Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

giáo trình xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá tra cá ba ssa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.72 MB, 121 trang )

1





BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN





GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
XÂY DỰNG AO NUÔI, BÈ
NUÔI CÁ TRA, CÁ BA SA
MÃ SỐ: MĐ03
NGHỀ: NUÔI NUÔI CÁ TRA, CÁ BA SA
Trình độ: Sơ cấp nghề





2

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh


doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ02























3

LỜI GIỚI THIỆU
Nuôi cá tra, cá ba sa là nghề được nhiều nông, ngư dân ở hai bên bờ sông
Tiền và sông Hậu thực hiện để phát triển kinh tế gia đình. Hiện nay, cá tra

cũng đã được nuôi trong các ao hay bè đặt trên hồ hay sông ở một số địa
phương phía Bắc. Tuy nhiên, rất nhiều bà con không được tiếp nhận đầy đủ, có
hệ thống các hiểu biết và cách thực hiện thao tác của nghề nên hiệu quả nuôi
không cao.
Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Nuôi cá tra, cá ba sa
trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020 để đào tạo trình độ sơ cấp và dạy nghề
dưới 3 tháng cho người làm nghề nuôi cá tra, cá ba sa và bà con lao động nông
thôn, giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi cá tra, cá ba sa phát triển bền
vững.
Chương trình, giáo trình dạy nghề Nuôi cá tra, cá ba sa trình độ sơ cấp do
Trường Trung học Thủy sản chủ trì xây dựng, biên soạn từ tháng 10/2011 đến
tháng 12/2011 theo quy trình được hướng dẫn tại Thông tư số 31/2010/TT-
BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ
sơ cấp.
Chương trình dạy nghề Nuôi cá tra trình độ sơ cấp gồm các mô đun
Mô đun 01. Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá tra, cá ba sa
Thời gian thực hiện 96 giờ
Mô đun 02. Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá tra, cá ba sa
Thời gian thực hiện 96 giờ
Mô đun 03. Quản lý ao nuôi, bè nuôi cá tra, cá ba sa
Thời gian thực hiện 100 giờ
Mô đun 04. Quản lý dịch bệnh cá tra, cá ba sa
Thời gian thực hiện 96 giờ
Mô đun 05. Thu hoạch cá tra, cá ba sa
Thời gian thực hiện 76 giờ
Giáo trình Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá tra, cá ba sa được biên soạn theo
Chương trình mô đun Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá tra, cá ba sa của nghề
Nuôi cá tra, cá ba sa trình độ sơ cấp.

Giáo trình nhằm giới thiệu một số kiến thức cơ bản về đặc điểm sinh học
của cá tra, cá ba sa, tiêu chuẩn chọn địa điểm xây dựng ao, đặt bè nuôi cá tra,
cá ba sa; hướng dẫn thực hiện các kỹ năng cần thiết trong việc giải phẫu cá, sử
dụng dụng cụ, trang thiết bị để tiến hành chọn địa điểm xây dựng ao, đặt bè
nuôi theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế và tổ chức thi công ao, bè nuôi cá tra, cá
ba sa.
Giáo trình còn giới thiệu các quy định an toàn lao động sông nước cho
người nuôi cá, hướng dẫn thực hiện cấp cứu người bị rơi xuống nước.
4

Để tiếp thu các kiến thức và thao tác thành thạo các kỹ năng này, đòi hỏi
người học phải cẩn thận, nghiêm túc, chính xác trong quá trình học tập, làm
việc.
Nội dung của giáo trình gồm các bài học:
Bài 1. Tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của cá tra, cá ba sa
Bài 2. An toàn lao động trên sông nước
Bài 3. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá tra
Bài 4. Chọn địa điểm đặt bè nuôi cá tra, cá ba sa
Bài 5. Xây dựng ao nuôi cá
Bài 6. Thiết kế và lắp đặt bè nuôi cá
Trong quá trình biên soạn, dù đã nhận được nhiều góp ý của các chuyên
gia, các hộ nuôi cá tra, cá ba sa, của bạn bè, đồng nghiệp trong ngành, của lãnh
đạo Trường Trung học Thủy sản và Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, nhưng do lần đầu biên soạn nên giáo trình không tránh
khỏi những thiếu sót, các tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp để
giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn./.
Tham gia biên soạn
LÊ TIẾN DŨNG
Th.S LÊ THỊ MINH NGUYỆT

















5

MỤC LỤC


Giới thiệu mô đun 5
Bài 1. TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ TRA, CÁ BA
SA 6
A. Nội dung 6
1. Mô tả hình dáng 6
2. Giải phẫu cá 10
3. Đặc điểm sinh thái 11
4. Đặc điểm dinh dưỡng 13
5. Đặc điểm sinh trưởng 14
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 14

C. Ghi nhớ 14
Bài 2. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRÊN SÔNG NƯỚC 15
A. Nội dung 15
1. Quy định an toàn lao động đối với nghề nuôi cá 15
2. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động nghề cá 16
3. Cấp cứu tại chỗ người bị ngạt nước 18
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 27
C. Ghi nhớ 27
Bài 3. CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG AO NUÔI CÁ TRA 28
A. Nội dung 28
1. Chọn địa hình và chất đất 28
2. Chọn nguồn nước 35
3. Khảo sát cơ sở hạ tầng, điều kiện xã hội vùng nuôi 56
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 56
C. Ghi nhớ 56
Bài 4. CHỌN ĐỊA ĐIỂM ĐẶT BÈ NUÔI 58
A. Nội dung 58
1. Khảo sát địa hình sông khu vực nuôi 58
2. Khảo sát chất lượng nguồn nước 64
3. Khảo sát điều kiện xã hội, cơ sở hạ tầng vùng nuôi 67
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 67
C. Ghi nhớ 68
Bài 5. XÂY DỰNG AO NUÔI CÁ 69
A. Nội dung 69
1. Thiết kế ao nuôi 69
2. Thiết kế ao xử lý nước thải, khu chứa bùn thải 76
3. Tổ chức thi công 80
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 86
C. Ghi nhớ 86
Bài 6. THIẾT KẾ VÀ LẮP ĐẶT BÈ NUÔI CÁ 87

6

A. Nội dung 87
1. Thiết kế bè nuôi cá 87
2. Tổ chức thi công bè nuôi cá 96
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 106
C. Ghi nhớ 106
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 107
I. Vị trí, tính chất của mô đun 107
II. Mục tiêu 107
III. Nội dung chính của mô đun 108
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 108
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117


















7

MÔ ĐUN
XÂY DỰNG AO NUÔI, BÈ NUÔI CÁ TRA, CÁ BA SA
Mã mô đun: MĐ01
Giới thiệu mô đun
Mô đun Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá tra, cá ba sa nhằm hướng dẫn cho
học viên biết được một số đặc điểm sinh học của cá tra, cá ba sa liên quan đến
kỹ thuật nuôi cá tra, cá ba sa trong ao hay bè, thực hiện được việc chọn địa
điểm xây dựng ao, đặt bè nuôi cá, thiết kế và tổ chức thi công xây dựng ao, lắp
ráp bè nuôi cũng như các cách cấp cứu người bị nạn sông nước. Mô đun có các
bài Tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của cá tra, cá ba sa, An toàn lao động
trên sông nước, Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá tra, Chọn địa điểm đặt bè
nuôi cá tra, cá ba sa, Xây dựng ao nuôi cá và bài Thiết kế và lắp đặt bè nuôi cá.
Phần lý thuyết của mô đun được trình bày ở lớp học và học viên được thực
hành tại các khu vực nuôi cá ao, khu vực sông nuôi cá bè và cơ sở lắp ráp bè
nuôi cá. Kết quả học tập của học viên được đánh giá qua trả lời các câu hỏi
trắc nghiệm về kiến thức lý thuyết và thực hiện thao tác của các công việc xây
dựng ao, lắp đặt bè.
Học xong mô đun này, học viên có được những kiến thức cơ bản và kỹ
năng thực hành các bước công việc chọn địa điểm nuôi cá, thiết kế và tổ chức
thi công ao, bè nuôi cá tra, cá ba sa theo đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật, hiệu quả và an toàn lao động trên sông nước.
Để đạt yêu cầu đào tạo, học viên phải có ý thức học tập tích cực, tham gia
học đầy đủ thời lượng của mô đun.














8

Bài 1. TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
CỦA CÁ TRA, CÁ BA SA
Mã bài: MĐ01-1

Cá tra và cá ba sa là 2 loài thuộc nhóm cá da trơn được nuôi nhiều ở các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long. Có một ngộ nhận khá phổ biến: “cá tra ba sa” là
một loài.
Việc tìm hiểu một số đặc điểm sinh học chủ yếu của 2 loài cá này và sự khác
nhau giữa chúng là cần thiết cho người học nghề.
Mục tiêu
- Nêu được một số đặc điểm sinh học của cá tra, cá ba sa;
- Nhận biết được cá tra, cá ba sa qua hình dạng ngoài của cá;
- Giải phẫu và nhận biết được nội tạng của cá tra, cá ba sa.

A. Nội dung
1. Mô tả hình dáng
Cá tra và cá ba sa là cá da trơn (thân không có vẩy) thuộc họ cá tra.

Hình 1.1. Hình dạng ngoài của cá da trơn họ cá tra ở Việt Nam


Ở Việt Nam, các loài thuộc họ cá tra được nuôi là cá tra, cá ba sa, cá hú; 2
loài chưa được nuôi là cá dứa, cá bông lau; 2 loài được ghi vào sách đỏ, cấm
đánh bắt là cá vồ cờ và cá tra dầu.
9





Hình 1.2. Cá tra (Pangasius hypophthalmus)





Hình 1.3. Cá ba sa (Pangasius bocourti)




Hình 1.4. Cá hú (Pangasius conchophilus)


10



Hình 1.5. Cá dứa (Pangasius polyuranodon)









Hình 1.6. Cá bông lau (Pangasius krempfi)


Hình 1.7. Cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei)
11



Hình 1.8. Cá tra dầu (Pangasius gigas)
Bảng 1.1. Phân biệt cá tra và cá ba sa
Chi tiết
Cá tra
Cá ba sa
Đầu
Đầu và mõm hơi dẹp bằng.
Đầu lớn, dẹp bằng.
Râu
Có 2 đôi râu
Râu hàm dưới vượt quá mắt
đến mép sau xương nắp
mang.
Râu hàm trên kéo dài quá
mép khe mang và gần đến gốc

vây ngực.

Hình 1.9. Đầu cá tra
Có 2 đôi râu
Râu hàm dưới dài đến màng
mang mép bằng chiều dài đầu.
Râu hàm trên dài bằng hoặc
quá gốc vây ngực.


Hình 1.10. Đầu cá ba sa
Miệng
Miệng trước, rộng ngang.
Miệng rộng, hơi lệch dưới
mõm.
Răng
Răng trên xương lá mía chia
thành 2 đốm, mỗi đốm nối
liền với đốm răng xương khẩu
cái thành hình dải song song
với dãy răng hàm trên.
Răng xương khẩu cái và răng
xương lá mía chia thành 4 đốm.
Hai đốm răng xương khẩu cái
nhỏ, nằm sát đốm răng xương
khẩu cái to.
12


Hình 1.11. Răng cá tra

Hình dạng
thân
Thân dài, dẹp bên về phía
đuôi.
Thân dài, bụng to tròn, nhiều
mỡ, phần sau dẹp bên
Màu sắc
thân
Thân màu xám, phần lưng
thẫm hơn phần bụng. Dọc
thân có một sọc thẫm chạy
giữa thân từ đầu đến gốc vây
đuôi. Một sọc khác cong
xuống ở sau đầu và kéo dài
đến sau vây hậu môn.
Mặt lưng của thân và đầu màu
xám xanh, phía bụng nhạt dần,
bụng trắng bạc

2. Giải phẫu cá
2.1. Mổ quan sát xoang bụng cá
- Dụng cụ:
Bộ dao, kéo, kẹp giải
phẫu
Khay nhựa
Khăn vải sạch

Hình 1.12. Bộ dao, kéo, kẹp giải phẫu
- Thực hiện:
Bước 1:

Tay trái giữ thân cá ở phần lưng, bụng cá hướng về phía người mổ.
Lau khô thân cá bằng khăn vải sạch.
Dùng kéo thẳng cắt một đường từ hậu môn dọc theo bụng về phía đầu đến
gần mang cá. Không đưa mũi kéo vào quá sâu để tránh cắt vào ruột cá.
13

Bước 2: Dùng kéo cong cắt từ hậu môn lên phía lưng cá thành đường cong
theo xoang bụng đến cột sống. Cắt sát cột sống về phía trước đến gần mang
thành đường cong kết thúc ở điểm cuối của đường cắt trước.
Bước 3: Đặt cá vào khay nhựa. Gỡ bỏ lớp cơ bụng. Dùng khăn vải thấm bớt
máu cá trong xoang bụng.
Bước 4: Nhẹ nhàng gỡ khối nội tạng (gan, ruột, khối mỡ …) và quan sát
các bộ phận.
2.2. Nội tạng của cá


Hình 1.13. Sơ đồ các bộ phận bên trong của cá
Trong xoang bụng của cá có tim, dạ dày, gan, mật, ruột, bóng bơi, tuyến
sinh dục (buồng trứng, túi tinh). Sát và dọc theo xương sống là thận cá.
3. Đặc điểm sinh thái
3.1. Phân bố
Cá tra và cá ba sa phân bố trên lưu vực sông Mê kông, chủ yếu thuộc 4
quốc gia là Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Cá ba sa sống ở những
sông rộng, nước chảy mạnh.
Ở nước ta, cá tra và cá ba sa được nuôi rất nhiều ở các tỉnh hai bên bờ sông
Tiền và sông Hậu, trong các ao, bè, đăng quầng theo phương thức nuôi công
nghiệp cho xuất khẩu hay trong các ao, mương vườn phục vụ nhu cầu thực
phẩm hàng ngày cho người dân.
Hiện nay, cá tra đang được nuôi ngày càng nhiều ở các tỉnh phía Bắc và hứa
hẹn phát triển tốt.

14




Cá tra, cá ba sa được nuôi
trong bè ở miền Tây Nam bộ.

Hình 1.14. Cụm bè nuôi cá tra trên sông



Cá tra được nuôi trong lồng ở
miền Bắc (hồ Thác Bà).

Hình 1.15. Cụm lồng lưới nuôi cá tra trong hồ


Cá tra, cá ba sa được nuôi
trong đăng quầng bằng nẹp tre,
cọc gỗ và lưới dọc theo bờ sông
ở miền Tây Nam bộ.
Hình 1.16. Đăng quầng nuôi cá tra, ba sa
3.2. Các yếu tố môi trƣờng sống
Cá tra, cá ba sa sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống được ở vùng
nước có độ mặn thấp hơn 10‰.
pH nước thích hợp cho tăng trưởng là 7-7,5. Cá chịu đựng được nước phèn
có pH > 4.
Nhiệt độ thích hợp là 26-32
0

C.
15

Hàm lượng oxy hòa tan thích hợp để cá phát triển tốt là 5-8mg/l.
Cá tra có lượng hồng cầu trong máu nhiều hơn các loài cá khác nên chịu
đựng được môi trường nước thiếu oxy hòa tan.
Tuy nhiên, để cá tra nuôi ao có thịt trắng, cần giữ hàm lượng oxy hòa tan
trong nước ao thường xuyên ở mức thích hợp.
Cá basa không có cơ quan hô hấp phụ nên chịu đựng kém ở môi trường
nước có hàm lượng oxy hòa tan thấp.
Nhìn chung sự chịu đựng của cá ba sa với môi trường khắc nghiệt không
bằng cá tra. Do đó, cá được nuôi thương phẩm chủ yếu trong bè trên sông
nước chảy.
4. Đặc điểm dinh dƣỡng
4.1. Cấu tạo cơ quan tiêu hóa
Cơ quan tiêu hóa của cá tra, cá ba sa gồm:
Bên ngoài là miệng, trong khoang miệng có răng hàm.
Trong xoang bụng có dạ dày to hình chữ U, vách cơ phát triển. Gan và túi
mật lớn.
Ruột ngắn, tận cùng của ruột là hậu môn mở ra ngoài ở phía trước vây hậu
môn. Ruột thường được che khuất bởi lớp mỡ.


Hình 1.17. Nội tạng của cá tra, cá ba sa
16

4.2. Tính ăn
Cá tra, cá ba sa ăn tạp thiên về động vật, thích ăn mồi có nguồn gốc động
vật và dễ dàng chuyển đổi thức ăn.
Ở giai đoạn cá bột, cá tra, cá ba sa thích ăn mồi tươi sống, các loài động vật

nổi vừa cỡ miệng. Cá tra bột có thể ăn lẫn nhau.
Trong ao nuôi, cá tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn, kể cả
thức ăn bắt buộc như mùn, bã hữu cơ, cám, rau, động vật đáy….
Cá ba sa dễ sử dụng các loại thức ăn khác nhau như hỗn hợp tấm, cám, rau
và cá vụn nấu chín.
5. Đặc điểm sinh trƣởng
- Cá tra bột ương 2 tháng trong ao đạt chiều dài 10-12cm, nặng 14-15g.
Nuôi trong ao từ giai đoạn cá giống, cá đạt 1-1,5 kg/con sau khoảng 6 tháng.
- Cá ba sa bột sau 60 ngày ương đạt chiều dài 8-10,5cm.
Nuôi trong bè, sau 7-8 tháng đạt thể trọng 1kg.

B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài thực hành 1. Giải phẫu và nhận biết được bộ phận bên ngoài và nội
tạng của cá tra, cá ba sa.
Bài thực hành 2.
- Nhận diện một số loài cá da trơn thuộc họ cá tra ở Đồng bằng sông Cửu
Long.
- Phân biệt cá tra, cá ba sa.
C. Ghi nhớ
Cá tra thích hợp trong nuôi ao, bè, đăng quầng
Cá ba sa phát triển tốt khi nuôi trong bè.







17


Bài 2. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRÊN SÔNG NƢỚC
Mã bài: MĐ01-2

Nuôi trồng thủy sản ở sông, hồ, đầm được xếp vào nhóm nghề đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Nghề nuôi cá tra trong ao, bè phải làm việc trên môi trường sông nước với
thời gian bất kỳ trong ngày. Những khi có sự cố cho cá hoặc bất thường về
thời tiết, dù là ban đêm, người nuôi cá phải có mặt tại ao, bè để xử lý.
Trong những điều kiện làm việc tiềm ẩn nhiều nguy hiểm đó, ý thức về an
toàn và tuân thủ các quy định an toàn lao động, thành thạo cách cấp cứu ngạt
nước là rất cần thiết.
Mục tiêu:
- Nêu được quy định an toàn lao động đối với nghề nuôi cá.
- Sử dụng được các trang bị bảo hộ lao động.
- Thực hiện được cấp cứu tại chỗ người bị ngạt nước.
- Rèn luyện tính can đảm, có ý thức trách nhiệm trong công việc.

A. Nội dung
1. Quy định an toàn lao động đối với nghề nuôi cá
1.1. Quy định đối với ngƣời sử dụng lao động
- Đảm bảo ao, bè nuôi cá luôn ở trạng thái an toàn.
- Trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ an toàn cho người lao động.
- Phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc người lao động trên ao, bè nuôi cá thực hiện
các quy định về an toàn lao động, nhất là người mới làm việc.
- Phân công người lao động có đủ sức khỏe để thực hiện các công việc trên
sông nước.
- Bố trí nhóm ít nhất 2 người để thực hiện các công việc trên sông nước.
- Khám định kỳ, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
- Không để người lao động làm việc nếu họ không thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn lao động, không sử dụng đầy đủ thiết bị an toàn, trang bị

phương tiện bảo vệ cá nhân đã được cấp phát.
- Không sử dụng lao động nữ, có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi vào
các việc phải ngâm mình trong bùn, nước, nhất là bùn, nước dơ.

18

1.2. Quy định đối với ngƣời lao động
- Phải có đủ sức khỏe để làm việc trên sông nước.
- Chấp hành các quy định an toàn lao động ở cơ sở nuôi cá.
- Từ chối làm việc nếu không được trang bị bảo hộ lao động, ao, bè cá không
đảm bảo an toàn.
- Phải sử dụng thiết bị, dụng cụ an toàn lao động khi làm việc.
- Phải tham gia cấp cứu người bị tai nạn.
2. Trang bị bảo hộ lao động cho ngƣời lao động nghề cá
2.1. Trang bị bảo hộ lao động
- Quần áo lao động phổ thông
- Quần áo chống rét
- Áo mưa
- Áo phao
- Ủng cao su
- Giày vải thấp cổ
- Găng tay (vải dầy, cao su)
- Mũ, nón chống rét, mưa
nắng
- Mũ bảo hộ
- Kính đeo mắt
- Khẩu trang





Hình 2.1. Một số trang bị bảo hộ lao động
2.2. Cách sử dụng áo phao
Áo phao được làm từ vải không thấm nước, bên trong được lót các tấm xốp
để tạo lực nâng cho áo.
Vòng quanh thân áo là các dây đai với khóa ở đầu dây. Dây đai để giữ chặt
áo quanh thân người khi mặc.
Một số loại áo có thêm dây đai choàng qua đùi ở phía dưới áo.
Áo phao còn trang bị thêm còi, đèn chớp sáng cấp cứu.
19


Thao tác mặc áo phao như sau:
1. Dùng ngón cái và ngón trỏ ấn mạnh
vào phần giữa khóa trước ngực để mở
khóa.


(1)



2. Nới rộng phần dây choàng qua đùi.

(2)


3. Điều chỉnh khóa ở hai bên hông
bằng cách kéo phần dây còn thừa ở đầu
khóa ra phía trước hoặc sau.


(3)


4. Mặc vào người.

(4)
20




5. Dùng hai tay ấn đầu khóa lại.

(5)



6. Vòng hai dây qua đùi và ấn khóa
lại.
Điều chỉnh dây cho vừa với đùi.
Thực hiện cho cả hai đùi.

(6)



7. Dùng còi thổi để kêu hỗ trợ.




(7)
Hình 2.2. Cách mặc áo phao
3. Cấp cứu tại chỗ ngƣời bị ngạt nƣớc
3.1. Đƣa ngƣời bị nạn vào bờ
- Hô to khi phát hiện có người rơi xuống nước để nhờ người hỗ trợ.
- Đưa người bị nạn vào bờ với vật hỗ trợ:
Là cách tốt nhất nếu người cứu nạn bơi chưa giỏi.
21



1. Quăng dây kéo người bị
nạn vào bờ.

(1)



2. Kéo người bị nạn bằng
nhánh cây.

(2)


3. Ném can nhựa rỗng cho
người bị nạn.

(3)




4. Đưa người bị nạn lên ghe.

(4)
22



5. Nắm tay nhau để kéo người
bị nạn vào bờ.
Người đứng đầu hàng cần
bám chắc vào gốc cây trên bờ.
(5)
Hình 2.3. Các cách đưa người bị nạn vào bờ với vật hỗ trợ
- Bơi dìu người bị nạn vào bờ
Chỉ thực hiện khi người cứu nạn bơi giỏi và sức khỏe tốt.
1. Xốc nách
Nạn nhân nằm ngửa, người
cứu nạn bơi ở một bên, một tay
giữ chặt nách bên kia nạn nhân,
một tay bơi vào bờ.
Người bị nạn phải còn tỉnh
táo và có thể quạt tay hỗ trợ
người cứu nạn

(1)
2. Nâng cằm
Nâng cằm để người bị nạn
ngửa hẳn mặt lên, mũi ở trên

mặt nước.
Người cứu hộ có thể dùng
tay còn lại để bơi vào bờ.
Áp dụng cho những người
bị nạn có cơ thể hơi to, mập.

(2)
23


3. Nắm tóc trán
Từ phía sau, người cứu nạn
dùng tay nắm ngay chùm tóc
phía trên trán, giật ngửa đầu
người bị nạn ra đằng sau.

(3)
4. Nắm cổ áo
Nắm cổ áo, nếu người bị
nạn còn mặc đầy đủ quần áo.

(4)
5. Nâng đầu
Người cứu nạn dùng hai tay
nâng đầu người bị nạn đã bất
tỉnh nổi lên mặt nước, bơi ngửa
bằng 2 chân và kéo vào bờ.

(5)
6. Nâng người

Người bị nạn có thể trạng
nhỏ, đã bất tỉnh.
Người cứu nạn dùng ngực
để đỡ đầu, hai tay xốc dưới
nách cho người bị nạn nằm sải
với tư thế thoải mái, bơi bằng
hai chân đưa nạn nhân vào bờ.

(6)
Hình 2.4. Các cách bơi dìu người bị nạn


24

3.2. Hà hơi thổi ngạt
Ngạt nước (đuối nước) là tình trạng nước tràn vào phổi làm cho các cơ quan
bị thiếu oxy và các chức năng sống của cơ thể ngừng hoạt động. Do vậy, cần
xử trí khẩn trương, kiên trì, ngay tại chỗ để giải phóng đường hô hấp.
Nếu nạn nhân còn thở, tim còn đập thì đặt nạn nhân nằm đầu thấp cho nước
thoát ra. Lấy khăn mềm bọc ngón tay, móc đờm dãi trong miệng nạn nhân.
Thay quần áo, ủ ấm, xoa nóng người. Sau đó, cho uống nước trà đường nóng.



Trường hợp tim còn đập nhưng đã ngừng
thở thì dốc ngược nạn nhân (vác lên vai, đầu
dốc xuống) để cho nước trong đường hô hấp
thoát ra (hình 2.5).

Không nên cố tìm cách cho nước trong

phổi nạn nhân chảy hết ra ngoài bằng cách
xốc nước quá lâu (hơn 4 phút).

Hình 2.5. Xốc nước
Sau đó, đặt nạn nhân trên mặt phẳng cứng, cổ ngửa ra sau.
Móc hết đàm nhớt, dị vật trong
miệng nạn nhân ra và tiến hành hà
hơi thổi ngạt cho nạn nhân.

Người cấp cứu quỳ bên cạnh, sát
ngang vai nạn nhân đang nằm ngửa.

Ngửa đầu nạn nhân để cuống lưỡi
không bít kín đường hô hấp (hình
2.6).

Hình 2.6. Đầu nạn nhân ngửa ra
25

Một tay mở miệng, tay còn lại
luồn một ngón tay được quấn vải
sạch kiểm tra họng nạn nhân, lau hết
đờm nhớt, lấy dị vật…

Người thổi ngạt vẫn mở miệng nạn
nhân bằng một tay, tay kia vít đầu
nạn nhân xuống
Hít thật mạnh rồi áp kín miệng
mình vào miệng nạn nhân và thổi
mạnh (hình 2.7).


Hình 2.7. Thổi vào miệng nạn nhân
Khi ngực nạn nhân phồng lên, người thổi ngạt ngừng thổi, ngẩng đầu lên hít
hơi thứ hai.
Khi đó, nạn nhân sẽ tự thở ra được do đàn hồi của lồng ngực.
Thực hiện liên tục với nhịp 14 lần/phút cho đến khi nạn nhân hồi tỉnh, thở
trở lại, môi, má hồng hào hoặc cho đến khi nạn nhân có dấu hiệu chết hẳn
(đồng tử trong mắt giãn to, thường từ 1-2giờ sau) và có ý kiến của y, bác sĩ.

3.3. Thổi ngạt kết hợp với ấn tim (xoa bóp ngoài lồng ngực)
Nếu nạn nhân mê man, không
nhúc nhích, tím tái, ngừng thở,
không nghe tim đập, phải lập tức ấn
tim ngoài lồng ngực kết hợp với hà
hơi thổi ngạt (hình 2.8).

Một người tiến hành hà hơi thổi
ngạt như trên.

Một người thực hiện ấn tim.


Hình 2.8. Thổi ngạt kết hợp ấn tim

×