Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

giáo trình vận hành thiết bị cơ khí tàu cá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.13 MB, 112 trang )


1
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN






GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ
CƠ KHÍ TÀU CÁ

MÃ SỐ: MĐ 05
NGHỀ: VẬN HÀNH, BẢO TRÌ MÁY TÀU CÁ


Trình độ: Sơ cấp nghề





2

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh


doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 05


































3
LỜI GIỚI THIỆU

Nước ta với chiều dài hơn 3000 km bờ biển trải dài từ Bắc tới Nam. Nghề
khai thác thủy sản của nước ta hình thành từ rất sớm và ngày càng phát triển với
rất nhiều loại nghề khai thác khác nhau. Mỗi loại nghề có một đặc thù riêng và
có những trang thiết bị riêng. Với sự phát triển chung của xã hội, trang thiết bị
phục vụ cho nghề cá ngày một cải tiến và hiện đại hơn. Chính vì lẽ đó mà người
vận hành, khai thác máy trên tàu cá phải được trang bị kiến thức ngày càng
nhiều hơn, hiểu rõ được cấu tạo, nguyên lý làm việc, cách vận hành và sửa chữa
được các loại trang thiết bị hiện đại và phức tạp.
Đáp ứng yêu cầu thực tế đó, giáo trình mô đun: “Vận hành các thiết bị cơ
khí tàu cá” được biên soạn để cung cấp một số kiến thức cơ bản về cấu tạo,
nguyên lý làm việc, cách vận hành và khắc phục các sự cố của một số máy móc,
thiết bị cơ khí thường gặp trên tàu cá. Giúp cho người vận hành, khai thác các
thiết bị đó có hiệu quả cao hơn, tạo cơ sở để nâng cao tính hiệu quả, giảm chi
phí, tăng lợi nhuận cho tàu.
Giáo trình này là phần tiếp theo của các giáo trình mô “Vận hành máy
chnh”, “Vận hành h thng đin tàu cá”.
Các nội dung sẽ đề cập trong giáo trình mô đun này gồm :
- Kiểm tra hệ trục chân vịt và hệ thống lái
- Vận hành máy tời
- Vận hành hệ thống cẩu
- Vận hành máy nén khí
- Vận hành máy bơm nước ly tâm

- Vận hành máy khai thác
- Khắc phục các sự cố các thiết bị cơ khí
- Thực hiện công tác an toàn trong vận hành các thiết bị cơ khí
Trong quá trình biên soạn tài liệu này, chúng tôi đã nhận được rất nhiều
đóng góp và tài liệu của các đồng nghiệp, của các máy trưởng, thợ máy đang
làm việc ở xí nghiệp đóng sửa tàu và dưới tàu cá. Nhóm biên soạn chúng tôi xin
chân thành cảm ơn những đóng góp quý báu đó.
Mặc dù, nhóm biên soạn giáo trình đã có nhiều cố gắng, nhưng trình độ còn
hạn chế, sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay là không ngừng, nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên: Nguyễn Quang Cường
MỤC LỤC

4
ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 1
MỤC LỤC 3
Bài 1 : KIM TRA HỆ TRỤC CHÂN VT VÀ HỆ THỐNG LÁI 7
1. Hệ trục chân vịt 8
1.1. Cấu tạo hệ trục chân vịt 8
1.2. nh hưởng của hệ trục chân vịt đến tính năng của tàu 10
1.3. Kiểm tra hệ trục, chân vịt 10
2. Hệ thống lái 16
2.1. Hệ thống lái cơ khí 17
2.2. Hệ thống lái thủy lực 18
Bài 2 : VẬN HÀNH MÁY TỜI 26
1. Tời neo 26
1.1. Cấu tạo 26

1.2. Vận hành 29
1.3. Bảo dưỡng tời neo 30
2. Tời kéo lưới 30
2.1. Cấu tạo 30
2.2. Vận hành 33
2.3. Bảo dưỡng tời kéo lưới 33
3. Chọn và kiểm tra xích, cáp, ma ní, móc 34
3.1. Chọn xích, cáp, ma ní, móc 34
3.2. Kiểm tra xích, cáp, maní, móc 37
3.3. Bảo dưỡng cáp, xích 38
Bài 3 : VẬN HÀNH HỆ THỐNG CẨU 41
1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống cẩu 41
1.1. Hệ thống cẩu nâng thủy lực 41
1.2. Hệ thống cẩu treo dùng tời 42
2. Vận hành hệ thống cẩu 42
2.1. Chuẩn bị cẩu 42
2.2. Vận hành cẩu nâng thủy lực 43
3. Bảo dưỡng hệ thống cẩu 43

5
3.1. Chọn và kiểm tra xích, cáp, ma ní, móc 43
3.2. Bảo dưỡng hệ thống cẩu 43
Bài 4 : VẬN HÀNH MÁY NÉN KHÍ 45
1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy nén khí 45
1.1. Máy nén piston 45
1.2. Máy nén roto dạng tấm phẳng 47
1.3. Máy nén ly tâm 47
1.4. Máy nén trục 48
2. Vận hành máy nén khí 50
2.1. Chuẩn bị trước khi vận hành 50

2.2. Khởi động và chăm sóc máy nén khí 51
2.3. Tắt máy nén khí 51
Bài 5 : VẬN HÀNH BƠM NƯỚC LY TÂM 53
1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm 55
1.1. Cấu tạo 55
1.2. Nguyên lý làm việc 58
2. Vận hành bơm 58
2.1. Chuẩn bị 58
2.2. Khởi động bơm 60
2.3. Dừng bơm 60
Bài 6 : VẬN HÀNH MÁY KHAI THÁC 62
1. Thiết bị khai thác trên tàu lưới vây 62
1.1. Cấu tạo 62
1.2. Vận hành 67
2. Thiết bị khai thác trên tàu lưới rê 68
2.1. Cấu tạo 68
2.2. Vận hành 70
3. Thiết bị khai thác trên tàu câu vàng 72
3.1. Cấu tạo 72
3.2 Vận hành 75

Bài 7 : KHẮC PHỤC SỰ CỐ CÁC THIẾT B CƠ KHÍ 78

6
1. Khắc phục sự cố hệ thống thủy lực 78
1.1. Sự cố hết dầu thủy lực 78
1.2. Sự cố mất áp lực dầu 79
1.3. Sự cố nhiệt độ dầu thủy lực trong hệ thống cao hơn quy định 80
2. Khắc phục sự cố tời 81
2.1. Sự cố kẹt bộ ly hợp vấu 81

2.2. Sự cố dây đai trích lực bị chùng 81
3. Khắc phục sự cố hệ thống cẩu 81
4. Khắc phục sự cố máy nén khí 82
4.1. Sự cố mất áp lực khí nén 82
4.2. Sự cố khí nén có lẫn nước 84
4.3. Sự cố khí nén có nhiệt độ quá cao 84
5. Khắc phục sự cố bơm nước ly tâm 85
5.1. Sự cố bơm quay ngược chiều (Với các bơm dùng motor 3 pha) 85
5.2. Sự cố bơm làm việc không lên nước 86
5.3. Sự cố bơm làm việc quá ồn 86
Bài 8: THỰC HIỆN CÔNG TÁC AN TOÀN TRONG VẬN HÀNH CÁC
THIẾT B CƠ KHÍ 90
1. Quy định về an toàn tàu thủy 90
1.1. Những quy định chung 90
1.2. Thực hiện công tác an toàn khi sử dụng các dụng cụ cầm tay 91
1.3. Thực hiện công tác an toàn khi sử dụng nhiên liệu, dầu, mỡ 92
2. Quy định về an toàn khi vận hành hệ thống cẩu 92
3. Quy định về an toàn khi vận hành máy nén khí 95
3.1. Trước khi làm việc 95
3.2. Trong khi làm việc 95
3.3. Sau khi làm việc 96
4. Quy định về an toàn phòng chống cháy nổ 96
4.1. Khái quát về sự cháy 96
4.2. Nguyên lý dập tắt đám cháy và phân loại đám cháy 98
4.3. Các biện pháp phòng cháy 100
HƯỚNG DẪN GING DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC 106
MÔ ĐUN: VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ CƠ KHÍ TÀU CÁ

7
Mã mô đun: MĐ 05


Giới thiệu mô đun:
- Mô đun 05: “ Vận hành các thiết bị cơ kh tàu cá” có thời gian học tập là
76 giờ, trong đó có 18 giờ lý thuyết, 48 giờ thực hành và 10 giờ kiểm tra.
- Mô đun này nhm cung cấp cho học viên một số kiến thức về cấu tạo,
nguyên lý làm việc và cách kiểm tra một số thiết bị cơ khí thường gặp trên tàu cá.
- Mô đun cng cung cấp các kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc vận
hành các thiết bị trên tàu cá như : máy tời, máy cẩu, máy nén khí, máy bơm
nước, máy khai thác,… Cng như cách sửa chữa, khắc phục một số hư hỏng
thường gặp trên các thiết bị đó.
- Trong quá trình học, các học viên sẽ được trang bị thêm các kiến thức và
rn luyện ý thức an toàn lao động, ý thức bảo vệ môi trường.
- Trong mô đun, phần lý thuyết được trình bày sơ lược và minh họa hình
ảnh, chủ yếu nhm nâng cao khả năng thực hành của các học viên trên các thiết
bị cơ khí tàu cá thực tế.
- Phần đánh giá kết quả dựa vào kết quả đạt được khi thực hiện các bài thực
hành.

















Bài 1: KIỂM TRA HỆ TRỤC CHÂN VỊT VÀ HỆ THỐNG LÁI

8
Mã bài: MĐ 05 - 01

Mục tiêu:
- Mô tả được cấu tạo của hệ trục chân vịt, hệ thống lái cơ khí và lái thủy lực.
- Kiểm tra được chân vịt và trục chân vịt; hệ thống lái cơ khí, lái thủy lực.
- Thực hiện được một số công việc bảo dưỡng hệ trục chân vịt và hệ thống lái.
- Có ý thức, trách nhiệm về an toàn lao động và bảo vệ môi trường.

A. Nội dung:
1. Hệ trục chân vịt
Hệ trục chân vịt là một trong ba bộ phận có ảnh hưởng lớn đến tính năng
hoạt động của tàu. Hư hỏng của hệ trục sẽ kéo theo các sai lệch chế độ làm việc
và hiệu suất của tàu.
Kiểm tra hệ trục hệ trục chân vịt thường xuyên là công việc rất quan trọng,
nó đảm bảo tàu hoạt động ổn định và nâng cao hiệu quả khai thác.
1.1. Cấu to hệ trục chân vịt



Hình 5.1.1 – Bố trí chung của hệ trục chân vịt.

9



Hình 5.1.2 – Cấu tạo của hệ trục chân vịt.
Cấu tạo của hệ trục chân vịt (Hình 5.1.1 và Hình 5.1.2) gồm các phần tử
chính bắt đầu từ mặt bích hộp số như sau :
- Bích nối vào hộp số (mặt Túc tô): Mặt này có nhiệm vụ kết nối trục chân
vịt vào hộp số, truyền lực từ hộp số đến hệ trục chân vịt.
- Trục trung gian: Với một tàu khi máy chính nm cách xa đuôi tàu, hệ trục
chân vịt có thêm trục trung gian để nối thêm vào trục chân vịt. Tùy chiều dài của
trục trung gian mà trên trục có thể có thêm gối đỡ trục.
- Trục chân vịt: Là trục nối với chân vịt phía đuôi tàu
- Bạc trục chân vịt: Là phần tử quan trọng trong hệ trục nó nm trên vỏ tàu,
làm nhiệm vụ giảm ma sát cho trục chân vịt đồng thời ngăn cản nước biển thâm
nhập vào tàu.
- Chân vịt: Là thiết bị biến đổi lực quay của máy truyền dẫn qua hệ trục
thành lực đẩy để đẩy tàu. Các thông số quan trọng nhất của chân vịt là số cánh,
bước xoắn và đường kính cánh.

Hình 5.1.3 – Chân vịt.


10
1.2. Ảnh hưng ca hệ trục chân vịt đn tnh năng ca tàu
(Sự đồng bộ của hệ Máy – Vỏ – Chân vịt).
Trong quá trình hoạt động chạy tàu thì các thông số của hệ trục chân vịt
có ảnh hưởng rất lớn đến tính năng chạy tàu. Trong hệ trục chân vịt thì ảnh
hưởng của chân vịt đến tính năng của tàu là lớn nhất.
Khi một trong các thông số chính của chân vịt như: số cánh chân vịt, bước
xoắn, đường kính cánh thay đổi thì sẽ làm cho lực đẩy của chân vịt thay đổi. Sự
thay đổi này tác động lên máy tàu làm cho máy chính hoạt động không đạt.
- Khi lực đẩy của chân vịt giảm, tàu sẽ bị chạy chậm hơn dù tốc độ quay
của chân vịt không giảm, hiện tượng này ta gọi là hiện tượng nhẹ tải.

- Khi lực đẩy của chân vịt tăng, lực đạp của chân vịt vào nước tăng làm
tăng lực cấp của máy chính dù tốc độ máy không đổi, hiện tượng này gọi là hiện
tượng nặng tải.
Cả hai hiện tượng nhẹ tải và nặng tải đều không tốt cho máy, nó làm tăng
chi phí nhiên liệu, giảm tuổi thọ máy. Do vậy nên chọn lựa hệ thống chân vịt
phù hợp với máy và vỏ tàu, đây chính là sự đồng bộ của máy – vỏ – chân vịt.
1.3. Kim tra hệ trục, chân vịt
1.3.1. Kim tra chân vịt
Do chân vịt có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động hiệu quả của tàu. Trong
quá trình hoạt động chân vịt thường bị rỗ, xâm thực bề mặt hoặc bị biến đổi hình
dạng cánh, độ nghiệng cánh thay đổi do va đập vào vật cứng. Định kỳ sau mỗi
chuyến biển phải kiểm tra chân vịt.

Hình 5.1.4 – Chân vịt bị rỗ bề mặt.
Các công việc cần làm khi kiểm tra chân vịt là:
1.3.1.1. Kim tra bề mặt chân vịt
- Khi bề mặt cánh bị rỗ làm cho khả năng đẩy của chân vịt giảm tàu không
đạt tới vận tốc thiết kế ban đầu.

11
- Xoay chân vịt kiểm tra kỹ bề mặt cánh chân vịt xem có bị xâm thực hay
tỳ vết hay không. Nếu bề mặt cánh chân vịt bị rỗ, xâm thực ta phải tháo chân vịt
ra và đánh bóng lại bề mặt cánh chân vịt. (Hình 5.1.4)
1.3.1.2. Kim tra hình dng cánh
- Khi hình dạng các cánh chân vịt bị thay đổi khiến cho lực đạp nước của
các cánh không đều nhau, đuôi tàu rung lắc rất mạnh gây hư hỏng hệ trục cng
như thân tàu.
- Nếu cánh chân vịt bị gãy, mẻ nặng ta phải thay mới, trong trường hợp bị
nhẹ ta có thể hàn đắp và gò lại. (Hình 5.1.5)



Hình 5.1.5 – Cánh chân vịt bị cong, biến dạng.
1.3.1.3. Kim tra độ nghiêng ca các cánh chân vịt
Đây chính là kiểm tra bước xoắn của từng cánh chân vịt, tránh hiện tượng
độ nghiêng của các cánh khác nhau khi chạy trong nước sẽ tạo lực đạp của từng
cánh khác nhau làm cho tàu rung lắc.
Cách thức kiểm tra như sau :
- Mở ốc hãm phía sau chân vịt, tháo chân vịt ra khỏi hệ trục.
- Đặt chân vịt lên mặt phẳng.
- Vẽ vòng tròn có bán kính bng 2/3 bán kính chân vịt.
- Đánh ký hiệu A1 vào mép thấp chỗ tiếp giáp vòng tròn với mép thấp cánh
thứ nhất và B1 vào mép cao chổ tiếp giáp vòng tròn với mép cao cánh thứ nhất.
- Làm tương tự cho các cánh còn lại
- Dùng thước đo khoản cách của các điểm A1, A2, A3,… với mặt phẳng
đặt cánh chân vịt và kiểm tra độ đồng đều các kích thước đó
- Làm tương tự cho các điểm B1, B2, B3,…
- Nếu có kích thước của cánh nào không giống các kích thước của các cánh
khác, chứng tỏ độ xoắn của cánh đó bị thay đổi, ta phải nắn lại cánh đó.

12

Hình 5.1.6 – Kiểm tra bước xoắn cánh chân vịt.
1.3.2. Kim tra trục chân vịt
Trong quá trình vận hành tàu trục chân vịt có thể bị lệch khỏi vị trí ban
đầu, do đó sau một thời gian hoạt động ta phải tiến hành kiểm tra lại trục chân
vịt. Các thông số cần kiểm tra là:
1.3.2.1. Đường knh trục chân vịt
- Sau một thời gian hoạt động, do có tiếp xúc ma sát nên giữa bạc và trục
chân vịt sẽ bị mòn.
- Sau một thời gian hoạt động ta phải tiến hành kiểm tra đường kính trục

chân vịt đoạn nm trong gối đỡ hoặc bạc trục chân vịt.
- Nếu nhận thấy chân vịt bị mòn, ta có thể hàn đắp và mài lại trục chân vịt
hoặc ta tiện trục nhỏ lại và thay bạc trục mới.
1.3.2.2. Độ thẳng trục chân vịt
- Do trục chân vịt là nơi truyền lực quay của động cơ ra chân vịt và truyền
lực đẩy từ chân vịt lên vỏ tàu, nên các ngoại lực tác động vào trục là rất lớn.
Chính vì thế trục chân vịt rất dễ bị cong vênh sau một thời gian làm việc.
Để kiểm tra độ thẳng của trục chân vịt ta làm theo cách sau :
+ Cách 1: Đặt thước thẳng có độ dài từ 1,5m đến 2m lên trục, tiến hành
xoay trục và quan sát độ hở giữa thước và trục (Hình 5.1.7a). Nếu có khe hở
giữa thước và trục thì ta xác định trục bị cong.

Hình 5.1.7a – Kiểm tra độ cong trục chân vịt bằng thước thẳng.

13
+ Cách 2 : Trong nhiều trường hợp, trục chân vịt ngắn và nm trong đáy tàu
nên không thể đặt thước và kiểm tra theo cách trên. Lúc này ta có thể kiểm tra
như sau :
- Tháo bulông mặt bích nối trục và hộp số máy
- Đặt thước đo góc vào vành bích nối sao cho tâm thước trùng với đường
tâm trục (Hình 5.1.7b)
- Xoay nhẹ trục và quan sát đầu thước. Nếu đầu thước không chạm vào
đường tâm trục ta có thể khẳng định trục bị cong.

Hình 5.1.7b – Kiểm tra trục chân vịt bằng thước góc.
1.3.2.3. Độ gãy, độ dịch chuyn trục
Độ gãy trục và độ dịch chuyển là hai yếu tố rất dễ xảy ra với hệ trục chân
vịt đặc biệt là khi lắp máy mới hoặc đại tu máy.
- Độ gãy trục là trường hợp khi đường tâm trục chân vịt, đường tâm trục
trung gian, và đường tâm trục máy chính (hộp số) không thẳng hàng với nhau

mà lệch nhau một góc. (Hình 5.1.8a)
- Độ dịch chuyển trục là khi đường tâm trục chân vịt, đường tâm trục trung
gian và đường tâm máy chính (hộp số) có độ cao thấp khác nhau. (Hình 5.1.8b)



Hình 5.1.8a – Độ gãy trục.
Hình 5.1.8b – Độ dịch chuyển trục.

14
Để kiểm tra độ gãy trục ta làm như sau :
- Tháo bulông mặt bích nối trục chân vịt với trục trung gian hoặc với trục
hộp số (mặt túc tô)
- Dùng thước lá đo 4 điểm xung quang mặt bích
- So sánh độ hở của 4 điểm xác định độ gãy của trục. Nếu khe hở 4 điểm
sai khác hơn 0.05 mm ta phải cân chỉnh lại hệ trục (Hình 5.1.9a)


Hình 5.1.9a – Kiểm tra độ gãy trục.
Hình 5.1.9b – Kiểm tra độ dịch chuyển trục.


Hình 5.1.10 – Đồng hồ so và thước lá.

Để xác định độ dịch chuyển trục ta làm như sau (Hình 5.1.9b):
- Tháo bulông bích nối trục chân vịt và hộp số (mặt túc tô)
- Gắn đồng hồ so vào mặt bích của trục, kim đồng hồ tỳ lên mặt bích hộp số
- Chỉnh cho kim đồng hồ so về “0”
- Xoay nhẹ trục chân vịt 360
0

và quan sát kim của đồng hồ so. Nếu kim
đồng hồ so bị lệch khỏi giá trị “0” ta xác định độ dịch chuyển của trục chân vịt
và trục máy (hộp số).
Khi hệ trục bị gãy hơn 0.05mm hoặc bị dịch chuyển hơn 0.05mm, ta phải
căn chỉnh lại chân máy. Cách thức tiến hành như sau:

15
- Tháo bulông bích nối trục chân vịt và hộp số (mặt túc tô)
- Kiểm tra xem trục chân vịt bị gãy dương hay gãy âm. Nếu gãy dương
nghĩa là đầu máy cao hơn tâm trục, lúc đó ta phải hạ bớt chiều cao chân máy
phía trước. Nếu gãy âm nghĩa là đầu máy thấp hơn tâm trục ta phải tăng thêm
chiều cao chân máy phía trước.
- Khi kiểm tra phát hiện trục bị dịch chuyển dương, tức là tâm trục máy cao
hơm tâm trục chân vịt, khi đó ta phải hạ bớt cao độ chân máy (giảm miếng shim
căn chân máy)
- Khi kiểm tra phát hiện trục bị dịch chuyển âm, tức là tâm trục máy thấp
hơn tâm trục chân vịt, khi đó ta phải nâng cao cao độ chân máy (tăng miếng
shim căn chân máy)
Thao tác căn chân máy như sau :
- Tháo bulông chân máy
- Dùng bulông căn vặn vào lỗ căn chân máy
- Vặn chặt bulông căn cho đến khi chân máy hở lên khỏi tấm chân máy


Hình 5.1.11 – Căn chân máy.
- Rút miếng shim căn trong chân máy ra, trong trường hợp muốn giảm cao
độ chân máy. Nếu muốn tăng cao độ chân máy ta thêm miếng shim vào. Lưu ý
có nhiều cỡ shim với độ dày khác nhau, tùy theo cao độ chân máy muốn tăng
hay giảm mà ta thêm hay bớt miếng shim có độ dày phù hợp.
1.3.3. Kim tra bc trục chân vịt

- Do phải làm việc liên tục trong môi trường ma sát và tải trọng lớn, nên
bạc trục chân vịt rất đễ bị hư mòn.

16
- Để kiểm tra độ mòn của bạc trục ta dùng thước cặp hoặc panme đo đường
kính trục và đường kính lỗ bạc trục.

Hình 5.1.12a – Thước cặp.


Hình 5.1.12b – Panme đo ngoài.
Hình 5.1.12c – Panme đo trong.


Hình 5.1.13 – Bạc trục chân vịt.
Khi bạc trục bị mòn quá giới hạn cho phép ta phải thay bạc trục mới.

2. Hệ thống lái
Hệ thống lái tàu là thiết bị dùng để điều khiển hướng di chuyển của tàu. Hệ
thống lái phải thực thi chính xác các điều khiển của người lái tàu, các hành động
sai với mong muốn của người điều khiển có thể gây ra các tai nạn nghiêm trọng.
Kiểm tra và sửa chữa các hư hỏng nếu có của hệ thống lái là công việc hết
sức quan trọng trong quá trình vận hành tàu.
Dưới tàu cá thường dùng hai loại hệ thống lái là: Hệ thống lái cơ khí và hệ
thống lái thủy lực.


17
2.1. Hệ thống lái cơ kh


Hình 5.1.14 – Sơ đồ cấu tạo của hệ thống lái cơ khí.
2.1.1. Các bộ phận ca hệ thống lái cơ khí
- Tay lái (vô lăng): Là thiết bị mà người lái tàu điều khiển bánh lái


Hình 5.1.15 – Tay lái (vô lăng).
Hình 5.1.16 – Puly (ròng rọc).
- Hộp giảm tốc (hộp số): Hộp này gồm bộ bánh răng và trục xoay cáp, thông
qua bộ này làm tăng lực quay của bánh lái nên việc quay vô lăng nhẹ nhàng hơn.
- Pully chuyển hướng: Dùng để chuyển dây cáp lái đi theo đúng hướng.

18
- Dây cáp truyền động: Dùng để truyền chuyển động từ tay lái đến bánh lái.
- Bánh lái: Dùng để lái hướng chạy tàu.
- Trục bánh lái: Dùng để đỡ bánh lái.
2.1.2. Nguyên lý hot động ca hệ thống lái cơ kh
- Khi người lái tàu quay vô lăng, thông qua bộ bánh răng sẽ làm quay trục
cuốn cáp điều khiển.
- Trục cáp quay sẽ cuốn cáp bên thuận chiều quay và thả dây cáp theo chiều
ngược lại. Nhờ lực căng của dây cáp tác động lên trục bánh lái làm bánh lái
xoay theo.
Hệ thống lái này rất đơn giản và được gắn lên hầu hết các tàu cở nhỏ.
2.1.3. Kim tra và bảo dưỡng hệ thống lái cơ kh
Do cấu tạo đơn giản của hệ thống lái cơ nên công việc kiểm tra và bảo
dưỡng hệ thống này chủ yếu tập trung vào kiểm tra và bôi trơn dây cáp điều
khiển nhm giảm ma sát trên dây, làm giảm lực quay của vô lăng lái.

2.2. Hệ thống lái thy lực
2.2.1. Các bộ phận chnh ca hệ thống lái thy lực
- Vô lăng: dùng để người lái tàu điều khiển bánh lái.

- Két dầu thủy lực: Là két dùng để chứa dầu thủy lực của hệ thống.
- Bơm thủy lực: Là thiết bị cung cấp dầu có áp lực cho hệ thống thi hành
Bơm thủy lực có rất nhiều dạng, nhưng trong thực tế có các dạng sau:
+ Bơm Piston: Là loại bơm gồm nhiều piston lắp tròn quanh trục.

Hình 5.1.17 – Cấu tạo bơm piston chuyển động xoay.

19


Hình 5.1.18 – Bơm piston hướng kính.
Hình 5.1.19 – Bơm cánh gạt.
+ Bơm cánh gạt: Là loại bơm cao tốc, nhờ sự thay đổi độ lệch tâm của các
cánh gạt mà thể tích bên trong bơm thay đổi, nhờ đó thay đổi áp lực dầu trong bơm.
+ Bơm bánh răng: Là loại bơm thấp tốc, có hành trình không thay đổi,
bơm có bánh răng chủ động và bánh răng bị động, sự thay đổi thể tích của buồng
hút và buồng nén do sự vào khớp và ra khớp của các bánh răng.


Hình 5.1.20 – Bơm bánh răng.
Hình 5.1.21 – Bơm trục vít.
+ Bơm trục vít: Cấu tạo của bơm này gần giống với bơm bánh răng, nó
gồm 2 trục vít ăn khớp với nhau, nhờ chiều dài của trục vít nên áp lực nén của
loại bơm này là rất lớn.
- Ống dầu thủy lực: Là đường ống dẫn dầu áp lực từ bơm đến các bộ phận
thi hành và đưa dầu về. Nó gồm 1 ống dầu từ bơm đến bộ điều khiển, 2 ống từ
bộ điều khiển đến cơ cấu thi hành như motor thủy lực hoặc xilanh thủy lực, 1
ống dầu hồi từ bộ điều khiển trở về két.
- Bộ điều khiển van: Đây là bộ phận điều khiển đóng mở đường ống điều
khiển cơ cấu thi hành như motor thủy lực hoặc xilanh thủy lực.


20
- Xilanh thủy lực : Đây là cơ cấu thi hành, tùy theo cỡ tàu mà nó có thể
gồm 1 hoặc 2 xilanh bắt vào trụ quay bánh lái.
- Bánh lái : Là thiết bị dùng để điều khiển tàu.
- Trụ bánh lái : dùng để đỡ bánh lái và trục để xoay bánh lái.
Hệ thống lái này được lắp đặt nhiều trên các tàu cỡ trung trở lên. Nó có ưu
điểm là dễ vận hành, lực quay tay lái nhẹ, ít hỏng hóc và kết hợp được với nhiều
thiết bị khác như tời, cầu,…

Hình 5.1.22 – Hệ thống lái thủy lực.

21
2.2.2. Kim tra và bảo dưỡng hệ thống lái thy lực
Vì cơ cấu thủy lực là cơ cấu có độ chính xác cao, nên việc sửa chữa các
thiết bị thủy lực phải do người am hiểu về thủy lực và có tay nghề cao thực hiện.
Trong khuôn khổ của giáo trình này chỉ trình bày việc kiểm tra và bảo dưỡng
bên ngoài của hệ thống.
2.2.2.1. Kim tra và vệ sinh két dầu thy lực
- Dầu thủy lực dùng trong hệ thống thủy lực thường là loại dầu có độ nhớt
thấp (độ nhớt 10) và có khả năng chịu nén rất cao. Cng như các loại dầu nhớt
khác, dầu thủy lực sẽ bị hư nếu có lẫn nước. Khi nước lẫn vào dầu, dầu sẽ có
màu tắng đục như màu cà phê sữa và phải bỏ toàn bộ dầu và thay dầu mới.
 Chuẩn bị dụng cụ:
+ Bộ cờ lê
+ Bơm dầu tay
+ Thùng đựng dầu
+ Giẻ lau
+ Vòi hơi
 Kiểm tra mức dầu trong két: Trên mỗi két dầu thường được bố trí mắt

thăm dầu, hng ngày trước khi vận hành thiết bị ta phải kiểm tra xem mức dầu
trên mắt dầu (Hình 5.1.23). Nếu thiếu phải châm thêm.

Hình 5.1.23 – Cấu tạo bơm và két dầu.
 Kiểm tra lọc dầu : Định kỳ sau khoảng 1000 giờ chạy phải kiểm tra và vệ
sinh lọc dầu. Các bước tiến hành như sau:
+ Bước 1: Mở nắp bộ lọc dầu
+ Bước 2: Lấy lọc dầu ra ngoài
+ Bước 3: Để lọc vào khay đựng, vệ sinh lọc dầu bng dầu mới

22
+ Bước 4: Dùng vòi hơi xịt lại lọc. Lặp lại bước trên cho đến khi sạch
cặn bẩn trên lọc
+ Bước 5: Lắp lọc vào
+ Bước 6: Lắp nắp đậy bộ lọc
+ Bước 7: Vệ sinh môi trường và dọn dẹp dụng cụ.
 Thay dầu trong két: Khi kiểm tra thấy dầu trong két bị lẫn nước hoặc quá
dơ ta phải thay mới toàn bộ dầu thủy lực trong két và trên đường ống.
2.2.2.2. Kim tra mối nối và vệ sinh đường ống dầu
- Sau một thời gian hoạt động khoảng 1500 giờ đến 2000 giờ ta phải tiến
hành kiểm tra các mối nối trên đường ống dẫn dầu. Nếu mối nối nào bị rỉ dầu ta
tháo ra dùng cao su non quấn vào và nối lại.
- Khi dầu bị quá dơ hoặc bị lẫn nước, tháo toàn bộ ống dầu và vệ sinh toàn
bộ đường ống.
2.2.2.3. Kim tra, vệ sinh bơm thy lực
Bơm thủy lực thường là loại bơm cánh gạt hoặc bơm piston dọc trục.
Bơm thường được dẫn động bởi motor điện hoặc trích lực từ máy chính thông
qua hệ thống ly hợp và dây curroa.
Bơm thủy lực có độ bền rất cao và yêu cầu người sửa chữa phải am hiểu
thiết bị thủy lực và có tay nghề cao.

Khi vận hành ta chú ý áp lực của bơm qua đồng hồ áp lực đặt sau bơm để
xác định tình trạng của bơm.
- Định kỳ kiểm tra và căn chỉnh lại độ căng dây curroa trích lực cho máy bơm.
- Hng ngày khi kiểm tra trước và trong khi vận hành, ta nên kiểm tra xem
các mối nối giữa bơm và ống dầu ra xem có bị hở và chảy dầu hay không. Nếu
bị chảy dầu ta phải thay lại khớp nối.
2.2.2.4. Kim tra vệ sinh bộ điều khin

Hình 5.1.24 – Bộ điều khiển.

23
- Tương tự như bơm thủy lực, bộ điều khiển cng có độ bền rất cao, hoạt
động ổn định trong thời gian dài. Việc sửa chữa bộ điều khiển phải do thợ có tay
nghề và am hiểu thiết bị thủy lực thực hiện. Định kỳ ta kiểm tra rắc co nối các
ống dầu vào và ra xem có bị rỉ dầu hay không. Nếu có ta vặn lại các rắc co nối
và vệ sinh bên ngoài.
2.2.2.5. Kim tra, vệ sinh xilanh thy lực


Hình 5.1.25 – Xilanh thủy lực điều khiển bánh lái.
Xilanh thủy lực là cơ cấu chấp hành cuối, nó điều khiển bánh lái nhờ vào
hoạt động vào, ra của ty xilanh. Sau một thời gian hoạt động xi lanh có thể bị :
- Hư hỏng, mòn phốt và chảy dẩu ra ngoài.
- Ty ben bị rỗ bề mặt
Hng ngày phải kiểm tra và vệ sinh ty ben của xi lanh.
Định kì sau khoảng 1500 giờ hoạt động ta nên kiểm tra lại tình trạng của
xi lanh, vệ sinh thân xi lanh, kiểm tra các rắc co nối ống dầu vào ra xi lanh.

B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Các câu hỏi:

1.1. Câu hỏi số 5.1.1: Mô tả cấu tạo và chức năng của từng bộ phận chính
trong hệ trục chân vịt tàu cá.
1.2. Câu hỏi số 5.1.2: Mô tả cấu tạo và chức năng của các chi tiết trong hệ
thống lái thủy lực.
2. Các bài thực hành:
2.1. Bài thực hành số 5.1.1: Thực hiện công việc kiểm tra và cân chỉnh khi
hệ trục chân vịt có độ gãy trục, độ dịch chuyển trục.
- Mục tiêu:
+ Hiểu được các công việc kiểm tra và cân chỉnh hệ trục chân vịt
+ Kiểm tra và cân chỉnh được hệ trục chân vịt đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
+ Đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp.

24
- Nguồn lực: Máy chính, hệ trục chân vịt, các dụng cụ tháo lắp, kiểm tra,
cân chỉnh hệ trục như: Bộ cờ lê, bộ tuýp, thước lá, shim căn chỉnh chân máy,
đồng hồ so, )
- Cách thức tiến hành: Cho một hệ trục chân vịt có độ gãy trục và một hệ
trục chân vịt có độ dịch chuyển trục, lần lượt từng học viên bốc thăm, chọn dụng
cụ và thực hiệm kiểm tra, cân chỉnh lại một trong hai hệ trục có độ sai lệch trên.
- Nhiệm vụ của từng cá nhân khi thực hiện bài tập: làm đầy đủ các bước
theo quy trình kiểm tra và cân chỉnh hệ trục.
- Thời gian hoàn thành: 40 phút/học viên
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
+ Chọn đúng dụng cụ cần kiểm tra và cân chỉnh
+ Thực hiện đúng các thao tác kiểm tra
+ Thực hiện đúng thao tác cân chỉnh
+ Dụng cụ thực hiện xong được vệ sinh và sắp xếp đúng vị trí
+ Vệ sinh khu vực làm việc.

2.2. Bài thực hành số 5.1.2: Thực hiện công việc kiểm tra, vệ sinh lọc dầu

thủy lực.
- Mục tiêu:
+ Hiểu được các công việc kiểm tra, vệ sinh lọc dầu thủy lực.
+ Kiểm tra, vệ sinh được lọc dầu thủy lực đảm bảo yêu cầu.
+ Đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp.
- Nguồn lực : Két dầu thủy lực, bộ cờ lê, súng hơi, khay đựng, dầu thủy lực
sạch, giẻ lau,
- Cách thức tiến hành: Giao cho mỗi học viên một hệ thống lái thủy lực và
các dụng cụ cần thiết, thực hiện công việc kiểm tra và vệ sinh lọc.
- Nhiệm vụ của từng cá nhân khi thực hiện bài tập: làm đầy đủ các bước
theo quy trình kiểm tra, vệ sinh lọc dầu thủy lực.
- Thời gian hoàn thành: 20 phút/học viên.
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
+ Kiểm tra và vệ sinh được lọc dầu trong thời gian cho phép
+ Không để dầu nhớt chảy ra ngoài môi trường
+ Dụng cụ thực hiện xong được vệ sinh và sắp xếp đúng vị trí
+ Vệ sinh khu vực làm việc
+ Rác thải nguy hại được thu gom vào nơi an toàn.

25
C. Ghi nhớ:
* H trục chân vịt:
- Hệ trục chân vịt có ảnh hưởng rất lớn đến tính năng của con tàu. Phải kiểm
tra cánh chân vịt, trục chân vịt, bạc trục chân vịt định kỳ sau mỗi chuyến biển.
- Đường tâm trục chân vịt và đường tâm trục máy (hộp số) phải đảm bảo
luôn nm trong giới hạn cho phép (0.05 mm). Nếu lớn hơn giới hạn phải cân
chỉnh lại chân máy và trục chân vịt.
- Trong quá trình kiểm tra phải tuân thủ đúng các quy tắc an toàn.
- Nên kiểm tra độ chính xác của thiết bị đo trước khi sử dụng.
* H thng lái:

- Hệ thống lái đảm bảo tàu di chuyển đúng theo ý muốn của người lái tàu.
Phải luôn kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống lái tàu nhm thực hiện đúng các yêu
cầu từ người điều khiển.
- Luôn kiểm tra lượng dầu trong két trước khi vận hành tàu với các tàu
dùng hệ thống lái thủy lực.
- Trong quá trình vệ sinh lọc dầu tuyệt đối không được đổ dầu bẩn ra ngoài
môi trường.
- Giẻ lau phải được thu gom về một chỗ để xử lý theo quy trình xử lý rác
thải công nghiệp độc hại.

×