Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

TÍNH TOÁN, TỐI ƯU TUYẾN THÔNG TIN QUANG KHÔNG DÂY ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.5 MB, 46 trang )

Mục Lục
2015

1

Mục Lục
Lời cảm ơn Error! Bookmark not defined.
Danh mục từ viết tắt 4
Lời nói đầu 5
Chương 1: KỸ THUẬT QUANG KHÔNG DÂY 6
1.1. Giới thiệu chung 6
1.2. Nhu cầu băng thông của người dùng tại Việt Nam 6
1.3. Vấn đề “last mile” và giải pháp thông tin quang không gian 7
1.3.1. Thuật ngữ “last mile” 7
1.3.2. Vấn đề của hệ thống last mile đang tồn tại 8
1.3.3. Truyền dẫn thông tin hiệu quả 9
1.4. Những giải pháp vùng last mile đang tồn tại ở Việt Nam 10
1.4.1. Những hệ thống có dây 10
1.4.2. Những hệ thống không dây 11
1.4.3. Vấn đề tồn tại của hệ thống phân phát “last mile” 13
1.4.4. Giải pháp thông tin quang không dây 14
1.5. Kỹ thuật quang không dây (Free Space Optics) 15
1.5.1. Khái niệm 15
1.5.2. Các công nghệ cơ bản 15
1.6. Ứng dụng FSO vào mạng viễn thông 17
1.6.1. Kết nối truy cập tới người dùng 18
1.6.2. Mạng MAN thành phố, LAN to LAN trong các tổ chức doanh nghiệp lớn 19
1.6.3. GSM và 3G 19
1.7. Kết luận 20
Chương 2: TUYẾN QUANG KHÔNG DÂY 21
2.1. Giới thiệu chương 21


2.2. Đặc điểm đường truyền trong FSO 21
2.2.1. Các loại suy hao trong môi trường truyền dẫn FSO 21
2.2.2. Ảnh hưởng của sự thay đổi không khí đến chất lượng tín hiệu 23
2.3. Yếu tố ảnh hưởng, đánh giá, nâng cao chất lượng tuyến quang không dây 25
Mục Lục
2015

2

2.3.1. Tham số ảnh hưởng đến chất lượng của tuyến truyền 25
2.3.2. Tham số đánh giá chất lượng cúa tuyến 28
2.3.3. Tham số nâng cao chất lượng của tuyến 30
2.4. Lựa chọn tần số 31
2.4.1. Ảnh hưởng của sự suy giảm không khí tới bước sóng 32
2.4.2. Thiết bị thu phát 32
2.4.3. Sự an toàn với mắt người 33
2.4.4. Sự thực hiện 33
2.5. Kết luận chương 34
Chương 3: TÍNH TOÁN, TỐI ƯU TUYẾN THÔNG TIN QUANG KHÔNG DÂY
ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU VIỆT NAM 35
3.1. Giới thiệu chương 35
3.2. Khí hậu Việt Nam 35
3.3. Tính toán độ suy hao tuyến FSO thực tế có thể có tại Việt Nam 36
3.4. Tính toán độ dự trữ công suất và BER của tuyến FSO 38
3.5. Thiết kế, tối ưu tuyến FSO tại Đà Nẵng 39
3.5.1. Các thông số đầu vào 39
3.5.2. Lưu đồ thuật toán 40
3.5.3. Chương trình Matlab 41
3.5.4. Kết quả bằng đồ thị của chương trình Matlab 44
3.5.5. Kết luận chương 45

3.5.6. Hướng phát triển đề tài 45
Tài liệu tham khảo 46

Mục Lục
2015

3

Danh mục hình ảnh
Hình 1. Mô hình vấn đề last mile 8
Hình 2.Vấn đề last mile 13
Hình 3. Giải pháp quang không dây 14
Hình 4. Mô hình thu phát quang không dây 16
Hình 5. Giao diện giữa tuyến FSO và Switch, Router, Bridge 16
Hình 6. Vấn đề định hướng thẳng hàng của các bộ thu phát quang trong hệ thống 17
Hình 7. Mô hình mạng phân phối trong thành phố bằng kĩ thuật FSO 18
Hình 8. Mô hình tuyến nối LAN to LAN bằng FSO 19
Hình 9. Mô hình mạng xương sống trong hệ thống thông tin di động 20
Hình 10. Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ đế tuyến FSO 22
Hình 11. Sự thay đổi không khí và C
n
2
được đo ở San Diego, Califonia 24
Hình 12. Quan hệ phương sai và tham số cấu trúc không khí 25
Hình 13. Điều kiện sương mù/bão tuyết ở Denver, Colorado 28
Hình 14. Hệ số BER trên khoảng cách ở 1,25Gb/s. 29
Hình 15. Tốc độ dữ liệu trên khoảng cách 29
Hình 16. Thời gian sống của diode tăng theo nhiệt độ. 30
Hình 17. Thời gian sống của diode tăng theo nhiệt độ. 31


Danh mục từ viết tắt
2015

4

Danh mục từ viết tắt
FSO Free Space Optics
BER Bit Error Rate
CSMA-CD Carrier Sense Multiple Access with Collision Detect
WAN Wide Area Network
LAN Local Area Network
WLAN Wireless Local Area Network
DSL Digital Subcriber Line
OSI Open Systems Interconnection model
FTTx Fiber-to-the-x
PON Passive Optical Network
UHF Ultra High Frequency
DWDM Dense W avelength Division Multiplexing
EDFA Erbium Doped Fiber Amplifier
APD (Si-APD) Silicon Avalanche Photodiode
Lời nói đầu
2015

5

Lời nói đầu
Trong đồ án, đầu tiên em nghiên cứu về kỹ thuật FSO một cách tổng quát. Sau đó, em
đi sâu tìm hiểu các vấn đề về hoạt động của một tuyến FSO trong điều kiện Việt Nam.
Từ đó rút ra công thức thực nghiệm phục vụ cho việc tính toán thiết kế. Sau đó xây
dựng lưu đồ thuật toán, ứng dụng vào việc tính toán tuyến FSO khoảng cách 1km tại

Đà Nẵng với điều kiện thời tiết mưa lớn nhất 120mm/h và rất ít sương mù, nếu có
cũng rất nhẹ và thời gian ngắn. Cuối cùng là mô phỏng bằng Matlab.
Đồ án được thể hiện qua các chương với nội các chương như sau:
 Chương 1 trình bày nhu cầu băng thông hiện tại, xu hướng phát triển cuộc sống
thông minh, vấn đề “last mile” và các hệ thống “last mile” tồn tại ở Việt Nam,
giải pháp quang không dây cho vùng “last mile”.
 Chương 2 Chương này giới thiệu chi tiết hơn về đặc trưng của hệ thống quang
không dây như đặc điểm đường truyền trong FSO, yếu tố ảnh hưởng, đánh giá,
nâng cao chất lượng tuyến quang không dây
 Chương 3 Chương này trình bày về khí hậu ở Việt Nam, tính toán độ suy hao
tuyến FSO thực tế có thể có tại Việt Nam, tính toán độ dự trữ công suất và BER
của tuyến FSO, thiết kế và tối ưu tuyến FSO tại Đà Nẵng. Sau đó, dựa trên các
thông số cho trước như độ nhạy máy thu, khoảng cách tuyến và đặc điểm kênh
truyền, xây dựng lưu đồ thuật toán để tính toán tối ưu công suất phát, tốc độ bit,
tỉ lệ lỗi bit BER và bước sóng bằng Matlab.
Chương 1: Kỹ thuật quang không dây
2015

6

Chương 1: KỸ THUẬT QUANG KHÔNG DÂY
1.1. Giới thiệu chung
Chương này trình bày nhu cầu băng thông hiện tại, xu hướng phát triển cuộc
sống thông minh, vấn đề “last mile” và các hệ thống “last mile” tồn tại ở Việt Nam,
giải pháp quang không dây cho vùng “last mile”.
1.2. Nhu cầu băng thông của người dùng tại Việt Nam
Nhu cầu sử dụng Internet và các dịch vụ ứng dụng trên nền Internet băng rộng ở
Việt Nam ngày càng tăng.
Năm Số người dùng
% số dân cư

sử dụng
Tổng băng thông kết
nối trong nước
(Mbps)
Tổng số thuê
bao băng thông
rộng (xDSL)
2003 1.709.478 2,14 9.180
2004 4.311.336 5,29 52.705
2005 7.184.875 8,71 210.024
2006 12.911.637 15,53 516.569
2007 16.176.973 19,46 26.744 1.249.111
2008 19.774.809 23,50 34.934 1.614.819
2009 21.304.463 24,87 87.881 2.466.691
2010 23.068.441 26,89 124.517 3.042.738
2011 27194870 31.50 244861 3648207
2012 30645089 35.11 393026 4099492
2013 31304211 35.58 460374 4325995

Các ứng dụng trên nền Internet, ngoài những nhu cầu thông tin liên lạc truyền
thống như gửi, đọc mail, gọi điện thoại qua máy tính (VOIP), các dịch vụ truyền thông
Chương 1: Kỹ thuật quang không dây
2015

7

đa phương tiện như: tải và lưu thông tin, nghe nhạc trực tuyến, xem phim trực tuyến,
chơi game trực tuyến đang bùng nổ mạnh mẽ, đặt ra nhiều yêu cầu cho những công
nghệ mới.
Những con số thống kê này cho thấy tiềm năng rất lớn của nghành công nghiệp

nội dung số. Còn với nhà cung cấp dịch vụ Internet, việc nâng cấp độ bao phủ băng
rộng hay áp dụng những công nghệ mới nhằm tăng chất lượng kết nối là cần thiết.
Ngoài ra, đất nước ta đang bước vào giai đoạn phát triễn mới, khi có nhiều công
ty đa quốc gia, các ngân hàng thương mại lớn mạnh, sự bùng nỗ dịch vụ điện thoại di
dộng trên nền 3G… thì yêu băng thông đến khách hàng lớn ngày càng cấp bách. Hiện
tại đang có dịch vụ kết nối cáp quang đến các quán Internet nhưng việc lắp đặt cáp
quang tỏ ra rất khó khăn. Nếu xét việc đào đường tại Thành phố Hồ Chí Minh để xây
dựng hệ thống cống nước và cáp ngầm thì ta thấy thiệt hại hàng chục tỉ đồng mỗi ngày
vì sự kẹt xe. Trong các đô thị lớn, việc tìm một giải pháp mới cho tuyến kết nối giữa
nhà cung cấp và khách hàng là 1 vấn đề đáng quan tâm.
Với sự phát triển của kinh tế thế giới cùng sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật đặc
biệt trong lĩnh vực thông tin truyền thông đã làm cho đời sống con người ngày càng
văn minh hơn. Và con người đang tiến tới một thế giới thông minh hơn, trong đó con
người là trung tâm. Việt Nam đang vận động theo xu thế đó. Con người sử dụng
những công nghệ mới để phục vụ cho việc trao đổi thông tin và điều khiển mọi hoạt
động phục vụ đời sống và sản xuất.
Công nghệ quang không dây, với ưu điểm của tốc độ truyền thông tin và sự linh
hoạt của phương thức truyền không dây sẽ sớm được ứng dụng vào cuộc sống.
1.3. Vấn đề “last mile” và giải pháp thông tin quang không gian
1.3.1. Thuật ngữ “last mile”
“Last mile” là kết nối cuối phân phối từ nhà cung cấp thông tin tới khách hàng.
Khoảng cách thực sự của nó lớn hơn 1 dặm, đặc biệt là ở vùng nông thôn. Nó được
xem như một thách thức lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ bởi vì việc triển khai rộng
khắp dây và cáp dẫn là nhiệm vụ khó khăn. Để giải quyết vấn đề này nhằm mang lại
những dịch vụ tốt nhất đến khách hàng ở vùng “last mile”, một số công ty đã kết hợp
Chương 1: Kỹ thuật quang không dây
2015

8


công nghệ không dây và có dây với nhau. Ví dụ như mạng điện thoại cố định không
dây.
1.3.2. Vấn đề của hệ thống last mile đang tồn tại
Yêu cầu truyền thông thông tin tốc độ nhanh, độ trễ thấp và dung lượng cao
đang tăng rộng khắp đã khiến cho việc phân phối và phân phát thông tin một cách kinh
tế trở nên quang trọng hơn. Khi việc trao đổi thông tin tăng mạnh, cụ thể là sự phát
triển của Internet, yêu cầu về một phương pháp truy cập tốc độ cao cho hàng triệu
người dùng trở nên cấp bách. Vì những điều kiện đã thay đổi nên các mạng và hệ
thống tồn tài trước đây sử dụng cho mục đích này trở nên không phù hợp. Đến nay,
nhiều hướng kĩ thuật được phát triển và sử dụng nhưng không có một giải pháp đơn lẻ
nào giải quyết triệt để vấn đề này. Đó là vấn đề “last mile”.

Hình 1. Mô hình vấn đề last mile
Một hệ thống truyền dẫn hoàn chỉnh đang tồn tại với nhiều phân cấp kênh dẫn.
Hệ thống này có nhiều kênh dẫn mang một lượng tin nhỏ qua khoảng cách ngắn tới
một lượng lớn điểm cuối tách biệt. Những đường dẫn này cũng tiếp nhận luồng tin
Chương 1: Kỹ thuật quang không dây
2015

9

được kết hợp lại và vận chuyển qua khoảng cách dài từ nhiều cổng riêng lẽ. Những
kênh dẫn dung lượng nhỏ, khoảng cách ngắn chỉ phục vụ cho một nhóm nhỏ người
dùng cuối.
Những đường dẫn dung lượng cao trong hệ thống có khả năng vận chuyển hiệu
quả một lượng tin qua khoảng cách dài. Chỉ một phần nhỏ lượng tin được truyền sẽ bị
mất mát vì suy hao, thất lạc. Để có được như vậy ta cần phải đầu tư 1chi phí lớn cho
các đường trục xương sống. Điều kiện tương tự là không cần thiết đối các đường dẫn
nhỏ. Lí do vì ta phải phân cấp độ hiệu quả cho hệ thống và vì các đường dẫn nhỏ được
đặt gần điểm cuối (người dùng). Mặc dù chúng nhỏ hơn nhưng mỗi kênh vẫn tốn một

phí tổn cho việc lắp đặt, vận hành và duy trì một đường truyền phù hợp cho luồng dữ
liệu. Các ngõ vào và tài nguyên dùng cho các đường nhỏ này đến từ nơi gần nhất. Việc
quản lí và nguồn tài nguyên cho nó là các thực thể địa phương nên có thể tối ưu để đạt
được kết quả tốt nhất. Tuy nhiên do hiệu quả hoạt động thấp và chi phí lắp đặt lớn, so
với dung lượng truyền khiêm tốn, là nguyên nhân mà những kênh dẫn nhỏ này là phần
khó khăn và chi phí lớn nhất cho việc hoàn thành hệ thống phân phối đến người dùng.
Tóm lại vấn đề last mile là cách để phục vụ một khối lượng khổng lồ người
dùng nhu cầu thông tin một cách kinh tế nhất. Để có được đường dẫn như ý muốn ta
phải xem xét các điều kiện để tạo ra một đường dẫn hiệu quả.
1.3.3. Truyền dẫn thông tin hiệu quả
Trước khi xem xét những đặc điểm các kĩ thuật phân phát thông tin đang tồn
tại, việc xem xét điều gì tạo nên một phương tiện truyền dẫn hiệu quả là rất quan
trọng. Theo lý thuyết Shannon-Hartley, dung lượng kênh được xác định bởi băng
thông B và tỉ số công suất tín hiệu trên nhiễu SNR. Mà dung lượng kênh xác định tốc
độ dữ liệu tối đa có thể truyền trên kênh đó. Và ngoài ra yếu tố khoảng cách truyền mà
vẫn đảm bảo tỉ số tín hiệu trên nhiễu (SNR) cũng rất quan trọng. Vậy những phương
tiện truyền dẫn “last mile” hiệu quả phải:
 Phân phát được công suất tín hiệu, tức kênh truyền phải thích hợp với mức công
suất tín hiệu.
Chương 1: Kỹ thuật quang không dây
2015

10

 Suy hao thấp (ít xảy ra sự biến đổi sang các dạng năng lượng không mong
muốn).
 Hỗ trợ băng thông rộng.
 Truyền dẫn với tỉ số tín hiệu trên nhiễu (S/N) cao, công suất nhiễu thấp.
 Cung cấp các nối kết linh hoạt.
 Ngoài những nhân tố này, một giải pháp tốt cho vấn đề last mile phải mang lại

cho người dùng:
 Khả năng sẵn sàng sử dụng và độ tin cậy cao.
 Dung lượng trên một người dùng cao
- Một đường dẫn được chia sẻ giữa nhiều người dùng phải cung cấp dung
lượng cao tương ứng để hỗ trợ hợp lý mỗi người dùng. Điều này đúng cho
việc truyền thông tin mỗi hướng.
- Dung lượng yêu cầu có khả năng được mở rộng tối đa.
1.4. Những giải pháp vùng last mile đang tồn tại ở Việt Nam
1.4.1. Những hệ thống có dây
 Mạng khu vực cục bộ (LAN)
Là một mạng máy tính bao phủ một khu vực địa lý nhỏ như nhà ở, cơ quan
hoặc một nhóm các tòa nhà nhỏ như trường học, sân bay. Đặc điểm của mạng LAN
tương phản với mạng khu vực diện rộng WAN, bao gồm tốc độ truyền dữ liệu cao,
khu vực địa lý nhỏ và không phù hợp cho đường truyền kênh riêng (lease line). Kĩ
thuật Ethernet trên cáp xoắn đôi và WLAN đang được sử dụng phổ biến nhất cho
mạng này. Ethernet là một họ của kĩ thuật mạng máy tính dựa trên việc truyền dữ liệu
khung, định nghĩa chuẩn dây dẫn và tín hiệu cho lớp vật lý của mô hình OSI. Sử dụng
giao thức đa truy cập cảm nhận sóng mang có phát hiện xung đột (CSMA-CD).
Mặc dù mạng LAN sử dụng giao thức CSMA-CD nhưng với đặc tính đường
truyền và nhiều người dùng cùng truy cập đường dẫn đã hạn chế tốc độ dữ liệu và
khoảng cách địa lí
 Telephone
Chương 1: Kỹ thuật quang không dây
2015

11

Trong thế kỷ 20, chúng ta đã nâng cao khả năng sử dụng đường dây điện thoại
hiện có nhằm tăng dung lượng. Tuy rằng chiều dài tối đa phải được kiểm soát chặt chẽ,
nhưng với sự hổ trợ cho băng thông truyền dẫn cao và kĩ thuật điều chế cải tiến, những

đường dây thuê bao số (DSL) tăng dung lượng lên 20-30 lần so với hệ thống băng
thoại ban đầu. Tuy nhiên, với đặc điểm vật lí cơ bản, những giới hạn của môi trường
truyền đồng thời xuất hiện những tổng dài IP cung cấp các dịch vụ phi thoại nên hệ
thống đường dây cần được thay thế bởi một hệ thống mới, đáp ứng yêu cầu của người
dùng tốt hơn.
 CATV (cáp truyền hình)
Truyền hình cáp là một hệ thống cung cấp chương trình truyền hình cho khách
hàng bằng việc truyền tín hiệu tần số vô tuyến qua cáp đồng trục thay cho phương
pháp truyền hình quảng bá truyền thống (phát sóng vô tuyến qua không khí). Các
chương trình đài FM, Internet tốc độ cao, thoại và các dịch vụ phi hình cũng được
cung cấp. Hệ thống truyền hình cáp đã được mở rộng để cung cấp thông tin hai chiều
trên đường cáp vật lý sẵn có. Nhưng băng thông cho hướng thông tin từ khách đến
mạng và tỉ số S/N đạt được là bị giới hạn. Nên người dùng gặp 1 giới hạn trên khi chia
sẽ cáp truyền hình với các người dùng khác.
 Cáp quang
Cáp quang là phương tiện trội hơn vì cung cấp dung lượng thông tin lớn.
Những công nghệ mới FTTx (dịch vụ cung cấp cáp quang trực tiếp đến người dùng)
và mạng PON (mạng quang thụ động) có khả năng thỏa mãn nhu cầu băng thông rộng
nhưng không phố biến cho hầu hết người dùng do chi phí lắp đặt cao và đôi khi không
khả thi.
1.4.2. Những hệ thống không dây
 Sóng vô tuyến
Sử dụng tần số thấp tới siêu cao tần. Sự suy hao đường truyền chủ yếu là suy
hao không gian tự do, tăng nhanh theo khoảng cách do đó máy thu nhận tín hiệu rất
thấp. Trong kĩ thuật truyền sóng vô tuyến đường kính anten thay đổi theo bước sóng
Chương 1: Kỹ thuật quang không dây
2015

12


để thu được tín hiệu tốt hơn. Và chỉ những bước sóng ngắn thích hợp cho truyền thông
với dung lượng lớn nhưng khoảng cách lại bị giới hạn. Nói chung vì sóng mạng của
sóng vô tuyến radio nhỏ hơn 100GHz nên trên lí thuyết không thể truyền băng thông
lớn hơn 1Gbps và không phải lúc nào cũng thực hiện. Vậy vẫn không thể thỏa mãn
yêu cầu băng thông rất lớn của khách hàng lớn.
 Truyền tin quảng bá phát thanh và truyền hình
Truyền hình, phát thanh mặt đất hoạt động dải 50MHz đến 1000MHz chỉ đáp
ứng yêu cầu băng thông cho dịch vụ truyền hình. Và không thích hợp với việc truyền
song công.
 Truyền tin không dây song công
Hệ thống không dây song công đầu tiên giới hạn cho những ứng dụng dung
lượng thấp như audio, facimile hoặc điện báo đánh chữ. Hệ thống dung lượng cao giới
hạn ở tần số UHF hoặc siêu cao tần và ở đường truyền điểm-điểm. Hệ thống dung
lượng cao hơn như hệ thống di động tế bào thế hệ 3G yêu cầu cơ sở hạ tầng lớn hơn
của những địa điểm cell đặt gần nhau để duy trì thông tin trong môi trường điển hình,
nơi suy hao đường truyền lớn hơn trong không gian tự do, nơi truy cập nhiều hướng từ
người dùng. Và đặt biệt tốc độ không cao, độ an toàn và phí sử dụng không phù hợp
với các khách hàng lớn, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội.
 Thông tin vệ tinh
Hệ thống vệ tinh có vùng phủ sóng rộng do đó phục vụ được nhiều người dùng
cùng chia sẻ thông tin. Nhưng đường truyền vệ tinh địa tĩnh rất dài nên không thích
hợp cho những ứng dụng thời gian thực. Như là giải pháp cho vùng last mile, hệ thống
vệ tinh giới hạn về những ứng dụng và phạm vị chia sẻ. Vì đường truyền dài nên tín
hiệu bị suy giảm nghiêm trọng trừ khi sử dụng anten trạm mặt đất định hướng cao và
tiết diện lớn. Vệ tinh phải có dung lượng cao để đảm bảo nhu cầu của nhiều người
dùng cùng chia sẻ và mỗi người dùng có anten lớn, với yêu cầu về độ định hướng cao
để thu được tín hiệu.
Chương 1: Kỹ thuật quang không dây
2015


13

Yêu cầu về hệ thống vệ tinh dung lượng cao và truyền tin hai hướng không kinh
tế (do chi phí lắp đặt hệ thống vệ tinh). Do đó hệ thống vệ tinh không thành công.
1.4.3. Vấn đề tồn tại của hệ thống phân phát “last mile”
Mạng cáp quang tồn tại rộng khắp và lượng cáp quang được lắp đặt tiếp tục
phát triển. Với sự hoàn thiện bộ ghép kênh phân chia theo mật độ bước sóng (DWDM)
khả năng mang thông tin là khổng lồ. Có thể đạt được ít nhất dung lượng 10Tbps trên
1 sợi quang đơn mode. Dung lượng này, về lý thuyết, cho phép tới 1 triệu thuê bao
10Mbps đồng thời trên một cáp quang đơn mode. Tuy nhiên vấn đề là làm sao đưa
những dung lượng này tới những thuê bao thực sự, những người không có sự truy cập
cáp quang trực tiếp tới mạng.

Hình 2.Vấn đề last mile
Hiện tại, dung lượng lớn nhất phục vụ thuê bao là từ truy cập có dây (cáp đồng)
tới mạng, Vì cáp quang kết nối những trạm chuyển mạch của công ty viễn thông trong
khu vực đô thị còn khách hàng tạo kết nối tới trạm này. Việc sử dụng cáp xoắn đôi cho
người dùng truy cập ở tốc độ 128Kbps→2.3Mbps. Hầu hết truy cập dạng này thông
qua đương dây thuê bao số DSL( digital subcriber lines) với giới hạn 144kb/s, ADSL(
asynchronous DSL) giới hạn 8Mbps. Cáp modem có thể cung cấp tốc độ truy cập
khoảng 30 Mb/s, nhưng nhiều thuê bao chia sẽ 1 sợi cáp và thường có vài thuê bao
cùng sử dụng trong 1 thời điểm nên tốc độ thực sự giảm xuống đáng kể.
Chương 1: Kỹ thuật quang không dây
2015

14

Vấn đề bắt cầu sẽ được giải quyết bằng việc lắp đặt cáp quang tới mỗi thuê bao.
Nhưng điều này là chưa thể thực hiện khi không có đủ số lượng thuê bao,do chi phí lắp
đặt cao. Hệ thống thông tin quang không dây giải quyết yêu cầu này.

1.4.4. Giải pháp thông tin quang không dây
Quang không dây mang lại một giải pháp hấp dẫn cho vấn đề “last mile”, đặc
biệt cho nhưng vùng đô thị mật độ dân đông. Dich vụ quang không dây cung cấp nhu
cầu băng rộng mà không cần mở rộng việc xây dựng cấu trúc hạ tầng cơ sở đắt tiền.
Bộ thu phát quang có thể lắp đặt trong cửa sổ hoặc trên nóc tòa nhà và thông tin
tới node cục bộ mang đến kết nối quang độc lập cho mỗi thuê bao. Cách này thuê bao
chỉ trả chi phí lắp đặt từ thuê bao tới node mạng.

Hình 3. Giải pháp quang không dây
Giải pháp quang không dây cho vùng last mile với khoảng cách < 300m và khi
nhiều tòa nhà mọc lên thì khoảng cách này giảm xuống nhằm đảm bảo kết nối tin cậy
cho thuê bao và node mạng.
Tương lai không xa, việc xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ quang không dây
như là một sự mở rộng đối với Internet, phụ thuộc vào sự đảm bảo những topo vật lý
động cơ bản, có thể điều khiển sự truy cập mềm dẻo và chắc chắn. Hơn nữa sự mở
Chương 1: Kỹ thuật quang không dây
2015

15

rộng này sẽ tương thích với mạng đường dây băng rộng để đạt yêu cầu về truyền dẫn
và quản lý dữ liệu Tb.
Quang không dây là sự bổ sung hoàn chỉnh cho kĩ thuật không dây RF. Phổ tần
số RF đang trở nên dày đặc và nhu cầu cho băng rộng tăng rất nhanh. Tuy nhiên, ở tần
số sóng mang thấp, thậm chí với những vị trí phổ tần mới trong vùng Giga Hz, những
thuê bao cá nhân chỉ đạt được băng thông khiêm tốn, đặc biệt trong vùng đông dân cư.
Vì kĩ thuật không dây truyền thống là công nghệ quảng bá tất cả những thuê bao trong
một cell phải chia sẻ băng thông sẵn có, những cell phải được lập nhỏ hơn để hạn chế
phổ cứu nguy trong những cell lân cận. Nghiên cứu gần đây cho thấy, mạng không
không thể tăng mật độ, kích thước và số lượng cũng bị giới hạn. Quang không dây là

cách giải pháp hay cho vấn đề này.
1.5. Kỹ thuật quang không dây (Free Space Optics)
1.5.1. Khái niệm
FSO (free space optics) là 1 kỹ thuật viễn thông sử dụng phương pháp truyền
ánh sáng trong môi trường không gian tự do để truyền dữ liệu giữa 2 điểm. Đó là kỹ
thuật truyền băng rộng tầm nhìn thẳng sử dụng tín hiệu được điều chế bằng xung ánh
sáng để truyền dữ liệu không dây. Thay vì các xung ánh sáng được truyền trong sợi
quang, chúng được truyền trong các luồng áng sáng hẹp xuyên qua không khí.
1.5.2. Các công nghệ cơ bản
Kỹ thuật FSO là kết nối mạng không dây dùng ánh sáng thay cho sóng radio; là
kết nối quang dựa trên cơ sở Laser mà không dùng sợi quang. Nó dựa trên kết nối giữa
các thiết bị quang không dây, mỗi thiết bị bao gồm các bộ thu phát quang để truyền và
nhận tín hiệu quang để tạo ra kết nối song công. Tại mỗi điểm kết nối sử dụng 1 nguồn
quang và 1 thấu kính để truyền ánh sáng xuyên qua không khí tới thấu kính bên thu
nhận thông tin. Tại đây, thấu kính được kết nối tới 1 bộ thu có độ nhạy cao qua sợi
quang.
Một đường kết nối quang không gian FSO bao gồm 2 bộ thu phát quang hướng
thẳng vào nhau 1 cách chính xác với tấm nhìn thẳng không có vật cản. Thông thường,
các bộ thu phát quang thường được đặt trên sân thượng hay sau cửa kính của tòa nhà
Chương 1: Kỹ thuật quang không dây
2015

16

cao tầng. Đường kết nối FSO có thể hoạt động trong khoảng cách vài trăm mét đến vài
ngàn mét.

Hình 4. Mô hình thu phát quang không dây

Hình 5. Giao diện giữa tuyến FSO và Switch, Router, Bridge

Tia sáng cỡ một cây bút rất khó để định hướng thiết bị thu phát của hệ thống
FSO. Vì vậy các thấu kính được sử dụng để mở rộng chùm tia sáng. Nếu ta trải rộng
tia sáng 1 góc 6 mili radian thì với khoảng các 1km ta có đường kính 6m. Trải rộng tia
có 2 mục đích; đầu tiên là cho phép lắp đặt dễ dàng hơn, và hơn nữa là cho phép sự
dịch chuyển tương đối các tòa nhà hay các trụ mà hệ thống đặt trên đó.
Hệ thống FSO dùng phổ tần hồng ngoại, vùng có tần số nhỏ hơn phổ tần thấp
nhất của ánh sáng thấy được. Đặc biệt, các tín hiệu quang sử dụng ánh sáng ở phạm vi
tần số 1 THz. Ở tần số này, tín hiệu có bước sóng vào khoảng μm (1μm =
Chương 1: Kỹ thuật quang không dây
2015

17

1/1.000.000m). Các hệ thống FSO hiện đại ngày nay dùng 2 khoảng bước sóng 780-
850nm và 1550nm.
Thách thức lớn nhất của công nghệ quang không gian tự do là suy hao rất lớn
và thay đổi với biên độ rộng phụ thuộc vào thời tiết. Suy hao lớn nhất là do sương mù,
tuyết( khí hậu ôn đới); hơi nước, sương sớm, mưa( khí hậu nhiệt đới). Chính điều này
làm cho khoảng cách của đường truyền FSO bị hạn chế trong pham vi vài km
Sự thẳng hàng thu phát của hệ thống có yếu tố quyết định. Tia hồng ngoại là
không đồng nhất, phần lớn năng lượng tập trung ở vùng trung tâm của tia sáng. Vậy
khi định hướng thẳng hàng, thiết bị thu phải ở vùng trung tâm.
Hình 6 cho ta thấy sự phân bố cường độ ánh sáng của luồng ánh sáng khi được
truyền đi. Ở trung tâm cường độ ánh sáng tập trung cao nên cần phải định hướng bộ
thu vào trung tâm luồng ánh sáng. Và khi đó ổn định tuyến, xác suất hoạt động tốt của
hệ thống sẽ tốt hơn rất nhiều khi để mất độ định hướng.

Hình 6. Vấn đề định hướng thẳng hàng của các bộ thu phát quang trong hệ thống
1.6. Ứng dụng FSO vào mạng viễn thông
Các ưu điểm của hệ thống FSO như: tốc độ truyền dữ liệu cao, không trả phí

định kỳ, không cần đăng kí tần số, lắp đặt nhanh, không có giao thoa, nhiễu xuyên âm
Chương 1: Kỹ thuật quang không dây
2015

18

sóng radio, bảo mật cao. FSO là lựa chọn tốt nhất khi ít nhất 2 trong các ưu điểm trên
là cần thiết cho kỹ thuật truyền tin. Những đặc điểm này làm kỹ thuật FSO phù hợp
với các ứng dụng sau:
1.6.1. Kết nối truy cập tới người dùng
FSO được sử dụng ngày càng nhiều như là 1 kỹ thuật “cầu nối” để mở rộng hệ
thống mạng của các nhà cung cấp đến những nơi mà việc lắp đặt sợi quang là không
kinh tế để cung cấp 1 truy cập tốc độ cao.


Hình 7. Mô hình mạng phân phối trong thành phố bằng kĩ thuật FSO
Trong hình trên, ta có thể xem đây là 1 khu vực thành phố đã phát triển lâu. Các
đường màu đen lớn là các đường trong thành phố. Nhà cung cấp có 1 đường backbone
bằng sợi quang đến trạm POP, có thể qua điểm A, B. Nhưng thật không kinh tế khi ta
kéo sợi quang đến từng thuê bao.
Tại các điểm A, B, C ta dùng kỹ thuật FSO để cung cấp đường truy cấp tốc độ
hàng trăm Mbit/s cho khách hàng. Thậm chí ta cung có thể xây dựng đường trục từ
POP đến A, B, C bằng các “cầu nối” vài Gbps.
Chương 1: Kỹ thuật quang không dây
2015

19

1.6.2. Mạng MAN thành phố, LAN to LAN trong các tổ chức doanh nghiệp lớn
FSO có thể cung cấp 1 giao diện Ethernet trong môi trường LAN to LAN. Điều

này làm giảm bớt vấn đề kinh tế trong việc thiết lập các kết nối, giao diện giữa các khu
vực, và việc hổ trợ đơn giản.
Vì vậy người quản lí mạng có thể xây dựng 1 mạng Fast Ethenet trong khu vực
nhà trường, kí túc xá, với các kết nối điểm tới điểm đơn giản, với sự tối thiểu về kinh
tế và nguy cơ phá vỡ mạng.

Hình 8. Mô hình tuyến nối LAN to LAN bằng FSO
1.6.3. GSM và 3G
Các mạng di động tế bào hiện tại có yêu cầu băng thông tăng trên các cấu trúc
được sử dụng để kết nối các trạm thu phát sóng. Đặc biệt các dịch vụ băng rộng của
thế hệ mạng 3G làm vấn đề càng thêm cấp thiết. Kích thước của các vùng phủ(cell),
đặc biệt trong thành phố đang co lại. Sự phát triển này có nghĩa rằng cần phải tìm kiếm
1 sự thay thế cho đường kết nối viba truyền thống được sử dụng để kết nối các cell và
giữa các cell với mạng. FSO cung cấp 1 băng thông lớn, không yêu cầu sự cấp phép
nào, cho phép nhà điều hành mạng triển khai mạng nhanh chóng và giá thành thấp.
Chương 1: Kỹ thuật quang không dây
2015

20


Hình 9. Mô hình mạng xương sống trong hệ thống thông tin di động
1.7. Kết luận
Với sự phát triển nhanh chóng nhu cầu truy cập băng rộng, sự ra đời các công
nghệ băng rộng là cấp thiết hơn bao giờ hết. Và như đã trình bày trong chương này thì
các công nghệ hiện tại mà hoặc không đáp ứng được yêu cầu băng thông như hệ thống
đường dây điện thoại hoặc gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện vì chi phí và
vướng mắc cở sở hạ tầng hiện tại như việc lắp đặt tuyến quang. Trong khi đó công
nghệ quang không gian là một giải pháp lý tưởng. Công nghệ này có những ưu điểm
vượt trội như băng thông cực lớn nhờ dùng ánh sáng để truyền thông tin, khoảng cách

hợp lí cho những giải pháp “last mile”so với những công nghệ khác.
Tuy vậy còn nhiều vấn đề cần giải quyết để hoàn thiện và đưa hệ thống vào
thực tế. Và vấn đề lớn nhất là sự ảnh hưởng và phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời tiết
môi trường. Điều này là xuất phát từ đặt trưng hệ thống dùng ánh sáng có bước sóng
trong phạm vị suy hao và tán xạ lớn do các hạt lơ lững trong không khí như sương,
mưa phùn, hơi ẩm. Công việc của ta la phải hiệu rõ hoạt động của tuyến FSO và đánh
giá các tác động và tìm ra giải pháp tối ưu cho điều kiện Việt Nam.

Chương 2: Tuyến quang không dây
2015

21

Chương 2: TUYẾN QUANG KHÔNG DÂY
2.1. Giới thiệu chương
Chương này giới thiệu chi tiết hơn về đặc trưng của hệ thống quang không dây:
 Đặc điểm đường truyền trong FSO
 Yếu tố ảnh hưởng, đánh giá, nâng cao chất lượng tuyến quang không dây
2.2. Đặc điểm đường truyền trong FSO
2.2.1. Các loại suy hao trong môi trường truyền dẫn FSO
Tuyến FSO bao hàm sự truyền, hấp thụ và tán xạ ánh sáng bởi khí quyển trái
đất. Khí quyển tương tác với ánh sáng phụ thuộc vào thành phần không khí, trong điều
kiện bình thường, bao gồm nhiều loại phân tử khí và các hạt lơ lững khác nhau. Sự
tương tác tạo ra nhiều hiện tượng quang học khác nhau: hấp thụ chọn lọc, tán xạ, sự
chập chờn ánh sáng thu được.
Sự hấp thụ chọn lọc của những bức xạ được truyền trong các bước sóng ánh
sáng được tạo ra từ những tương tác của các photon và các phân tử, nguyên tử (H-
2
O,
CO

2
, N
2
, O
2
, H
2
, O
3
). Điều này dẫn đến sự biến mất của các photon truyền tới, suy
hao tín hiệu và làm tăng nhiệt độ xung quanh. Hiện tượng này phụ thuộc vào thành
phần không khí và bước ánh sáng sử dụng. Có những vùng bước sóng mà sự truyền
gần như trong suốt (không có hấp thụ) gọi là cửa sổ tần số.
Chương 2: Tuyến quang không dây
2015

22


Hình 10. Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ đế tuyến FSO
Tán xạ môi trường không khí là kết quả tương tác 1 phần ánh sáng và các phần
tử (bụi, các dạng hạt nước trong không khí) trong môi trường truyền sóng. Nó chỉ thay
đổi hướng bức xạ của thành phần tương tác mà không có thay đổi bước sóng. Tán xạ
xảy ra khi kích thước của các hạt trong không khí có kích thước tương đương với bước
sóng của ánh sáng được truyền. Và trong điều kiện thực tế thì chủ yếu tạo ra do sương
mù, mưa phùn.
Dưới sự ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ bên trong môi trường truyền, sự
phân bố ngẫu nhiên của các lớp không khí trên đường được tạo ra. Các lớp này có
khoảng cách biến đổi (10cm – 1km) và có nhiệt độ khác nhau, tạo ra các hệ số khúc xạ
khác nhau là nguyên nhân sinh ra sự tán xạ, đa đường, biến đổi góc tới. Tín hiệu thu

được thay đổi nhanh với phạm vi tần số 0.01 – 200 Hz. Mặt sóng thay đổi tạo ra sự hội
tụ và phân kỳ của chùm ánh sáng. Những sự thay đổi của tín hiệu là hiện tượng chập
chờn trong FSO.
Ngoài ra, các tác động khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến đường tryền như các
vật chắn phát sinh trong khi sử dụng: cây cối phát triển, các loài sinh vật biết bay; sự
di chuyển của tòa nhà hay cột tháp lắp thiết bị, sự chấn động của mặt đất làm lệch
hướng tia sáng. Các loại này xác xuất xảy ra rất thấp và ta cũng có thể loại bỏ được.
Sơ đồ tổng kết ảnh hưởng môi trường tới hệ thống FSO:
Chương 2: Tuyến quang không dây
2015

23


2.2.2. Ảnh hưởng của sự thay đổi không khí đến chất lượng tín hiệu
Sự thay đổi tính chất của không khí gây ra sự biến thiên cường độ tín hiệu theo
không gian và thời gian ở đầu thu. Nguyên nhân là sự thay đổi này làm cho chỉ số
khúc xạ bị thay đổi và không khí giống như những thấu kính làm lệch chùm tia so với
hướng chính đến phía thu. Thời gian thay đổi này chính là thời gian chùm tia được
truyền qua không gian và nó phụ thuộc vào tốc độ gió. Thực tế cho thấy, nếu sự thăng
giáng yếu thì hàm phân bố cường độ tín hiệu tỉ lệ theo hàm logarit thường. Đối với
quang không gian sử dụng truyền lan theo phương ngang, sự thay đổi này mạnh hơn
nên hàm phân bố cường độ thu theo quy luật hàm mũ.
Tham số thường được sử dụng để đo mức độ thay đổi không khí là tham số cấu
trúc khúc xạ C
n
2
. Nó quan hệ trực tiếp với tốc độ gió.
Chương 2: Tuyến quang không dây
2015


24


Hình 11. Sự thay đổi không khí và C
n
2
được đo ở San Diego, Califonia
Hình trên thể hiện biến thiên biên độ của C
n
2
suốt 24h trong ngày. C
n
2
đạt cực
đại vào giữa trưa lúc nhiệt độ cao nhất.
Sự thay đổi của C
n
2
có thể được sử dụng để dự đoán sự thay đổi cường độ tín
hiệu ở đầu thu bằng việc sử dụng biểu thức:



(C
nsq
, k, L
)
= 0,31.C
nsq

.


.



Trong đó:
- 


là phương sai của sự thay đổi cường độ tín hiệu
- C
nsq
là tham số cấu trúc khúc xạ (m
-2/3
)
- k là hằng số truyền sóng (radian/m)
- L là khoảng cách (m)
Từ biểu thức trên ta thấy:
 Cường độ thay đổi không khí tỉ lệ nghịch với bước sóng sử dụng.
 Ảnh hưởng sự thay đổi tỉ lệ thuận với khoảng cách.
Chương 2: Tuyến quang không dây
2015

25


Hình 12. Quan hệ phương sai và tham số cấu trúc không khí
Hình trên thể hiện sự thay đổi của khoảng cách với các giá trị nhỏ nhất, trung

bình và lớn nhất của C
n
2
được đo.
2.3. Yếu tố ảnh hưởng, đánh giá, nâng cao chất lượng tuyến quang không dây
2.3.1. Tham số ảnh hưởng đến chất lượng của tuyến truyền
2.3.1.1. Phương trình của tuyến truyền
Phương trình truyền của hệ thống quang không dây ở dạng đơn giản (bỏ qua
hiệu suất quang máy phát, nhiễu máy thu, ):
P
received
= P
transmit
.


(.)

.exp(-.Range)
Trong đó:
- A
receiver
là diện tích mặt máy thu (m
2
).
- Div là góc phân kì của chùm tia (radian).
-  là hệ số suy giảm không khí (1/Km)
- P
transmit
là công suất máy phát (W).

- exp(-.Range) là hàm mũ cơ số e của tích hệ số suy giảm và khoảng
cách.

×