Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI CÔNG CHỨC MÔN KIẾN THỨC CHUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.83 KB, 42 trang )

HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CCHC
SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT 2014











NỘI DUNG ÔN TẬP
MÔN: KIẾN THỨC CHUNG
SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT













MỤC LỤC
PHẦN I: LUẬT TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN


3
CHUYÊN ĐỀ I. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN
NHÂN DÂN 3
CHUYÊN ĐỀ II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP
TỈNH 4
CHUYÊN ĐỀ III. UỶ BAN NHÂN DÂN 7
PHẦN II: LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN 11
CHUYÊN ĐỀ I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 11
CHUYÊN ĐỀ II. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN 14
CHUYÊN ĐỀ III. HIỆU LỰC VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN 20
PHẦN III: LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG 22
CHUYÊN ĐỀ I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 22
CHUYÊN ĐỀ II. PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG 24
CHUYÊN ĐỀ III. PHÁT HIỆN THAM NHŨNG 28
PHẦN IV: LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 29
CHUYÊN ĐỀ I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 29
CHUYÊN ĐỀ II. NGHĨA VỤ, QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 31
PHẦN V. THÔNG TƯ LIÊN TỊCH HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN 34
CHUYÊN ĐỀ I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG 34
CHUYÊN ĐỀ II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN 34
CHUYÊN ĐỀ III. TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ 39

PHẦN I: LUẬT TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN
CHUYÊN ĐỀ I.

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN
- Khái niệm Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho
ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát
huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân
theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân và của công dân ở địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm
thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần
bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung
ương tới cơ sở.
- Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân:
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ.
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các

biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và các
biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa
phương.
- Tổ chức theo đơn vị hành chính của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính
sau đây:
a) Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);
b) Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện);
c) Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
2. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thể thức bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp do Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân quy định.
- Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân các cấp có Thường trực Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có các Ban của Hội đồng nhân dân.
- Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Nhiệm kỳ mỗi khoá của Hội đồng nhân dân các cấp là năm năm, kể từ kỳ họp
thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân
khoá sau.
2. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng
nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm việc cho đến khi Hội đồng nhân dân khoá mới bầu
ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
khoá mới.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ở mỗi đơn vị hành
chính không giữ chức vụ đó quá hai nhiệm kỳ liên tục.
- Cơ quan giám sát hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân chịu sự giám sát và hướng dẫn hoạt động của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, chịu sự hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ trong việc thực hiện các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Uỷ ban nhân dân cấp dưới chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp trên. Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Chính phủ.
- Hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân đân
Hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả của các
kỳ họp Hội đồng nhân dân, hiệu quả hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và của các đại biểu Hội đồng nhân
dân.
Hiệu quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt
động của tập thể Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác
của Uỷ ban nhân dân và của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân.
CHUYÊN ĐỀ II.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
- Đối với lĩnh vực kinh tế
1. Quyết định quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển kinh tế - xã
hội, sử dụng đất đai, phát triển ngành và quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị, nông
thôn trong phạm vi quản lý; lĩnh vực đầu tư và quy mô vốn đầu tư theo phân cấp của
Chính phủ;
2. Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, khuyến công ở địa phương và thông qua cơ chế khuyến khích phát
triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển các thành phần kinh tế ở địa
phương; bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các cơ sở kinh tế theo quy
định của pháp luật;
3. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân
sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách
địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; giám
sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định;
4. Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở
địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
5. Quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân và mức huy

động vốn theo quy định của pháp luật;
6. Quyết định phương án quản lý, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực ở địa
phương;
7. Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại.
- Đối với lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao
1. Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo; quyết
định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm cơ sở vật chất và điều kiện cho các hoạt động giáo dục,
đào tạo ở địa phương;
2. Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển sự nghiệp văn hoá, thông tin, thể
dục thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hoá ở địa phương; biện pháp
bảo đảm cơ sở vật chất và điều kiện cho các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể
thao ở địa phương theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động,
giải quyết việc làm và cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động, bảo
hộ lao động; thực hiện phân bổ dân cư và cải thiện đời sống nhân dân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp giáo dục, bảo vệ, chăm sóc thanh niên, thiếu niên và nhi
đồng; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá; giáo dục truyền thống đạo đức
tốt đẹp, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; biện pháp ngăn chặn việc truyền bá
văn hoá phẩm phản động, đồi trụy, bài trừ mê tín, hủ tục và phòng, chống các tệ nạn
xã hội, các biểu hiện không lành mạnh trong đời sống xã hội ở địa phương;
5. Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh; biện
pháp bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ
côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số
và kế hoạch hoá gia đình; phòng, chống dịch bệnh và phát triển y tế địa phương;
6. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi đối với thương binh,
bệnh binh, gia đình liệt sỹ, những người và gia đình có công với nước; thực hiện chính
sách bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và xoá đói, giảm nghèo.
- Đối với lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường

1. Quyết định chủ trương, biện pháp khuyến khích việc nghiên cứu, phát huy
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản
xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn
nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển tại địa phương theo quy định
của pháp luật;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ môi trường; phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
4. Quyết định biện pháp thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo
lường và chất lượng sản phẩm; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng
kém chất lượng tại địa phương, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
- Đối với lĩnh vực an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội
1. Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh
tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh và thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động
viên ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng ngừa,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
- Đối với việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo
1. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số, bảo đảm thực hiện
quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ
lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo, quyền bình đẳng giữa các
tôn giáo trước pháp luật; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không
theo một tôn giáo nào của công dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
- Đối với lĩnh vực thi hành pháp luật
1. Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, các quyền

và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước; bảo hộ tài sản của
cơ quan, tổ chức và cá nhân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
theo quy định của pháp luật.
- Đối với lĩnh vực xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính
1. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân,
Trưởng Ban và các thành viên khác của các Ban của Hội đồng nhân dân, Hội thẩm
nhân dân của Toà án nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và
chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy
định của pháp luật;
2. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dânbầu;
3. Phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện; quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cùng cấp theo hướng dẫn của Chính phủ;
4.Quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương phù hợp với yêu cầu phát
triển và khả năng ngân sách của địa phương; thông qua tổng biên chế hành chính của
địa phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
5. Quyết định chính sách thu hút và một số chế độ khuyến khích đối với cán bộ,
công chức trên địa bàn phù hợp với khả năng của ngân sách địa phương; quyết định số
lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên
cơ sở hướng dẫn của Chính phủ;
6.Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành chính để
đề nghị cấp trên xem xét, quyết định; quyết định việc đặt tên, đổi tên đường, phố,
quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định của pháp luật;
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp luật của Uỷ ban nhân
dân cùng cấp, nghị quyết trái pháp luậtcủa Hội đồng nhân dân cấp huyện;
8. Giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó
làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân, trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội

phê chuẩn trước khi thi hành;
9. Phê chuẩn nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về việc giải tán Hội
đồng nhân dân cấp xã.
CHUYÊN ĐỀ III.
UỶ BAN NHÂN DÂN
I. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
- Đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư ngiệp, thuỷ lợi và đất đai
1. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi; các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư; phát triển sản xuất và bảo vệ cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh;
2. Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc sản xuất, sử dụng giống cây trồng, vật nuôi,
thức ăn gia súc, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y và các chế phẩm sinh học
phục vụ nông nghiệp;
3. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua trước khi trình Chính phủ xét duyệt; xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; quyết định việc giao đất, thu hồi đất,
cho thuê đất, giải quyết các tranh chấp đất đai; thanh tra việc quản lý, sử dụng đất và
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
4. Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy hoạch; tổ chức khai thác rừng theo quy định của
Chính phủ; chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản;
5. Chỉ đạo và kiểm tra việc khai thác, bảo vệ nguồn tài nguyên nước; xây dựng,
khai thác, bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý, bảo vệ hệ thống đê điều,
các công trình phòng, chống lũ lụt; chỉ đạo và huy động lực lượng chống và khắc phục
hậu quả thiên tai, bão lụt trên địa bàn tỉnh.
II. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
- Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra gồm có Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và Uỷ viên. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân. Các

thành viên khác của Uỷ ban nhân dân không nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân
dân.
Kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân phải được Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
Trong nhiệm kỳ nếu khuyết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thì Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cùng cấp giới thiệu người ứng cử Chủ tịch Uỷ ban nhân dân để Hội đồng
nhân dân bầu. Người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong nhiệm kỳ
không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Cơ quan quản lý của Uỷ ban nhân dân
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân cùng cấp và Chính phủ.
- Số lượng thành viên của Uỷ ban nhân dân
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có từ chín đến mười một thành viên; Uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có không quá
mười ba thành viên;
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có từ bảy đến chín thành viên;
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có từ ba đến năm thành viên.
Số lượng thành viên và số Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân của mỗi cấp do Chính
phủ quy định.
- Kỳ họp của Uỷ ban nhân dân
Uỷ ban nhân dân mỗi tháng họp ít nhất một lần.
Các quyết định của Uỷ ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ
ban nhân dân biểu quyết tán thành.
- Uỷ ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau
đây:
1. Chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân;
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng

năm và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
3. Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình Hội
đồng nhân dân quyết định;
4. Kế hoạchhuy độngnhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của
địa phươngtrình Hội đồng nhân dân quyết định;
5. Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế - xã hội;
thông qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân trước khi trình Hội đồng nhân dân;
6. Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa
phương.
- Tham gia phiên họp của Uỷ ban nhân dân
1.Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể
nhân dân ở địa phương được mời dự các phiên họp của Uỷ ban nhân dân cùng cấp khi
bàn các vấn đề có liên quan.
2. Uỷ ban nhân dân tạo điều kiện thuận lợi để Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân tổ chức, động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố
chính quyền nhân dân; tổ chức, thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám
sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức.
3. Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa
phương cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
4. Uỷ ban nhân dân và các thành viên của Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm giải
quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân
1. Lãnh đạo công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên của Uỷ ban nhân dân,
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân:
a) Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp mình và Uỷ ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết
định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp;

b) Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp
mình, trừ các vấn đề quy định tại Điều 124 của Luật này;
c) Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành
bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu
hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các
biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa
phương;
d) Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân
dân theo quy định của pháp luật.
2. Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban nhân dân;
3. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của
Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý;
4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và văn bản trái pháp luật của Uỷ ban
nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
5. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ;
6. Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn
cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo Uỷ
ban nhân dân trong phiên họp gần nhất;
7. Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
1.Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ
ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình cùng với tập thể Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của Uỷ ban
nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công và phải chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao.
3. Mỗi thành viên của Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công
tác của mình trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cùng với các
thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội
đồng nhân dân cấp mình và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
PHẦN II: LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN
CHUYÊN ĐỀ I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- Khái niệm Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân là văn
bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ
tục do Luật này quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi
địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở
địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân được ban hành dưới hình
thức nghị quyết. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân được ban hành
dưới hình thức quyết định, chỉ thị.
- Phạm vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân
1. Hội đồng nhân dân ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong những trường
hợp sau đây:
a) Quyết định những chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành
Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an
ninh ở địa phương;
c) Quyết định biện pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn
thành nhiệm vụ cấp trên giao cho;

d) Quyết định trong phạm vi thẩm quyền được giao những chủ trương, biện pháp
có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
nhằm phát huy tiềm năng của địa phương, nhưng không được trái với các văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
đ) Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Hội đồng nhân dân quy định
một vấn đề cụ thể.
2. Uỷ ban nhân dân ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong những trường
hợp sau đây:
a) Để thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh;
b) Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện các chính
sách khác trên địa bàn;
c) Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Uỷ ban nhân dân quy định
một vấn đề cụ thể.
- Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trong hệ thống pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải
phù hợp với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên, bảo đảm tính thống nhất, thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống
pháp luật; văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân còn phải phù hợp với
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trái với
Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, văn
bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân trái với văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân cùng cấp phải được cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền kịp
thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
-Tham gia góp ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan,

tổ chức khác và cá nhân có quyền tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
2. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân, cơ quan hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này tham gia góp ý kiến vào dự thảo văn bản.
3. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cơ quan hữu quan phải tổ chức lấy ý kiến của
các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức
thích hợp.
4. Cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự
thảo văn bản.
- Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải quy
định hiệu lực về thời gian, không gian và đối tượng áp dụng.
- Ngôn ngữ của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được
thể hiện bằng tiếng Việt.
Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ
ràng, dễ hiểu; đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được
giải thích trong văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có thể
được dịch ra tiếng dân tộc thiểu số. Việc dịch văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ra tiếng dân tộc thiểu số do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có thể
được dịch ra tiếng nước ngoài. Việc dịch văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân ra tiếng nước ngoài do Chính phủ quy định.
- Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ

ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban
hành phải được đánh số thứ tự cùng với năm ban hành và ký hiệu cho từng loại văn
bản.
Việc đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản cùng với năm
ban hành loại văn bản đó.
Ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân được sắp xếp như sau: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại
văn bản - tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản.
2. Tên viết tắt của loại văn bản và cơ quan ban hành văn bản được quy định như
sau:
a) Nghị quyết viết tắt là NQ, quyết định viết tắt là QĐ, chỉ thị viết tắt là CT;
b) Hội đồng nhân dân viết tắt là HĐND, Uỷ ban nhân dân viết tắt là UBND.
- Giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân
1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
2. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; Hội đồng nhân dân giám sát văn bản quy phạm pháp
luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan,
tổ chức khác và nhân dân địa phương tham gia giám sát văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và kiến nghị với cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.

5. Việc giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân khi có vi phạm pháp luật
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải
được thường xuyên rà soát và định kỳ hệ thống hoá.
2. Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức việc rà soát, hệ thống hoá các văn bản
quy phạm pháp luật của mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3. Cơ quan tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân (sau đây gọi là cơ quan tư pháp) có
nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp Uỷ ban nhân dân
cùng cấp rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân cấp mình để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi
bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
- Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban
hành chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ bằng văn bản của chính Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi
hành, hủy bỏ, bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
2. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành
văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
CHUYÊN ĐỀ II.
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN,
UỶ BAN NHÂN DÂN
I. NỘI DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
- Nội dung nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được ban hành để quyết định chủ

trương, chính sách, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, xã hội, văn
hoá, thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách
tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới
hành chính trên địa bàn tỉnh quy định tại các điều 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương được ban
hành để quyết định chủ trương, chính sách, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này
và chủ trương, chính sách, biện pháp khác về xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn
thành phố quy định tại Điều 18 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp
trên.
- Nội dung quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh được ban hành để thực hiện chủ trương,
chính sách, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
thuỷ lợi, đất đai, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, quản
lý và phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ, du lịch, giáo dục và đào tạo, văn hoá,
thông tin, thể dục thể thao, y tế, xã hội, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi
trường, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và
chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý
địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh quy định tại các điều 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88,
89, 90, 91, 92, 93, 94 và 95 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương được ban
hành để thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và
thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp khác về xây dựng, quản lý và phát triển đô
thị trên địa bàn thành phố quy định tại Điều 96 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan
nhà nước cấp trên.

- Nội dung chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được ban hành để quy định biện pháp chỉ
đạo, phối hợp hoạt động, đôn đốc và kiểm tra hoạt động của cơ quan, đơn vị trực thuộc
và của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân cùng cấp và quyết định của mình.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
- Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Chương trình xây dựng nghị quyết hằng năm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
được xây dựng căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa
phương, bảo đảm thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, bảo đảm các
quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân lập dự
kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân
dân quyết định tại kỳ họp cuối năm.
3. Trong trường hợp cần điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Uỷ ban nhân dân điều
chỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình
xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân và phân công Ban của Hội đồng nhân dân
thẩm tra dự thảo nghị quyết.
- Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân trình
hoặc do cơ quan, tổ chức khác trình theo sự phân công của Thường trực Hội đồng
nhân dân.
2. Cơ quan trình dự thảo nghị quyết tổ chức việc soạn thảo hoặc phân công cơ
quan soạn thảo.
3. Cơ quan soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:

a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự
thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết; xác định văn bản, điều,
khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
- Lấy ý kiến về dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, cơ quan soạn thảo tổ
chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của nghị quyết.
Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị
quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa
chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất bảy ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối
tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết.
- Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Uỷ ban
nhân dân cùng cấp trình
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân cùng
cấp trình phải được cơ quan tư pháp cùng cấp thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân
dân.
Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan soạn
thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến cơ quan tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo nghị quyết;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo nghị quyết;
d) Các tài liệu có liên quan.
3. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết;

b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị quyết;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ
thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Cơ quan tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo nghị quyết.
4. Chậm nhất là bảy ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan tư pháp gửi
báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên
cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
- Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp
1. Đối với dự thảo nghị quyết do Uỷ ban nhân dân trình thì Uỷ ban nhân dân có
trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc
trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình thì Uỷ ban nhân dân
có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản.
Chậm nhất là hai mươi lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân
dân, cơ quan trình dự thảo nghị quyết phải gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài
liệu có liên quan đến Uỷ ban nhân dân để Uỷ ban nhân dân tham gia ý kiến.
Chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân phải gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan trình dự thảo nghị quyết.
- Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ban của Hội
đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân.
2. Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân,
cơ quan trình dự thảo nghị quyết gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng
nhân dân được phân công thẩm tra để thẩm tra. Hồ sơ gửi thẩm tra bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo nghị quyết;
b) Các tài liệu có liên quan.
3. Phạm vi thẩm tra bao gồm:
a) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương, chính

sách của Đảng;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ
thống pháp luật.
4. Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân chậm
nhất là bảy ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
- Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan trình dự thảo trình bày dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo
cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
2. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH,
CHỈ THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
- Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị hằng năm của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh được xây dựng căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, yêu cầu
quản lý nhà nước ở địa phương, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân chủ trì, phối hợp với cơ quan tư pháp lập dự kiến
chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân để trình Uỷ ban nhân
dân quyết định tại phiên họp tháng một hằng năm của Uỷ ban nhân dân.
2. Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị phải xác định tên văn bản, thời

điểm ban hành, cơ quan soạn thảo văn bản.
3. Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban nhân dân quyết định điều chỉnh chương
trình xây dựng quyết định, chỉ thị.
- Soạn thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tuỳ theo tính chất và nội dung của quyết định, chỉ thị, Uỷ ban nhân dân tổ
chức việc soạn thảo hoặc phân công cơ quan soạn thảo quyết định, chỉ thị.
2. Cơ quan soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định, chỉ thị; xác định văn bản,
điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo quyết định, chỉ thị.


- Lấy ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn
thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của quyết định, chỉ thị.
Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định, chỉ thị.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết
định, chỉ thị thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý
kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất bảy ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các
đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định, chỉ thị.
- Thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải được cơ quan tư
pháp cùng cấp thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân. Chậm nhất là mười lăm
ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết
định, chỉ thị đến cơ quan tư pháp để thẩm định.

2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị;
d) Các tài liệu có liên quan.
3. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định,
chỉ thị;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo quyết định, chỉ thị với
hệ thống pháp luật;
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Cơ quan tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo quyết định, chỉ
thị.
4. Chậm nhất là bảy ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan tư pháp gửi
báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
- Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị tại phiên họp Uỷ ban nhân
dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Đại diện cơ quan tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) Uỷ ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
2. Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên
Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành quyết định,
chỉ thị.
CHUYÊN ĐỀ III.
HIỆU LỰC VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN
- Hiệu lực về không gian, đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp

luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân của
đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó.
2. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân có hiệu lực trong phạm vi nhất định của địa phương thì phải được xác định
ngay trong văn bản đó.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có hiệu
lực áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia các quan hệ xã hội được
văn bản quy phạm pháp luật đó điều chỉnh.
- Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có hiệu lực sau mười ngày và phải được đăng trên báo cấp tỉnh chậm nhất là năm
ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban
hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
có hiệu lực sau bảy ngày và phải được niêm yết chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày Hội
đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành, trừ trường hợp
văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã có
hiệu lực sau năm ngày và phải được niêm yết chậm nhất là hai ngày, kể từ ngày Hội
đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành, trừ trường hợp
văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân quy định các biện
pháp nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp quy định tại Điều 47 của
Luật này thì có thể quy định ngày có hiệu lực sớm hơn.
2. Không quy định hiệu lực trở về trước đối với văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
- Ngưng hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân

1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân bị đình
chỉ thi hành thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước,
cá nhân có thẩm quyền; trường hợp không bị hủy bỏ, bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có
hiệu lực; trường hợp bị hủy bỏ, bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực.
2. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực hoặc hết hiệu lực của văn bản
quy phạm pháp luật phải được quy định rõ tại văn bản đình chỉ thi hành, văn bản xử lý
của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền.
3. Văn bản đình chỉ thi hành, văn bản xử lý của cơ quan nhà nước, cá nhân có
thẩm quyền đối với văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh phải được đăng Công báo cấp tỉnh, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng ở địa phương.
Văn bản đình chỉ thi hành, văn bản xử lý của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm
quyền đối với văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã phải được niêm yết, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở
địa phương.
- Những trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân hết hiệu lực
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân hết
hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
b) Được thay thế bằng một văn bản mới của chính cơ quan đã ban hành văn bản
đó;
c) Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước, cá nhân có
thẩm quyền;
d) Không còn đối tượng điều chỉnh.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân hết
hiệu lực thi hành thì văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản đó cũng hết
hiệu lực.
- Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân

1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được
áp dụng từ thời điểm có hiệu lực.
2. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cùng cấp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân.
3. Trong trường hợp các nghị quyết của cùng một Hội đồng nhân dân có quy
định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của nghị quyết được ban
hành sau.
4. Trong trường hợp các quyết định, chỉ thị của cùng một Uỷ ban nhân dân có
quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của quyết định, chỉ thị
được ban hành sau.


PHẦN III: LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
CHUYÊN ĐỀ I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- Các khái niệm cơ bản
1. Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ hành vi tham nhũng, tài sản có nguồn
gốc từ hành vi tham nhũng.
2. Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố, cung cấp thông tin chính
thức về văn bản, hoạt động hoặc về nội dung nhất định.
3. Minh bạch tài sản, thu nhập là việc kê khai tài sản, thu nhập của người có
nghĩa vụ kê khai và khi cần thiết được xác minh, kết luận.
4. Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà khi thực
hiện nhiệm vụ, công vụ.
5. Vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được
hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng.
6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà
nước và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.

- Các hành vi tham nhũng
1. Tham ô tài sản.
2. Nhận hối lộ.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để
giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.
10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp
luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

- Nguyên tắc xử lý tham nhũng
1. Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời,
nghiêm minh.
2. Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng
gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện, tích
cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài sản
tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt
hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công khai theo quy định của pháp
luật.

6. Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn phải
bị xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện.
- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
b) Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi
tham nhũng;
c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo
hành vi tham nhũng;
d) Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thông
tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong
quá trình phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm
vụ và trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử
lý người có hành vi tham nhũng;
c) Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
3. Người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, công vụ đúng quy định của pháp luật;
b) Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp;
c) Kê khai tài sản theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của việc kê khai đó.
- Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.
2. Đe doạ, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp

thông tin về hành vi tham nhũng.
3. Lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu cáo, vu khống cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân khác.
CHUYÊN ĐỀ II.
PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG
I. QUY TẮC ỨNG XỬ, QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP, VIỆC
CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
- Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
1. Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức
trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải
làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù công việc của từng nhóm cán bộ, công
chức, viên chức và từng lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm bảo đảm sự liêm chính và
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức được công khai để nhân dân
giám sát việc chấp hành.
- Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm
1. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:
a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp
tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã,
bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác;
c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước
ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công
việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết;
d) Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi
thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của

những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi
ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không
được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản
lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị đó.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.
5. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,
Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý
khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp
thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh
nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các
gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột
giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong
doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho doanh
nghiệp.
6. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với các
đối tượng sau đây:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
- Việc tặng quà và nhận quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị không được sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước
làm quà tặng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không được nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải
quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.

3. Nghiêm cấm lợi dụng việc tặng quà, nhận quà tặng để hối lộ hoặc thực hiện
các hành vi khác vì vụ lợi.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng
của cán bộ, công chức, viên chức.
- Quy tắc đạo đức nghề nghiệp
1. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp là chuẩn mực xử sự phù hợp với đặc thù của
từng nghề bảo đảm sự liêm chính, trung thực và trách nhiệm trong việc hành nghề.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với hội viên của mình theo quy định của
pháp luật.


×