – 2005
có xu hướng tăng (tăng 5,5 triệu ha). Tính bình quân mỗi năm tăng 0,25 triệu ha.
- Diện tích rừng tự nhiên: từ năm 1943 – 1983 giảm 7,5 triệu ha (trung bình mỗi năm giảm
0,18 triệu ha), giai đoạn từ năm 1983 – 2005 tăng 3,4 triệu ha (trung bình mỗi năm tăng
0,15 triệu ha).
- Diện tích rừng trồng: có xu hướng tăng rõ rệt – từ năm 1943 – 1983 (trung bình mỗi năm
tăng 0,4 triệu ha). Đến năm 2005 tăng lên 2,5 triệu ha ((trung bình mỗi năm tăng trên 0,11
triệu ha).
+ Giải thích:
- Do khai thác thiếu hợp lí và diện tích rừng không nhiều nên diện tích rừng và tỷ lệ che phủ
rừng giảm sút.
- Từ sau năm 1983 cùng với các biện pháp bảo vệ rừng và đẩy mạnh công tác trồng rừng nên
diện tích rừng và tỷ lệ che phủ rừng đã tăng lên nhanh chóng.
Câu 2: Trình bày các biện pháp bảo vệ rừng và đa dạng sinh học?
Trả lời
+ Đối với rừng:
- Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có và trồng
rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
- Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật của các vườn quốc gia và khu
bảo tồn thiên nhiên.
- Đối với rừng sản xuất: đảm bảo, duy trì, phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và
phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
+ Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:
- Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Ban hành sách đỏ Việt Nam.
- Quy định khai tác gổ, động vật, thủy sản.

Câu 3: Sự suy giảm tài nguyên rừng có ảnh hưởng như thế nào đối với tự nhiên và môi
trường?
Trả lời
+ Đối với tự nhiên:
- Đối với tài nguyên nước: mất rừng gây biến động thủy chế sông ngòi, giảm sự điều hòa của
dòng chảy, dẫn đến lũ lụt khô hạn, làm tăng quá trình bốc hơi giảm lượng nước ngầm.
- Đối với tài nguyên đất: Làm tăng úa trình xói mòn, rửa trôi, đá ong hóa mạnh mẽ làm tăng
diện tích đất bị thoái hóa.
- Đối với tài nguyên sinh vật: Mất rừng làm suy giảm tính đa dạng sinh học, số lượng loài
động thực vật bị tuyệt chủng ngày càng tăng.
+ Đối với môi trường:
- Đối với môi trường không khí: Rừng bị chặt phá làm tăng lượng CO
2
, tăng nhiệt độ không
khí, thủng tầng Ôzôn, ô nhiểm khí quyển.
17
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
- Đối với sinh thái: nhiệt độ không khí tăng làm thay đổi vùng phân bố và cấu trúc quần thể
của nhiều hệ sinh thái, ranh giới các hệ sinh thái có xu hướng chuyển dich lên cao hơn.
Nhiệt độ tăng làm tăng khă năng cháy rừng.
Câu 4: Hãy nêu tình trạng suy thoái tài nguyên đất và các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi
núi và vùng đồng bằng?
Trả lời
+ Suy thoái tài nguyên đất:
- Năm 1943 diện tích hoang đồi trọc mới 2 triệu ha, năm 1993 tăng lên 13,8 triệu ha. Năm
2006 diện tích đất hoang đồi trọc giảm mạnh nhưng diện tích đất bị suy thoái còn rất cao
5,35 triệu ha.
- Hiện cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa sa mạc hóa.
+ Biện pháp:
- Đối với đất vùng đồi núi: áp dụng các biện pháp thủy lợi, canh tác nông lâm ngư như làm

ruộng bậc thang, đào hố vảy cá, trồng cây theo băng, cải tạo đất hoang đồi trọc, bảo vệ rừng
và đất rừng, ngăn chặn du canh du cư.
- Đối với đất nông nghiệp: có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích;
thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác sử dụng đất hợp lí; bón phân, cải tạo
đất thích hợp, chống ô nhiểm làm thoái hóa đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu và nước
thải công nghiệp.
Câu 5 : Cho bảng số liệu sau:
Năm
Tổng diện tích rừng

(triệu ha)
Trong đó
Tỷ lệ che phủ rừng (%)
Rừng tự nhiên
(triệu ha)
Rừng trồng
(triệu ha)
1943 14,3 14,3 0 43,8
1976 11,1 11,0 0,1 33,8
1983 7,2 6,8 0,4 22,0
1990 9,2 8,4 0,8 27,8
2000 10,9 9,4 1,5 33,1
2005 12,4 9,5 2,9 37,7
a. Hãy vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện sự biến đổi diện tích rừng và độ che phủ rừng giai đoạn
1943 – 2005 của nước ta?
b. Nêu nhận xét sự thay đổi diện tích rừng và độ che phủ rừng nước ta gia đoạn trên?
c. Nêu phương hướng bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta?
Trả lời
a. Vẽ biểu đồ cột chồng kết hợp với đường.
- Chọn 2 trục tung trong đó 1 trục thể hiện diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng, một trục thể

hiện tỷ lệ che phủ.
- Vẽ diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng trên một cột còn tỷ lệ che phủ thì vẽ đường.
- Vẽ chính xác, ghi đầy đủ số liệu, tên biểu đồ, bảng chú giải.
b. Nhận xét:
- Tổng diện tích rừng của nước ta có nhiều biến đổi do sự biến đổi của diện tích rừng tự nhiên
và rừng trồng, từ đó độ che phủ cũng biến đổi theo.
- Năm 1943 rừng của nước ta hoàn toàn là rừng tự nhiên chưa có diện tích rừng trồng.
- Từ 1943 – 1983 nước ta mất đi 7,2 triệu ha rừng, trung bình mỗi năm mất 0,18 triệu ha.
Trong giai đoạn này rừng trồng chỉ tăng 0,1 triệu ha, độ che phủ giảm 21,8 %.
- Từ 1983 – 2005 diện tích rừng tự nhiên có sự phục hồi nên diện tích rừng tự nhiên đã tăng
được 2,7 triệu ha, diện tích rừng trồng cũng tăng 2,5 triệu ha. Vì vậy tổng diện tích tăng lên
5,2 triệu ha, độ che phủ cũng tăng 15,7%.
c. Phương hướng:
- Khai thác đi đôi với tu bổ bảo vệ và trồng thêm rừng mới. - Cấm khai thác bừa bãi.
- Phòng chống cháy rừng.
- Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Bảo vệ các nguồn gen động thực vật quý hiếm.
- Ban hành luật bảo vệ rừng.
Câu 6: Cho bảng số liệu sau: (Đơn vị %)
18
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
Vùng 1943 1991
Miền núi phía Bắc 95 17
Trung Du phía Bắc 55 29
Đồng Bằng Sông Hồng 3 3
Bắc Trung Bộ 66 35
Duyên Hải Nam Trung Bộ 62 32
Tây Nguyên 93 60
Đông Nam Bộ 54 24
Đồng Bằng Sông Cửu Long 23 9

Cả nước 67 29
a. Vẽ biểu đồ thể hiện độ che phủ rừng của nước ta và các vùng trong 2 năm 1943 – 1991.
b. Nêu nhận xét về sự thay đổi độ che phủ rừng của các vùng và cả nước?
Trả lời
a. Chọn biểu đồ thanh ngang (cột ngang): vẽ chính xác, ghi tên biểu đồ, số liệu, bảng chủ giải.
b. Nhận xét:
- Từ 1943 – 1991 độ che phủ rừng cả nước ta đều giảm (trừ Đồng Bằng Sông Hồng).
- Vùng có tỷ lệ mất rừng nhanh nhất là Trung Du Miền Núi phía Bắc (52%), tiếp đến là
Duyên hải Miền Trung (Bắc Trung Bộ giảm 31%, Nam Trung Bộ giảm 30%), Tây Nguyên
giảm 33%, Đông Nam Bộ giảm 30%, Đồng Bằng Sông Cửu Long giảm 14%.
- Độ che phủ rừng của các vùng giảm dẫn đến độ che phủ rừng của cả nước cũng giảm
nhanh: từ 67% năm 1943 xuống còn 29% năm 1991.
Câu 7: Hãy nêu tình hình sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước, khoáng sản và tài nguyên du
lịch?
Tài nguyên Tình hình sử dụng Các biện pháp bảo vệ
Nước
- Còn bất hợp lý trong
việc sử dụng.
- Tình trạng thừa thiếu
nước.
- Mức độ ô nhiểm ngày
càng tăng.
- sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm.
- Tuyên truyền giáo dục
về vấn đề ô nhiễm nước.
- Xử lý hành chính đối
với việc làm ô nhiểm nước.
Khoáng sản
- Cả nước có khoảng

3500 mỏ khoáng sản nhưng
phần nhiều là mỏ nhỏ, phân
tán nên khó quản lý và khai
thác.
- Khai thác bừa bãi
- Quản lý chặt chẽ việc
khai thác, tránh lãng phí và
làm ô nhiểm môi trường.
- Xử lý các trường hợp vi
phạm luật khai thác.
Du lịch
Tình trạng ô nhiểm môi trường
xảy ra ở nhiều điểm du lịch
khiến cảnh quan du lịch bị suy
thoái.
- Cần bảo tồn, tôn tạo giá
trị tài nguyên du lịch.
- Tránh làm ô nhiểm.
- Phát triển du lịch sinh
thái.
Câu 8 : Hãy nêu các biện pháp bảo vệ rừng ở nước ta?
Trả lời :
- Dưới sự quản lí của nhà nước về luật bảo vệ và phát triển rừng, được thể hiện với 3 loại rừng
như sau:
+ Đối với rừng phòng hộ: Phải có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng
rừng trên đất trống, đồi trọc.
+ Đối với rừng đặc dụng : Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật của các vườn quốc gia và các
khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Đối với rừng sản xuất : Đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, độ phì và
chất lượng của đất rừng

19
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
- Nhà nước tiến hành giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân.
- Nhà nước thực hiện chiến lược đến năm 2010 nâng độ che phủ lên 43% nhằm cân bằng lại
môi trường sinh thái.
- Tích cực trong việc phòng chống nạn phá rừng.
- Xây dựng kinh tế mới nhằm cải thiện đời sống người dân tộc thiểu số ở vùng núi.
Bài 15 : BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
I KIẾN THỨC CƠ BẢN
- Biết được một số loại thiên tai chủ yếu ( bão, ngập lụt, lũ quét, hạn hán,…) thường xuyên tác
động đến đời sống, kinh tế ở nước ta và phạm vi ảnh hưởng của các loại thiên tai này.
- Biết vận dụng các kiến thức đã học để giải thích sự phân bố đó.
- Nhận thức được hậu quả và biết cách phòng chống đối với mỗi loại thiên tai.
- Hiểu được nội dung chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN
Câu 1: Hãy trình bày hoạt động của bão ở nước ta?
Trả lời :
- Trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI, đôi khi có bão sớm vào
tháng V và muộn sang tháng XII, nhưng cường độ yếu. Ở nước ta mùa bão chậm dần từ Bắc vào
Nam. Bão tập trung nhiều nhất vào tháng IX, sau đó đến các tháng X và tháng VIII. Tổng số cơn
bão của ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa.
- Trung bình mỗi năm có 3-4 cơn bão đổ bộ vào cùng biển nước ta, có năm lên tới 8-10 cơn.
Nếu tính số cơn bão ảnh hưởng đến nước ta thì còn nhiều hơn nữa, tính trung bình trong 45 năm
gần đây, mỗi năm có gần 8,8 cơn bão.
Câu 2: Hãy nêu hậu quả của Bão để lại ở nước ta?
Trả lời :
Bão là một thiên tai để lại sức tàn phá rất lớn, nghiêm trọng cho những nơi mà nó đã đi qua.
- Bão thường kéo theo mưa lớn và lâu dài lượng mưa trong cơn bão gây ra thường từ 300 –
400mm, có khi đến từ 500 – 600mm gây lũ lụt nghiêm trọng.
- Trên biển gây sóng to có thể đánh úp tàu, gây thiệt hại nhiều về người và của.

- Mưa bão dẫn đến thủy triều lên, gây ngập mặn vùng đất ven biển ảnh hưởng đến sản xuất.
- Bão lớn gây tàn phá các công trình giao thông, công sở, nhà cửa…
- Ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế.
Câu 3: Hãy nêu các biện pháp phòng chống bão?
Trả lời :
- Trang bị các thiết bị vệ tinh khí tượng hiện đại để dự báo một cách kịp thời và chính xác về
quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.
- Việc tránh bão hết sức quan trọng. Để tránh thiệt hại do bão gây ra, khi đi trên biển các tàu
thuyền phải gấp rút tránh xa vùng trung tâm bão, trở về đất liền. Vùng ven biển cần cũng cố công
trình đê biển. Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.
- Chống bão phải luôn kết hợp với chống lụt, úng và chống lũ ở đồng bằng, chóng xói mòn ở
miền núi.
Câu 4: Nêu nguyên nhân gây ra lũ quét ở nước ta? Hậu quả của lũ quét như thế nào? Chủ
yếu diễn ra ở đâu?
Trả lời:
* Nguyên nhân: Do mưa lớn trên địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn, lớp phủ thực vật
mỏng…
* Hậu quả:
- Lũ quét mang theo các vật liệu lớn gây sạt lỡ xói mòn đất.
- Thiệt hại các công trình giao thong,cầu, cống…thiệt hại đến tính mạng người dân
* Hoạt động:
- Miền Bắc : xãy ra chủ yếu vào các tháng VI – X ( vùng núi )
- Miền Trung : Là nơi xãy ra nhiều nhất và mạnh nhất chủ yếu vào tháng X – XII .
Câu 5: Hãy nêu các biện pháp hạn chế lũ quét?
Trả lời:
- Cần quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng lũ quét nguy hiểm.
- Xây dựng các công trình thủy lợi nhằm điều tiết nước vào mùa mưa lũ.
20
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
- Áp dụng kỹ thuật nông nghiệp trên đất dốc hạn chế dòng chảy chống xói mòn.

Vd: Hình thức canh tác nông lâm kết hợp.
- Trồng rừng đầu nguồn, phủ xanh đồi trọc…
Câu 6: Hãy nêu các nhiệm vụ trong chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường?
Trả lời:
- Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sông có ý nghĩa quyết định đến đời
sống con người.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen, các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại,
có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cả nhân loại.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử dụng trong
giới hạn có thể phục hồi được.
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài
nguyên thiên nhiên.
PHẦN II - ĐỊA LÍ DÂN CƯ
Bài 16: ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
- Chứng minh và giải thích được những đặc điểm cơ bản của dân số và phân bố dân cư nước ta
- Phân tích được nguyên nhân và hậu quả của dân số đông, dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số
trẻ và phân bố không hợp lí, đồng thời biết được chính sách phát triển dân số hợp lí và sử dụng hiệu
quả nguồn lao động của nước ta.
II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN
Câu 1: Hãy nêu những đặc điểm cơ bản của dân số nước ta?
Trả lời :
- Nước ta là một nước đông dân, với dân số năm 2006 là 84 156 nghìn người, đứng thứ ba khu
vực Đông Nam Á và thứ 13 TG.
- Có nhiều thành phần dân tộc, với 54 dân tộc sống khắp vùng lãnh thổ của đất nước.
- Dân số còn tăng nhanh, mỗi năm dân số nước ta còn tăng thêm trung bình hơn 1 triệu người.
- Cơ cấu dân số nước ta thuộc loại trẻ, nhóm tuổi từ 0 đến 14 tuổi chiếm 27%, nhóm tuổi từ 15
đến 59 tuổi chiếm 64%.
- Dân cư phân bố chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du, miền núi; giữa thành thị với nông

thôn.
Câu 2: Dân số đông nhanh và tăng có tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội?
Trả lời:
* Tác động đối với kinh tế - xã hội:
- Tác động tích cực : Dân số đông là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước.
- Với số dân đông, nước ta có nguồn lao động dồi dào.
- Là thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Thu hút nguồn đầu tư nước ngoài.
- Tác động tiêu cực: Dân số đông trong lúc kinh tế phát triển vẫn còn chậm, sẽ hạn chế đến việc
giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, các nhu cầu phúc lợi xã
hội khác hạn chế hơn, việc tích luỹ xã hội cũng hạn chế.
* Tác động đối với môi trường:
- Suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Ô nhiểm môi trường.
- Dịch bệnh…
Câu 3: Chứng minh rằng nước ta có cơ cấu dân số trẻ?
Trả lời:
- Nhóm từ 0 đến 14 tuổi chiếm tỉ lệ khá cao trong cơ cấu dân số, năm 2005 nhóm tuổi này
chiếm 27% tổng dân số cả nước. Chứng tỏ tỉ lệ sinh của nước ta vẫn còn cao.
- Đặc biệt nhóm từ 15 đến 59 tuổi chiếm tỉ lệ quá cao, chiếm đến 64% tổng dân số cả nước
(năm 2005).
- Trong khi đó nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên chỉ chiếm 9% tổng dân số cả nước (năm 2005), mặc
dù hiện nay tuổi thọ ngày càng cao, tỉ lệ nhóm tuổi này có xu hướng tăng lên.
Qua các số liệu cho thấy, chiếm phần lớn dân số nước ta là dân số trẻ.
21
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
Câu 4: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư? Nhân tố nào mang yếu tố
quyết định?
Trả lời :
- Có rất nhiều nhân tố tác động đến sự phân bố dân cư:

+ Điều kiện tự nhiên : Những vùng có điều kiện tự nhêin thuận lợi (khí hậu ôn hòa, đất đai phì
nhiêu, địa hình bằng phẳng, ….) thì dân cư tập trung đông.
+ Lịch sự khai thác lãnh thổ: Những vùng có lịch sử khai thác lâu đời thì dân cư thường tập
trung đông, như Đồng bằng sông Hồng ở nước ta.
+ Các điều kiện kinh tế - xã hội (phương thức sản xuất, sự phát triển của kinh tế - xã hội, cơ sở
vật chất – kĩ thuật, …): Những vùng có nền kinh tế- xã hội phát triển mạnh thường thu hút dân cư
tập trung đông, như ở nước ta, các thành phố lớn có nền kinh tế - xã hội phát triển mạnh, dân cư tập
trung rất đông, mật độ cao.
- Trong các nhân tố trên thì nhân tố kinh tế- xã hội có yếu tố quyết định đến sự phân bố dân cư,
cụ thể hơn là phương thức SX.
Câu 5: Chứng minh rằng sự phân bố dân cư ở nước ta chưa hợp lí?
Trả lời :
- Dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du, miền núi:
+ Ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số cả nước, trong lúc diện tích hẹp, tài nguyên đang
tiến dần tới giới hạn. Cụ thể: Đồng bằng sông Hồng mật độ dân số là 1225 người/km
2
, đồng bằng
sông Cửu Long là 429 người/km
2
.
+ Trong khi đó, ở vùng trung du và miền núi với diện tích rộng lớn, tài nguyên phong phú, thiếu
nhân lực để khai thác, nhưng dân số chỉ chiếm 25% dân số cả nước, mật độ dân số thấp hơn nhiều
so với cùng đồng bằng : Tây Bắc mật độ dân số là 69 người/km
2
. Tây Nguyên mật độ dân số là 89
người/km
2
.
- Dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí giữa nông thôn và thành thị: Dân cư nông thôn chiếm tỉ
lệ quá lớn, chiếm đến 73,1% (năm 2006), dân thành thị chỉ chiếm 26,9% (năm 2006). Như thế

chứng tỏ quá trình đô thị hoá còn chậm.
Câu 6: Sự phân bố dân cư chưa hợp lí đã dẫn đến hậu quả gì?
Trả lời :
- Đối với các vùng đồng bằng và đô thị: Dân cư tập trung quá đông đâ gây sức ép lớn đối với
việc giải quyết việc làm cho một lực lượng lao động đông đảo, ô nhiễm môi trường gai tăng, tài
nguyên ngày càng cạn kiệt, việc giải quyết các nhu cầu phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục, nhà ở,
….gặp nhiều khó khăn.
- Đối với các vùng trung du, miền núi, các vùng nông thôn : Tài nguyên thiên nhiên phong phú,
đất rộng, …nhưng dân cư tập trung ít dẫn đến thiếu nhân lực để khai thác.
Như vậy việc phân bố dân cư chưa hợp lí không những đã dẫn đến việc khai thác tài nguyên và
sử dụng lao động giữa các vùng miền chưa hợp lí mà còn góp phần tăng sự chênh lệch về kinh tế -
xã hội giữa các vùng miền .
Câu 7: Hãy nêu các chính sách phát triển dân số hợp lí và sử dụng hiệu quả nguồn lao động
của nước ta?
Trả lời :
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kềim chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ
trương chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Xây dựng chính sách di dân phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.
- Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số
nông thôn và thành thị.
- Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể
mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo người lao động
xuất khẩu có tác phong công nghiệp.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi ; phát triển công nghiệp ở nông
thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.
Bài 17: LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
I KIẾN THỨC CƠ BẢN
- Chứng minh được nước ta có nguồn lao động dồi dào, với truyền thống và kinh nghiệm sản
xuất phong phú, chất lượng lao động đã dược nâng lên.
- Trình bày được sự chuyển dịch lao động ở nước ta

22
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
- Hiểu được vì sao việc làm đang là vấn đề kinh tế -xã hội lớn đặt ra với nước ta hiện nay. Tầm
quan trọng của việc sử dụng lao động trong qua trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa
, hiện đại hóa , hướng giải quyết việc lam cho người lao động.
II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN .
Câu 1: Hãy trình bày đặc điểm nguồn lao động nước ta?
Trả lời :
- Nguồn lao động nước ta dồi dào, năm 2005 có đến 42,53 triệu người tham gia hoạt động kinh
tế, mỗi năm nguồn lao động nước ta lại tăng thêm hơn 1 triệu người.
- Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú, gắn liền với
truyền thống của dân tộc (đặc biệt là trong nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, …) được
tích lũy qua nhiều thế hệ.
- Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên nhờ những thành tựu trong phát triển văn hoá,
giáo dục và y tế.
- Tuy nhiên, so với yêu cầu hiện nay, lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn ít, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân kỷ thuật lành nghề còn thiếu nhiều, sự năng động và tác phong
trong công nghiệp của người lao động còn hạn chế.
Câu 2: Hãy nêu đặc điểm cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế ở nước ta?
Trả lời :
- Trong cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế, lao động trong khu vực nông- lâm- ngư nghiệp
chiếm tỉ lệ cao nhất, chiếm đến 57,3% (năm 2005); tiếp đến là lao động trong khu vực dịch vụ,
chiếm 24,5% (năm 2005), so với các nước phát triển trên thế giới thì tỉ lệ lao động trong lĩnh vực
dịch vụ của nước ta quá thấp ; thấp nhất là tỉ lệ lao động trong khu vực công nghiệp – xây dựng, chỉ
chiếm 18,2% (năm 2005).
- Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế ở nước ta đang có sự thay đổi theo hướng giảm tỉ lệ
lao động trong khu vực nông- lâm-ngư nghiệp, tăng tỉ lệ lao động trong khu vực công nghiệp – xây
dựng và dịch vụ. Nhưng sự thay đổi diễn ra rất chậm.
Câu 3: Hãy nêu nhận xét về cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta?
Trả lời :

- Trong cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, lao động trong thành phần kinh tế Nhà nước
chiếm tỉ lệ rất nhỏ, chỉ chiếm 9,5% (năm 2005) và đang có xu hướng giảm ; lao động trong thành
kinh tế ngoài Nhà nước chiếm tỉ lệ rất lớn, chiếm đến 88,9% (năm 2005) và đang có xu hướng tăng
lên, nhưng chậm ; còn lao động trong thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ lệ nhỏ
nhất, chỉ chiếm 1,6% (năm 2005), nhưng hiện nay đang có xu hướng tăng nhanh.
- Qua cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, cho thấy nền kinh tế nước ta đang phát triển
theo cơ chế thị trường, có nhiều thành phần kinh tế, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 4: Hãy nêu nhận xét về cơ cấu lao động phân theo khu vực thành thị và nông thôn ở
nước ta?
Trả lời :
- Trong tổng số lao động ở nước ta năm 2005, số lao động trong khu vực nông thôn chiếm tỉ lệ
rất cao, chiếm tới 75%, còn lao động trong khu vực thành thị chỉ chiếm 25%.
- Cơ cấu lao động phân theo khu vực thành thị và nông thôn có sự thay đổi theo xu hướng tăng
tỉ lệ lao động trong khu vực thành thị và giảm lao động trong khu vực nông thôn, tuy nhiên sự thay
đổi còn chậm.
Câu 5 : Vì sao vấn đề việc làm lại là một vấn đề kinh tế - xã hội lớn ở nước ta hiện nay?
Trả lời :
- Vì nước ta là nước đông dân, nguồn lao động rất dồi dào, hàng năm nguồn lao động nước ta
tăng thêm hơn 1 triệu người, trong lúc nền kinh tế phát triển chưa cao, dẫn tới tình trạng thất nghiệp
và thiếu việc làm vẫn còn gay gắt. Năm 2005, tính trung bình cả nước, tỉ lệ thất nghiệp là 2,1%, tỉ
lệ thiếu việc làm là 8,1%. Ở khu vực thành thị, tỉ lệ thất nghiệp là 5,3%, ở nông thôn là 1,1% ; tỉ lệ
thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%, ở nông thôn là 9,3%.
- Tỉ lệ thiếu việc làm và thất nghiệp cao dẫn đến chất lượng cuộc sống thấp, các tệ nạn xã hội
gia tăng, ….
Câu 6: Hãy trình bày các hướng giải quyết việc làm hiện nay ở nước ta?
Trả lời :
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản.
23
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG

- Thực hiện đa dạng hoá các hoạt động sản xuất (nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp …), chú ý thích đáng đến hoạt động của các ngành dịch vụ.
- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất
khẩu.
- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất
khẩu.
- Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ
lao động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận
lợi.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Bài 18: ĐÔ THỊ HÓA
I.KIẾN THỨC CƠ BẢN
- Trình bày và giải thích được một số đặc điểm của đô thị hóa nước ta.
- Phân tích được ảnh hưởng qua lại giữa đô thị hóa và phát triển kinh tế xã hội.
- Hiểu được sự phân bố mạng lưới đô thị ở nước ta.
II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN
Câu 1: Hãy nêu những đặc điểm cơ bản của đô thị hoá ở nước ta?
Trả lời :
- Quá trình đô thị hoá ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hoá thấp.,
- Tỉ lệ dân thành thị đang ngày càng tăng lên nhưng vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực.
- Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng.
Câu 2: Chứng minh rằng quá trình đô thị hoá ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị
hoá thấp?
Trả lời :
- Từ thế kỉ III trước Công nguyên, thành Cổ Loa được coi là đô thị đầu tiên ở nước ta, là kinh
đô của nhà nước Âu Lạc. Trong thời kỳ phong kiến, một số đô thị Việt Nam được hình thành ở
những nơi có vị trí địa lí thuận lợi.
- Thế kỉ XI xuất hiện thành Thăng Long, rồi đến các đô thị : Phú Xuân, Hội An, Đà Nẳng, Phố
Hiến ở thế kỉ XVI-XVIII.
- Thời Pháp thuộc, công nghiệp chưa phát triển, hệ thống đô thị không có cơ sở để mở rộng, các

tỉnh, huyện thường được chia với quy mô nhỏ, chức năng chủ yếu là hành chính, quân sự. Đến năm
30 của thế kỉ XX mới có một số đô thị lớn được hình thành như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định,….
- Từ sau Cách mạng thánh Tám năm 1945 đến năm 1954, quá trình đô thị hoá diễn ra chậm, các
đô thị không có sự thay đổi nhiều.
- Từ năm 1954 đến năm 1975 đô thị phát triển theo hai xu hướng khác nhau: Ở miền Nam,
chính quyền Sài Gòn đã dùng “đô thị hoá” như một biện pháp để dồn dân phục vụ chiến tranh. Ở
miền Bắc, đô thị hoá gắn liền với quá trình công nghiệp hoá trên cơ sở mạng lưới đô thị đã có từ
trước. Từ 1965 đến năm 1972, các đô thị bị chiến tranh phá hoại, quá trình đô thị hoá bị chững lại.
- Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hoá có chuyển biến khá mạnh, đô thị được mở rộng và
phát triển mạnh hơn, đặc biệt là phát triển các đô thị lớn. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của các đô thị
(hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội) vẫn còn ở mức độ thấp so với các
nước trong khu vực và thế giới.
Câu 3: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam, hãy xác định:
a/ Các đô thị loại đặc biệt, đô thị loại 1.
b/ Năm đô thị loại 2.
c/ Mười đô thị loại 3,4
Trả lời:Trang Atlat sử dụng ( Trang 10 )
Cấp đô thị Tên đô thị
Loại đặc biệt Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh
Loại 1 Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế
Loại 2 Thái Nguyên, Vinh, Buôn Ma Thuột,
Biên Hòa, Cần Thơ.
Loại 3 Yên Bái, Hòa Bình, Hải Dương, Đồng Hới, Quảng Ngãi, Kon Tum, Plâyku,
Vũng Tàu, Long Xuyên, Cà Mau…
Loại 4 Lai Châu, Bắc Kạn, Hưng Yên, Hà Tĩnh, Tam Kỳ, Bảo Lộc, Thủ Dầu Một,
24
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG
Châu Đốc…
Câu 4: Đô thị hoá có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta?
Trả lời :

- Những ảnh hưởng tích cực : Đô thị hoá có tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ c6áu
kinh tế của nước ta.
+ Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các
vùng trong nước. Năm 2005, khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, 84% GDP công nghiệp
– xây dựng, 87% GDP dịch vụ và 80% ngân sách Nhà nước.
+ Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lớn và đa dạng, là nơi sử
dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật ; có cơ sở vật chất – kĩ thuật
hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và nước ngoài, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế.
+ Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Tuy nhiên, quá trình đô thị hoá cũng có những ảnh hưởng tiêu cực : Quá trình đô thị hoá cũng
nảy sinh những hậu quả cần phải có kế hoạch khắc phục như vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh
trật tự xã hội, … Vì thế cần điều chỉnh quá trình đô thị hoá phù hợp với quá trình công nghiệp hoá.
PHẦN III - ĐỊA LÍ KINH TẾ
BÀI 20: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
I KIẾN THỨC CƠ BẢN
- Hiểu được sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
- Trình bày được các thay đổi trong cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ
cấu lãnh thổ kinh tế nước ta trong thời kì Đổi mới.
II CÂU HỎI ÔN LUYỆN
Câu 1: Điền các nội dung thích hợp vào bảng dưới đây:
Cơ cấu Xu hướng chuyển dịch
Ngành kinh tế
Thành phần kinh tế
Lãnh thổ kinh tế
Trả lời:
Cơ cấu Xu hướng chuyển dịch
Ngành kinh tế
- Ngành kinh tế:

+ Giảm tỉ trọng khu vực I.
+ Tăng tỉ trọng khu vực II, khu vực III có tăng nhưng không ổn
định.
- Nội bộ khu vực ngành kinh tế:
+ Khu vực I: Tăng tỉ trọng thủy sản, giảm tỉ trọng nông nghiệp.
Trong nông nghiệp: tăng tỉ trọng chăn nuôi, giảm tỉ trọng trồng
trọt.
+ Khu vực II: Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến, giảm tỉ trọng
công nghiệp khai thác.
+ Khu vực III: Du lịch phát triển mạnh, nhiều dịch vụ mới ra đời:
Viễn thông, chuyển giao công nghệ . . .
Thành phần kinh tế
- Giảm tỉ trọng khu vực nhà nước, nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo
nền kinh tế.
- Tăng tỉ trọng khu vực kinh tế tư nhân, tập thể và cá thể giảm.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh và ngày càng có
vai trò quan trọng.
Lãnh thổ kinh tế
- Nông nghiệp: Hình thành nhiều vùng chuyên canh: Cây lương
thực, thực phẩm, cây công nghiệp . . .
- Công nghiệp: Hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu
chế xuất.
- Cả nước có 3 vùng kinh tế trọng điểm: Phía Bắc, Miền Trung,
phía Nam.
25
LÊ THỊ ĐẠM THPT B NGHĨA HƯNG

×