Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giao trinh MD 02 kỹ thuật nhân giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 53 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG
MÃ SỐ: MĐ 02
NGHỀ: TRỒNG ĐÀO, QUẤT CẢNH
Trình độ: Sơ cấp nghề
Hà Nội, Năm 2014
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 02
2
LỜI GIỚI THIỆU
Cuốn giáo trình “Kỹ thuật nhân giống” cùng với bộ giáo trình nghề Trồng
đào, quất cảnh được biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của
nghề, đã cập nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất đào,
quất cảnh tại các địa phương trong cả nước, do đó có thể coi là cẩm nang cho
người đã, đang và sẽ trồng.
Cuốn giáo trình gồm 03 bài:
1) Bài 01: Nhân giống bằng phương pháp gieo hạt
2) Bài 02: Nhân giống bằng phương pháp chiết cành
3) Bài 03: Nhân giống bằng phương pháp ghép
Cuốn giáo trình này chúng tôi sử dụng các tài liệu từ Viện rau quả, bộ môn
cây rau trường Đại học nông nghiệp Hà Nội. Đồng thời chúng tôi cũng nhận
được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của các Viện,
Trường, cơ sở sản xuất, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường Cao đẳng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Bộ. Chúng tôi xin được gửi lời cảm
ơn đến Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ban lãnh đạo các Viện,


Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô
giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn
thành bộ giáo trình này.
Giáo trình “Kỹ thuật nhân giống” giới thiệu khái quát về kỹ thuật tạo cây
giống bằng các phương pháp khác nhau như nhân giống bằng hạt, nhân giống
bằng cành chiết và phương pháp ghép.
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng
tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ
thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tham gia biên soạn
1. Trần Văn Dư, Chủ biên
2. Lê Trung Hưng
3. Trần Ngọc Trường
3
MỤC LỤC
Đề mục Trang
Bài 1: Nhân giống bằng phương pháp gieo hạt 8
A. Nội dung 8
1. Khái niệm về vườn ươm 8
2. Lựa chọn địa điểm đặt vườn ươm giống đào, quất (tắc) 8
2.2.Yếu tố đất đai 8
2.3. Yếu tố nguồn nước 9
2.4. Nguồn cung cấp điện 9
3. Kết cấu vườn ươm cây giống đào, quất (tắc) cảnh 9
3.1. Đường đi lại trong vườn ươm 9
3.2. Luống sản xuất cây giống 9
3.3. Hệ thống tưới tiêu 10
4. Phương pháp nhân giống bằng hạt đối với cây đào, quất (tắc) cảnh 11
4.1. Ưu điểm 11

4.2. Nhược điểm 11
4.3. Các thao tác trong kỹ thuật nhân giống bằng hạt 12
4.3.1. Chuẩn bị hạt giống cây đào 12
4.3.2. Chuẩn bị giá thể gieo hạt 13
Bước 1: Chuẩn bị đất gieo hạt 13
Bước 2: Chuẩn bị túi bầu PE và giá thể đóng bầu 13
4.3.3. Các bước thao tác trong kỹ thuật nhân giống bằng hạt 14
Bước 1: Xử lý hạt giống 14
Bước 2: Gieo hạt trên luống đất 15
Bước 3: Gieo hạt trong túi bầu PE 16
Bước 4: Chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm 16
4.3.4. Tiêu chuẩn cây giống đào 17
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 17
1. Câu hỏi 17
2. Bài thực hành 18
C. Ghi nhớ: 18
Bài 2: Nhân giống bằng phương pháp chiết cành 20
A. Nội dung 20
1. Cơ sở khoa học 20
2. Ưu nhược điểm của phương pháp 20
4
3. Các bước trong kỹ thuật nhân giống đào, quất cảnh bằng phương pháp chiết cành 21
3.1. Chọn cây mẹ để chiết 21
3.2. Chọn cành chiết 22
3.3. Thời vụ chiết 22
3.4. Chuẩn bị dụng cụ, vật liệu chiết cành 22
4.5. Các bước trong kỹ thuật chiết cành 25
4.6. Chăm sóc cành sau khi chiết 27
4.7. Hạ bầu và giâm lại cành chiết 27
4.8. Tiêu chuẩn cây giống đào, quất (tắc) cảnh 28

B. Câu hỏi và bài tập thực hành 29
Bài 3: Nhân giống bằng phương pháp ghép (tháp) 32
A. Nội dung 32
1. Cơ sở khoa học của phương pháp ghép (tháp) 32
2. Ưu nhược điểm của phương pháp 32
3. Các bước trong kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp ghép (tháp) 33
3.1. Gieo hạt tạo cây gốc ghép 33
3.2. Chuẩn bị dụng cụ ghép (tháp) 33
3.3. Tiêu chuẩn cây gốc ghép 34
3.4. Tiêu chuẩn cành ghép 35
3.5. Thời vụ ghép (tháp) 36
4. Nhân giống đào, quất cảnh bằng phương pháp ghép (tháp) mắt nhỏ có gỗ 37
4.1. Các bước tiến hành ghép (tháp) mắt nhỏ có gỗ 37
4.2. Chăm sóc cây sau ghép (tháp) 40
5. Nhân giống đào, quất (tắc) cảnh bằng phương pháp ghép (tháp) nêm đoạn cành 40
5.1. Tiêu chuẩn cây gốc ghép 40
5.2. Tiêu chuẩn cành ghép (tháp) 41
5.3. Bảo quản cành ghép 41
5.4. Các bước tiến hành ghép (tháp) nêm đoạn cành 41
5.5. Chăm sóc cây sau ghép (tháp) 43
5.6. Các điều kiện nâng cao tỷ lệ ghép (tháp) sống: 43
5.7. Quy cách và phẩm chất cây xuất vườn đối với cây giống đào, quất (tắc) cảnh: 43
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 44
1. Câu hỏi 44
2. Bài thực hành 46
C. Ghi nhớ 46
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC 47
5
47
I. Vị trí, tính chất của mô đun/môn học: 47

II. Mục tiêu: 47
III. Nội dung chính của mô đun: 47
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành 48
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 50
VI. Tài liệu tham khảo 52
6
MÔ ĐUN: KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG
Mã mô đun: MĐ 02
Giới thiệu mô đun:
- Mô đun này trang bị cho học viên các bước thao tác của từng phương
pháp nhân giống đào, quất (tắc) cảnh như thao tác kỹ thuật làm vườn ươm, đổ
bầu đất, cách gieo hạt, chiết cành, ghép (tháp) cây và quy trình chăm sóc cây
con ở giai đoạn vườn ươm.
- Mô đun 02: “Kỹ thuật nhân giống” có thời gian học tập là 90 giờ, trong đó
có 16 giờ lý thuyết, 62 giờ thực hành và 12 giờ kiểm tra. Môđun này trang bị cho
người học các kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc như: gieo hạt,
chiết, ghép (tháp) cây và chăm sóc cây giống.
7
Bài 1: Nhân giống bằng phương pháp gieo hạt
Thời gian: 20 giờ
Mục tiêu:
- Trình bày được các bước trong kỹ thuật tạo dựng vườn ươm cây giống;
- Trình bày được ưu, nhược điểm của các phương pháp nhân giống bằng
hạt;
- Thực hiện thành thạo các thao tác trong kỹ thuật nhân giống bằng
phương pháp gieo hạt;
- Thực hiện nhân giống đạt tỷ lệ xuất vườn theo quy định;
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc nhân giống đối với sản xuất,
kinh doanh;
- Đảm bảo tiết kiệm nguyên vật liệu, an toàn lao động.

A. Nội dung
1. Khái niệm về vườn ươm
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về vườn ươm, nhưng chúng ta có
thể hiểu vườn ươm là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản xuất và bồi dưỡng
cây giống (gồm các khâu chủ yếu: làm đất, tạo bầu, gieo hạt tạo ra cây mạ, cấy
cây, đảo bầu, chăm sóc v.v…) đảm bảo chất lượng phục vụ kế hoạch trồng và
chăm sóc.
2. Lựa chọn địa điểm đặt vườn ươm giống đào, quất (tắc)
Để sản xuất cây giống đào, quất (tắc) cảnh có hiệu quả, vườn ươm cần
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
2.1. Vị trí đặt vườn ươm.
+ Vườn ươm phải có vị trí đặt thuận lợi về giao thông, bằng phẳng không
bị úng nước, đảm bảo đủ nước tưới cho quanh năm nhất là vào mùa đông khô
hạn.
+ Vườn ươm phải đặt ở nơi có điều kiện khí hậu phù hợp với yêu cầu
sinh thái của các chủng loại cây giống, tránh được các yếu tố thời tiết bất thuận
như: Giá rét sương muối hoặc nhiệt độ quá cao.
2.2.Yếu tố đất đai.
Khu đất xây dựng vườn ươm phải bằng phẳng, có độ dốc nhỏ hơn 5
0

tiêu thoát nước tốt. Phải thuận lợi lấy đất làm bầu, đất làm bầu là đất thịt nhẹ
hoặc thịt trung bình có kết cấu tốt, tầng canh tác dày, mầu mỡ, có khả năng giữ
nước và thoát nước tốt.
8
2.3. Yếu tố nguồn nước.
Có nguồn cung cấp đủ nước tưới cho cả các tháng trong năm, đảm bảo
yêu cầu về chất lượng. Nước tưới không được nhiễm phèn, mặn, các chất thải
công nghiệp hoặc các hóa chất bảo vệ thực vật quá ngưỡng cho phép.
2.4. Nguồn cung cấp điện.

Trong quá trình sản xuất cây giống cần dùng đến điện để chạy một số loại
máy móc như máy bơm, điện thắp sáng do đó địa điểm đặt vườn ươm phải có
guồn cung cấp điện .
3. Kết cấu vườn ươm cây giống đào, quất (tắc) cảnh
Vườn ươm cây giống đào, quất cảnh thường được bố trí các phần sau:
3.1. Đường đi lại trong vườn ươm
- Đường đi lại trong vườn ươm được thiết thuận tiện cho mọi hoạt động
sản xuất trong vườn.
- Hệ thống đường trong vườn gồm gồm:
+ Đường trục chính là đường vận để sử dụng cho các phương tiện cơ giới
vận chuyển vật tư, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản
xuất.
+ Đường nhánh (đường phân khu) là đường phục vụ cho công tác vận
chuyển vật tư, thiết bị, công cụ dụng cụ bằng các phương tiện vận chuyển thô
sơ.
3.2. Luống sản xuất cây giống
* Khu vực luống gieo ươm hạt:
Khi thiết kế vườn ươm, nên dành một diện tích nhất định để xây dựng
luống ươm hạt.
Luống gieo hạt bố trí theo hướng đông tây, nhằm tạo điều kiện cho cây
con có khả năng tiếp cận ánh sáng mặt trời được nhiều nhất.
Hình 2.1.1: Luống gieo ươm hạt
* Khu vực luống cây nền cứng:
9
Là luống nền láng bê tông và được xây gờ bao quanh, có lỗ thoát nước
đóng mở được, nền luống phải được láng phẳng và hơi dốc về phía lỗ thoát
nước, tháo được kiệt nước. Gờ luống nên xây bằng gạch cao 10 - 12 cm và trát
vữa xi măng cẩn thận. Tùy theo địa hình cụ thể của nơi đặt vườn ươm mà xây
luống dài ngắn khác nhau. Một luống bình thường có kích thước 10m dài x 1
mét rộng có thể xếp được 4.500 bầu cây với đường kính bầu 4,5 cm. Luống cây

nên xây thành từng cụm 4 -5 luống, các cụm cách nhau 1,5 mét và giữa các
luống cách nhau khoảng 50 cm là phù hợp trong quá trình sản xuất cây con.
Hình 2.1.2: Luống cây nền cứng
* Khu vực luống cây nền mềm:
Luống nền mềm cũng được xây dựng theo kích thước như nền cứng, dài
10 mét, rộng 1 mét. Gờ bao quanh luống có thể làm bằng khung gỗ, đan bằng
tre nứa thậm trí bằng đá, gạch để giữ cho bầu cấy cây không bị đổ, hoặc nền
luống làm thấp hơn mặt vườn khoảng 5 - 7 cm.
Hình 2.1.3: Luống cây nền mềm
3.3. Hệ thống tưới tiêu
a. Hế thống tưới
10
- Hệ thống tưới phải đảm bảo nước được dẫn đến khắp nơi trong vườn
ươm. Cần phải xây dựng hệ thống cung cấp nước cố định và hệ thống cung cấp
nước linh hoạt phục vụ tưới cây trong vườn ươm.
- Hệ thống tưới nước trong vườn ươm chia làm các bộ phận sau:
+ Nguồn cung cấp nước: Nguồn cung cấp nước cho vườn ươm có thể là
sông, suối hoặc giếng khoan, đào
+ Bể chứa: Bể chứa thường được bố trí ở vị trí cao nhất trong vườn ươm
để có thể sử dụng áp lực dẫn nước đến mọi nơi trong vườn ươm. Quy mô của bể
chứa lớn hay nhỏ tùy thuộc vào quy mô của vườn ươm, loài cây định sản xuất.
+ Máy bơm: Thường dùng các loại máy bơm loại nhỏ có công suất 350 –
750W để hút nước và tưới nước cho vườn ươm.
Hình 2.1.4: Máy bơm nước
b. Hệ thống thoát nước:
Hệ thống thoát nước trong vườn ươm thường được thiết kế cạnh hàng
rào, đường đi lại trong vườn ươm dưới dạng các kênh thoát nước.
4. Phương pháp nhân giống bằng hạt đối với cây đào, quất (tắc) cảnh
4.1. Ưu điểm
- Kỹ thuật đơn giản dễ làm

- Cây đào con có bộ rễ phát triển mạnh, tuổi thọ thường cao hơn các
phương pháp nhân giống khác.
- Cây nhân giống từ hạt sinh trưởng khỏe, tính chống chịu với ngoại cảnh
cao.
- Hệ số nhân giống cao.
- Chí phí sản xuất thấp hơn so với các phương pháp khác.
4.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm thì việc sản xuất cây giống bằng hạt cũng có
những nhược điểm, cụ thể như:
11
- Hạt đào rất khó nảy mầm.
- Hạt quất tỷ lệ nảy mầm rất thấp chỉ đạt khoảng 3 – 5%.
- Nhiều biến dị: Cây mẹ tốt nhưng cây con có thể xấu; những cây đào
giống nhân giống từ một cây mẹ nhưng lại cho chất lượng và số lượng hoa rất
khác nhau.
- Cây nhân giống từ hạt sinh trưởng chậm (nhất là đối với cây quất)
Những nhược điểm trên đây đã làm giá thành sản xuất cây giống bị đội
lên cao. Vì vậy ngày nay, trong việc nhân giống đào, quất cảnh người ta chủ
yếu sử dụng các phương nhân giống vô tính như chiết, ghép để sản xuất cây
giống, hạn chế việc sử dụng phương pháp nhân giống bằng hạt.
4.3. Các thao tác trong kỹ thuật nhân giống bằng hạt
4.3.1. Chuẩn bị hạt giống cây đào
Để có 1 cây đào có chất lượng hoa đẹp, thông thường chúng ta thường
phải thực hiện qua các bước như sau:
* Chọn cây mẹ
- Cây sinh trưởng, phát triển
tốt.
- Không bị sâu bệnh hại.
- Có màu sắc hoa đặc trưng
cho giống.

- Có nhiều hoa.
- Cây ra hoa liên tục trong 3
năm liền.
Hình 2.1.5. Cây đào mẹ
* Chọn quả để làm giống
- Chọn quả đều nhau.
- Quả không bị sâu bệnh hại.
- Quả có độ chín sinh lý.
Hình 2.1.6. Quả đào
12
* Chọn hạt
- Chọn các hạt có kích thước
như nhau.
- Hạt mẩy, không bị sâu bệnh
hại.
- Hạt có tỷ lệ nảy mầm cao
(trên 85%).
Hình 2.1.7. Hạt đào
4.3.2. Chuẩn bị giá thể gieo hạt
Đối với việc sản xuất cây giống hoa đào bằng phương pháp gieo hạt,
chúng ta có thể tiến hành gieo hạt giống trực tiếp trên luống đất hoặc có thể gieo
hạt giống trong túi bầu PE.
Bước 1: Chuẩn bị đất gieo hạt
- Đất gieo hạt giống phải
được cày bừa kỹ, làm nhỏ, lên
luống có kích thước mặt luống
rộng từ 1,2 – 1,5m, chiều cao từ
0,1 – 0,2 m, rãnh luống rộng
khoảng 0,3 – 0,5 m.
Hình 2.1.8. Luống gieo hạt đào

Bước 2: Chuẩn bị túi bầu PE và giá thể đóng bầu
- Giá thể đóng bầu gồm các loại vật liệu sau: Đất phù sa, phân chuồng,
trấu hun (sơ dừa), phân lân trộn đều với nhau theo tỷ lệ: 60% đất + 20% phân
chuồng + 28% trấu hun (sơ dừa) + 1% phân lân.
* Chuẩn bị túi bầu PE
- Túi bầu PE có kích thước 20
x 25 cm.
- Túi bầu được đục lỗ để thoát
nước.
13
Hình 2.1.9. Túi bầu PE
* Đóng bầu (cho giá thể vào túi bầu)
- Giá thể được cho vào
túi bầu.

Hình 2.1.9. Giá thể đóng bầu
4.3.3. Các bước thao tác trong kỹ thuật nhân giống bằng hạt
Bước 1: Xử lý hạt giống
* Ngâm hạt:
Đây là một kỹ thuật thông thường cho các loại cây có hạt lớn, vỏ hạt
cứng như hạt đào Trước khi gieo, hạt giống được ngâm trong nước và túi vải
ẩm cho đến khi chúng bắt đầu nảy mầm.
Ưu điểm của biện pháp này là rút ngắn được thời gian, hạn chế được
hiện tượng khuyết cây do hạt mọc mầm không đều, giảm nước tưới Cần phải
quan sát vỏ hạt trước khi đem ủ sao cho hạt giống phải đạt ở mức đủ nước.
Xử lý hạt:
Là quá trình nhằm mục đích tẩy rửa hạt giống đào hoặc bảo vệ hạt khỏi
tác hại của sâu hại. Có thể xử lý hạt bằng phương pháp vật lý, hóa học, cơ giới:
- Phương pháp vật lý: Ngâm hạt trong nước ấm hoặc nhiệt độ khô. Hạt
đào được ngâm trong nước ấm 45

o
C trong vòng 20 phút để trừ các loại nấm
bệnh, sau đó chuyển sang ngâm bằng nước sạch trong vòng 48 giờ, đãi sạch, ủ
trong cát ẩm 30 – 40 ngày đến nứt nanh.
- Xử lý hóa học: Bao gồm thuốc trừ nấm, thuốc trừ sâu hoặc hỗn hợp của
2 loại đó. Hóa chất này có thể dùng ở dạng bột, dung dịch phun với tỷ lệ rất
thấp khoảng 1-5g/kg hạt giống. Thuốc trừ nấm thông dụng nhất cho xử lý hạt
giống là Thiram và Captan (cả hai có phổ hoạt động rộng, ít độc cho động vật
và người). Một số thuốc trừ nấm tổng hợp như Ridomil giúp bảo vệ hạt giống
đào đến lúc trưởng thành.
Xử lý cơ giới: Để hạt ngoài không khí vài ngày nhằm cho hạt khô, đồng
thời khi làm như vậy, nhân bên trong vỏ cứng sẽ co lại. Sau đó, dùng vật cứng
để ghè hạt ra, làm sao để không làm vỡ nhân bên trong. Lấy nhân ra khỏi hạt
cứng.
14
Ngâm nhân trong nước 3 ngày. Thay nước hàng ngày. Lấy nhân ra, dùng
giấy thấm ướt để bọc các nhân lại > cho vào bao nylon kín miệng > cho
vào tủ lạnh (không được cho vào ngăn đá) > để khoảng 4 - 6 tuần. Thi
thoảng kiểm tra xem hạt có nảy mầm hay không? Nếu thấy hiện tượng hạt bắt
đầu nảy mầm chúng ta có thể đem hạt đào ra gieo ngoài ruộng sản xuất.
Kiểm tra chất lượng hạt giống:
Trong một số trường hợp hãn hữu, hạt giống có thể đã quá khô và được
bảo quản nơi có độ ẩm thấp (như hạt đóng hộp được bảo quản trong kho lạnh)
làm cho chúng không thể hút nước dễ dàng, nảy mầm yếu. Trong trường hợp
này, có thể điều chỉnh bằng cách: để chúng ở nơi có độ ẩm cao trong 1- 2 ngày
trước khi gieo. Cụ thể là để hạt giống trên một khay hay lưới treo lơ lửng trong
một cái lọ bịt kín có nước ở dưới để không làm ướt hạt giống.
Bước 2: Gieo hạt trên luống đất
- Sau khi xử lý hạt giống, chúng ta thấy hạt giống đã bắt đầu chuyển sang
một giai đoạn mới. Hạt bắt đầu nứt nanh và nảy mầm, lúc này chúng ta bắt đầu

tiến hành gieo hạt trên nền đất để chúng sinh trưởng và phát triển.
- Hạt được gieo trên luống với
mật độ là 5 x 5 cm.
- Sau khi gieo tiến hành lấp đất
có độ dày từ 2 – 3 cm.
Hình 2.1.10. Gieo hạt đào trên luống
đất
- Phủ rơm, rạ lên trên mặt luống.
- Tưới nước thường xuyên, giữ ẩm
cho hạt tiếp tục nảy mầm và giúp
cây sinh trưởng và phát triển một
cách thuận lợi.
Hình 2.1.11: Phủ rơm trên mặt luống
15
Bước 3: Gieo hạt trong túi bầu PE
- Sau khi ngâm ủ hạt, chúng ta tiến
hành gieo hạt vào trong túi bầu.
- Phủ một lớp đất có độ dày 2 – 3 cm
lên trên hạt.
- Thường xuyên giữ ẩm cho hạt đến
khi hạt nảy mầm và phát triển thành
cây con.
Hình 2.1.12: Hạt đào gieo trong túi
bầu PE
Bước 4: Chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm
- Sau thời gian khoảng 30 – 35 ngày,
hạt đào bắt đầu nảy mầm chui lên
khỏi mặt đất và phát triển thành cây
đào giống.
- Trong giai đoạn đầu của cây hoa

đào, thường bị các loài sâu, bệnh hại
như: nhện đỏ, sâu ăn lá, rệp sáp, bệnh
lở cổ rễ.
* Dùng thuốc Comite 73 EC, Sutin
5EC, luân phiên hai loại thuốc này để
phòng trừ nhện đỏ.
* Dùng thuốc Anvil 10EC;
Carbenzim 50WP để phòng trừ bệnh
lở cổ rễ.
* Dùng thuốc Supracide 40 EC để
phòng trừ rệp sáp, sâu ăn lá.
Hình 2.1.13: Cây đào giống
Lưu ý: Phương pháp nhân giống bằng hạt không áp dụng cho cây quất cảnh vì
một số nhược điểm sau:
- Tỷ lệ nảy mầm của hạt quất rất thấp chỉ khoảng 2 – 5%
- Cây giống quất cảnh được gieo từ hạt có khả năng sinh trưởng và phát
triển rất yếu.
- Cây khó ra hoa, kết quả.
- Khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh kém, dễ bị sâu bệnh hại
tấn công.
- Thời gian từ khi trồng đến thu hoạch dài.
16
4.3.4. Tiêu chuẩn cây giống đào
- Chiều cao cây từ 30 – 50 cm.
- Có từ 2 -3 cành cấp 1.
- Sinh trưởng và phát triển
khỏe, không bị sâu bệnh hại.
Hình 2.1.14: Cây giống đào nhân
giống bằng hình thức gieo hạt
B. Câu hỏi và bài tập thực hành

1. Câu hỏi
* Câu hỏi trắc nghiệm:
Chọn ý trả lời đúng nhất trong các câu dưới đây:
Câu 1: Để có một cây giống đào tốt chúng ta phải chọn giống theo các
bước nào?
A. Chọn cây mẹ - chọn quả - chọn hạt – chọn cây giống
B. Chọn quả - chọn hạt – chọn cây giống
C. Chọn hạt – chọn cây giống
D. Chọn cây giống
Câu 2: Kỹ thuật ngâm ủ hạt giống đào như thế nào là đúng kỹ thuật?
A. Hạt đào được ngâm trong nước sạch trong vòng 5 ngày, đãi sạch, ủ
trong cát ẩm 30 – 40 ngày đến nứt nanh.
B. Hạt đào được ngâm trong nước ấm 45
o
C trong vòng 20 phút để trừ các
loại nấm bệnh, sau đó chuyển sang ngâm bằng nước sạch trong vòng 48 giờ, đãi
sạch, ủ trong cát ẩm 30 – 40 ngày đến nứt nanh.
C. Hạt đào được ngâm trong nước sạch trong vòng 6 ngày
Câu 3: Sau bao nhiêu ngày ủ ẩm thì hạt đào bắt đầu nứt nanh?
A. Sau 10 ngày
B. Sau 20 ngày
C. Sau 30 – 40 ngày
D. Sau 60 -70 ngày
17
Câu 4: Khi gieo hạt, chúng ta cần phủ một lớp đất có độ dày là bao
nhiêu để cho hạt nảy mầm thuận lợi?
A. Phủ lớp đất dày 1 cm
B. Phủ lớp đất dày 2 – 3 cm
C. Phủ lớp đất dày 4 – 5 cm
D. Phủ lớp đất dày 6 – 7 cm

Câu 5: Trong giai đoạn đầu của vườn ươm, cây đào giống thường bị
bệnh nào sau đây gây hại nặng?
A. Bệnh chảy gôm
B. Bệnh cháy lá
C. Bệnh lở cổ rễ
Câu 6: Trong giai đoạn đầu ở vườn ươm, cây đào giống thường bị
các loại sâu hại nào sau đây gây hại nặng?
A. Nhện đỏ, rệp sáp, sâu ăn lá
B. Sâu đục ngọn đào
C. Sâu róm
Câu 7: Để phòng trừ nhện đỏ gây hại trên cây đào ở giai đoạn vườn
ươm chúng ta nên dùng loại thuốc nào?
A. Thuốc Comite
B. Thuốc Padan
C. Thuốc Ridomil
Câu 8: Bệnh lở cổ rễ trên cây đào, thường gây hại nặng nhất vào giai
đoạn nào của cây?
A. Giai đoạn cây con
B. Giai đoạn kiến thiết cơ bản
C. Giai đoạn ra hoa
Câu 9: Phương pháp nhân giống bằng hạt có áp dụng được cho việc
nhân giống cây quất cảnh hay không?
A. Có áp dụng
B. Không áp dụng
2. Bài thực hành
Bài thực hành số: Ngâm ủ hạt giống đào.
C. Ghi nhớ:
- Cách chọn hạt giống đào
18
- Cách ngâm ủ và gieo hạt giống đào

- Tiêu chuẩn cây giống đào
19
Bài 2: Nhân giống bằng phương pháp chiết cành
Thời gian: 30 giờ
Mục tiêu:
- Liệt kê được các loại công cụ, trang thiết bị dùng trong phương pháp
chiết cành;
- Trình bày được ưu, nhược điểm của các phương pháp nhân giống bằng
chiết cành;
- Thực hiện thành thạo các thao tác trong kỹ thuật nhân giống bằng
phương pháp chiết cành;
- Thực hiện nhân giống đạt tỷ lệ xuất vườn theo quy định;
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc nhân giống đối với sản xuất,
kinh doanh;
- Đảm bảo tiết kiệm nguyên vật liệu, an toàn lao động.
A. Nội dung
1. Cơ sở khoa học
Chiết cành là tách bỏ một lớp vỏ kể cả mạch libe (mạch rây), chỉ chừa lại
phần gỗ (mạch gỗ), sau khi bó bầu thì chỗ bó sẽ mọc rễ như chúng ta biết trong
thân cây, mạch gỗ dẫn nước và muối khoáng từ dưới lên, và mạch rây dẫn chất
tổng hợp từ lá xuống dưới (tinh bột, auxin ) khi auxin vận chuyển tới chỗ bị
cắt, do mạch rây bị đứt, nên chất dinh dưỡng và auxin sẽ bị ứ lại, auxin là một
chất giúp tạo rễ, do đó rễ được tạo ra.
Việc chiết cành sẽ đạt tỉ lệ thành công cao hơn giâm vì khi giâm, cành
phải tự cung cấp cho mình tất cả, còn chiết thì cành vẫn được cây mẹ "nuôi"
cho nước và khoáng.
2. Ưu nhược điểm của phương pháp
- Những ưu điểm của biện pháp chiết cành:
Cây con giữ nguyên đặc điểm về di truyền chất lượng, năng suất của
cây mẹ.

Cây chiết nhanh ra hoa, quả. Có thể ra hoa từ năm thứ nhất nhưng để
cây đủ sức sinh trưởng tạo tán và cành lá thì thường để quả ở năm thứ 2, thứ 3.
Điều này có lợi là rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản, nhanh thu hoạch để thu
hồi vốn, có lợi cho kinh doanh.
Cây con có bộ rễ ăn nông phù hợp với mực nước ngầm sát mặt đất.
Cây chiết có bộ tán thấp nhỏ dễ chăm sóc, thu hoạch và phòng trừ sâu
bệnh.
Thời gian nhân giống nhanh.
20
- Những nhược điểm của phương pháp chiết cành:
Hại đến cây mẹ do cây mẹ bị cắt mất cành, lá.
Mang theo mầm sâu bệnh của cây mẹ.
Sức sống của cây chiết yếu hơn cây thực sinh do bộ rễ ban đầu mọc từ
cành có số lượng ít và kém phát triển, cây chiết nhanh già cỗi.
3. Các bước trong kỹ thuật nhân giống đào, quất cảnh bằng phương
pháp chiết cành
3.1. Chọn cây mẹ để chiết
* Đối với cây quất (tắc):
- Cây mẹ phải là cây có
khả năng sinh trưởng và
phát triển khỏe, không bị
sâu bệnh hại (đặc biệt là
bệnh Greening).
- Cây mẹ có khả năng
ra hoa đậu quả tốt, đã cho
thu quả từ năm thứ 2 trở
đi.
- Ra quả đều không bị
cách năm, quả to, màu sắc
quả đẹp

* Đối với cây đào cảnh:
- Cây mẹ phải là cây có
khả năng sinh trưởng và
phát triển khỏe, không bị
sâu bệnh hại.
- Cây mẹ có khả năng
ra hoa tốt, đã ra hoa từ
năm thứ 2 trở đi.
- Cây mẹ có mầu sắc
hoa và tỷ lệ hoa cao, đặc
trưng của giống.
Hình 2.2.1: Cây quất (tắc) đủ tiêu chuẩn để chọn
cành chiết
Hình 2.2.2: Cây đào đủ tiêu chuẩn để chọn cành
chiết
21
3.2. Chọn cành chiết
- Chọn cành: Chiết cành đào và
quất cảnh không nên chọn cành già,
cành ở thấp, cành mọc trên ngọn,
cành bị sâu bệnh, cành vượt.
- Tốt nhất nên chọn cành ở giữa
tầng tán phơi ra ngoài ánh sáng,
gióng ngắn, cành mập, đường kính từ
1,0-1,5 cm, màu vỏ cây không quá
xanh và cũng không quá thẫm, nên
chọn cành bánh tẻ để chiết.
- Chiều dài cành chiết từ 40 - 60
cm, có hai nhánh. Trong chiết cành
thì cành nhỏ có khả năng ra rễ, sinh

trưởng tốt hơn cành to, nhưng nếu
chiết cành nhỏ quá, cành dễ bị gãy,
không mang nổi bầu.
Hình 2.2.3: Cành quất (tắc) đủ tiêu
chuẩn chiết
Hình 2.2.4: Cành đào đủ tiêu chuẩn
chiết
3.3. Thời vụ chiết
- Chiết cành thường vào vụ xuân tháng 2 - 4 và vụ thu tháng 8 - 9.
- Vụ xuân chiết trước khi cây nhú lộc xuân. Đối với cây đào là loại cây
rụng lá vào mùa đông, cần chiết sau khi lộc xuân đã trở thành lá bánh tẻ thì tỷ lệ
cây sẽ ra rễ nhiều hơn.
3.4. Chuẩn bị dụng cụ, vật liệu chiết cành
- Dụng cụ chiết gồm: dao khoanh vỏ, dây buộc, nylon

Hình 2.2.5: Dao khoanh vỏ Hình 2.2.6: Dây buộc
22
Hình 2.2.7: Kéo cắt cành Hình 2.2.8: Tấm nylon để bó bầu
- Chất độn bầu chiết: rơm mục (rễ bèo lục bình, cỏ rác mục), đất bùn, đất
bột, chất kích thích ra rễ, găng tay.
- Đất bầu chiết phải đủ dinh dưỡng, tơi xốp, thoáng, giữ ẩm tốt. Không
lấy đất thịt nặng vì khô sẽ bị rắn rễ không phát triển được, đất nhiều cát không
giữ được ẩm dễ bị vỡ bầu khi hạ. Nên lấy đất thịt nhẹ, đất bùn ao phơi khô đập
nhỏ, đất phù xa trộn nhiều mùn, rễ bèo tây, rác mục để tạo độ tơi xốp, giữ ẩm
theo tỷ lệ 2/3 đất + 1/3 các chất mùn, rơm mục, rễ bèo rồi nhào với nước tạo
độ ẩm 70%.

23
Hình 2.2.9: Rơm rạ dùng làm chất độn bầu Hình 2.2.10: Rễ cây bèo lục bình
Hình 2.2.11: Đất thịt, nylon và nước để làm chất bó bầu chiết


Hình 2.2.12: Chất kích thích ra rễ cực mạnh N3M và Olanfa 1
* Trộn chất độn bầu với đất
- Đất được trộn với chất độn
bầu với tỷ lệ 2/3 đất + 1/3 các
chất mùn, rơm mục, rễ bèo rồi
nhào với nước tạo độ ẩm 70%.
24
Hình 2.2.13: Đất được trộn với chất độn bầu
4.5. Các bước trong kỹ thuật chiết cành
Bước 1: Khoanh vỏ
+ Dùng dao sắc khoanh 2
vòng tròn trên gốc cành chiết
(chạm tới gỗ), khoảng cách 2 vết
cách lớn gấp 1,5 – 2 lần đường
kính cành chiết, chú ý không làm
xấy xước dập vỏ (đặc biệt là mép
trên). Sau đó rạch một đường nối
liền 2 mép rồi dùng dao bóc
khoanh vỏ ra khỏi cành. Dùng
dao cạo sạch lớp tượng tầng (lớp
vỏ lụa phía ngoài lõi gỗ). Đây là
thao tác quan trọng quyết định tỷ
lệ ra rễ của cành chiết. Nếu cạo
không sạch lớp vỏ lụa nhựa luyện
vẫn vận chuyển bình thường,
cành sẽ không ra rễ.
Hình 2.2.14: Khoanh vỏ cành quất (tắc)
Hình 2.2.15: Khoanh vỏ cành đào
Bước 2: Cạo sạch lớp tượng tầng

25

×