Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

giáo trình phòng và trị một số bệnh ở cá chim vây vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 99 trang )



0
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN






GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CÁ CHIM
VÂY VÀNG
MÃ SỐ: MĐ 05
NGHỀ NUÔI CÁ CHIM VÂY VÀNG TRONG AO
Trình độ: sơ cấp nghề




















1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: 05



2
LỜI GIỚI THIỆU
Cá chim vây vàng là loài cá có giá trị kinh tế và được nuôi ở nhiều nước
và lãnh thổ trên thế giới như Trung Quốc, Mỹ, Philipin, Inđônêxia, Hồng
Kông….Ở Việt Nam cá chim vây vàng là đối tượng nuôi mới đầy triển vọng vì
có giá kinh tế cao, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước rất lớn.
Giáo trình Phòng và trị bệnh cá chim vây vàng giới thiệu những hiểu biết
chung về bệnh cá, cách phòng bệnh, nhận biết bệnh thông qua các triệu chứng,
dấu hiệu bệnh và biện pháp xử lý một số bệnh thường gặp; nội dung được phân
bổ giảng dạy trong thời gian 72 giờ, gồm 5 bài.
Nội dung giảng dạy gồm các bài:
Bài 1. Phòng bệnh tổng hợp
Bài 2. Xử lý bệnh do môi trường
Bài 3. Chẩn đoán và trị bệnh ký sinh trùng
Bài 4. Chẩn đoán và trị bệnh do nấm

Bài 5. Chẩn đoán và trị bệnh do vi khuẩn
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi có sử dụng, tham khảo nhiều tư liệu,
hình ảnh của các tác giả trong và ngoài nước, cập nhật những tiến bộ khoa học
kỹ thuật, sự góp ý của các chuyên gia, đồng nghiệp, đặc biệt là những vấn đề về
bệnh xảy ra trên cá chim vây vàng của mô hình nuôi thực tế tại các địa phương
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
Nhóm biên soạn xin được cảm ơn Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ NN&PTNT,
lãnh đạo và giảng viên trường Cao đẳng Thủy sản, các chuyên gia và các nhà
quản lý tại địa phương như Chi cục Nuôi trồng thủy sản các tỉnh Quảng Ninh,
Nam Định, Thái Bình…đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận
lợi để chúng tôi hoàn thành cuốn giáo trình này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đọc giả để giáo trình được hoàn thiện
hơn.
Tham gia biên soạn:
1. TS. Thái Thanh Bình (Chủ biên)
2. ThS. Nguyễn Mạnh Hà
3. ThS. Trần Thanh
4. ThS. Nguyễn Văn Quyền
5. KS. Nguyễn Văn Sơn


3
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 1
LỜI GIỚI THIỆU 2
MỤC LỤC 3
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN 6
MÔ ĐUN PHÒNG VÀ TRỊ MỘT SỐ BỆNH CÁ CHIM VÂY VÀNG 7

Giới thiệu mô đun: 7
Bài 1: Phòng bệnh tổng hợp cho cá nuôi 8
1. Mối quan hệ của các yếu tố gây bệnh 8
1.1. Yếu tố môi trường 8
1.2. Tác nhân gây bệnh (mầm bệnh) 9
1.3. Vật nuôi (cá) 9
1.4 Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh 9
2. Phương pháp sử dụng thuốc trong phòng trị bệnh cá 11
2.1. Phun thuốc: 11
2.2. Tắm thuốc 12
2.3. Trộn thuốc vào thức ăn: 14
3. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp 15
3.1. Cải tạo, tẩy trùng và diệt tạp ao nuôi 15
3.2. Vệ sinh môi trường trong quá trình nuôi 16
3.3. Tiêu diệt tác nhân gây bệnh 17
3.4. Kiểm dịch cá giống 18
3.5. Quản lý thức ăn trong quá trình nuôi 18
3.6. Trộn vitamin C và thảo dược vào thức ăn 19
3.7. Giữ ổn định các yếu tố môi trường 19
Bài 2: Chẩn đoán và xử lý bệnh do môi trường 22
1. Quan sát hoạt động bất thường của cá nuôi 22
1.1. Quan sát cá bơi lội 22
1.2. Quan sát cá hô hấp 22
2. Thu mẫu cá 23
2.1. Chuẩn bị dụng cụ 23
2.2. Thu mẫu cá bệnh 23
3. Quan sát dấu hiệu bệnh lý 23
3.1. Quan sát màu sắc và hình dạng cá 23
3.2. Quan sát màu sắc và tổn thương của mang cá 23
4. Xử lý bệnh do môi trường 24

4.1. Xử lý bệnh do nhiệt độ 24
4.2. Xử lý bệnh do oxy 27
4.3. Xử lý bệnh do pH 35
4.4. Xử lý bệnh do NH
3
43
4.5. Xử lý bệnh do H
2
S 46
Bài 3: Chẩn đoán và trị bệnh do ký sinh trùng 51


4
1. Quan sát hoạt động bất thường của cá 51
1.1. Quan sát các biểu hiện bên ngoài của cá trong ao 51
1.2. Bắt mồi 51
2. Thu mẫu cá 51
2.1. Chuẩn bị dụng cụ 51
2.2. Thu mẫu bệnh 52
2.3. Bảo quản mẫu 52
3. Tìm ký sinh trùng 52
3.1. Một số bệnh ký sinh trùng thường gặp trên cá chim 52
3.2. Lấy mẫu nhớt trên da và mang 56
3.3. Mổ và lấy mẫu nội tạng 57
4. Chẩn đoán bệnh 58
4.1. Căn cứ vào dấu hiệu bệnh lý 58
4.2. Kết luận 61
5. Trị bệnh 62
5.1. Bệnh trùng bánh xe 62
5.2. Bệnh trùng quả dưa 62

5.3. Bệnh rận cá 62
Bài 4: Chẩn đoán và trị bệnh do nấm 67
1. Quan sát hoạt động bất thường của cá 67
1.1. Quan sát các biểu hiện bên ngoài của cá trong ao 67
1.2. Bắt mồi 67
2. Thu mẫu cá 67
2.1. Chuẩn bị dụng cụ 67
2.2. Thu mẫu bệnh 67
2.3. Bảo quản mẫu 68
3. Quan sát cơ thể cá và lấy mẫu bệnh phẩm quan sát dưới kính hiển vi 68
3.1. Quan sát dấu hiệu bệnh lý trên da, vây, mang cá 68
3.2. Mổ và quan sát nội tạng cá 68
3.3. Lấy mẫu bệnh phẩm quan sát dưới kính hiển vi 68
4. Gửi mẫu bệnh đi phân tích 69
4.1. Chuẩn bị dụng cụ 69
4.2. Chuẩn bị mẫu 69
4.3. Đóng gói, bảo quản và gửi mẫu 69
5. Đánh giá và kết luận 69
6. Trị bệnh 69
Bài 5: Chẩn đoán và trị bệnh do vi khuẩn 75
1. Quan sát hoạt động bất thường của cá 75
1.1. Quan sát các biểu hiện bên ngoài của cá trong ao 75
1.2. Bắt mồi 75
2. Thu mẫu cá 75
2.1. Chuẩn bị dụng cụ 75
2.2. Thu mẫu bệnh 75
2.3. Bảo quản mẫu 76


5

3. Quan sát dấu hiệu bệnh lý 76
3.1. Dấu hiệu bệnh ở thân, vây, mắt, miệng, mang 76
3.2. Mổ và quan sát nội tạng cá 77
4. Gửi mẫu bệnh đi phân tích 78
4.1. Chuẩn bị dụng cụ 78
4.2. Chuẩn bị mẫu 78
4.3. Đóng gói, bảo quản và gửi mẫu 78
5. Đánh giá và kết luận 78
6. Trị bệnh 78
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 84
I. Vị trí, tính chất của mô đun: 84
II. Mục tiêu của mô đun: 84
III. Nội dung chính của mô đun: 84
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 85
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 91
VI. Tài liệu tham khảo 97



6
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN
1. Chẩn đoán: xác định bản chất của một bệnh.
2. Dấu hiệu bệnh lý: Triệu chứng khác biệt của một bệnh đặc trưng hoặc
điều kiện gây bệnh.
3. Động vật thủy sản (ĐVTS): Cá, nhuyễn thể, giáp xác sống, bao gồm
các sản phẩm sinh sản của chúng, trứng đã thụ tinh, phôi và các giai đoạn ấu
niên, ở các khu vực nuôi trồng thủy sản hoặc ở tự nhiên.
4. Khử trùng: Việc áp dụng các qui trình làm sạch để tiêu diệt các tác
nhân gây bệnh ở cá, thực hiện ở các cơ sở nuôi trồng thủy sản (như trại giống,
trại nuôi, đồ dùng có thể ô nhiễm trực tiếp hoặc gián tiếp).

5. Nuôi trồng thủy sản: Được gọi phổ biến là “nuôi cá”, khái quát rộng
hơn bao gồm cả việc ấp nở và nuôi thương mại cá và thực vật ở biển và nước
ngọt.
6. ppm: đơn vị đo phần triệu, 1ppm = 1g/m
3
hoặc 1ml/m
3

7. Tác nhân gây bệnh: Một sinh vật gây ra hoặc góp phần vào việc hình
thành bệnh.
8. Xuất huyết: là hiện tượng máu chảy ra ngoài mạch máu, nếu máu chảy
ra ngoài cơ thể thì gọi là chảy máu ngoài (xuất huyết ngoài), nếu máu chảy ra
ngoài mạch máu và tích tụ lại trong tổ chức tế bào hay các thể xoang của cơ thể
thì gọi là chảy máu trong (xuất huyết trong), có trường hợp bệnh lý gồm cả chảy
máu trong lẫn chảy máu ngoài.
9. TCCA: viên sủi khử trùng




7
MÔ ĐUN PHÒNG VÀ TRỊ MỘT SỐ BỆNH CÁ CHIM VÂY VÀNG
Mã mô đun: MĐ 05
Giới thiệu mô đun
Mô đun Phòng và trị bệnh cá chim vây vàng có thời gian đào tạo 72 giờ
trong đó lý thuyết 10 giờ, thực hành 54 giờ, kiểm tra thường xuyên 4 giờ và
kiểm tra kết thúc mô đun 4 giờ. Mô đun này trang bị cho người học kiến thức và
kỹ năng nghề để thực hiện những công việc sau:
+ Nhận biết được các dấu hiệu cá chim vây vàng bị bệnh;
+ Thu được mẫu cá bệnh;

+ Thực hiện được các biện pháp phòng, trị và xử lý bệnh cho cá chim vây
vàng.
Nội dung mô đun gồm:
- Phòng bệnh tổng hợp.
- Xử lý bệnh do môi trường.
- Chẩn đoán và trị bệnh ký sinh trùng.
- Chẩn đoán và trị bệnh do nấm.
- Chẩn đoán và trị bệnh do vi khuẩn.
Để hoàn thành mô đun này, người học phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Học lý thuyết trên lớp và ngoài thực địa;
- Tự đọc tài liệu ở nhà;
- Thực hành kỹ năng cơ bản: tất cả các bài tập thực hành được thực
hiện ở ao nuôi cá chim vây vàng của các hộ gia đình, trại sản xuất giống…
tại địa phương mở lớp.
Trong quá trình thực hiện mô đun: giáo viên (chuyên gia) kiểm tra,
đánh giá mức độ thành thạo các thao tác của người học.
Kết thúc mô đun: giáo viên kiểm tra mức độ hiểu biết kiến thức và khả
năng thực hiện các kỹ năng của người học.
Để được cấp chứng chỉ cuối mô đun, người học phải:
- Có mặt ít nhất 80% số giờ học lý thuyết và tham gia 100% các giờ
thực hành.
- Hoàn thành tất cả các bài kiểm tra định kỳ và bài kiểm tra kết thúc
các mô đun.
- Trung bình điểm kiểm tra định kỳ và điểm kiểm tra kết thúc mô đun
phải đạt ≥ 5 điểm.


8
Bài 1: Phòng bệnh tổng hợp cho cá nuôi
Mã bài: MĐ 05-01

Mục tiêu
- Trình bày được mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh cho cá chim vây
vàng; biện pháp phòng bệnh tổng hợp trong nuôi cá chim vây vàng; phương
pháp sử dụng thuốc;
- Thực hiện đúng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho cá chim vây
vàng và tính được đúng liều lượng thuốc, hóa chất cần dùng;
- Tuân thủ các quy định về sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi trồng thủy
sản và đảm bảo an toàn lao động.
A. Nội dung
1. Mối quan hệ của các yếu tố gây bệnh
Động vật thuỷ sản trong đó có cá chim vây vàng và môi trường sống là
một thể thống nhất. Khi chúng mắc bệnh là kết quả tác động qua lại giữa cơ thể
và môi trường sống. Khi động vật thuỷ sản bị bệnh là kết quả tác động qua lại
của ba nhân tố:
- Môi trường sống.
- Tác nhân gây bệnh.
- Vật chủ (cá).
1.1. Yếu tố môi trường
Các yếu tố môi trường đều là các mối nguy trong nuôi trồng thủy sản, bởi
vì tỷ lệ sống, sinh sản và sinh trưởng của các loài cá phụ thuộc vào môi trường
thích hợp nhất định.
Có nhiều yếu tố môi trường có khả năng ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy
sản, nhưng chỉ một số ít có vai trò quyết định.
Nhiệt độ và độ mặn là giới hạn quan trọng của loài thủy sản nuôi ở một
địa điểm nhất định.
Muối dinh dưỡng, độ kiềm tổng số và độ cứng tổng số cũng là những yếu
tố quan trọng điều chỉnh thực vật phát triển mà chúng còn ảnh hưởng đến sinh
vật thủy sinh là thức ăn cho cá.
Độ trong điều chỉnh ánh sáng chiếu vào nước tác động đến sự quang hợp
và các chuỗi thức ăn; độ trong cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cá và động vật

không xương sống khác.
Những yếu tố môi trường khác ảnh hưởng cho nuôi trồng thủy sản là pH,
oxy hòa tan- DO, carbonic- CO
2
, ammoniac- NH
3
, nitrite- NO
2
và hydrosulfua-
H
2
S.


9
Ngoài ra một số trường hợp gây độc do kim loại và thuốc trừ sâu có thể
gây ô nhiễm trong nuôi trồng thủy sản.
Những chất gây ô nhiễm trong nuôi trồng thủy sản thường có nồng độ
thấp hơn bất cứ chất độc nào xảy ra trong phạm vi hệ thống nuôi.
1.2. Tác nhân gây bệnh (mầm bệnh)
Mầm bệnh là các yếu tố hữu sinh làm cho động vật thuỷ sản mắc bệnh gọi
chung là tác nhân gây bệnh. Những tác nhân gây bệnh này do sự cảm nhiễm của
động vật thuỷ sản là vật chủ hoặc sự xâm nhập của chúng vào vật chủ. Các tác
nhân gây bệnh được chia ra 3 nhóm:
- Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm: virus, ricketsia, vi khuẩn, nấm,
- Tác nhân gây bệnh ký sinh: Nguyên sinh động vật (động vật đơn bào),
giun sán, đỉa, giáp xác (động vật đa bào).
- Một số sinh vật trực tiếp ăn động vật thuỷ sinh hay uy hiếp động vật
thuỷ sinh: Côn trùng nước, rong tảo độc, sứa, cá dữ, rắn, chim và được gọi là
nhóm địch hại của động vật thuỷ sinh.

1.3. Vật nuôi (cá)
Các nhân tố ngoại cảnh (yếu tố vô sinh và hữu sinh) tác động thì cá
không thể mắc bệnh được mà nó phụ thuộc vào sức đề kháng của cơ thể vật
chủ với từng loại bệnh.
Vật chủ thường biểu hiện bằng những phản ứng với môi trường thay
đổi. Những phản ứng của cơ thể có thể kéo dài 2-3 ngày hoặc 2-3 tuần tuỳ
theo mức độ của bệnh.
1.4 Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh
Tất cả các sinh vật đều chịu các tác động từ các yếu tố trong môi trường
sống. Nước là môi trường sống của cá nói chung và cá chim vây vàng nói riêng.
Các yếu tố của môi trường sống ở đây bao gồm: t
o
, pH, O
2
, CO
2
, NH
3
, NO
2
, kim
loại nặng,
Trong môi trường nuôi thì vật nuôi (cá chim vây vàng) và tác nhân gây
bệnh đều chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường. Tuy nhiên khi các yếu tố
môi trường tác động thuận lợi cho vật nuôi thì sẽ tác động bất lợi cho các tác
nhân gây bệnh. Ngược lại, khi các yếu tố môi trường tác động bất lợi cho vật
nuôi sẽ tác động thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh, khi đó môi trường ở dạng
ô nhiễm cho vật nuôi.
Như vậy khi môi trường nuôi bị ô nhiễm đối với vật nuôi hay nói cách
khác các yếu tố môi trường nằm ngoài khoảng chịu đựng của vật nuôi sẽ làm

giảm sức đề kháng của vật nuôi, đồng thời tạo điều kiện cho tác nhân gây bệnh
sẽ được nhân lên về số lượng và tăng về độc lực dẫn đến vật nuôi (cá chim vây
vàng nuôi) dễ mắc bệnh.


10
Vật nuôi bị bệnh là khi ba nhân tố môi trường, tác nhân gây bệnh (mầm
bệnh) và vật nuôi sẽ xảy ra như sau:
- Một số yếu tố môi trường nằm ngoài ngưỡng chịu đựng của vật nuôi hay
nói cách khác môi trường khi đó bị ô nhiễm đối với vật nuôi.
- Mầm bệnh có trong môi trường nuôi lớn về số lượng và đủ về độc lực.
- Vật nuôi có sức đề kháng kém, không chống lại với tác động của môi
trường nuôi và mầm bệnh.
Như vậy để vật nuôi (cá chim vây vàng) không xảy ra dịch bệnh cần hạn
chế được các yếu tố:
- Quản lý môi trường nuôi tốt, phù hợp với đời sống của cá chim vây
vàng.
- Ngăn chặn sự xâm nhập của các tác nhân gây bệnh và kìm hãm sự phát
triển của chúng trong ao nuôi.
- Nâng cao sức đề kháng của cá chim vây vàng nuôi.
Mối quan hệ của ba yếu tố gây nên bệnh cho cá chim vây vàng được thể
hiện rõ ở ba vòng tròn dưới đây:











Hình 5.1.1: Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh:
Vùng xuất hiện bệnh (màu xẫm) có đủ ba yếu tố gây bệnh 1+2+3;
Vùng 1+2 bệnh không xảy ra; Vùng 2+3 bệnh không xảy ra;
Vùng 1+3 bệnh không xảy ra.
Để ngăn cản những nhân tố trên không thay đổi xấu cho cá thì người nuôi
phải tác động vào ba yếu tố như: cải tạo ao tốt, tẩy trùng ao diệt mầm bệnh, thả
giống tốt, cung cấp thức ăn đầy đủ về chất và lượng thè bệnh khó xuất hiện.
Khi cá mắc bệnh không nên kiểm tra một yếu tố đơn độc mà phải xét cả
ba yếu tố: môi trường, mầm bệnh, vật nuôi. Khi đưa ra biện phát phòng trị bệnh


11
cùng phải quan tâm đến ba nhân tố trên. Ví dụ thay đổi môi trường tốt cho cá là
một biện pháp phòng bệnh. Tiêu diệt mầm bệnh sẽ ngăn chặn được bệnh không
phát triển nặng. Chon giống tốt có sức đề kháng với những bệnh thường gặp gây
nguy hiểm cho cá chim vây vàng.
2. Phương pháp sử dụng thuốc trong phòng trị bệnh cá
2.1. Phun thuốc:
Dùng thuốc phun (té) xuống ao tạo môi trường nuôi cá sống có nồng độ
thuốc thấp song thời gian tác dụng của thuốc dài.
2.1.1. Xác định thể tích nước trong ao:
a) Xác định diện tích mặt nước trung bình của ao
Xác định diện tích của ao: tùy vào hình dạng của ao mà cách tính diện tích
là khác nhau. Ví dụ ao có diện tích hình chữ nhật: chiều dài 80m, chiều rộng 50
m, diện tích ao khi đó là dài x rộng là 80 x 50 = 4000 m
2
.
b) Xác định độ sâu trung bình của ao

Xác định độ sâu trung bình của ao. Trong thực tế, đáy ao có nhiều chỗ
nông sâu khác nhau. Để tính được độ sâu trung bình của ao ta lấy đại diện 5
điểm khác nhau của ao, sau đó tính trung bình của 5 độ sâu này là độ sâu trung
bình của ao nếu như đáy ao khong bằng phẳng.
Ví dụ độ sâu của 5 vị trí khác nhau trong ao là: 1,2m; 1,3m; 1,5m; 1,8m;
2,0m. Độ sâu trung bình của ao là: (1,2 + 1,3+ 1,5 + 1,8 + 2,0): 5 = 1,56m.
c) Xác định thể tích nước trong ao
- Thể tích của ao là: (diện tích ao) x (độ sâu trung bình của ao, đơn vị đo m
3
).
Ở ví dụ trên, thể tích của ao là: 4000 m
2
x 1,56 m = 6.240 m
3
nước.
2.1.2. Xác định khối lượng thuốc cần sử dụng
a) Lựa chọn loại thuốc
- Phụ thuộc vào mục đích sử dụng thuốc mà ta lựa chọn các loại thuốc khác
nhau.
- Hóa chất dùng để khử trùng nước trong quá trình nuôi: Đá vôi CaCO
3
;
Vôi nung CaO, Ca(OH)
2
; Zoelite; Vicato (TCCA); BKC (Benzalkonium
Chloride),., men vi sinh.
- Hóa chất để chữa bệnh ký sinh trùng cho cá chim vây vàng: TCCA;
BKC (Benzalkonium Chloride), thuốc tím KMnO
4
, sulphat đồng (CuSO

4
),
b) Lựa chọn nồng độ thuốc
Mỗi loại thuốc khác nhau, mỗi mục đích sử dụng khác nhau thì có nồng
độ sử dụng thuốc khác nhau. Đối với phương pháp phun thuốc xuống ao, nồng
độ thuốc sử dụng thường là thấp, tác dụng diệt tác nhân gây bệnh một cách lâu
dài.


12
c) Tính khối lượng thuốc cần sử dụng
Khối lượng thuốc cần sử dụng là lấy nồng độ thuốc nhân với thể tích của
nước ao.
Ví dụ dùng vôi bột cải thiện môi trường ao nuôi cá thâm canh, nồng độ
CaO dùng là 2kg/100 m
3
nước, thể tích ao là 6.240 m
3
nước, khối lượng CaO
cần dùng là: 2 X 6.240/100= 124,8 kg.
2.1.3. Thao tác phun thuốc xuống ao
a) Pha thuốc
Trước hết phải hòa tan thuốc phun với một thể tích nước nhất định trước
khi phun xuống ao.
Cho thuốc vào một cái xô, sau đó dùng gáo múc nước đổ dần dần vào xô.
Vừa đổ vừa khuấy cho thuốc tan ra. Đổ nước và khuấy cho đến khi thuốc tan
đều trong nước thì dừng lại.
b) Phun thuốc xuống ao
Sau khi thuốc đã tan đều trong xô nước, xách xô nước đi xung quanh ao
và té đều trên mặt ao.

Nếu ao quá rộng (hàng nghìn mét vuông), cho xô nước thuốc nên thuyền
và đi trên mặt ao, dùng gáo (ca) múc nước thuốc trong xô và té đều khắp ao.
Trong quá trình dùng thuốc cần đảm bảo có thiết bị tạo oxy cho ao như
quạt nước.
2.2. Tắm thuốc
Tập trung cá trong một bể nhỏ pha thuốc nồng độ tương đối cao, tắm cho
cá trong thời gian ngắn để trị các sinh vật gây bệnh bên ngoài cơ thể cá.
Thời gian tắm, mật độ cá và nồng độ thuốc tùy theo thể trạng của cá và
đặc điểm của bệnh.
Trình tự tiến hành tắm thuốc cho cá được tiến hành như sau:
2.2.1. Xác định thể tích nước
- Thể tích của nước dựa vào khối lượng cá cần tắm.
- Cỡ cá khác nhau thì cần thể tích nước khác nhau.
- Đối với cá giống trước khi thả kích cỡ cá nhỏ có thể tắm trực tiếp trong
bể xi măng, trong thùng chuyên dụng, chậu
- Đối với cá kích cỡ lớn đang nuôi thương phẩm trong ao. Tắm trực tiếp
ngoài ao bằng bể bạt, cần xác định thể tích nước qua bể bạt tắm cá.
2.2.2. Xác định khối lượng thuốc cần sử dụng
a) Lựa chọn loại thuốc


13
Phương pháp tắm thuốc cho cá thường dùng trong trường hợp trị các bệnh
ngoại ký sinh trùng, hoặc tắm kháng sinh trị bệnh vi khuẩn cho cá.
- Đối với bệnh ngoại ký sinh trùng thì chọn các thuốc khử trùng, tùy theo
ký sinh trùng mà lựa chọn thuốc dùng. Ví dụ cùng một loại bệnh có thể xử dụng
để tắm cho một loại bệnh trùng bánh xe cho cá chim vây vàng, có thể tắm cho cá
bằng thuốc khử trùng đặc trị trùng bánh xe như: Formol, oxy già (H
2
O

2
) thì tùy
theo giá cả, thuận tiện trong sử dụng và mua hóa chất.
- Đối với bệnh do vi khuẩn lựa chọn thuốc kháng sinh để cho cá.
b) Lựa chọn nồng độ thuốc
Tùy từng loại thuốc khác nhau thì có nồng độ thuốc dùng để tắm cho cá
khác nhau. Thông thường các thuốc dùng trong phương pháp phun thì cũng
dùng được trong phương pháp tắm. Nồng độ thuốc ở phương pháp tắm thường
cao gấp từ 8 – 10 lần so với phương pháp phun.
Ví dụ: Formol nồng độ thuốc sau khi phun xuống ao để trị bệnh trùng
bánh xe cho cá là 20 – 25 ml/m
3
thì nồng độ thuốc dùng để tắm cho cá để trị
bệnh trùng bánh xe là 150 – 200 ml/m
3
.
c) Tính khối lượng thuốc cần sử dụng
Khối lượng thuốc cần dùng là thể tích nước dùng để tắm cho cá nhân với
nồng độ thuốc tắm cho cá.
Ví dụ dùng Formol tắm trị bệnh trùng bánh xe cho 50kg cá cỡ 6- 8cm.
- Thể tích của nước để tắm cho cá là 1 m
3
nước.
- Nồng độ thuốc tắm cho cá là 150 ml/m
3
.
- Khối lượng thuốc cần dùng là: 1 x 150 = 150 ml thuốc.
2.2.3. Tắm thuốc cho cá
a) Pha thuốc
Hòa tan hoàn toàn thuốc trong một thể tích nước tối thiểu nhất: cho thuốc

vào châu, xô cho nước từ từ vào và dùng que để khua nước lên cho thuốc tan hết
trong nước. Khi thuốc đã tan hoàn toàn trong nước thì dừng lại.
b) Tắm thuốc
Dùng thuốc đã được pha té đều trên bể cá. Yêu cầu khi tắm cho cá cần
đảm bảo có sục khí để cung cấp oxy hòa tan cho cá, bởi vì hầu hết thuốc có tính
tiêu hao oxy.
Khi tắm cần phải bấm thời gian tắm.
Trong quá trình tắm cần theo dõi tình trạng sức khỏe của cá. Nếu cá khỏe
tiếp tục tắm hết thời gian, nếu cá có dầu hiệu nổi đầu nhiều thì chuyển ngay cá
xuống ao hoặc chuyển sang bể nước mới.



14
2.3. Trộn thuốc vào thức ăn:
Dùng thuốc kháng sinh, vitamin, khoáng vi lượng trộn vào loại thức ăn,
sau đó cho chất dính vào chế thành hỗn hợp đóng thành viên để cho cá chim vây
vàng ăn theo các liều lượng. Đây là phương pháp phổ biến thường dùng trong
nuôi trồng thủy sản.
Phương pháp này dùng trị các bệnh do các sinh vật ký sinh bên trong cơ
thể cá chim vây vàng. Lúc động vật thuỷ sản bị bệnh nặng, khả năng bắt mồi
yếu thậm chí ngừng ăn nên hiệu quả trị liệu sẽ thấp chủ yếu là phòng bệnh.
Thuốc trộn vào thức ăn được tính theo hai cách:
- Lượng thuốc dựa vào khối lượng thức ăn cơ bản.
- Lượng thuốc dựa vào khối lượng cơ thể vật nuôi.
2.3.1. Xác định khối lượng cá nuôi
Lượng thuốc dùng để trộn vào thức ăn phụ thuốc trực tiếp hoặc dán tiếp
vào khối lượng cá nuôi.
- Xác định số lượng cá trong ao dựa vào số cá thả trong ao, trừ số cá chết
trong quá trình nuôi.

- Xác định trọng lượng cá trung bình trong ao dựa vào khối lượng cá kiểm
tra định kỳ trước đó.
- Khối lượng cá trong ao bằng số lượng cá có trong ao nhân với khối
lượng trung bình của một con cá.
2.3.2. Xác định khối lượng thức ăn
Từ khối lượng cá ta suy ra khối lượng thức ăn. Ví dụ hiện tại ao cá đang
nuôi, cho cá ăn khối lượng thức ăn bằng 3% khối lượng cá trong ao, đàn cá có
khối lượng là 300 kg thì khối lượng thức ăn là 0,03 * 300 = 9kg thức ăn.
Tuy nhiên khi tính lượng thức ăn để trộn thuốc cho cá ăn, lượng thức ăn
lấy ít hơn lượng thức ăn bình thường để cho cá ăn hết thức ăn có thuốc, tránh
lãng phí thuốc.
2.3.3. Xác định khối lượng thuốc
Khối lượng thuốc được tính từ khối lượng cá hoặc khối lượng thức ăn cho cá.
Ví dụ bổ sung vitamin C vào thức ăn của cá liều lượng 30mg/kg cá/ngày.
Nếu ao cá co 300 kg cá thì lượng thuốc trộn vào thức ăn trong một ngày là 30 X
300 = 9000 mg vitamin C= 9g vitamin C.
2.3.4. Trộn thuốc vào thức ăn cho cá
Trộn đều thuốc và thức ăn.
- Trộn thêm vào thức ăn và thuốc một chất bao thức ăn, làm thức ăn ít tan
trong nước như dầu mực, dầu đậu nành, agar,


15
- Lựa chọn thức ăn ưu thích nhất của cá để kích thích tính ăn của chúng.
2.3.5. Cho cá ăn thức ăn trộn thuốc
- Cho cá ăn ở vị trí và vào thời điểm cho ăn đã qui định trong quá trình
nuôi.
- Trong quá trình cho cá ăn nên có thao tác kích thích hay gọi cá đến như
vỗ tay, gõ mạnh làm tiếng động.
- Theo dõi khả năng bắt mồi, hay tiêu thụ thức ăn của cá để điều chỉnh lần

cho ăn sau.
3. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp
3.1. Cải tạo, tẩy trùng và diệt tạp ao nuôi
3.1.1. Dùng vôi để cải tạo
- Dùng vôi để tẩy ao: Ao sau khi đã tháo cạn nước dùng vôi sống, vôi bột
hoặc vôi tôi để khử trùng. Liều lượng dùng phụ thuộc vào điều kiện môi trường
thông thường dùng 10-15 kg/100m
2
.
+ Vôi bột rải đều khắp ao, vôi sống thì cho vào các hố giữa ao, vôi tan ra
và lúc đang nắng, dùng gáo cán gỗ múc rải khắp đáy ao. Sau khi bón vôi một
ngày cần dùng bàn trang hoặc bừa đảo đều rồi phơi nắng một tuần mới thả cá
vào ương nuôi.
+ Cần lưu ý rằng, những ao có pH thấp nếu phơi nắng, sau khi cho nước
vào ao sẽ xảy ra hiện tượng xì phèn. Do đó, với các ao loại này cần tiến hành
rửa chua 3-5 lần để loại bỏ những hợp chất hữu cơ sinh nhiều H
2
S, sau đó bón
vôi khắp đáy ao nhằm cung cấp nguồn Ca
2+
cho thuỷ vực,

giảm độ chua cho đất
rồi tiến hành phơi khô đáy ao.
Bảng 5.1.1 : Lượng vôi cải tạo và khử trùng ao
Độ pH của đất
Bột đá vôi (CaCO
3
) kg/ha
Vôi nung (CaO) kg/ha

> 6
1.000- 1.500
500- 1.000
5 - 6
3.000- 3.500
1.500- 2.000
4 – 5
5.000-8.000
2.500-4.000
< 3
12.000- 14.000
8.000- 10.000
+ Trong quá trình nuôi, thường xuyên dùng vôi bột (vôi nung để tả) để ổn
định pH, khử trùng làm sạch nước ao. Nếu pH <7 dùng 2 kg vôi/100m
2
, pH từ 7-
8,5 có thể dùng 1 kg vôi/100m
2
, pH >8,5 dùng bột đá vôi (CaCO
3
) để bón là
1kg/100m
2
; định kỳ bón từ 2 lần/tháng.
3.1.2. Dùng một số loại hóa chất có tác dụng khử trùng


16
- Dùng Vicato (TCCA) khử trùng ao nuôi:
+ TCCA có tác dụng diệt trùng, diệt tạp gần như vôi nhưng dùng số lượng

ít, độc lực giảm nhanh nhưng không có tác dụng cấp chất dinh dưỡng cho thủy
vực nuôi cá.
+ Liều lượng dùng căn cứ vào khối lượng nước trong ao, thường dùng 3-
5g/m
3
. Cho TCCA vào xô nhựa để hòa tan sau đó rắc xuống ao. Sau khi rắc
xuống 1 tuần có thể thả cá vì độc lực đã giảm. Các bể, dụng cụ ương nuôi ấu
trùng khử trùng bằng TCCA nồng độ 10-20 g/m
3
thời gian ngâm qua 1 đêm.
Trong quá trình nuôi dùng TCCA nồng độ 0,2-0,4 g/m
3
.
- BKC (Benzalkonium Chloride): tác dụng khử trùng, để tẩy trùng môi
trường nuôi, phòng bệnh ngoại ký sinh. Liều lượng dùng từ 0,5-1,0ml/m
3
.
- Ngoài vôi và TCCA, BKC, có thể dùng một số hóa dược có tính oxy hóa
mạnh hoặc các chế phẩm sinh học để vệ sinh môi trường nuôi.
- Dùng quả bồ hòn, rễ cây thuốc cá, saponine: dùng quả bồ hòn và cây
thuốc cá diệt tạp hiệu quả cao vì chúng có độc tố phá vỡ hồng cầu của cá tạp. Ao
tát cạn dùng 40kg/ha, ao nước sâu 1m dùng 60 – 75kg/ha. Rễ cây thuốc cá dùng
4gram khô/m
3
nước. Saponin dùng từ 10 – 15g/m
3
nước.
3.2. Vệ sinh môi trường trong quá trình nuôi
3.2.1. Vệ sinh môi trường nuôi bằng cơ học
Sử dụng máy quạt nước để tăng cường hàm lượng oxy hòa tan trong ao,

đặc biệt là tầng đáy, tạo điều kiện cho vi sinh vật hiếu khí phát triển sẽ làm giảm
thiểu lượng khi độc thoát ra khỏi ao, đồng thời goam các chất thải trong ao vào
nơi nhất định, giúp quản lý đáy ao thuận lợi hơn, nếu có điều kiện si phông đát
rút các chất thải ra khỏi ao nuôi tốt hơn. Vớt váng, bọt cho ao trong quá trình
nuôi cá.
3.2.2. Xử lý nước bằng hóa chất
- Dùng vôi bột để xử lý nguồn nước trước và trong quá trình nuôi. Tùy
thuộc vào nồng độ pH mà lựa chọn liều lượng thuốc cho phù hợp.
+ Nếu pH <7 dùng 2 kg vôi/100m
3
.
+ Nếu pH từ 7-8,5 có thể dùng 1 kg vôi/100m
3
.
- Dùng một số hoá dược có tính oxy hoá mạnh phun vào ao để tham gia
vào quá trình oxy hoá các khí độc (H
2
S, NH
3
) thành các vật chất đơn giản không
độc:
+ Thuốc tím (KMnO
4
) nồng độ 1-2 g/m
3
;
+ TCCA nồng độ 0,2-0,4 g/m
3

+ Benzalkonium Chloride (BKC) nồng độ từ 0,1-0,5 g/m

3
.
3.2.3. Xử lý nước bằng chế phẩm sinh học


17
- Trải qua một thời gian nuôi, trong ao tích tụ nhiều mùn bã hữu cơ do dư
thừa thức ăn, do các sản phẩm bài tiết của cá, do xác chết của các thủy sinh vật
trong ao.
- Sự phân hủy các mùn bã hữu cơ trong ao tạo môi trường cho vi sinh vật
gây bệnh phát triển, sản sinh các chất khí độc như H
2
S, NH
3
. Sử dụng chế phẩm
sinh học là biện pháp xử lý hiệu quả vấn đề trên cho ao nuôi và rất an toàn cho
cá nuôi.
- Tác dụng của chế phẩn sinh học:
+ Cải thiện chất nước, ổn định pH, cân bằng hệ sinh thái trong ao.
+ Loại các chất thải chứa nitrogen trong ao nuôi, những chất thải này gây
độc cho cá. Sau đó chúng được chuyển hóa thành sinh khối làm thức ăn cho các
cá.
+ Giảm bớt bùn ở đáy ao.
+ Giảm các vi khuẩn gây bệnh.
+ Hạn chế sử dụng hóa chất và kháng sinh cho cá nuôi.
- Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại chế phẩm sinh học để cải thiện
môi trường nuôi cá bán thâm canh và thâm canh. Định kỳ dùng trong quá trình
nuôi, liều dụng và phương phương pháp sử dụng theo nhà sản xuất.
3.3. Tiêu diệt tác nhân gây bệnh
3.3.1. Tắm phòng bệnh

- Tắm cho cá bằng loại thuốc có khả năng diệt mầm bệnh ký sinh trên cơ
thể cá.
- Phương pháp tắm:
+ Tắm phòng bệnh trước khi thả: nước ngọt + formaline nồng độ 100ppm, thời
gian 10 – 15 phút, sục khí mạnh.
+ Tắm cá trong dung dịch oxy già 150 ppm (150 ml dung dịch H
2
O
2
trong
1000 lít nước) trong 10 - 30 phút, sục khí mạnh.
3.3.2. Khử trùng thức ăn
Thức ăn cá tạp bao gồm nhiều tạp chất khác, trước khi cho cá ăn cần rửa
sạch để loại bỏ tạp chất và chất bẩn. Cho cá ăn cần đảm bảo cá ăn đủ, không dư
thừa tránh gây ô nhiễm nguồn nước, thức ăn dư thừa. Không sử dụng thức ăn đã
ôi, thối rữa kém chất lượng.
Đối với thức ăn công nghiệp cần bảo quản thức ăn tốt không bị ẩm mốc.
3.3.3. Khử trùng dụng cụ
Sinh vật gây bệnh có thể theo dụng cụ lây lan bệnh từ ao bị bệnh sang ao
cá khỏe. Vì vậy, dụng cụ của các ao nuôi nên sử dụng riêng biệt từng ao. Nếu sử
dụng chung cần có biện pháp khử trùng mới đem dùng cho ao khác. Dụng cụ


18
đánh bắt bằng gỗ, quần áo khi lội ao phải dùng dung dịch TCCA 20 g/m
3
, Thuốc
tím (KMnO
4
)


10 -12 g/m
3
để ngâm ít nhất 1 giờ và rửa sạch mới dùng. Lưới, vợt
sử dụng thuốc tím (KmnO
4
) nồng độ 20g/m
3
nước ngâm 5 – 10 phút trước khi
dùng.
3.3.4. Dùng thuốc phòng trước mùa phát triển bệnh
- Quá trình phát triển bệnh đối với cá chim vây vàng thường phát triển
mạnh nhất vào các thời điểm chuyển mùa, do đó phải có biện pháp dùng thuốc
phòng ngừa dịch bệnh, hạn chế được tổn thất.
- Trước mùa phát sinh bệnh bệnh dùng thuốc, hóa chất định kỳ để phòng
bệnh cho cá nuôi.
- Sử dụng Formalin (Formol/ Formaldehite…): Tác dụng của formaline có
thể trị được một số bệnh ngoại ký sinh trùng gây ra bao gồm bệnh do ký sinh
trùng đơn bào, và một số loại ký sinh trùng đa bào.
+ Phương pháp tắm cả ao: Nồng độ sử dụng là 20ml/m
3
. Thời gian tắm
thường 24 giờ tuỳ theo tình trạng sức khoẻ của cá. Đảm bảo quạt nước 24/24.
+ Chú ý đối với phương pháp phòng trị bệnh bằng formalin. Hoá chất này
độc đối với cá do chúng có thể tác động đến hệ thần kinh, làm giảm hàm lượng ô
xy hoà tan trong nước rất nhanh. Vì vậy khi tắm cần phải trực tiếp theo dõi tình
trạng sức khỏe của cá để có biện pháp tránh tác dụng phụ như khi thấy cá yếu thì
thêm nước nhằm làm giảm nồng độ thuốc. Trong khi tắm sục khí mạnh bắt
buộc.
3.4. Kiểm dịch cá giống

Mầm bệnh có thể tồn tại ngay trong đàn cá giống trước khi đưa vào nuôi.
Để có một đàn giống nuôi có chất lượng tốt tức là đàn cá giống không mang
mầm bệnh nguy hiểm thì cần phải thực hiện việc kiểm dịch đàn cá giống.
- Lựa chọn mua cá giống của những địa chỉ có uy tín.
- Yêu cầu cơ sở bán cá giống cho xem giấy kiểm dịch đàn cá giống mua.
- Gửi mẫu cá giống mua đến các phòng thí nghiệm chức năng để tiến hành
kiểm dịch đàn cá giống.
- Chất lượng con giống phải thuần chủng, đồng đều về kích cỡ, không sây
sát và không mang các dấu hiệu bệnh lý.
3.5. Quản lý thức ăn trong quá trình nuôi
- Cho cá ăn theo nguyên tắc bốn định: định chất lượng thức ăn, định số
lượng thức ăn, định vị trí cho ăn, định thời gian cho ăn.
- Lựa chọn thức ăn phù hợp nhu cầu của cá chim vây vàng trong từng
giai đoạn phát triển.


19
- Lựa chọn thức ăn có chất lượng tốt: nếu thức ăn là các loại động vật
như cá tạp thì không bị ươn, thối, cá tạp không lấy nguồn gốc cá bệnh; thức ăn
là cám công nghiệp thì có thành phần phù hợp với nhu cầu của cá và không quá
hạn sử dụng.
- Tính số lượng thức ăn phù hợp khối lượng cá trong ao.
- Thường xuyên theo dõi cá ăn, kiểm tra lượng thức ăn cá tiêu thụ để bô
sung hoặc giảm số lượng thức ăn phù hợp.
- Kiểm tra sự tiêu thụ thức ăn của cá để điều chỉnh số lượng thức ăn cho
cá.
- Tại các vị trí cho cá ăn tiến hành định kỳ khử trùng: ngâm bao vôi bột
hoặc dùng thuốc khử trùng.
3.6. Trộn vitamin C và thảo dược vào thức ăn
Để tăng sức đề kháng và phòng bệnh cho cá ta nên cho cá ăn bổ sung

vitamin C hoặc thuốc thảo dược.
- Vitamin C trộn 2 -3g Vitamin C/kg thức ăn, cho ăn liên tục trong 1 tháng.
- Thuốc thảo dược KN – 04 – 12 trộn 2g thuốc/kg cá/ngày, cho cá ăn 3- 6
ngày.
- Thuốc tiên đắc tỏi: trộn 1g thuốc/kg cá/ngày, cho cá ăn từ 3- 6 ngày.
- Lựa chọn thức ăn ưa thích đối với cá.
- Thức ăn có độ kết dính với thuốc.
- Kích cỡ thức ăn phù hợp với khả năng bắt mồi theo từng giai đoạn phát
triển của cá.
3.7. Giữ ổn định các yếu tố môi trường
- Theo dõi thường xuyên các yếu tố môi trường ao nuôi: màu nước, nhiệt
độ , pH, các khí amoniac (NH
3
), hydrosulfua (H
2
S),
- Cần có biện pháp xử lý ngay sau khi phát hiện có những biến đổi bất
thường về các yếu tố môi trường: thay nước, dùng hóa chất hoặc chế phẩm vi
sinh để xử lý nước ao.
- Cần dọn sạch cỏ tạp, tiêu trừ địch hại và vật chủ trung gian, vớt bỏ xác
sinh vật và cá chết.
- Theo dõi thường xuyên nơi cho cá ăn, vớt bỏ thức ăn thừa tránh tích tụ
chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường ao nuôi.
- Định kỳ bón vôi bột khử trùng nước ao nuôi 2kg vôi/100 m
3
nước, tháng 2
lần.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi



20
- Câu hỏi 1: Kể tên các nhân tố gây bệnh cho cá?
- Câu hỏi 2: Nêu các biện pháp hạn chế tác nhân gây bệnh cho cá chim vây
vàng?
2. Bài thực hành
2.1. Bài thực hành số 5.1.1: Luyện tập việc cho cá ăn thức ăn trộn vitamin
C để phòng bệnh cho cá.
- Mục tiêu:
+ Hiểu ảnh hưởng của dinh dưỡng đến đời sống và sức khỏe của cá chim
vây vàng.
+ Thực hiện đúng kỹ thuật trộn thuốc vào thức ăn cho cá.
+ Thực hiện thao tác cho cá ăn thức ăn trộn thuốc.
- Nguồn lực:
+ Ao cá.
+ Vitamin C: 100g/ nhóm.
+ Cám cá: 5 kg/ nhóm.
+ Cân 1kg: 01 chiếc/ nhóm.
+ Xô (chậu): 01 chiếc/ nhóm.
+ Gáo (ca): 01 chiếc/ nhóm.
+ Găng tay: 5 đôi/ nhóm.
+ Khẩu trang: 5 chiếc/ nhóm.
- Cách thức tiến hành: Chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 5 người.
- Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập.
+ Chuẩn bị dụng cụ, mẫu vật: 01 chậu 10- 20 lít, 01 cân 10 -30 kg, 05 găng
tay, 05 khẩu trang, 02 quần áo bảo hộ, 5 kg cám cá, 100g vitamin C.
+ Trộn vitamin C vào thức ăn cho cá.
+ Cho cá ăn thức ăn trộn Vitamin C.
- Thời gian hoàn thành: 2 giờ.
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:

STT
Các hoạt động
Số lượng và chất lượng sản phẩm
1
Chuẩn bị dụng cụ
- 01 chậu 10- 20 lít, 01 cân 10 -30 kg, 05
găng tay, 05 khẩu trang, 02 quần áo bảo
hộ, 5 kg cám cá, 100g vitamin C.
- Các dụng cụ đảm bảo còn mới không bị


21
hỏng
- Cám cá còn hạn sử dụng, hàm lượng
protein 40 - 44%.
- Vitamin C: dạng bột, dùng cho nuôi
trồng thủy sản, có độ bám dính với thức
ăn
2
Trộn vitamin C vào thức
ăn cho cá

- Lượng vitamin C trộn vào thức ăn đảm
bảo đúng liều lượng: 3g vitamin C/ 1 kg
thức ăn
- Vitamin C trộn đều vào thức ăn, bám
dính vào thức ăn
3
Cho cá ăn thức ăn trộn
Vitamin C

- Cho cá ăn đúng vị trí cho ăn
- Cá ăn hết toàn bộ lượng thức ăn nhóm
cho ăn
3. Kiểm tra
- Nội dung kiểm tra: Trộn thuốc vào thức ăn cho cá.
- Thời gian kiểm tra: 2 giờ.
- Phương pháp tổ chức kiểm tra:
+ Kiểm tra cá nhân (hoặc nhóm)
+ Kiểm tra kỹ năng thực hiện năng chuẩn bị dụng cụ và trộn thuốc vào
thức ăn cho cá.
+ Đánh giá theo sản phẩm đạt được của người học.
- Sản phẩm đạt được: Thức ăn của cá trộn đều với thuốc phòng và trị bệnh
cho cá. Thuốc trộn đều và bám dính tốt vào thức ăn, lượng thuốc trộn vào thức
ăn đúng tỷ lệ trộn với khối lượng thức ăn, ví dụ 10 kg thức ăn trộn 30 g vitamin
C (3g vitamin C/kg thức ăn).
C. Ghi nhớ
Công tác phòng bệnh cho cá chim vây vàng cần phải sử dụng các biện
pháp tổng hợp như sau:
- Cải tạo vệ sinh môi trường ao nuôi cá chim vây vàng.
- Hạn chế nguồn gốc gây bệnh cho cá chim vây vàng (mầm bệnh).
- Quản lý các yếu tố môi trường ao nuôi phù hợp với đời sống của cá
chim vây vàng.
- Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể cá chim vây vàng.


22
Bài 2: Chẩn đoán và xử lý bệnh do môi trường
Mã bài: MĐ 05-02
Mục tiêu
- Quan sát và thu được mẫu cá bệnh, chẩn đoán được bệnh cá chim vây

vàng do môi trường;
- Kiểm tra và xử lý được các yếu tố môi trường gây bệnh cho cá;
- Cẩn thận, tỷ mỉ, tuân thủ nguyên tắc dùng thuốc trong nuôi trồng thủy
sản.
A. Nội dung
1. Quan sát hoạt động bất thường của cá nuôi
1.1. Quan sát cá bơi lội
- Cá chim vây vàng cũng như các loài cá khác khi bị các bệnh do yếu tố
môi trường như nhiệt độ, pH, oxy, ammoniac, hydrosulfua đều có một số biểu
hiện bất thường xảy ra. Các yếu tố môi trường ở mức quá giới hạn chịu đựng
của cá kéo dài dẫn đến cá chết hàng loạt.
- Cá khỏe mạnh thường bơi dưới tầng nước, hoạt động bơi hoạt bát, phản
ứng nhanh nhậy với tác động cơ học trên mặt nước, khi mặt nước có động cá
liền bơi tránh lé.
- Cá khi có biểu hiện bệnh là cá bơi chậm chạp, cá bơi nổi trên mặt nước,
cá liên tục đớp không khí, ngửa bụng, cá bơi mất thăng bằng, bơi không định
hướng hoặc bơi loạn xạ.
1.2. Quan sát cá hô hấp
- Khi các yếu tố môi trường ở mức quá giới hạn chịu đựng của cá, ở
ngưỡng thấp hoạt độ hô hấp của cá có dấu hiệu bất thường. Cá ngớp lên mặt
nước, nổi đầu…. Các hoạt động bơi lội và hô hấp của cá có biểu hiện đồng thời
với nhau.
- Một số đâu hiệu thường gặp:
+ Cá do sốc nhiệt độ: phiến mang chương phồng.
+ Cá do yếu tố pH: tiết nhiều nhớt trên da.
+ Cá do thiếu oxy: môi dưới cá nhô ra, mang cá nhợt nhạt.
+ Cá ngộ độc do NH
3
, H
2

S: bụng chướng to, mang nhợt nhạt.
1.3. Quan sát cá bắt mồi
Từ hoạt động bơi lội bất thường do các yếu tố môi trường gây ra. Hoạt
động bắt mồi của cá sẽ bất thường, ăn kém, nặng thì bỏ ăn.


23
2. Thu mẫu cá
2.1. Chuẩn bị dụng cụ
- Chuẩn bị lưới trì.
- Vợt vớt cá.
- Xô hoặc chậu to chứa cá.
- Máy sục khí: máy, dây, đá sục khí.
- Quần áo lội nước.
- Găng tay.
2.2. Thu mẫu cá bệnh
- Dùng lưới kéo một góc ao, nơi tập trung nhiều cá có biểu hiện bất
thường, thu mẫu có những dấu hiệu nghi ngờ bệnh. Nếu cá có biểu hiện bơi
chậm chạp, bơi nổi trên mặt nước và tập trung một vài chỗ nhất định trong ao ta
có thể dùng chài hoặc dùng vợt vớt cá.
- Đưa cá vào dụng cụ chứa có sục khí.
- Dùng vợt bắt ngẫu nhiên cá trong dụng cụ chứa để kiểm tra tỷ lệ cá mắc
bệnh trong ao.
3. Quan sát dấu hiệu bệnh lý
3.1. Quan sát màu sắc và hình dạng cá
- Đặt cá lên khay giải phẫu và quan sát màu sắc và hình dạng cơ thể cá.
- Màu sắc da cá khi bị bệnh do môi trường có thể tối màu hoặc nhợt nhạt,
da cá tiết nhiều nhớt.
- Hàm dưới lồi ra ngoài, mang phồng
3.2. Quan sát màu sắc và tổn thương của mang cá

- Dùng kéo cắt bỏ xương nắp mang để quan sát mang cá một cách dễ
dàng.
- Cá khi bị bệnh do môi trường có một số biểu hiện
+ Mang cá có màu sắc nhợt nhạt.
+ Mang cá có thể bị chương phồng
+ Nếu hàm lượng oxy trong thủy vực bão hòa oxy làm mang cá có nhiều
bọt khí.


24
4. Xử lý bệnh do môi trường
4.1. Xử lý bệnh do nhiệt độ
- Cá chim vây vàng là loài động vật biến nhiệt nên điều kiện nhiệt độ ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của chúng.
- Nhiệt độ cơ thể cá chim vây vàng luôn biến đổi theo nhiệt độ của môi
trường nước bên ngoài, thường chênh lệch nhiệt độ là 0,1
0
C.
- Mỗi loài cá thường thích nghi ở một giới hạn nhiệt độ nhất định. Cá chim
vây vàng có giới hạn nhiệt độ thích hợp 16 - 36
0
C, sinh trưởng tốt nhất 22 -
28
0
C. Nhiệt độ thấp dưới 16
0
C cá chim vây vàng ngừng bắt mồi, nhiệt độ thấp
nhất mà cá chịu đựng là 14
0
C. Nhiệt độ dưới 14

0
C kéo dài cá sẽ chết.
4.1.1. Chuẩn bị các dụng cụ
+ Nhiệt kế thủy ngân hay nhiệt kế rượu
+ Bình lấy mẫu nước
+ Sổ ghi chép, bút.
4.1.2. Xác định nhiệt độ nước
- Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế thủy ngân hay nhiệt kế rượu:





Hình 5.2.1: Nhiệt kế thủy ngân và nhiệt kế rượu
+ Bước 1: Thao tác đo
Đo trực tiếp dưới ao cho toàn bộ nhiệt kế ngập trong nước, đầu có chưa
thủy ngân chìm trong nước cách mặt nước khoảng 30cm.








Hình 5.2.2: Cách đo nhiệt độ nước
30cm

×