Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

giáo trình bảo trì các thiết bị cơ khí tàu cá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.99 MB, 99 trang )


1
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN




GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
BẢO TRÌ CÁC THIẾT BỊ
CƠ KHÍ TÀU CÁ

MÃ SỐ: MĐ 06
NGHỀ: VẬN HÀNH, BẢO TRÌ MÁY TÀU CÁ

Trình độ: Sơ cấp nghề








2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


MÃ TÀI LIỆU: MĐ 06

























3

LỜI GIỚI THIỆU


Nước ta với chiều dài hơn 3000 km bờ biển trải dài từ Bắc tới Nam. Nghề
khai thác thủy sản của nước ta hình thành từ rất sớm và ngày càng phát triển với
rất nhiều loại nghề khai thác khác nhau. Mỗi loại nghề có một đặc thù riêng và
có những trang thiết bị riêng. Theo xu hướng phát triển chung của xã hội, các
trang thiết bị phục vụ cho nghề cá ngày một cải tiến để hoàn thiện và hiện đại
hơn. Chính vì lẽ đó mà người vận hành, khai thác máy trên tàu cá phải được
trang bị kiến thức, kỹ năng nghề ngày càng nhiều hơn, hiểu rõ được cấu tạo,
nguyên lý làm việc, cách vận hành và sửa chữa được các loại trang thiết bị hiện
đại và phức tạp.
Để đáp ứng yêu cầu thực tế đó, giáo trình mô đun: “Bảo trì các thiết bị cơ
khí tàu cá ” được biên soạn nhằm cung cấp một số kiến thức và kỹ năng cơ bản
về cấu tạo, nguyên lý làm việc, cách vận hành và khắc phục các sự cố của một
số máy móc, thiết bị cơ khí thường gặp trên tàu cá. Giúp cho người vận hành,
khai thác các thiết bị đó có hiệu quả cao hơn, tạo cơ sở để nâng cao tính hiệu
quả, giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho tàu.
Giáo trình này là phần tiếp theo của các giáo trình mô đun: “Vận hành các
thiết bị cơ khí tàu cá”.
Các nội dung sẽ đề cập trong giáo trình mô đun này gồm:
- Bảo trì hệ trục chân vịt và hệ thống lái
- Bảo trì hệ thống lái
- Bảo trì hệ thống máy tời
- Bảo trì hệ thống cẩu
- Bảo trì hệ thống máy nén khí
- Bảo trì hệ thống máy bơm nước ly tâm
- Đảm bảo an toàn trong bảo trì các thiết bị cơ khí
Trong quá trình biên soạn tài liệu này, chúng tôi đã nhận được rất nhiều
đóng góp và tài liệu của các đồng nghiệp, của các máy trưởng, thợ máy đang
làm việc ở xí nghiệp đóng sửa tàu và dưới tàu cá. Nhóm biên soạn chúng tôi xin
chân thành cảm ơn những đóng góp quý báu đó.
Mặc dù, nhóm biên soạn giáo trình đã có nhiều cố gắng, nhưng trình độ còn

hạn chế, sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay là không ngừng, nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên: Trịnh Quốc Tấn

4
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 1
MỤC LỤC 4
Bài 1: BẢO TRÌ HỆ TRỤC CHÂN VT 7
1. Cấu tạo hệ trục chân vịt 7
2. Ảnh hưởng của hệ trục chân vịt đến tính năng của tàu 9
3. Kiểm tra hệ trục chân vịt 9
3.1. Kiểm tra chân vịt 9
3.2. Kiểm tra trục chân vịt 11
3.3. Kiểm tra gối đỡ, bạc trục chân vịt 15
3.4. Sửa chữa ổ đỡ và ổ chặn 16
Bài 2: BẢO TRÌ HỆ THỐNG LÁI 18
1. Cấu tạo hệ thống lái cơ 18
2. Cấu tạo hệ thống lái thủy lực 19
3. Kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống lái cơ 22
4. Kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống lái thủy lực 22
4.1. Kiểm tra và vệ sinh két dầu thủy lực 23
4.2. Kiểm tra mối nối và vệ sinh đường ống dầu 24
4.3 Kiểm tra, vệ sinh bơm thủy lực 24
4.4. Kiểm tra vệ sinh bộ điều khiển 24
4.5. Kiểm tra, vệ sinh xilanh thủy lực 25
Bài 3: BẢO TRÌ MÁY TỜI 27

1. Khái niệm chung 27
2. Bảo dưỡng hệ thống máy tời 30
2.1. Chọn và kiểm tra xích, cáp, ma ní 30
2.2. Chọn xích, cáp, maní, móc 30
2.3. Kiểm tra xích, cáp, maní, móc 33
2.4. Bảo dưỡng cáp, xích 34
3. Bảo dưỡng tời neo 35
4. Bảo dưỡng tời kéo lưới 35

5
Bi 4: BO TRè H THNG CU 38
1. Cu to 38
2. Bo dng cu 40
Bi 5: BO TRè MY NN KH 42
1. Cu to mỏy nộn khớ 42
2. Bo dng v v sinh mỏy nộn khớ 45
2.1. Tháo, vệ sinh và sửa chữa van hút, van đẩy 45
2.2. Lắp ráp van 46
2.3. Kiểm tra, xác định h- hỏng của xy lanh, piston, xéc măng 47
Bi 6: BO TRè BM NC 51
1. Bo trỡ bm nc ngt 51
1.1. Cu to, nguyờn lý hot ng v yờu cu k thut 51
1.2. Nhng h hng thng gp ca bm nc ngt 54
1.3. Phng phỏp thỏo, lp 55
1.4. Sa cha 55
2. Bo trỡ bm nc bin 55
2.1. Cu to, nguyờn lý hot ng v yờu cu k thut 55
2.2. Nhng h hng thng gp, nguyờn nhõn gõy ra 61
2.3. Thỏo, lp, kim tra bm piston 61
2.4. Phng phỏp kim tra 62

2.5. Sa cha 62
Bi 7: BO TRè MY KHAI THC 64
1. Thit b khai thỏc trờn tu li võy 64
2. Thit b khai thỏc trờn tu li rờ 69
3. Thit b khai thỏc trờn tu cõu vng 71
Bi 8: THC HIN CễNG TC AN TON TRONG BO TRè77
1. Quy nh an ton lao ng trờn tu 77
1.1. Nhng quy nh chung 77
1.2. Thc hin an ton khi s dng cỏc dng c cm tay 78
1.3. Thc hin an ton khi s dng nhiờn liu, du, m 79
2. Thc hin cụng tỏc an ton phũng chng chỏy n 79

6
2.1. Khái quát về sự cháy 79
2.2. Nguyên lý dập tắt đám cháy và phân loại đám cháy 83
2.3. Các biện pháp phòng cháy 85
3. Thực hiện công tác an toàn trong bảo trì thiết bị cơ khí tàu cá. 90
3.1. Trước khi sửa chữa máy hoặc các bộ phận máy 90
3.2. Khi sửa chữa 90
3.3. Khi sửa chữa xong 90
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC 92


7
Bài 1: BẢO TRÌ HỆ TRỤC CHÂN VỊT
Mã bài: MĐ 06 – 01

Mục tiêu:
- Trình bày được quy trình bảo trì hệ trục chân vịt
- Biết được các hư hỏng, nguyên nhân phát sinh

- Bảo dưỡng và điều chỉnh được sự làm việc của trục chân vịt
- Tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo an toàn và hiệu quả

A. Nội dung:
Hệ trục chân vịt là một trong ba bộ phận có ảnh hưởng lớn đến tính năng
hoạt động của tàu. Hư hỏng của hệ trục sẽ kéo theo các sai lệch chế độ làm việc
và hiệu suất của tàu.
Kiểm tra hệ trục hệ trục chân vịt thường xuyên là công việc rất quan trọng,
nó đảm bảo tàu hoạt động ổn định và nâng cao hiệu quả khai thác.

1. Cấu to h trục chân vt



Hình 6.1.1 – Bố trí chung của hệ trục chân vịt


8


Hình 6.1.2 – Cấu tạo của hệ trục chân vịt
Cấu tạo của hệ trục chân vịt (Hình 6.1.1 và 6.1.2) gồm các phần tử chính bắt
đầu từ mặt bích hộp số như sau:
Bích nối vào hộp số (mặt Túc tô): Mặt này có nhiệm vụ kết nối trục chân vịt
vào hộp số, truyền lực từ hộp số đến hệ trục chân vịt.
Trục trung gian : Với một tàu khi máy chính nằm cách xa đuôi tàu, hệ trục
chân vịt có thêm trục trung gian để nối thêm vào trục chân vịt. Tùy chiều dài của
trục trung gian mà trên trục có thể có thêm gối đỡ trục.
Trục chân vịt: Là trục nối với chân vịt phía đuôi tàu
Bạc trục chân vịt: là phần tử quan trọng trong hệ trục nó nằm trên vỏ tàu,

làm nhiệm vụ giảm ma sát cho trục chân vịt đồng thời ngăn cản nước biển thâm
nhập vào tàu.
Chân vịt: Là thiết bị biến đổi lực quay của máy truyền dẫn qua hệ trục thành
lực đẩy để dẩy tàu. Các thông số quan trọng nhất của chân vịt là số cánh, bước
xoắn và đường kính cánh.


Hình 6.1.3 – Chân vịt tàu


9
2. Ảnh hưng ca h trục chân vt đn tnh năng ca tàu
(Sự đồng bộ của hệ Máy - Vỏ - Chân vịt).
Trong quá trình hoạt động chạy tàu thì các thông số của hệ trục chân vịt có
ảnh hưởng rất lớn đến tính năng chạy tàu. Trong hệ trục chân vịt thì ảnh hưởng
của chân vịt đến tính năng của tàu là lớn nhất.
Khi một trong các thông số chính của chân vịt như: số cánh chân vịt, bước
xoắn, đường kính cánh thay đổi thì sẽ làm cho lực đẩy của chân vịt thay đổi. Sự
thay đổi này tác động lên máy tàu làm cho máy chính hoạt động không đạt.
- Khi lực đẩy của chân vịt giảm, tàu sẽ bị chạy chậm hơn dù tốc độ quay
của chân vịt không giảm, hiện tượng này ta gọi là hiện tượng nhẹ tải.
- Khi lực đẩy của chân vịt tăng , lực đạp của chân vịt vào nước tăng làm
tăng lực cấp của máy chính dù tốc độ máy không đổi, hiện tượng này gọi là hiện
tượng nặng tải.
Cả hai hiện tượng nhẹ tải và nặng tải đều không tốt cho máy, nó làm tăng chi
phí nhiên liệu, giảm tuổi thọ máy. Do vậy nên chọn lựa hệ thống chân vịt phù
hợp với máy và vỏ tàu, đây chính là sự đồng bộ của máy - vỏ - chân vịt.
3. Kim tra h trục chân vt
3.1. Kim tra chân vt
Do chân vịt có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động hiệu quả của tàu. Trong quá

trình hoạt động chân vịt thường bị rỗ, xâm thực bề mặt hoặc bị biến đổi hình
dạng cánh, độ nghiệng cánh thay đổi do va đập vật cứng. Định kỳ sau mỗi
chuyến biển phải kiểm tra chân vịt.

Hình 6.1.4 – Chân vịt bị rỗ mặt

Các công việc cần khi kiểm tra chân vịt:
a. Kiểm tra bề mặt chân vịt
Khi bề mặt cánh bị rổ làm cho khả năng đẩy của chân vịt giảm tàu không đạt
lên vận tốc thiết kế ban đầu.

10
Xoay chân vịt kiểm tra kỹ bề mặt cánh chân vịt xem có bị xâm thực hay tỳ
vết hay không. Nếu cánh chân vịt bị rổ, xâm thực ta phải tháo chân vịt ra và
đánh bóng lại bề mặt cánh chân vịt. (Hình 6.1.4)
b. Kiểm tra hình dạng cánh
Khi hình dạng các cánh chân vịt bị thay đổi khiến cho lực đạp nước của các
cánh không đều nhau, đuôi tàu rung lắc rất mạnh gây hư hỏng hệ trục cũng như
thân tàu.
Nếu cánh chân vịt bị gãy, mẻ nặng ta phải thay mới, trong trường hợp bị nhẹ
ta có thể đấp hàn và gò lại. (Hình 6.1.5)

Hình 6.1.5 – Cánh chân vịt bị cong, biến dạng
c. Kiểm tra độ nghiêng của các cánh chân vịt:
Đây chính là kiểm tra bước xoắn của từng cánh chân vịt, tránh hiện tượng độ
nghiêng của các cánh khác nhau khi chạy trong nước sẽ tạo lực đạp của từng
cánh khác nhau làm cho tàu rung lắc.
Cách thức kiểm tra như sau:
- Mở ốc hãm phía sau chân vịt, tháo cánh chân vịt ra khỏi hệ trục.
- Đặt cánh lên mặt phẳng.

- Vẽ vòng tròn có bán kính bằng 2/3 bán kính chân vịt.
- Đánh ký hiệu A1 vào mép thấp chổ tiếp giáp vòng tròn với mép thấp cánh
thứ nhất và B1 vào mép cao chổ tiếp giáp vòng tròn với mép cao cánh thứ nhất.
- Làm tương tự cho các cánh còn lại
- Dùng thước đo khoản cách của các điểm A1, A2, A3,… với mặt phẳng
đặt cánh chân vịt và kiểm tra độ đồng đều các kích thước đó
- Làm tương tự cho các điểm B1, B2, B3,…
- Nếu có kích thước của cánh nào không giống các kích thước của các cánh
khác, chứng tỏ độ xoắn của cánh đó bị thay đổi, ta phải nắn lại cánh đó.

11

Hình 6.1.6 – Kiểm tra bước xoắn cánh chân vịt

3.2. Kim tra trục chân vt
Trong quá trình vận hành tàu trục chân vịt có thể bị lệch khỏi vịt trí ban đầu,
do đó sau một thời gian hoạt động ta phải tiến hành kiểm tra lại trục chân vịt.
Các thông số cần kiểm tra là
a. Đường kính trục chân vịt
- Sau một thời gian hoạt động, do có tiếp xúc ma sát nên giữa bạc và trục
chân vịt sẽ bị mòn.
- Sau một thời gian hoạt động ta phải tiến hành kiểm tra đường kính trục
chân vịt đoạn nằm trong gối đỡ hoặc bạc trục chân vịt.
- Nếu nhận thấy chân vịt bị mòn, ta có thể hàn đấp và mài lại trục chân vịt
hoặc ta tiện trục nhỏ lại và thay bạc trục mới.
b. Độ thẳng trục chân vịt
- Do trục chân vịt là nơi truyền lực quay của động cơ ra chân vịt và truyền
lực đẩy từ chân vịt lên vỏ tàu, nên các ngoại lực tác động vào trục là rất lớn.
Chính vì thế trục chân vịt rất dễ bị cong vênh sau một thời gian làm việc.
Để kiểm tra độ thẳng của trục chân vịt ta làm theo cách sau:

+ Cách 1: Đặt thước thẳng có độ dài từ 1,5 – 2m lên trục, tiến hành xoay trục
và quan sát độ hở giữa thước và trục (Hình 6.1.7a). Nếu có khe hở giữa thước và
trục thì ta xác định trục bị cong.

12


Hình 6.1.7a – Kiểm tra độ cong trục chân vịt bằng thước thẳng


Hình 6.1.7b – Kiểm tra trục chân vịt bằng thước góc
+ Cách 2: Trong nhiều trường hợp, trục chân vịt ngắn và nằm trong đáy tàu
nên không thể đặt thước và kiểm tra theo cách trên. Lúc này ta có thể kiểm tra
như sau :
- Tháo bulon mặt bích nối trục và hộp số máy
- Đặt thước đo góc vào vành bích nối sao cho tâm thước trùng với đường
tâm trục (Hình 6.1.7b)
- Xoay nhẹ trục và quan sát đầu thước. Nếu đầu thước không chạm vào
đường tâm trục ta có thể khẳng định trục bị cong.
c Độ ngáp trục, độ lệch trục
Độ ngáp trục và độ lệch trục là hai yếu tố rất dễ xảy ra với hệ trục đặc biệt là
khi lắp máy mới hoặc đại tu máy.
Độ ngáp trục là trường hợp khi trục chân vịt và tấm trục chính máy (hộp số)
không thẳng với nhau mà lếch nhau một góc. (Hình 6.1.8a)

13
Độ lệch trục là khi đường tâm trục chân vịt và đường tâm trục máy (hộp số)
có độ cao thấp khác nhau. (Hình 6.1.8b)

Hình 6.1.8a – Ngáp trục


Hình 6.1.8b – Lệch tâm trục
Để kiểm tra độ ngáp trục ta làm như sau :
 Tháo bulon mặt bích nối trục chân vịt và hộp số (mặt túc tô)
 Dùng thước lá đo 4 điểm xung quang mặt bích,
 So sánh độ hở của 4 điểm xác định độ ngáp của trục. Nếu khe hở 4 điểm
sai khác hơn 0.05 mm ta phải căn chỉnh lại hệ trục (Hình 6.1.9a)


Hình 6.1.9a – Kiểm tra ngáp trục Hình 6.1.9b – Kiểm tra lệch trục

14

Hình 6.1.10 – Đồng hồ so và thước lá

Để xác định độ lệch trục ta làm như sau:
- Tháo bulon bích nối trục chân vịt và hộp số (mặt túc tô)
- Gắn đồng hồ so vào mặt bích của trục, kim đồng hồ tỳ lên mặt bích hộp số
- Chình cho kim đồng hồ về “0”
- Xoay nhẹ trục chân vịt 360
0
và quan sát kim của đồng hồ so. Nếu kim
đồng hồ so bị lệch khỏi giá trị “0” ta xác định độ lệch của trục chân vịt và trục
máy (hộp số).
Khi hệ trục bị ngáp hơn 0.05mm hoặc bị lệch trên 0.05mm Ta phải căn chỉnh
lại chân máy. Cách thức tiến hành như sau:
+ Tháo bulon bích nối trục chân vịt và hộp số (mặt túc tô)
+ Kiểm tra xem trục chân vịt bị ngáp dương hay ngáp âm. Nếu ngáp dương
nghĩa là đầu máy cao hơn tâm trục, lúc đó ta phải hạ bớt chiều cao chân máy
phía trước. nếu ngáp âm nghĩa là đầu máy thấp hơn tâm trục ta phải căn thêm

chiều cao chân máy phía trước
+ Khi kiểm tra phát hiện trục bị lệch dương, tức là tâm trục máy cao hơm
tâm trục chân vịt, khi đó ta phài hạ bớt cao độ chân máy (giảm miếng shim căn
chân máy)
+ Khi kiểm tra phát hiện trục bị lệch âm, tức là tâm trục máy thấp hơm tâm
trục chân vịt, khi đó ta phài nâng cao độ chân máy (tăng miếng shim căn chân
máy)
Thao tác căn chân máy như sau:
- Tháo bulon chân máy
- Dùng bulon căn vặn vào lỗ căn chân máy
- Vặn chặt bulon căn cho đến khi chân máy hở lên khỏi tấm chân máy

15


Hình 6.1.11 – Căn chân máy
- Rút miếng shim căn trong chân máy ra, trong trường hợp muốn giảm cao
độ chân máy. Nếu muốn tắng cao độ chân máy ta thêm miếng shim vào. Lưu ý
có nhiều cở shim với độ dày khác nhau , tùy theo cao độ chân máy muốn tăng
hay giảm mà ta thêm hay bớt miếng shim có độ dày phù hợp.
3.3. Kim tra gối đỡ, bc trục chân vt
- Phải làm việc liên tục trong môi trường ma sát và tải trọng lớn, nên bạc
trục chân vịt rất đễ bị hư mòn.
- Để kiểm tra độ mòn của bạc trục ta dùng thước kẹp đo đường kính trục và
đường kính lỗ bạc trục.


Hình 6.1.12 – thước kẹp



16

Hỡnh 6.1.13 Bc trc chõn vt

Khi bc trc b mũn quỏ gii hn cho phộp ta phi thay bc trc mi.

3.4. Sa cha v chn
a/ đỡ: Khi có rạn nứt hoặc h- hỏng trên vỏ ổ đỡ thì phải thay thế, bề mặt
lắp ghép với sàn bệ của ổ đỡ khi sửa chữa cần cạo theo vết sơn, rà theo bàn rà
nếu đảm bảo 5 vét sơn trên diện tích 25x25mm là đạt yêu cầu.
Độ gồ ghề quá 0,1-0,2mm thì thủ tiêu bằng cách mài.
Lớp hợp kim đỡ sát nếu bị mài mòn lớn hơn 50% chiều dày và có vết nứt, vỡ
hoặc nếu cổ trục phải tiện lại thì phải rót lại. Nếu có những h- hỏng cục bộ,
riêng biệt thì cho phép hàn đắp.
Sau khi rót lại ổ đỡ, cần cạo mặt công tác, gia công sơ bộ rồi cạo rà theo cổ
trục, tốt nhất là gia công sơ bộ ổ đỡ trên máy tiện nằm, sao cho sau khi tiện xong
thì đ-ờng kính trong của ổ nhỏ hơn đ-ờng kính cổ trục từ 0,15-0,2mm để cạo rà.
Khi sửa chữa các ổ đỡ cần kiểm tra và sửa chữa ngay trên bệ việc nâng hay
hạ đ-ờng tâm của ổ đỡ sẽ liên quan đến việc chỉnh tâm hệ trục. Việc nâng hạ này
thực hiện bằng cách thay đổi chiều dày các căn đệm. Chiều dày căn đệm phải
đảm bảo điều kiện:
- Không đ-ợc nhỏ hơn 20mm và lớn hơn 40mm.
- Nếu cần thay đổi lớn hơn thì phải thay đổi chiều cao của giá đỡ.
b/ Các ổ chặn: Các ổ chặn cũng đ-ợc sửa chữa t-ơng tự nh- ổ đỡ.
Đối với ổ đỡ hai đầu trục chặn: Nếu khe hở dầu của ổ đỡ lớn hơn giá trị cho
phép mà chiều dày lớp hợp kim đỡ sát không còn đảm bảo thì rót lại.
Đối với tấm chặn: Gia công, cạo rà các tấm chặn ma sát sao cho: Chiều dày
và độ gồ ghề của chúng không lệch nhau quá 0,02mm. Sau đó kiểm tra độ tiếp
xúc giữa tấm chặn và vành chặn, độ tiếp xúc phải lớn hơn 70% diện tích bề mặt.
B. Cõu hi v bi tp thc hnh

1. Cỏc cõu hi:
1.1. Cõu hi s 6.1.1: Mụ t cu to v chc nng ca tng b phn chớnh
trong h trc chõn vt tu cỏ.

17
2. Các bài thực hành:
2.1. Bài thực hành số 6.1.1: Thực hiện công việc kiểm tra và cân chỉnh khi
hệ trục chân vịt có độ gãy trục, độ dịch chuyển trục.
- Mục tiêu:
+ Hiểu được các công việc kiểm tra và cân chỉnh hệ trục chân vịt
+ Kiểm tra và cân chỉnh được hệ trục chân vịt đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
+ Đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp.
- Nguồn lực: Máy chính, hệ trục chân vịt, các dụng cụ tháo lắp, kiểm tra,
cân chỉnh hệ trục như: Bộ cờ lê, bộ tuýp, thước lá, shim căn chỉnh chân máy,
đồng hồ so, )
- Cách thức tiến hành: Cho một hệ trục chân vịt có độ gãy trục và một hệ
trục chân vịt có độ dịch chuyển trục, lần lượt từng học viên bốc thăm, chọn dụng
cụ và thực hiệm kiểm tra, cân chỉnh lại một trong hai hệ trục có độ sai lệch trên.
- Nhiệm vụ của từng cá nhân khi thực hiện bài tập: làm đầy đủ các bước
theo quy trình kiểm tra và cân chỉnh hệ trục.
- Thời gian hoàn thành: 40 phút/học viên
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
+ Chọn đúng dụng cụ cần kiểm tra và cân chỉnh
+ Thực hiện đúng các thao tác kiểm tra
+ Thực hiện đúng thao tác cân chỉnh
+ Dụng cụ thực hiện xong được vệ sinh và sắp xếp đúng vị trí
+ Vệ sinh khu vực làm việc.
C. Ghi nhớ:
- Hệ trục chân vịt có ảnh hưởng rất lớn đến tính năng của con tàu. Phải kiểm
tra cánh chân vịt, trục chân vịt, bạc trục chân vịt định kỳ sau mỗi chuyến biển.

- Đường tâm trục chân vịt và đường tâm trục máy (hộp số) phải đảm bảo
luôn nằm trong giới hạn cho phép (0.05 mm). Nếu lớn hơn giới hạn phải cân
chỉnh lại chân máy và trục chân vịt.
- Trong quá trình kiểm tra phải tuân thủ đúng các quy tắc an toàn.
- Nên kiểm tra độ chính xác của thiết bị đo trước khi sử dụng.

18
Bài 2: BẢO TRÌ HỆ THỐNG LÁI
Mã bài: MĐ 06 – 02

Mục tiêu:
- Trình bày được hư hỏng, nguyên nhân phát sinh hư hỏng của hệ thống lái
- Kiểm tra và phân loại được các chi tiết của hệ thống lái trên tàu thủy như:
máy lái, cơ cấu truyền động, trục lái đạt yêu cầu kỹ thuật
- Tuân thủ đúng quy định về an toàn và vệ sinh môi trường.

A. Nội dung:
Hệ thống lái tàu là thiết bị dùng để điều khiển hướng di chuyển của tàu. Hệ
thống lái phải thực thi chính xác các điều khiển của người lái tàu, các hành động
sai với mong muốn của người điều khiển có thể gây ra các tai nạn nghiêm
trọng.
Kiểm tra và sửa chữa các hư hỏng nếu có của hệ thống lái là công việc hết
sức quan trọng trong quá trình vận hành tàu.
1. Cấu to h thống lái cơ (Hình 6.2.1)

Hình 6.2.1 – Hệ thống lái cơ

19
Hệ thống lái cơ gồm:
- Tay quay (vô lăng): Là thiết bị mà người lái tàu điều khiển bánh lái


Hình 6.2.2 – Tay quay Hình 6.2.3 – Puly (ròng rọc)

- Hộp giảm tốc (hộp số): Hộp này gồm bộ bánh răng và trục xoay cáp,
thông qua bộ này làm tăng lực quay của bánh lái. Việc quay vô lăng nhẹ nhàng
hơn
- Pully chuyển hướng: Dùng để chuyển dây cáp lái đi theo đúng hướng
- Dây cáp truyền động: Dây này dùng để truyền chuyển động từ tay lái đến
bánh lái
- Bánh lái: Dùng đế lái hướng chạy tàu
- Trục bánh lái: Dùng để đỡ bánh lái
Nguyên lý hoạt động của hệ thống:
- Khi người lái tàu quay vô lăng, thông qua bộ bánh răng sẽ làm quay trục
cuốn cáp điều khiển.
- Trục cáp quay sẽ cuốn cáp bên thuận chiều quay và thả dây cáp theo chiều
ngược lại. Nhờ lực căng của dây cáp tác động lên trục bánh lái làm bánh lái
xoay theo.
- Hệ thống lái này rất đơn giản và được gắn lên hầu hết các tàu cở nhỏ.

2. Cấu to h thống lái thy lực (Hình 6.2.9)
Hệ thống lái thủy lực trên tàu gồm các bộ phận chính sau:
- Vô lăng: dùng để người lái tàu điều khiển bánh lái.
- Két dầu thủy lực: Là két dùng để chứa dầu thủy lực
- Bơm thủy lực: là thiết bị cung cấp dầu có áp lực cho hệ thống thi hành.
Bơm thủy lực có rất nhiều dạng, nhưng trong thực tế có các dạng sau:

20
 Bơm Piston: là loại bơm gồm nhiều piston lắp tròn quanh trục

Hình 6.2.4 – Cấu tạo bơm piston chuyển động xoay

 Bơm cánh gạt: là loại bơm cao tốc, nhờ sự thay đổi độ lệch tâm của các
cánh gạt mà thể tích bên trong bơm thay đổi, nhờ đó thay đổi áp lực dầu trong
bơm.

Hình 6.2.5 – Bơm piston hướng kính Hình 6.2.6 – Bơm cánh gạt
 Bơm bánh răng : là loại bơm thấp tốc, có hành trình không thay đổi, bơm
có bánh răng chủ động và một bánh răng bên trong bơm, sự thay đổi thể tích của
buồng hút và buồng nén do sự vào khớp và ra khớp của các bánh răng.

21

Hình 6.2.7 – Bơm bánh răng Hình 6.2.8 – Bơm trục vít
 Bơm trục vít: cấu tạo của bơm này gần giống với bơm bánh răng, nó gồm
2 trục vít ăn khớp với nhau, nhờ chiều dài của trục vít nên áp lực nén của loại
bơm này là rất lớn.
Ống dầu thủy lực: Là đường ống dẫn dầu áp lực từ bơm đến các bộ phận thi
hành và đưa dầu về. Nó gồm 1 ống dầu từ bơm đến bộ điều khiển, 2 ống từ bộ
điều khiển đến cơ cấu thi hành như motor thủy lực hoặc xilanh thủy lực, 1 ống
dầu hồi từ bộ điều khiển trở về két.
Bộ điều khiển van: Đây là bộ phận điều khiển đóng mở đường ống điều
khiển cơ cấu thi hành như motor thủy lực hoặc xilanh thủy lực.
Xilanh thủy lực: Đây là cơ cấu thi hành, tùy theo cở tàu mà nó có thể gồm 1
hoặc 2 xilanh bắt vào trụ quay bánh lái.
Bánh lái: Là thiết bị dùng để điều khiển tàu.
Trụ bánh lái: dùng để đở bánh lái và trục để xoay bánh lái.
Hệ thống lái này được lắp đặt nhiều trên các tàu cở trung trở lên. Nó có ưu
điểm là dễ vận hành, lực quay tay lái nhẹ, ít hỏng hoc và kết hợp được với nhiều
thiết bị khác như tời, cầu,…

22


Hình 6.2.9 – Hệ thống lái thủy lực

3. Kim tra và bảo dưỡng h thống lái cơ
Do cấu tạo đơn giản của hệ thống lái cơ nên công việc kiểm tra và bảo
dưỡng hệ thống này chủ yếu tập trung vào kiểm tra và bôi trơn dây cáp điều
khiển nhằm giảm ma sát trên dây, làm giảm lực quay của vô lăng lái.
4. Kim tra và bảo dưỡng h thống lái thy lực
Vì cơ cấu thủy lực là cơ cấu có độ chính xác cao, nên việc sửa chữa các thiết
bị thủy lực phải do người am hiểu về thủy lực và có tay nghề cao thực hiện.
Trong khuôn khổ của giáo trình này chỉ trình bày việc kiểm tra và bảo dưỡng
bên ngoài của hệ thống.

23
4.1. Kim tra và v sinh két dầu thy lực
Dầu thủy lực dùng trong hệ thống thủy lực thường loại dầu có độ nhớt thấp
(độ nhớt 10) và có khả năng chịu nén rất cao. Cũng như các loại dầu nhớt khác,
dầu thủy lực sẽ bị hư nếu có lẫn nước. Khi nước lẫn vào dầu, dầu sẽ có màu tắng
đục như màu cà phê sữa và phải bỏ toàn bộ dầu và thay dầu mới.
 Chuẩn bị dụng cụ:
+ Bộ cờ lê
+ Bơm dầu tay
+ Thùng đựng dầu
+ Giẻ lau
+ Vòi hơi
 Kiểm tra mức dầu trong két: Trên mỗi két dầu thường được bố trí mắt
thăm dầu, hằng ngày trước khi vận hành thiết bị ta phải kiểm tra xem mức dầu
trên mắt dầu (Hình 6.2.10). Nếu thiếu phải châm thêm.

Hình 6.2.10 – Cấu tạo bơm và két dầu

 Kiểm tra lọc dầu: Định kỳ sau khoảng 1000 giờ chạy phải kiểm tra và vệ
sinh lọc dầu. Các bước tiến hành như sau :
+ Bước 1: Mở nắp bộ lọc dầu
+ Bước 2: Lấy lọc dầu ra ngoài.
+ Bước 3: Để lọc vào khay đựng, vệ sinh lọc dầu bằng dầu mới
+ Bước 4: Dùng vòi hơi xịt lại lọc. Lặp lại bước trên cho đến khi sạch cặn
bẩn trên lọc.

24
+ Bước 5: Lắp lọc vào
+ Bước 6: Lắp nắp đậy bộ lọc
+ Bước 7: Vệ sinh môi trường và dọn dẹp dụng cụ
 Thay dầu trong két: Khi kiểm tra thấy dầu trong két bị lẫn nước hoặc quá
dơ ta phải thay mới toàn bộ dầu thủy lực trong két và trên đường ống.
4.2. Kim tra mối nối và v sinh đường ống dầu
Sau một thời gian hoạt động khoảng 1500 giờ đến 2000 giờ ta phải tiến hành
kiểm tra các mối nối trên đường ống dẫn dầu. Nếu mối nối nào bị xì dầu ta tháo
ra dùng cao su non quấn vào và nối lại.
Khi dầu bị quá dơ hoặc bị lẫn nước, tháo toàn bộ ống dầu và vệ sinh toàn bộ
đường ống.
4.3 Kim tra, v sinh bơm thy lực
Bơm thủy lực thừơng là loại bơm cánh gạt hoặc bơm piston dọc trục. Bơm
thường được dẫn động bởi motor điện hoặc trích lực từ máy chính thông qua hệ
thống ly hợp và dây curroa.
Bơm thủy lực có độ bền rất cao và yêu cầu người sửa chữa phải am hiểu
thiết bị thủy lực và có tay nghề cao.
Khi vận hành ta chú ý áp lực của bơm qua đồng hồ áp lực đặt sau bơm để
xác định tình trạng của bơm.
Định kỳ kiểm tra và căn chỉnh lại độ căn dây curroa trích lực cho máy bơm.
Hằng ngày khi kiểm tra trước và trong khi vận hành, ta nên kiểm tra xem các

mối nối giữa bơm và ống dầu ra xem có bị hở và chảy dầu hay không. Nếu bị
chảy dầu ta phải thay lại khớp nối.
4.4. Kim tra v sinh bộ điều khin

Hình 6.2.11 – Bộ điều khiển

25
Tương tự như bơm thủy lực, bộ điều khiển cũng có độ bền rất cao, hoạt động
ổn định trong thời gian dài. Việc sửa chữa bộ điều khiển phải do thợ có tay nghề
và am hiểu bơm thủy lực thực hiện. Định kỳ ta kiểm tra co nối các ống dầu vào
và ra xem có bị xì dầu hay không. Nếu có ta vặn lại các co nối và vệ sinh bên
ngoài.
4.5. Kim tra, v sinh xilanh thy lực




Hình 6.2.12 – Xilanh điều khiển bánh lái

Xilanh thủy lực là cơ cấu chấp hành cuối, nó điều khiển bánh lái nhờ vào
hoạt động vào, ra của ty xilanh. Sau một thời gian hoạt động xi lanh có thể bị:
- Hư, mòn phốt và chảy dẩu ra ngoài.
- Ty ben bị rổ mặt
Hằng ngày phải kiểm tra và vệ sinh ty ben của xi lanh.
Định kì sau khoảng 1500 giờ hoạt động ta nên kiểm tra lại tình trạng của xi
lanh, vệ sinh thân xi lanh, kiểm tra các co nối ống dầu vào ra xi lanh.

B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Các câu hỏi:
1.2. Câu hỏi số 6.2.1: Mô tả cấu tạo và chức năng của các chi tiết trong hệ

thống lái thủy lực.

×