Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Ôn thi TN THPT môn Văn năm học 2010 - 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.35 MB, 67 trang )

PHẦN I. NỘI DUNG KHÁI QT
St
t
Chun đề
(Tiết)
Bài dạy Mục tiêu
Số
tiết
Ghi
chú
KHÁI QT
VHVN 1945-
hết TK XX
-VHVN từ 1945-1975:
+ Q trình phát triển và những thành tựu chủ yếu
+ Những đặc điểm cơ bản
-VHVN từ 1975- hết TK XX: Những chuyển biến và
một số thành tựu ban đầu của văn học
1
1
Chun đề
1:
Văn nghị
luận
(4 tiết)
TUN
NGƠN ĐỘC
LẬP –
Hồ Chí Minh
-Tác giả: Quan điểm sang tác; Di sản văn học;
Phong cách nghệ thuật


- Tác phẩm:
+ Hồn cảnh sáng tác; Giá trị của tác phẩm
+ Thấy được ý nghóa to lớn và giá trò nhiều mặt của
TNĐL , biết cách tìm hiểu văn chính luận qua
TNĐL .
2
Nguyễn Đình
Chiểu, ngơi
sao sang
trong văn
nghệ của dân
tộc
- Thấy rõ nét đặc sắc trong bài NLVH của PVĐ vừa
khoa học chặt chẽ, vừa giàu sắc thái biểu cảm, có
nhiều phát hiện mới mẻ, sâu sắc về nội dung.
- Hiểu sâu sắc những giá trị to lớn của thơ văn NĐC
càng thêm q con người và tác phẩm của ơng .
2
2
Chun đề
2:
Văn bản
nhật dụng
(Chính
luận)
( 4 tiết )
Thơng điệp
nhân ngày thế
giới phòng
chống AIDS,

1-12-2003
-Bản thơng điệp khẳng định tầm quan trọng của việc
phòng chống HIV/AIDS trên tồn thế giới
- Đồn kết cộng đồng để đẩy lùi căn bệnh thế kỉ
- Sức thuyết phục của bài văn
2
NHÌN VỀ
VỐN VĂN
HĨA CỦA
DÂN TỘC –
Trần Đình
Hượu
-Hiểu sâu sắc về vốn văn hóa dân tộc; những mặt tích
cực và hạn chế của văn hóa truyền thống
- Phát huy những mặt mạnh, khắc phục những hạn
chế
2
Dạy

cuối
HK
II
3
Chun đề
3:
Thơ
( 10 tiết )
TÂY TIẾN –
Quang Dũng
-Hồn cảnh bài thơ ra đời

- Cảm nhận được vẻ đẹp hoang vu, hùng vĩ, hấp dẫn
của cảnh vật miền Tây
- Vẻ đẹp hào hùng, hào hoa của người lính TT.
- Hiểu được những nét đặc sắc về nghệ thuật của TP
2
VIỆT BẮC –
Tố Hữu
( Phần 1 Tác giả ) :
- Hiểu ,đánh giá đúng đắn về TH , cũng như thơ ơng
trong VHDT. Những nét cơ bản trong PC thơ TH .
- Nắm được con đường sáng tác thơ TH qua các tập
thơ- đặc điểm cơ bản thơ TH ln gắn liền với thời
kì đấu tr CM và thể hiện sự v động trong TTNT thơ
TH .
( Phần 2 Tác phẩm ) :
2
1
-Hồn cảnh bài thơ ra đời
- VB là đỉnh cao của thơ TH – Thành tựu nổi bậc thơ
ca kháng chiến chống Pháp .
- Cảm thụ – phân tích được những giá trị đặc sắc của
bài thơ
* Khúc hát ân tình của người KC với QHĐN,với
nd
* Hình thức NT đậm đà tính DT .
- Thấy nét cơ bản trong PCNT thơ TH .
ĐẤT NƯỚC-
Nguyễn Khoa
Điềm
-Cái nhìn mới mẻ cùa nhà thơ về ĐN : Là sự kết tinh

và hội tụ trên nhiều bình diện, gắn bó với cuộc sống
nhân dân, bởi chính nhân dân làm ra đất nước.
-Những đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ: Giọng
thơ trữ tình – chính luận, sự vận dụng sáng tạo các
yếu tố văn hóa DG để thể hiện TT “ ĐN của nhân
dân”
- Có được tình u ĐN và những người làm nên ĐN.
2
SĨNG – Xn
Quỳnh
- Cảm – hiểu được tình u trong sáng, hồn hậu, thủy
chung của người con gái với khát vọng hướng về
hạnh phúc tuyệt đối .
- Nắm được NT đặc sắc của bài thơ trữ tình : Diễn tả
bằng h/ả ẩn dụ “sóng”kết hợp chủ thể trữ tình “em”
, nhòp điệu dạt dào, lôi cuốn, từ ngữ giản dò, gợi
cảm .
2
ĐÀN GHI TA
CỦA LOR-
CA - Thanh
Thảo –
- Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của hình
tượng Lor ca qua mạch cảm xúc suy tư đa chiều, vừa
sâu sắc vừa mãnh liệt của tác giả bài thơ .
- Thấy được vẻ độc đáo trong hình thức biểu đạt thơ
mang phong cách tượng trưng.
- Có những tri thức đọc – hiểu một bài thơ theo
PCHĐ
2

4 Chun đề
4:
Kí và Kịch
( 6 tiết )
NGƯỜI LÁI
ĐỊ SƠNG
ĐÀ – Nguyễn
Tn –
- Vẻ đẹp đa dạng của sơng Đà Hung bạo – trữ tình,
vẻ đẹp giản dị, kì vĩ của người lái đò SĐ. Tình u
lịng say mê của NT trước TN và con người miền TB.
- Cảm ,hiểu được nét đặc sắc trong NT tùy bút của
NT
- Bồi dưỡng long TN, kính trọng ,u mến người LĐ
dũng cảm, thông minh tài hoa.
2
AI ĐÃ ĐĂT
TÊN CHO
DỊNG SƠNG
- Hồng Phủ
Ngọc Tường
- Hiểu những cảm nhận tinh tế, sâu sắc tình u,
niềm tựi hào thiết tha, sâu lắng tg dành cho sơng
Hương, cho xứ Huế thân u được thể hiện qua áng
văn đẹp, tài hoa – Bồi dưỡng thêm tình u q
hương đất nước.
- Nhận biết đặc trưng của thể loại bút kí trong bài .
2
HỒN
TRƯƠ

NG
BA DA
HÀNG
+ Bi kịch của con người khi bị đặt vào nghịch cảnh
phải sống nhờ, sống tạm, sống trái với tự nhiên khiến
cho tâm hồn thanh cao, nhân hậu bị nhiễm độc và tha
hóa trước sự lấn át của thể xác thơ lỗ, phàm tục –
Thấy được vẻ đẹp tâm hồn người lao động trong
2 Dạy

cuối
HK
II
2
THỊT -
Lưu
Quang
Vũ-
cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, bảo vệ quyền
được sống trọn ven, hài hòa giữa thể xác và tâm hồn
và khát vọng hồn thiện nhân cách .
- Cảm nhận được nét đặc sắc kịch Lưu Quang Vũ :
Kịch bản VH và NT sân khấu bởi tính hiện đại kết
hợp già trị truyền thống, phê phán mạnh mẽ, quyết
liệt và chất trữ tình đầm thắm, bay bổng.
5 Chun đề
5:
Truyện
( 13 tiết )
VỢ CHỒNG

A PHỦ – Tơ
Hồi .
- Tóm tắt truyện ngắn
- Hiểu được cuộc sống cực nhục, tăm tối, quá trình
đồng bào TB vùng lên tự giải phóng khỏi ách
thống trò của bọn chúa đất cấu kết TD .Hiểu được
giá trò nhân đạo của TP trong việc kh/đònh sức sống
tiềm tàng của người lao động.
- Những đóng góp của nhà văn trong việc khắc họa
tính cách nh/vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống
nội tâm, sở trường quan sát, m tả phong tục tập
quán và lối sống của người H

mông, NT trần thuật
linh hoạt, lời văn tinh tế mang màu sắc DT và giàu
chất thơ .
2
VỢ NHẶT –
Kim Lân .
- Tóm tắt truyện ngắn
- Hiểu được sự khủng khiếp của nạn đói ở nước ta
1945 do Pháp Nhật gây ra.
- Cảm nhận niềm khaokhát mãnhliệt của người lđ
về hạnh phúc gia đình và niềm tin bất diệt vào sự
sống và tương lai
- Hiểu được sự sáng tạo xuất sắc và độc đáo về
nghệ thuật truyện, tình huống truyện, miêu tả tâm
lí, dựng đối thoại.
2
RỪNG XÀ

NU - Nguyễn
Trung Thành

- Tóm tắt truyện ngắn
- Nắm được tư tưởng cơ bản mà tác gỉa gửi gắm qua
những hình tượng của thiên truyện- sự lựa
chọn con đường đi của DT trong các cuộc
đấu tranh chống lại sự tàn ác của kẻ thùù
- Tính sử thi của TP, qua chủ đề, hình tượng, hệ
thống nhân vật , ngôn ngữ, giọng điệu .
-Nhận thức được ý nghóa, giá trò của TP trong hoàn
cảnh cuộc kh/ ch chống Mỹ cũng như trong thời
đại ngày nay .
2
NHỮNG
ĐỨA
CON
TRON
G GIA
ĐÌNH

Nguyễ
- Tóm tắt truyện ngắn
- Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm GĐ, và tình
u nước, yêu CM, giữa truyền thống GĐ với
truyền thống DT, tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn
của con người trong chống Mỹ
- Hiểu được giá trò NT của thiên truyện, NT trần
thuật đặc sắc, khắc họa tính cách, m tả tâm lí săc
2

3
n Thi-
sảo ngôn ngữ đậm chất Nam bộ
CHIẾC
THUY
ỀN
NGỒ
I XA –
Nguyễ
n
Minh
Châu –
- Tóm tắt truyện ngắn
- Cảm nhận được suy nghó của người nghệ só nhiếp
ảnh khi phát hiện ra sự thật đằng sau bức ảnh rất
đẹp về chiếc thuyền trong sương sớm mà anh tình
cờ chụp được là số phận đau đớn của người phụ
nữ , là bao ngang trái trong một GĐ vạn chài Từ
đó thấy rõ mỗi người trong cõi đời nhất là người
nghệ só, không thể sơ lược , đơn giản nhìn nhận
cuộc sống con người.
- Nghệ thuật kết cấu độc đáo, cách triển khai coat
truyện rất sáng tạo của một cây bút truyện ngắn
đầy bản lónh .
2
THUỐC – Lỗ
Tấn .
- Tóm tắt tiểu sử tác giả
- Tóm tắt truyện ngắn
- Thuốc là hồi chuông cãnh báo căn bệnh mê muội

của người dân TQ đầu thế kỉ XX. Nhân dân coi
CM là giặc “mua máu người về làm thuốc”. Nhà
văn phê phán nhưng cũng tin vào sự thức tỉnh, hiểu
CM và làm CM.
- Cách viết cô đọng, súc tích, giàu hình ảnh mang
tính biểu tượng của ngòi bút Lỗ Tấn .
1
SỐ PHẬN
CON NGƯỜI
- Sơ-lơ
-khốp .
- Tóm tắt tiểu sử tác giả
- Tóm tắt truyện ngắn
- Sự khám phá tính cách Nga kiên cường và nhân
ái qua bút pháp hiện thực táo bạo và nghệ thuật
truyện ngắn đặc sắc của Sô lô khốp
- Ý chí và nghò lực của con người , có thể khắc
phục mọi khó khăn,gian khổ, vượt qua số phận éo
le .
1
ƠNG GIÀ
VÀ BIỂN CẢ
– Hê ming
.
- Tóm tắt tiểu sử tác giả
- Nắm được nguyên lý “ tảng băng trôi” của hê
ming uê- hiểu được sự tin tưởng vào nghò lực, vào
sức mạnh tinh thần và niềm kiêu hảnh về con
người trong việc đeo đuổi ước mơ giản dò nhưng to
lớn của đời người và nhà văn.

- Khám phá nghệ thuật kể chuyện độc đáo, kết hợp
nhuần nhuyễn giữa lời văn kể chuyện và lời văn
miêu tả cảnh vật, miêu tả đối thoại và độc thoại
nội tâm.
1
6 Chun đề
6 :
Nghị luận
NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT TƯ
TƯỞNG,
-Bàn về tư tưởng, đạo lí; phân tích mặt đúng-sai, lợi-
hại; chỉ ra ngun nhân, thái đọ và bày tỏ chính kiến
của mình trước hiện tượng đó
3
4
xã hội
( 5 tiết )
ĐẠO LÍ
- Diễn đạt mạch lạc, giàu cảm xúc, sử dụng nhiều
biện pháp tu từ
- Bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lí
NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT
HIỆN
TƯỢNG ĐỜI
SỐNG
-Bàn về hiện tượng đời sống; phân tích mặt đúng-sai,
lợi- hại; chỉ ra nguyên nhân, thái đọ và bày tỏ chính
kiến của mình trước hiện tượng đó

- Diễn đạt mạch lạc, giàu cảm xúc, sử dụng nhiều
biện pháp tu từ
- Bài học rút ra
2
Rèn luyện kĩ năng thông qua bài viết của HS 2
PHẦN II: NỘI DUNG CỤ THỂ
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX.
(1 Tiết)
Câu 1: Nêu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của VHVN từ Cách
mạng tháng Tám 1945 đến 1975?
a. Chặng đường từ năm 1945 đến 1954.
- Truyện ngắn và kí: là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến
chống Pháp . Những tác phẩm tiêu biểu: Một lần tới Thủ đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi
mắt và rừng nhật kí Ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân Từ 1950, đã xuất hiện những tập
truyện kí khá dày dặn: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng
lên của Nguyên Ngọc
- Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc.
+Tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng của Hồ
Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của Nguyễn
Đình Thi đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
+ Cảm hứng chính là tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc sống
kháng chiến và con người kháng chiến.
- Kịch: một số vở kịch xuất hiện gây sự chú ý lúc bấy giờ như Bắc Sơn, Những người ở lại
của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi
5
- Lí luận, phê bình văn học: chưa phát triển nhưng đã có những tác phẩm có ý nghĩa quan
trọng như bản báo cáo Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam của Trường Chinh, bài tiểu luận
Nhận đường và tập Mấy vấn đề nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi.
b. Chặng đường từ 1955 đến 1964.

- Văn xuôi: mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề và phạm vi của hiện thực đời
sống như đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng ; đề tài hiện
thực đời sống trước Cách mạng: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tô
Hoài; đề tài công cuộc xây dựng CNXH: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn Khải.
- Thơ ca: phát triển mạnh mẽ. Các tập thơ tập thơ xuất sắc ở chặng đường này gồm có: Gió
lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Đất nở hoa
của Huy Cận , Tiếng sóng của Tế Hanh
- Kịch nói : có phát triển . Tiêu biểu : Một đảng viên của Học Phi, Chị Nhàn và Nổi gió của
Đào Hồng Cẩm.
c. Chặng đường từ 1965 đến 1975.
- Văn học tập trung viết về kháng chiến chống Mĩ. Chủ đề bao trùm là ngợi ca tinh thần yêu
nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn xuôi chặng đường này tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, đã khắc
họa khá thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất.
+ Từ tiền tuyến lớn, những tác phẩm truyện kí viết trong máu lửa của chiến tranh như tác phẩm
Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Chiếc lược ngà của
Nguyễn Quang Sáng
+ Ở miền Bắc, truyện kí cũng phát triển mạnh như truyện ngắn của Nguyễn Thành Long, Nguyễn
Kiên, Vũ Thị Hường Tiểu thuyết cũng phát triển: Bão biển của Chu Văn, Cửa sông và Dấu chân
người lính của Nguyễn Minh Châu
-Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc. Nhiều tập thơ có tiếng vang , tạo được sự lôi cuốn, hấp
dẫn như: Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường, chim báo bão của Chế Lan Viên, Vầng trăng
quầng lửa của Phạm Tiến Duật, Gió lào cát trắng của Xuân Quỳnh, Góc sân và khoảng trời của
Trần Đăng Khoa
-Kịch: cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai
của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm là những vở kịch tạo được tiếng vang
bấy giờ.
Câu 2. Nêu ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến 1975 ? (3 đặc
điểm)
a- Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh

chung của đất nước
- Văn học được kiến tạo theo mô hình “ Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận” “ mỗi nhà
văn cũng là một chiến Sỹ.”
- Khuynh hướng tư tưởng chủ đạo của nền văn học mơí là tư tưởng cách mạng, văn học trước
hết phải phục vụ cách mạng, ý thức công dân của người nghệ sĩ được đề cao.
- Hiện thực đời sống cách mạng trở thành nguồn cảm hứng nghệ thuật cho nhà văn “ Văn
nghệ phụng sự kháng chiến nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt
lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta” ( Nguyễn Đình Thi).
- Đề tài về tổ quốc là đề tài xuyên suốt trong các sáng tác.
- Chủ nghĩa xã hội cũng là một đề tài lớn của văn học.
=> Văn học là tấm gương lớn phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại của đất nước .
b- Nền văn học hướng về đại chúng
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp bổ sung
lực lượng sáng tác cho văn học.
6
- Các nhà văn thay đổi hẳn cách nhìn nhận về quần chúng nhân dân,có những quan niệm mới
về đất nước : Đất nước của nhân dân.
- Hướng về đại chúng văn học giai đoạn này phần lớn là những tác phẩm ngắn gọn, nội dung
dễ hiểu, chủ đề rõ ràng,phù hợp với thị hiếu và khả năng nhận thức của nhân dân.
c- Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
* Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện:
- Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và toàn dân tộc.
- Nhân vật chính thường là những con người dại diện cho khí phách tinh hoa, phẩm chất, ý
chí của dân tộc.
- Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận,trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ở lẽ sống
lớn và tình cảm lớn .
- Lời văn thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ hào hùng
* Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng khẳng định cái tôi đày tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí
tưởng. Cảm hứng lãng mạn của văn học VN từ 1945- 1975 thể hiện trong việc khẳng định phương
diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp cảu con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách

mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc
- Cảm hứng lãng mạn trở thành cảm hứng chủ đạo không chỉ trong thơ mà trong tất cả các thể
loại khác.

Câu 3: . Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầucủa văn học từ 1975- hết thế
kỉ XX?
* Sau 1975 , đề tài văn học được mở rộng hơn.Một số tác phẩm đã phơi bày một vài mặt tiêu
cực trong xã hội, nhìn thẳng vào những tổn thất nặng nề trong chiến tranh, bi kich cá nhân.

+ Những cây bút thời chống Mĩ cứu nước vẫn tiếp tục sáng tác, sung sức hơn cả là Xuân Quỳnh,
Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh, Thanh Thảo
+ Thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này là trường ca: Những người đi tới biển của
Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh. Tự hát của Xuân Quỳnh, Người đàn bà ngồi đan
của Ý Nhi, Thư mùa đông của Hữu Thỉnh. Những cây bút thơ thuộc thế hệ sau năm 1975 xuất hiện
nhiều, đang từng bước tự khẳng định mình như: Một chấm xanh của Phùng Khắc Bắc, Tiếng hát
tháng giêng của Y Phương
+ Văn xuôi sau năm 1975 có nhiều khởi sắc hơn thơ ca , như Nguyễn Trọng Oánh, Thái Bá
Lợi văn xuôi tạo được sự chú ý của người đọc với những tác phẩm như: Đứng trước biển của
Nguyễn Mạnh Tuấn, Gặp gỡ cuối năm của Nguyễn Khải, Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn
Kháng
* Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới. Văn học gắn bó hơn,
cập nhật hơn những vấn đề của đời sống hàng ngày.
+ Phóng sự xuất hiện đề cập đến những vấn đề bức xúc của đời sống.
+ Văn xuôi thực sự khởi sắc với những tập truyện ngắn: Chiếc thuyền ngoài xa và Cỏ lau của
Nguyễn Minh Châu, Tướng về hưu của Nguyễn Huy Thiệp; tiểu thuyết Bến không chồng của Dương
Hướng, Nỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh; bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ
Ngọc Tường.
+ Kịch nói sau năm 1975 phát triển mạnh mẽ, như Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu
Quang Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trình
+ Lí luận, nghiên cứu phê bình văn học cũng có sự đổi mới. Ngoài những cây bút có tên tuổi ,

đã xuất hiện một số cây bút trẻ có nhiều triển vọng.
⇒Như vậy: Từ sau năm 1975, nhất là từ 1986, VHVN từng bước chuyển sang giai đoạn mới.
Văn học vận động theo hướng dân chủ hóa , mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc. Đề tài, chủ đề
đa dạng; thủ pháp nghệ thuật phong phú; cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy.
7
Cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan
tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong hoàn cảnh phức tạp,đời thường . Bên cạnh đó, còn nảy sinh
một vài xu hướng tiêu cực, những lúng túng, bất cập, những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh.

*****
Chuyên đề 1: Văn nghị luận (6 tiết)
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - Hồ Chí Minh
(2 tiết)
Câu 1. Quan điểm sáng tác văn học của NAQ –HCM
- Người xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú, phục vụ có hiệu quả cho sự
nghiệp cách mạng.
- HCM luôn quan niệm văn chương phải có tính chân thật. Nhà văn phải tránh lối viết cầu kì xa
lạ. Hình thức tác phẩm phải trong sáng, hấp dẫn, ngôn từ phải chọn lọc.
- Người đặc biệt coi trọng đối tượng thưởng thức. Văn chương trong thời đại CM phải coi CM
là đối tượng phục vụ. Bởi vậy khi viết Người thường đặt ra những câu hỏi: Viết cho ai? Viết để làm
gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?
Câu 2. Nêu những nét khái quát về di sản văn học của Hồ Chí Minh?
* Văn chính luận
- Viết nhằm mục đích đấu tranh chính trị, tiến công trực diện kẻ thù, thức tỉnh và giác ngộ
quần chúng, tố cáo tội ác của thực dân Pháp, kêu gọi sự đoàn kết đấu tranh
- Những ánh văn chính luận được viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo, lời văn
chặt chẽ, súc tích mà còn bằng cả tấm lòng yêu nước nồng nàn của một trái tim vĩ đại.
- Tiêu biểu : Bản án chế độ thực dân Pháp(1925) ; Tuyên ngôn độc lập(1945) ; Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến(1946)
* Truyện và kí

- Viết nhằm tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân phong kiến tay sai và
đề cao tấm lòng yêu nước của nhân dân.
- Bút pháp hiện đại và nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tác giả tạo nên những tình huống truyện
độc đáo, bằng trí tưởng tượng phong phú, trí tuệ sắc sảo và vốn kiến thức văn hoá sâu rộng.
- Tiêu biểu : Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922) ; Vi hàng (1923) ; Những trò lố hay là
Va-ren và Phan Bội Châu (1925) ; Nhật ký chìm tàu (1931) ; Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)
* Thơ ca: - Đây là lĩnh vực sáng tạo nổi bật nhất trong sự nghiệp văn học của Bác. Thơ của
Người thể hiện tâm hồn nghệ sĩ tinh tế, tài hoa, một tấm gương nghị lực phi thường và nhân
cách cao đẹp của một chiến sĩ cách mạng.
- Người để lại hơn 250 bài thơ, được in trong 3 tập thơ: Nhật ký trong tù gồm 134 bài; Thơ
Hồ Chí Minh gồm 86 bài; Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh gồm 36 bài.
Câu 3. Phong cách nghệ thuật trong văn chương của NAQ - _HCM?
Phong cách đa dạng mà thống nhất, kết hợp sâu sắc giữa chính trị và văn chương, giữa tư tưởng
và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. ở mỗi loại lại có phong cách riêng, độc đáo hấp dẫn.
-Văn chính luận: bộc lộ tư duy sắc sảo,lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy thuyết phục,
giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.
8
-Truyện kí rất chủ động và sáng tạo, tính chiến đấu mạnh mẽ, lối kể chân thực, tạo không khí
gần gũi,có khi giọng điệu châm biếm, sắc sảo, thâm thuý và tinh tế. Truyện ngắn của Người rất giàu
chất trí tuệ và tính hiện đại.
- Thơ ca có phong cách đa dạng: hài hòa giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, chất trữ tình và
tính chiến đấu, nhiều bài cổ thi hàm súc, uyên thâm đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật; có những bài
dễ hiểu, mộc mạc mang sắc thái dân gian, hiện đại vừa dễ nhớ, tác động trực tiếp vào tình cảm người
nghe.
Câu 4. Nêu hoàn cảnh ra đời bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh?
- Ngày 19/ 8/ 1945 Cách mạng tháng Tám thắng lợi ở Hà Nội. Ngày 26/ 8/ 1945 ,Chủ tịch
Hồ Chí Minh từ chiến khu cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội.
- Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang - Hà Nội, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập.
- Ngày 2/ 9/ 1945, tại quảng trường Ba Đình- Hà Nội , Người thay mặt Chính Phủ lâm thời
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập trước hàng chục vạn đồng bào.

- Vào thời điểm đó tại phía Nam, Pháp nấp sau lưng Anh đang âm mưu chiếm lại Việt Nam.
Phía Bắc, quân đội Tưởng- tay sai đế quốc Mĩ chực sẵn ở biên giới sẵn sàng vào Việt Nam. Bác viết
bản Tuyên ngôn khi biết rõ âm mưu đó của Anh, Pháp và Mĩ.
Câu 5: Đối tượng và mục đích sáng tác
*. Đối tượng: Tuyên ngôn độc lập hướng tới không chỉ đồng bào trong cả nước mà còn là nhân
dân trên thế giới, trước hết là nhân dân tiến bộ ở Pháp và Mỹ. Nó không nhằm chỉ khẳng định quyền
tự do độc lập của dân tộc Việt Nam mà còn bao hàm một cuộc tranh luận ngầm nhằm vạch trần luận
điệu xảo quyệt của kẻ thù trớc công luận.
* . Mục đích:
- Viết để tuyên bố quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.
- Bác bỏ lí lẽ của kẻ thù, ngăn chặn âm mưu của đế quốc Mỹ, Anh , Pháp.
Câu 6 .Giá trị của bản TNĐL
a. Về lịch sử
Là một văn kiện có giá tri lịch sử to lớn: Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở
nước ta và mở ra kỉ nguyên mới độc lập tự do dân tộc.
b.Về văn học:
TNĐL là bài văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đanh thép, lời lẽ hùng hồn
và đầy sức thuyết phục -áng văn bất hủ .
Câu 7: Giải thích vì sao bản Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam lại mở đầu bằng viểc
trích dẫn hai bản tuyên ngôn Độc lập của Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền của Cách mạng
pháp,
- Căn cứ pháp lí cho bản tuyên ngôncủa Việt Nam. Đó là bản Tuyên ngôn tiến bộ, được thế
giới thừa nhận.
- Tranh thủ sự ủng hộ của Mĩ và phe đồng minh.
- Buộc tội pháp đã lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái đến cướp nước ta, làm trái với tinh
thần tiến bộ của chính bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng pháp.
Câu 8: Văn phong chính luận của Hồ Chí Minh được thể hiện như thế nào qua bản
Tuyên ngôn độc lập?.
- Về lập luận chặt chẽ: Mọi cố gắng trong lập luận của tác giả bản Tuyên ngôn Độc lập chủ
yếu dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của một dân tộc nói chung và của dân tộc ta nói riêng.

- Về lí lẽ đanh thép: Sức mạnh của lí lẽ được sử dụng trong bản tuyên ngôn xuất phát từ tình
yêu công lí, thái đồ tôn trọng sự thật, và trên hết, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc ta.
9
- Về bằng chứng đầy sức thuyết phục: Những bằng chứng xác thực, hùng hồn, không thể chối
cãi cho thấy một sự quan tâm sâu sắc đến vận mệnh của dân tộc ta, hạnh phúc của nhân dân ta.
Ngưới lấy các dẫn chứng: chính trị, kinh tế, sự kiện lịch sử để tố cáo và buộc tội thực dânPháp đối
với nhân dân ta.
- Về ngôn ngữ hùng hồn: Cách sử dụng từ ngữ chan chứa tình cảm ngay từ câu đầu tiên của
bản tuyên ngôn: “Hỡi đồng bào cả nước” (đồng bào - những người chung một bọc, anh em ruột
thịt), và nhiều đoạn văn khác, luôn có cách xưng hô bộc lộ tình cảm tha thiết, gần gũi: đất nước ta,
nhân dân ta, nước nhà của ta, dân tộc ta, những người yêu nước thương nòi của ta, nòi giống ta, các
nhà tư sản ta, công nhân ta, .
Câu 9: Sức thuyết phục của bản Tuyên ngôn Độc lập
- Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn mẫu mực. HCM đã thuyết phục người đọc. người
nghebằng sự chặt chẽ trong lập luận, sự đanh thép của lí lẽ, sự đúng đắn của luận cứ.
*. HCM đã trích dẫn hai bản tuyên ngônnổi tiếng của pháp và của Mĩ để làm căn cứ cho bản
Tuyên ngôn.
Nêu và khẳng định quyền con người và quyền dân tộc:
- Trích dẫn 2 bản tuyên ngôn:
+ Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776)
+ Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp (1791)
-> Nêu lên nguyên lí cơ bản về quyền bình đẳng, độc lập của con người .
- Ý nghĩa của viêc trích dẫn:
+ Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng đối phương.
+ Khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc( đặt 3 cuộc CM, 3 nền độc lập, 3 bản TN ngang
tầm nhau.)
- Lập luận sáng tạo :" Suy rộng ra " -> từ quyền con người nâng lên thành quyền dân tộc.
→ Tóm lại: Với lời lẽ sắc bén, đanh thép, Người đã xác lập cơ sở pháp lý của bản TN, nêu
cao chính nghĩa của ta. Đặt ra vấn đề cốt yếu là độc lập dân tộc.
* Tội ác của TDP (80 năm): Lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng… nhưng thực chất cướp

nước, áp bức đồng bào ta,trái với nhân đạo và chính nghĩa.
Người lấy các dẫn chứng về kinh tế, chính trị, các sự kiện lịch sử để tố cáo và kết ántội ác
của TDP đối với nhân ta và đổi với phe đồng minh.
Chứng cứ cụ thể :
+ Về chính trị: không có tự do, chia để trị ,đầu độc , khủng bố.
+ Về kinh tế: bóc lột dã man ,…
-Đoạn văn có giá trị của bản cáo trạng súc tích,đanh thép, đầy phẩn nộ đối với tội ác tày trời
của thực dân.
- Tội ác trong 5 năm (1940-1945)
+ Bán nước ta 2 lần cho Nhật (bảo hộ?)
+Phản bội đồng minh ,không đáp ứng liên minh cùng Việt Minh để chống Nhật, thậm chí
thẳng tay khủng bố, giết nốt tù chính trị ở Yên Bái,Cao Bằng.
→Lời kết án đầy phản nộ, sôi sục căm thù. Vừa:
+ Vạch trần thái độ nhục nhã của Pháp (quỳ gối , đầu hàng , bỏ chạy )
+ Đanh thép tố cáo tội ác tày trời (từ đó, từ đó )
Đó là lời khai tử dứt khoát sứ mệnh bịp bợm của thực dân Pháp đối với nước ta ngót gần
một thế kỉ.
* . Dân tộc VN (lập trường chính nghĩa)
- Gan góc chống ách nô lệ của Pháp trên 80 năm
- Gan góc đứng về phe đồng minh chống Phát xít.
- Khoan hồng với kẻ thù bị thất thế.
-Giành độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ Pháp .
10
→ Với lối biện luận chặt chẽ, lô gích, từ ngữ sắc sảo. Cấu trúc đặc biệt, nhịp điệu dồn dập,
điệp ngữ"sự thật "như chân lí không chối cãi được. Lời văn biền ngẫu.
.Phủ định chế độ thuộc địa thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc
-Phủ định dứt khoát, triệt để (thoát ly hẳn,xóa bỏ hết ) mọi đặc quyền, đặc lợi của thực
dân Pháp đối với đất nước VN.
-Khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập, tự do của dân tộc.
→ Hành văn: hệ thống móc xích->khẳng định tuyệt đối

* .Lời tuyên bố độc lập trước thế giới
-> Quyền hưởng tự do, độc lập.
-> Sự thật đã giành tự do, độc lập.
-> Quyết tâm giữ vững nền độc lập, tự do.
- Lời văn:
+ Giàu tính nhạc cân đối, nhịp nhàng vẫn rất gân guốc, có chỗ dùng lói biểu hiện phủ định
của phủ định
+ Giọng văn khỏe khoắn mạnh mẽ, trang troïng, thieâng lieâng
- Khẳng định vị thế bình đẳng của nước ta trên toàn thế giới. “ Chúng tôi tin rằng…”
Tổng kết:
Với tư duy sâu sắc, cách lập luận chặt chẽ, ngôn ngữ chính xác, dẫn chứng cụ thể, đầy sức
thuyết phục, thể hiện rõ phong cách chính luận của HCM. TNĐL đã khẳng định được quyền tự do,
độc lập của dân tộc VN,
TNĐL có giá trị lớn lao về mặt lịch sử, đánh dấu một trong những trang vẻ vang bậc nhất trong lịch
sử đấu tranh kiên cường bất khuất giành độc lập tự do từ trước đến nay và là một áng văn bất hủ của
nền văn học dân tộc.
- Tầm tư tưởng vĩ đại, sự uyên bác.
- Bài văn chính luận mẫu mực xuất sắc của thế kỉ XX- áng thiên cổ hùng văn-> văn phong đa
dạng
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG
VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC - (Phạm Văn Đồng)
(2 tiết)
Câu 1: Tác giả:
+ Phạm Văn Đồng ( 1906- 2000)
+ Quê Đức Tân - Mộ Đức - Quảng Ngãi
- Quá trình tham gia cách mạng:
+ Tham gia cách mạng từ năm 1925
+ Gia nhập hội Việt Nam cách mạng thanh niên đồng chí Hội (1926).
+ Năm 1927 về nước hoạt động
+ Năm 1929 bị bắt đày ra Côn Đảo

+ Năm 1936 ra tù tiếp tục hoạt động
+ Tham gia chính phủ lâm thời năm 1945
Sau đó tiếp tục giữ chức: Bộ trưởng bộ ngoại giao (1954), Phó thủ tướng, Thủ tướng chính
phủ (1955 - 1981). Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (1981 - 1987). Đại biểu Quốc hộ từ khoá I đến khoá
VII.
→ Kết luận:
Phạm Văn Đồng:
- Nhà hoạt động cách mạng xuất sắc, nhà văn hóa đồng thời là nhà lí luận văn nghệ lớn của
của nước ta trong thế kỉ XX.
- Người học trò, người đồng chí thân thiết của Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Được tặng thưởng Huân chương Sao Vàng và nhiều huân chương cao quý khác.
Câu 2. Hoàn cảnh và mục đích sáng tác
11
* Hoàn cảnh sáng tác
- Bài viết đăng trên tạp chí Văn học số 7 - 1963 nhân kỉ niệm ngày mẩt của Nguyễn Đình
Chiểu (3/7/1888- 3/7/1963).
- Năm 1954- 1959,Ngô Đình Diệm và chính quyền Said Gònlê máy chem. Khắp miền nam.
TỪ 1960, Mĩ can thiệp sâu vào chiến tranh Việt Nam .
* Mục đích:
+ Kỉ niệm ngày mất của nhà văn tiêu biểu, người chiển sĩ yêu nước trên mặt trận văn hoá và
tư tưởng.
+ Tác giả bài viết này có ý nghĩa định hướng và điều chỉnh cách nhìn và chiểm lĩnh tác gia
Nguyễn Đình Chiểu.
+ Từ cách nhìn đúng đắn về Nguyễn Đình Chiểu trong hoàn cảnh nước mất để khẳng định
bản lĩnh và lòng yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, đánh giá đúng vẻ đẹp trong thơ văn của nhà thơ
đất Đồng Nai. Đồng thời khôi phục giá trị đích thực của tác phẩm Lục Vân Tiên.
+ Thể hiện mối quan hệ giữa văn học và đời sống giữa người nghệ sĩ chân chính và hiện thực
cuộc đời.
+ Đặc biệt nhằm khơi dậy tinh thần yêu nước thương nòi của dân tộc.
Câu 3: Bài văn chia làm mấy phần? Nêu những nét chính về nội dung và nghệ thuật của

mỗi phần.
a Nội dung
* Phần thứ nhất: “ ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu” đến “ Vóc dê da cọp không lường thực
hư”.
- Tác gỉả khẳng định: NĐC là một hiện tượng văn học độc đáo, thơ văn NĐC có vẻ riêng
không dễ nhận ra.
- Cuộc đời NĐC :
+ Một chiến sĩ suốt đời phấn đấu , hi sinhvì nghĩa lớn.
+ Ông đã cầm bút và coi văn chươnglà vũ khí sắc bén chống lại kẻ thù và tay sai; lên án
những kẻ lợi dụng văn chương làm điều phi nghĩa.
* Phần thứ hai: từ “Thơ văn yêu nước của NĐC”đến “ Núi sông còn gánh nặng hai vai”
+ Tác giả bình về thơ văn NĐC.
- Thơ văn yêu nước của NĐC chống ngoại xâm đã : “làm sống lại” một kì “thời khổ nhục
nhưng vĩ đại”, tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại, cổ vũ mạnh mẽcho cuộc chiến đấu
chống ngoại xâm bằng hình tượng văn học.
- Tác phẩm tiêu biểu: “ văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”, “ xúc cảnh”…
* Phần thứ ba: từ “ bây giờ xin nói về Lục vân Tiên” đến hết.
Tác giả đề cập đến một tác phẩm lớn của NĐC là truyện thơ “Lục Vân Tiên”.
- Ca ngợi chính nghĩa , đạo đức đáng quý ở đời…
- Đánh giá lại những giá trị sâu sắc của truyện thơ này
→Khẳng định : Truyện Lục Vân Tiên chưá đựng nội dung tư tưởng, đạo đức gần gũi với
quần chúng nhân dân,…
b. Nghệ thuật
-Bài văn nghị luận có bố cục chặt chẽ, các luận điểm được triển khai đều bám sát vào vấn đề
trung tâm; lập luận đi từ chung đến riêng,kết hợp cả diễn dịch và quy nạp
- Lời văn có tính khoa học, vừa có màu sắc văn chương, vừa khách quan ,công tâm, ngôn ngữ
giàu hình ảnh
- Giọng điệu có sự thay đổi,…
Câu 4: Nội dung của bài:
1. Phần đầu:

- Tác giả so sánh liên tưởng văn chương Nguyễn Đình Chiểu như “vì sao có ánh sáng khác
thường. Nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn mới thấy, và càng nhìn càng thấy sáng”.
12
+ Đây là cái nhìn khoa học và có ý nghĩa như một định hướng tìm hiểu về văn chương
Nguyễn Đình Chiểu.
+ Đó là thứ văn chương đích thực. Cho nên đứng về một vài điểm hình thức, câu thơ chưa
thật chuốt, thật mượt mà đánh giá thấp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
- Câu mở đầu: “Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ lớn của nước ta, đáng lẽ phải
sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ dân tộc, nhất là trong lúc này”. Đây là luận điểm của phần
đặt vấn đề.
→ Phạm Văn Đồng vừa đặt vấn đề bằng cách chỉ rõ định hướng tìm hiểu thơ văn Nguyễn
Đình Chiểu, vừa phê phán một số người chưa hiểu Nguyễn Đình Chiểu, vừa khẳng định giá trị thơ
văn yêu nước của nhà thơ chân chính Nguyễn Đình Chiểu. Đây là cách vào đề phong phú, sâu sắc
vừa thể hiện phương pháp khoa học của Phạm Văn Đồng.
* Một là vài nét về con người và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.
+ Sinh ra trên đất Đồng Nai hào phóng.
+ Triều đình nhà Nguyễn cam tâm bán nước, khắp nơi nổi dậy hưởng ứng chiếu Cần Vương
+ Bị mù cả 2 mắt, Nguyễn Đình Chiểu viết thơ văn phục vụ cuộc chiến đấu của đồng bào
Nam Bộ ngay từ những ngày đầu.
+ Thơ văn còn ghi lại tâm hồn trong sáng và cao quí của Nguyễn Đình Chiểu.
+ Thơ văn ghi lại lịch sử thời khổ nhục nhưng vĩ đại.
+ Cuộc đời và hoạt động của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương anh dũng.
+ Đất nước và cảnh ngộ riêng càng long đong thì khí tiết càng cao:
Sự đời thà khuất đôi tròng thịt
Lòng đạo xin tròn một tấm gương
+ Cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là của một chiến sĩ luôn hi sinh phấn đấu vì nghĩa
lớn. Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn chiến đấu, đánh thẳng vào giặc ngoại xâm và tôi tớ của
chúng:
Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà

+ Với Nguyễn Đình Chiểu cầm bút viết văn là một thiên chức. Ông khinh miệt những kẻ lợi
dụng văn chương để làm việc phi nghĩa:
Thấy nay cũng nhóm văn chương
Vóc dê da cọp khôn lường thực hư
→Luận điểm đưa ra có tính khái quát bao trùm. Luận cứ bao gồm những lí lẽ và dẫn chứng
cũng rất cụ thể, tiêu biểu, có sức cảm hoá.
2. Phần hai:
- Phần thân bài tác giả trình bày nội dung:
“Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong tâm trí của chúng ta phong
trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ từ năm 1860 về sau, suốt 20 năm trời”.
+ Tái hiện lại một thời đau thương và khổ nhục nhưng vô cùng anh dũng của dân tộc
(Nguyễn Tri Phương thua ở Sài Gòn, Tự Đức vội vã đầu hàng. Năm 1862 cắt 3 tỉnh miền Đông và
năm 1867 cắt ba tỉnh miền Tây cho giặc. Mặc dù vậy nhân dân Nam bộ đã vùgn lên làm cho kẻ thù
phải khiếp sợ và khâm phục).
+ Phần lớn thơ văn của thầy Đồ Chiểu là những bài văn tế ca ngợi những người anh hùng tận
trung với nước và than khóc những người liệt sĩ đã trọn nghĩa với dân. Đặc biệt người nghĩa sĩ nông
dân chỉ biết cuốc cày đã trở thành anh hùng cứu quốc .
-Đọc lại nhiều đoạn trong bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
“Hỡi ôi! Sóng giặc đất rền;
Lòng dân trời tỏ”
“Thác mà trả nước non rồi nợ, danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen;
Thác mà ưng đình miếu để thờ, tiếng hay trải muôn đời ai cũng mộ”
+ So sánh văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc với Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.
13
Hai bài văn: hai cảnh ngộ, hai thời buổi nhưng một dân tộc. Tác phẩm của Nguyễn Trãi là
khúc ca khải hoàn ca ngợi những chiến công oanh liệt chưa từng thấy, biểu dương chiến thắng làm
rạng rỡ nước nhà. Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là khúc ca những người anh hùng thất thế nhưng
vẫn hiên ngang: “sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc muôn kiếp nguyện được trả thù kia”.
+ Trong thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu còn có những đoá hoa, hòn ngọc rất đẹp
(Xúc cảnh): “Hoa cỏ… trời chung”

+ Phong trào kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ lúc bấy giờ làm nảy nở nhiều nhà văn, nhà
thơ: Phan Văn Trị, Nguyễn Thông, Bùi Hữu Nghĩa, Huỳnh Mẫn Đạt, Nguyễn Văn Lạc, Nguyễn Hữu
Huân, Hồ Huân Nghiệp…
→ Văn viết rõ ràng, lí lẽ đưa ra có dẫn chứng đầy đủ. Đó là cách lập luận chặt chẽ, làm cho
người đọc, người nghe lĩnh hội được vẻ đẹp đáng trân trọng, kính phục con người và thơ văn Nguyễn
Đình Chiểu. Bởi lẽ Nguyễn Đình Chiểu là nhà nho yêu nước tiêu biểu, tấm gương sáng ngời về lòng
yêu nước, trọng đạo lí. Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là vũ khí chiến đấu chống bọn xâm lược và là
bài ca chính nghĩa, ca ngợi đạo đức ở đời. Tất cả kết hợp tình cảm nồng hậu của Phạm Văn Đồng đối
với Nguyễn Đình Chiểu để bài viết giàu tính thuyết phục.
3. Phần ba:
- Lục Vân Tiên là tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu rất phổ biến trong dân gian nhất
là ở miền Nam.
+ Ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quí trọng ở đời, ca ngợi những người trung
nghĩa:
+ Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga, Vương Tử Trực, Hớn Minh, Tiểu Đồng là những người
đáng kính, trọng nghĩa khinh tài, mặc dầu khổ cực gian nguy, quyết phấn đấu vì nghĩa lớn.
+ Họ đấu tranh chống mọi giả dối bất công và họ đã chiến thắng.
- Về văn chương của Lục Vân Tiên, đây là “một chuyện kể”, “chuyện nói”, lời văn “nôm
na”, dễ hiểu, dễ nhớ, truyền bá rộng rãi trong dân gian.
- Tác giả bày tỏ ý kiến chưa hiểu đúng về truyện Lục Vân Tiêu do hoàn cảnh thực tế (bị mù,
nhờ người viết) nên “tam sao thất bản”.
Phần kết thúc:
- Luận điểm là “đời sống và sự nghiệp Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng, nêu cao
địa vị và tác động của văn học nghệ thuật, sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá và tư
tưởng”.
Thực chất là rút ra bài học sâu sắc:
+ Đôi nén hương lòng tưởng nhớ người con quang vinh của dân tộc (nhắc nhở).
+ Mối quan hệ giữa văn học và đời sống.
+ Vai trò của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá tư tưởng.
Chuyên đề 2: Văn bản nhật dụng - Chính luận (4 tiết):

THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI
PHÒNG CHỐNG AIDS, 1-12-2003- Cô-Phi An -nan
(2 tiết)

Câu 1.Tác giả
- Cô- phi An- nan sinh ngày 8- 4- 1938 tại Gan- na, một nước cộng hoà thuộc châu Phi.
- Ông là người châu Phi da đen đầu tiên được bầu làm Tổng thư kí Liên hợp quốc và đảm
nhiệm chức vụ này 2 nhiệm kì .
- Được trao giải thưởng Nô- ben Hoà bình năm 2001.
Câu 2. Hoàn cảnh ra đời:
14
Nhân Ngày thế giới phòng chống AIDS 1-12-2003, Tổng thư kí Liên hợp quốc Cô-phi An-
nan đã gửi bức thông điệp đến toàn thế giới, nhằm kêu gọi mọi quốc gia, tổ chức và mọi người hãy
nỗ lực ngăn chặn phòng chống đại dịch này trên toàn cầu.
Câu 3 . Nội dung bản thông điệp:
* Bản thông điệp nêu lên vấn đề phòng chống AIDS.
* Đó là một vấn đề rát cần phải đặt lên “Vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính
trị và hành động thực tế” của mỗi quốc gia và mỗi cá nhân vì:
- HIV/AIDS là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết của toàn nhân loại và đe dọa nghiêm trọng tới
AIDS vẫn hoành hành đang lây lan với tốc độ báo động, nhất là ở phụ nữ và có rất ít dấu hiệu suy
giảm.
- HIV/AIDS làm tuổi thọ của người dân bị giảm sút nghiêm trọng, tỉ lệ tử vong cao.
- Những thách thức cạnh tranh không quan trọng hơn bằng vấn đè cấp bách HIV/AIDS.
Câu 4 Tình hình phòng chống HIV trên thế giới.
a. Những vấn đề đã đạt được.
- Ngân sách phòng chống HIV tăng.
- Quỹ toàn cầu phòng chống lao, sốt rét được thông qua.
- Các nước đã xây dựng kế hoạch phòng chống HIV.
- Các công ty đã áp dụng chính sách phòng chống HIV nơi làm việc, nhiều nhóm từ thiện và
cộng đồng phối hợp với chính phủ và tổ chức khác phòng chống HIV.

b.Những vấn đề chưa đạt được.
- HIV vẫn gây tỉ lệ tử vong cao, ít có dấu hiệu suy giảm (1 phút có 10 người bị nhiễm HIV,
HIV đang lây lan ở mức báo động đối với phụ nữ, phụ nữ đã chiếm một nửa số người bị nhiễm, bệnh
dịch này lan rộng ở những nơi trước đây được coi là an toàn: châu Á, Đông Âu, Uran đến Thái Bình
Dương), điều này dẫn đến dân số có nguy cơ giảm, ảnh hưởng đến lực lượng lao động toàn cầu.
- Chúng ta chưa đạt được chỉ tiêu đề ra trong năm 2005: chưa giảm được số thanh niên, trẻ
sơ sinh nhiễm HIV, chưa triển khai chương trình chăm sóc toàn diện trên thế giới.
Câu 5. Các biện pháp cần thực hiện để đẩy lùi HIV (Lời kêu gọi):
- Cần có nguồn lực và hành động cần thiết “ chúng ta cần phải nổ lực nhiều hơn nữa để thực
hiện cam kết của mình bằng những nguồn lựcvà hành động cần thiết”.
- Đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu và sẵn sàng đối mặt với nó “ chúng ta phải đưa vấn đề
AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế của mình. Đó
là lí do chúng ta phải công khai lên tiếng về AIDS”.
- Không có thái độ kì thị, phân biệt đối xử với người bị nhiễm HIV “ chúng ta sẽ không hoàn
thành các mục tiêu đề ra thậm chí chúng ta còn bị chậm hơn nữa nếu sự kì thị và phân biệt đối xử
vẫn tiếp tục diễn ra đối với những người bị HIV/AIDS. Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng
ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các bức rào ngăn cách giữa “ chúng ta” và
“họ”.
- Mọi người cùng chung tay để chống lại căn bệnh của thế kỉ “ Hãy sát cánh cùng tôi, bởi lẽ
cuộc chiến chống lại HIV/AIDS bắt đầu từ chính các bạn”.
Câu 6 : Hình thức nghệ thuật:
- Tác giả sử dụng hệ thống lập luận chặt chẽ, thuyết phục:
+ Mở đầu nêu luận điểm xuất phát “ ngày hôm nay chúng ta đã cam kết và các nguồn lực đã
được tăng lên. Song những hành động của ta vẫn còn quá ít so với yêu cầu thực tế”.
+ Sau đó đi vào từng luậm điểm : luận điểm 1, tác giả nêu lên những gì thế giới đã làm được để
phòng chống HIV thời gian qua, tác giả đưa ra những luận cứ, những dẫn chứng xác thực, dẫn chứng
được đưa theo phương diện từ rộng đến hẹp ( ngân sách phòng chống HIV trên thế giới, quốc gia,
công ty….). Luận điểm 2, tác giả nêu lên những gì thế giới chưa làm được trong phòng chống HIV,
đưa ra những số liệu chính xác, thuyết phục ( trong năm qua mỗi phút đồng hồ …. Thái Bình
Dương).

+ Sử dụng lập luận phản đề ( lẽ ra…lẽ ra…và lẽ ra…) làm cơ sở để đưa ra kiến nghị của mình.
15
+ Để tăng tính thuyết phục bài viết sử dụng câu văn dài ngắn khác nhau, sử dụng nhiều câu
khẳng định, mệnh lệnh ( chúng ta đã… chúng ta hãy….chúng ta không thể…hãy cùng tôi….) và
cũng để tạo nên giọng điệu hùng hồn cho bài viết.
- Câu văn chứa đựng nhiều yếu tố biểu cảm nhất là đoạn “Đó là lí do chúng ta phải công khai
lên tiếng → chính các bạn”. Nhờ yếu tố biểu cảm đó giúp bài văn không khô khan mà dễ thuyết
phục và thúc giục mọi người hành động phòng chống HIV.
- Ngôn ngữ hàm súc,chọn lọc, bài viết ngắn gọn, súc tích, cô đọng.
*. Bài học cho việc làm văn nghị luận:
- Lập luận chặt chẽ, lô gic.
- Dẫn chứng thuyết phục , sát thực.
- Bài viết thể hiện t/ cảm, tư tưởng, quan điểm của mình một cách rõ ràng.
- Lời văn trong sáng, giáu sức thuyết phục.
NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC- Trần Đình Hượu
(2 tiết)
I. Tác giả, hoàn cảnh sáng tác
* Tác giả:
- Trần Đình Hượu (1926- 1995) quê ở xa Võ Liệt- Thanh Chương- Nghệ An. Từ năm 1963
đến 1993, giảng dạy tại Trường Đại học Khoa Văn , Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội là một
chuyên gia về các vấn đề văn hóa, tư tưởng Việt Nam.
- Ông đã có nhiều công trình nghiên cứu về văn hóa, tư tưởng có giá trị: Đến hiện đại từ
truyền thống (1994), Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995), Các bài giảng về tư tưởng
phương Đông (2001),…
* Hoàn cảnh sáng tác
“Đến hiện đại từ truyền thống”của PGS Trần Đình Hựơu là một công trình nghiên cứu văn
hóa có ý nghĩa. “Về một số mặt của vốn văn hóa truyền thống” được trích ở phần Về vấn đề tìm đặc
sắc văn hóa dân tộc (mục 5, phần II) thuộc công trình Về một số mặt của vốn văn hóa truyền thống.
II. Nội dung
1. Đặc điểm nổi bật trong sáng tạo văn hóa Việt Nam

+ Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam là: "thiết thực, linh hoạt, dung hòa".
+ Thế mạnh của văn hóa truyền thống là tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh
với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên
một cái nền nhân bản.
Ví dụ :
+ Về mặt tín ngữơng: Người Việt Nam tiếp thu đạo Phật, đạo Nho… người Việt Nam coa
nhiều tôn giáo, nhiều dân tộc cùng tồn tại trên lãnh thổ nhưng hầu như trong lihj sử không xả ra xung
đột dữ dội về tôn giáo và sắc tộc.Các công trình kiến trúc nhưm chùa chiền, nhà thờ, tháp, đài… có
quy mô nhỏ, vừa, hài hòa với thiên nhiên ( Chùa tây phương, chùa Một Cột , Tháp Rùa,…)
+ Về ứng xử, sinh hoạt:người Việt Nam coi trọng hiền lành, chất phác hơn sự láu lỉnh, tinh
nhanh; coi trọng sự khéo léo hay hơn coi trọng trí tuệ siêu phàm; coi trọng sự khéo léo hơn sự cầu kì,

2. Các quan niệm về văn hóa truyền thống VN:
a. Quan niệm sống, quan niệm về lí tưởng:
- "Coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia", "nhưng cũng không bám lấy hiện thế,
không quá sợ hãi cái chết".
- "ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao".
- "Mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp để làm ăn cho no đủ, sống thanh nhàn, thong thả, có
đông con nhiều cháu".
- "Yên phận thủ thường, không mong gì cao xa, khác thường, hơn người".
16
- "Con người được ưa chuộng là con người hiền lành, tình nghĩa".
- "Không ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo", "không chuộng trí mà cũng không chuộng
dũng", "dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ".
- "Trong tâm trí nhân dân thường có Thần và Bụt mà không có Tiên".
b. Tôn giáo:
- Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam là: Phật giáo và
Nho giáo (Phật giáo và Nho giáo tuy từ ngoài du nhập vào nhưng đều để lại dấu ấn sâu sắc trong
bản sắc dân tộc).
- Để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc, người Việt Nam đã tiếp nhận tư tưởng của các tôn giáo

này theo hướng: " Phật giáo không được tiếp nhận ở khía cạnh trí tuệ, cầu giải thoát, mà Nho giáo
cũng không được tiếp nhận ở khía cạnh nghi lễ tủn mủn, giáo điều khắc nghiệt". Người Việt tiếp
nhận tôn giáo để tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng,
thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên một cái nền nhân bản.
c. Quan niệm về cái đẹp:
- "Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo".
- "Không háo hức cái tráng lệ huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng
cái dịu dàng, thanh nhã, ghét cái sặc sỡ".
- "Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải".
3. Thế mạnh và hạn chế.
-Thế mạnh của văn hóa truyền thống là tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh
với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên
một cái nền nhân bản.
- Hạn chế của nền văn hóa truyền thống là không có khát vọng và sáng tạo lớn trong cuộc
sống, không mong gì cao xa, khác thường, hơn người, trí tuệ không được đề cao.
Tác giả đã có một quan niệm toàn diện về văn hóa và triển khai công việc nghiên cứu của
mình dựa vào việc khảo sát thực tế khách quan chứ không phải vào các "tri thức tiên nghiệm".
4. Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam.
-Trong lời kết của đoạn trích, PGS Trần Đình Hựu khẳng định: "Con đường hình thành bản
sắc dân tộc của văn hóa không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy
vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hóa những giá trị văn hóa bên ngoài. Về mặt đó, lịch sử
chứng minh là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh".
-Như vậy, khi khái quát bản sắc văn hóa Việt Nam, tác giả không hề rơi vào thái độ tự ti hay
miệt thị dân tộc. Và "Nền văn hóa tương lai" của Việt Nam sẽ là một nền văn hóa tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc, có hòa nhập mà không hòa tan, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu cho
văn hóa dân tộc.
5. Ý nghĩa của việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc
-Trong bối cảnh thời đại ngày nay, việc tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc trở thành một nhu
cầu tự nhiên. Chưa bao giờ dân tộc ta có cơ hội thuận lợi như thế để xác định "chân diện mục" của
mình qua hành động so sánh, đối chiếu với "khuôn mặt" văn hóa của các dân tộc khác. Giữa hai vấn

đề hiểu mình và hiểu người có mối quan hệ tương hỗ.
-Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc rất có ý nghĩa đối với việc xây dựng một chiến lược phát
triển mới cho đất nước, trên tinh thần làm sao phát huy được tối đa mặt mạnh vốn có, khắc phục
được những nhược điểm dần thành cố hữu để tự tin đi lên.
-Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc gắn liền với việc quảng bá cái hay, cái đẹp của dân tộc để
"góp mặt" cùng năm châu, thúc đẩy một sự giao lưu lành mạnh, có lợi chung cho việc xây dựng một
thế giới hòa bình, ổn định và phát triển.
III. Tổng kết:
Bài viết của PGS Trần Đình Hựu cho thấy: nền văn hóa Việt Nam tuy không đồ sộ nhưng
vẫn có nét riêng mà tinh thần cơ bản là: "thiết thực, linh hoạt, dung hòa". Tiếp cận vấn đề bản sắc
văn hóa Việt Nam phải có một con đường riêng, không thể áp dụng những mô hình cứng nhắc hay
17
lao vào chứng minh cho được cái kông thua kém của dân tộc mình so với dân tộc khác trên một số
điểm cụ thể.
Bài viết thể hiện rừ tính khách quan, khoa học và tính trí tuệ.
*****
Chuyên đề 3: Thơ ( 10 tiết)
TÂY TIẾN - Quang Dũng
(2 tiết)
I. Tiểu dẫn
1. Tác giả :
Quang Dũng- Bùi Đình Diệm (1921 – 1988) , quê làng Phượng Trì- Đan Phượng- Hà Nội
Tham gia kháng chiến, vừa làm lính đánh giặc vừa làm thơ. Một hồn thơ tài hoa, bút pháp lãng mạn.
Tập thơ tiêu biểu nhất của ông: Rừng biển quê hương;“Mấy đầu ô”, trong đó có bài “Tây Tiến” viết
năm 1948.
- Năm 2001, ông tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
2. Trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
- Phần đông chiến sĩ của đơn vị Tây Tiến (trong đó có Quang Dũng) vốn là học sinh, thanh
niên Hà Nội.
- Đây là một đơn vị quân đội được thành lập năm 1947, chiến đấu trên địa bàn rừng núi rất

rộng lớn và hiểm trở (miền tây Bắc Bộ Việt Nam và vùng Thượng Lào). Sinh hoạt của các chiến sĩ
vô cùng thiếu thốn, gian khổ, đặc biệt bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn lạc quan và
dũng cảm chiến đấu.
- Quang Dũng làm đại đội trưởng rồi chuyển sang đơn vị khác.
- Nhớ đơn vị cũ, nhà thơ viết Tây Tiến năm 1948.
II.Nội dung
1 . Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng?
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
. . . . .
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
* Khái quát về nỗi nhớ
- Ba hình ảnh hiện về trong nỗi nhớ: Sông Mã, Tây Tiến, rừng núi.
- Điệp từ : nhớ, chơi vơi à nỗi nhớ dàn trải, tha thiết, gợi khoảng cách về không gian, thời
gian.
* Câu 3,4: Vẻ đẹp của người lính trên đường hành quân.
- Sương lấp đoàn quân mỏi: Sự gian lao của người lính trên đường hành quân.
- Hoa về trong đêm hơi: Vộn cảm nhận được vẻ đẹp của núi rừng.
* Câu 5->8: Bức tranh thiên nhiên miền Tây:
- Từ láy tạo hình : diễn tả sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đèo miền Tây.
- Hình ảnh Súng ngửi trời : thể hiện sự tinh nghịch, ngộ nghĩnh của người lính, vẫn vui đùa
trước mọi hoàn cảnh khó khăn.
- Phép đối : Ngàn thước lên cao>< ngàn thước xuống à Diễn tả dốc núi vút lên đổ xuống
gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm.
18
- Câu thơ Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi : Dùng toàn thanh bằng à Vẻ đẹp thơ mộng, yên
bình của bản làng Tây Bắc, cũng là tâm hồn cua rngười lính vẫn hướng về cuộc sống đời thường.
* Câu 9-> 12 : Vẻ đẹp của người lính trong tư thế hi sinh.
- Từ láy : chiều chiều, đêm đêm cùng những hình ảnh thác gầm thét, Cọp trêu người à
Những khó khăn và những nguy hiểm nối tiếp nhau.
- Cách nói giảm : Không bước nữa, bỏ quên đời : Cái chết nhẹ nhàng nhưng vẫn thiêng liêng

trang trọng.
* Hai câu cuối : Khẳng định, kết lại nỗi nhớ.
Nhớ ôi !
- Nỗi nhớ da diết của tác giả và những người lính Tây Tiến.
- Nhớ về những kỉ niệm của cuộc sống đời thường ấm áp : cơm lên khói, thơm nếp xôi.
2. Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa,
. . . . .
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
- Đoạn thơ mở ra một thế giới khác của Tây Bắc: Một Tây Bắc tươi mát, thơ mộng, mĩ lệ, tài
hoa, duyên dáng qua những nét vẽ mềm mại, tinh tế. Hình ảnh một đêm liên hoan văn nghệ của bộ
đội được gợi lên với những chi tiết rất thực mà cũng rất mộng, rất ảo.
- Con người và cảnh vật nơi xứ lạ: xiêm áo lộng lẫy, dáng điệu "e ấp" của cô gái Tây Bắc,
tiếng khèn, điệu múa độc đáo mang đậm bản sắc địa phương mang vẻ đẹp bí ẩn . Hai tiếng "kìa em"
thể hiện một cái nhìn ngỡ ngàng, kinh ngạc trìu mến.
- Nhà thơ đã vẽ lên hình ảnh con người mờ ảo trong chiều sương Châu Mộc, gợi lên cái hồn
của rừng lau, cái dáng mềm mại của cô gái trên chiếc thuyền, cái đong đưa của những bông hoa trôi
theo dòng nước lũ.
- Đoạn thơ bộc lộ nét tài hoa, hồn thơ lãng mạn của Quang Dũng.
3 . Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến ?
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
. . . . . . . . . .
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
Gợi ý
a. Chân dung người lính Tây Tiến:
Tây tiến đoàn binh không mọc tóc

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
+ Ngoại hình: Diện mạo khác thường, nhưng vẫn lẫm liệt oai phong: Không mọc tóc, mắt
trừng, dữ oai hùm. Dáng vẻ ấy như hòa cùng núi rừng, tương xứng với vẻ hào hùng dữ dội của Tây

Bắc.
+ ý chí: Người lính chịu nhiều gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật, nhưng ốm mà không yếu, dữ
mà không tợn. Lần lượt vượt qua sự hiểm trở của núi rừng, sự rình mò của thú dữ, sự dãi dầu của
thân xác, sự hoành hành của bệnh tật và cuối cùng là cái chết. Nhưng tất cả không làm cho họ nhụt
chí: Bỏ quên đời, chẳng tiếc đời xanh, gửi mộng qua biên giới, đêm mơ Hà Nội…Thật ngang tàng,
bất cần, với thái độ kiên định, sắt đá, coi thường cả cái chết. Quyết hiến dâng đời trai trẻ cho quê
hương đất nước.
19
+ Tâm hồn: Mộng mơ, hào hoa, tình tứ. Dịch bệnh phải bó tay trước sức sống dẻo dai của
những người lính đa tình này : Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
b. Khúc ca bi tráng
- Lời thơ trang trọng. Cái chết của người chiến sĩ Tây Tiến thật đẹp, đó là ý chí hào hùng,
quyết dâng hiến đời trai trẻ cho đất nước. Vì độc lập tự do của Tổ Quốc. Chiến trường đi chẳng tiếc
đời xanh. Câu thơ đã toả sáng một phương châm sống, một triết lý sống, một lẽ sống rất cao đẹp của
tuổi trẻ thời bấy giờ: Quyết tử cho Tổ Quốc quyết sinh. Quang Dũng đã vẽ lại hình ảnh cuả đồng đội
với tất cả tấm lòng khâm phục và nỗi nhớ thương da diết của mình.
- Nhắc đến sự hào hùng chính là nói đến cái Tráng. Nhưng không thể không nhắc đến cái Bi.
Lại một lần nữa nhà thơ không dấu diếm một sự thật đau lòng trong chiến tranh. Nhà thơ nhìn thẳng
vào cái Bi, nhưng đem đến cho nó một vẻ đẹp lẫm liệt, hào hùng và sang trọng:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Không một giọt nước mắt, không một nén hương, không một manh chiếu, chỉ có con sông
Mã thay lời sông núi tấu lên khúc nhạc buồn bi tráng tiễn đưa hương hồn người chiến sỹ.
c. Nỗi nhớ bâng khuâng
- Với những kỷ niệm sâu sắc về một thời chiến đáu đầy gian khổ hi sinh, người lính Tây Tiến
luôn gắn bó với miền Tây Bắc Bộ của Tổ Quốc. Cái chết vẫn không làm cho người chiến sỹ Tây tiến
quay đầu, các anh vẫn Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.
4 . Đoạn cuối;
“ Tây Tiến người đi không hẹn ước
Hồn về Sầm nứa chảng về xuôi”

- Bốn câu thơ khẳng định nét đẹp tinh thần của người lính Tây Tiến mãi mãi tỏa sáng đối với
thời đại và lịch sử
- Vẻ đẹp tinh thần của người lính: Tinh thần một đi không trở lại, sẵn sàng hy sinh cho tổ
quốc.
- Giọng thơ chủ đạo: hào húng, đầy khí phách
VIỆT BẮC - Tố Hữu
(2 tiết)
I. Phần tác giả;
1. Những nhân tố tác động đến con đường thơ của Tố Hữu :
- Quê hương: sinh ra và lớn lên ở xứ Huế, một vùng đất nổi tiếng đẹp, thơ mộng , trầm mặc
với sông Hương, núi Ngự, đền đài lăng tẫm cổ kính,… và giàu truyền thống văn hóa, văn học bao
gồm cả văn hóa cung đình và văn hóa dân gian mà nổi tiếng nhất là những điệu ca, điệu hò như nam
ai nam bình . mái nhì, mái đẩy…
- Gia đình: Ông thân sinh ra nhà thơ là một nhà nho không đỗ đạt nhưng rất thích thơ phú và
ham sưu tầm văn học dân gian. Mẹ nhà thơ cũng là người biết và thuộc nhiều ca dao, tục ngữ. Từ
nhỏ Tố Hữu đã sống trong thế giới dân gian cùng cha mẹ. Phong cách nghệ và giọng điệu thơ sau
này chịu ảnh hưởng của thơ ca dân gian xứ Huế.
- Bản thân Tố Hữu: là người sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng, tham gia cách mạng từ năm
18 tuổi, bị bắt và bị tù đày từ năm 1939- 1942, sau đó vượt ngục trốn thoát và tiếp tục hoạt động cho
đến Cách mạng tháng Tám, làm chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế. Sau cách mạng ông giữ nhiều
trọng trách ở nhiều cương vị khác nhau, nhưng vẫn tiếp tục làm thơ.
2. Tóm tắt các chặng đường thơ Tố Hữu
*. Tập thơ Từ ấy ( 1937 – 1946): bao gồm 3 phần:
20
+ Máu lửa: là tiếng reo náo nức của một tâm hồn trẻ mới giác ngộ lí tưởng c/m, kêu gọi quần
chúng bị áp bức đứng lên đấu tranh. Giọng thơ thiết tha, sôi nổi, chân thành và chất lãng mạn trong
trẻo.
+ Xiềng xích: thể hiện tinh thần c/m trước những thử thách hi sinh, bọc lộ một tâm hồn tha
thiết yêu đời, hướng về cuộc sống và con người ở bên ngoài nhà tù, khao khát tự do và hành động.
+ Giải phóng: thể hiện niềm vui chiến thắng, ca ngợi c/m thành công với cảm hứng lãng mạn

dâng trào.
*. Tập thơ Việt Bắc ( 1947 – 1954):
+ Phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dt, thể hiện con người quần chúng
kháng chiến.
+ Thể hiện những tình cảm lớn của con người VN mà bao trùm là lòng yêu nước.
*. Tập thơ Gió lộng ( 1955 – 1961):
Tình cảm bao trùm trong đời sống tinh thần của con người VN là:
+ Niềm vui và niềm tự hào, tin tưởng ở công cuộc xây dựng cuộc sống mới xhcn ở miền
Bắc.
+ Thể hiện tình cảm với miền Nam và ý chí thống nhất Tổ quốc.
+ Khẳng định tình cảm quốc tế vô sản.
*. Tập thơ Ra trận ( 1962 – 1971), Tập thơ “Máu và Hoa” (1972 – 1977):
+ Phản ánh sinh động cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân 2 miền Nam, Bắc;
tự hào tin tưởng con đường cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng; bày tỏ niềm tiếc thương vô hạn
đối với Bác.
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng C/M, ca ngợi Tổ quốc – chân lí của thời đại, ghi lại những đau
thương và chiến thắng hào hùng của dân tộc.
Hai tập thơ mang đậm nét sử thi và cảm hươùng lãng mạn.
*. Tập thơ : “ Một tiếng đờn” (1978 – 1992), tập thơ “ Ta với Ta “ (1993 – 1999) đây là
những tập thơ thể hiện những suy ngẫm chiêm nghiệm của nhà thơ về cuộc sống và lẽ đời.
3. Nêu ngắn gọn phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu?
* Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc
- Thường khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị, đời sống cách mạng, hướng tới cái ta
chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của cả dân tộc.
- Cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu là cái tôi chiến sĩ - cái tôi công dân - cái tôi cộng đồng dân tộc.
- Thơ Tố Hữu khắc sâu tình đồng chí, nghĩa đồng bào, lòng yêu dân, yêu nước, ân tình cách mạng.
* Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi
- Thơ tố Hữu thường đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân.
- Nhân vật trữ tình trong thơ Tố Hữu là những con người đại diện cho phong cách của dân tộc
mang tầm vóc lịch sử và thời đại.

- Cảm hứng trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử, dân tộc. Số phận cá nhân hòa số phận dân
tộc, cộng đồng.
* Thơ Tố Hữu có giọng điệu riêng.
- Giọng tâm tình. Cách xưng hô mang tính chất trò chuyện, gần gũi, thân mật
- Chất Huế trong thơ do thừa hưởng từ gia đình và quê hương, tạo giọng điệu tha thiết ngọt ngào.
* Nghệ thuật thơ Tố Hữu mang tính dân tộc đậm đà
- Sử dụng đa dạng các thể thơ, nhất là thể thơ truyền thống.
- Từ ngữ, lối nói quen thuộc của dân tộc. Sự so sánh, ví von truyền thống.
21
- Sử dụng từ láy, phối hợp âm thanh, nhịp điệu, vần điệu, tạo chất nhạc chứa đựng cảm xúc dân tộc .
II. Bài thơ Việt Bắc
1 .Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Việt bắc”
-Việt Bắc là quê hương CM, trước CM T8 có khởi nghĩa Bắc Sơn (1941), nơi thành lập
MTVM; trong kháng chiến chống Pháp là nơi ở và làm việc của TW Đảng và chính phủ.
-Bài thơ được sáng tác vào tháng 10/ 1954. Đây là thời điểm các cơ quan TW của Đảng và
chính phủ rời chiến khu VB về Hà nội, sau khi cuộc kháng chiến chống pháp đã kết thúc vẻ vang với
chiến thắng ĐBP và hoà bình được lập lại ở miền Bắc.
Nhân sự kiện lịch sử này, Tố Hữu viết bài thơ để ôn lại một thời k/chiến gian khổ mà hào hùng thể
hiện nghĩa tình sâu nặng của những người con kháng chiến đối với nhân dân VB, với quê hương CM.
2. Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu :
Ta về mình có nhớ ta

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
- Mở đầu bằng một câu hỏi tu từ: Mình có nhớ ta? đó vừa là lời thoại vừa là cái cớ để giãi bày
tình cảm. Kiểu giãi bày kín đáo, tế nhị: Ta về ta nhớ những hoa cùng người. Hoa là phong cảnh của
thiên nhiên- đại diện cho nét đẹp núi rừng Việt Bắc. Thiên nhiên và con người đều mang đến chất trữ
tình say đắm. Cả Hoa và Người đều không thể tách rời trong nỗi nhớ của người ra đi. Chính điều đó
làm tăng thêm vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh núi rừng Việt Bắc.
- Những câu thơ tiếp theo tràn ngập ánh sáng, đường nét, âm thanh và màu sắc. Cảnh và
người hoà quyện tạo nên một nét đặc trưng của Việt Bắc: Màu đỏ tươi của bông hoa chuối rừng, màu

trắng tinh khiết của hoa mơ, điểm thêm vào đó là một vẻ đẹp khoẻ khoắn, thánh thiện của con người
lao động giữa khung cảnh núi rừng bao la:
- Đoạn thơ dựng lên cả mùa xuân, hạ, thu cùng với tất cả những nét đặc trưng vốn có của
thiên nhiên. Nhớ về Việt Bắc không chỉ là nỗi nhớ thiên nhiên mà còn là nỗi nhớ thương những con
người Việt Bắc cần cù, chịu khó, bất khuất, thuỷ chung với cách mạng. Đoạn thơ cứ xen kẽ một câu
tả cảnh ,lại một câu tả người.
- Trong nỗi nhớ của người ra đi thì nỗi nhớ về những kỷ niệm với con người Việt Bắc là nỗi
nhớ sâu sắc nhất. Bao trùm lên cả đoạn thơ là một nỗi nhớ đến khắc khoải, da diết. Những câu thơ
lục bát cứ nhẹ nhàng, nhuần nhuyễn, câu nọ gợi câu kia, ý nọ tiếp nối ý kia tuôn trào mạch cảm xúc
vô tận.
- Với cách xưng hô Mình -Ta, nhịp điệu bài thơ trầm bổng mang âm hưởng bâng khuâng, êm
đềm như một khúc hát ru kỷ niệm. Đặc biệt điệp từ nhớ được lặp đi lặp lại nhiều lần và mỗi lần lại
mang một sắc thái khác nhau với mức độ tăng tiến, ngày càng cụ thể rõ nét.
- Đoạn thơ chỉ gồm mười câu nhưng là sự kết tinh của cả bức tranh Việt Bắc. Giá trị tạo
hình và biểu cảm của bài thơ dựng lên khá chân thực một bức tranh thiên nhiên và con người Tây
Bắc. Với một cấu trúc cân đối, hài hoà, hợp lý giữa cảnh và người, tất cả đều hoà quyện trong nỗi
nhớ của người ra đi. Một mặt nào đó, đoạn thơ là tấm lòng, là tiếng nói của chính tác giả về chiến
khu Việt Bắc- cội nguồn của dân tộc.
3. Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:
“ Mình về mình có nhớ ta

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”.
* Nội dung :
Bốn câu đầu:
- Lời hỏi tha thiết mặn nồng của người ở lại với người ra đi về xuôi.
22
- Gợi nỗi nhớ tha thiết về một thời kì cách mạng, vùng cách mạng.
Bốn câu sau: Câu trả lời trĩu nặng nghĩa tình của người ra đi về xuôi:
- Tâm trạng của người chia tay: Nhớ nhung vương vấn.
- Cảnh chia tay lưu luyến, bịn rịn, không biết nói sao cho hết tình cảm của hai người.

à Tình cảm cách mạng và đạo lí cách mạng.
* Nghệ thuật:
- Kết cấu đối đáp, giọng điệu trữ tình, ngọt ngào.
- Điệp từ Nhớ, đaịi từ Mình- Ta.
- Sử dụng từ láy, câu hỏi tu từ, hình ảnh hoán dụ, . . . .
4. Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu?
Mình đi có nhớ những ngày
. . . . . . . . .
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”
* Nội dung:
- Câu 1,2: Câu hỏi gợi nhớ những tháng ngày kháng chiến ở Việt Bắc
- Câu 3-> 6: Câu hỏi gợi nhớ không gian, thiên nhiên Việt Bắc
- Câu 7,8: Câu hỏi gợi nhớ cuộc sống, con người Việt Bắc
- Cau 9->12: Câu hỏi gợi nhớ kỉ niệm kháng chiến và những địa danh Việt Bắc
* Nghệ thuật:
- Kết cấu đối đáp, giọng điệu trữ tình ngọt ngào.
- Phép tương phản, đối lập.
- Phép ẩn dụ, hoán dụ.
- Điệp từ “nhớ”, đại từ “mình”, . . . .
5 Anh (chị) hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu?
“Những đường Việt Bắc của ta
. . . . . . . . . . . . . . .
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”
Gợi ý
- Mở đầu đoạn thơ là một cái nhìn bao quát:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Câu thơ bình dị mà chứa chất bao niềm tự hào về quang cảnh ra trận và khí thế của ta trên
chiến trường. Trên các nẻo đường Việt Bắc, đêm nối đêm cứ rầm rập tiến quân ra trận.
- Từ láy rầm rập diễn tả được bước chân đi đầy khí thế và sức mạnh áp đảo của một tập thể

đội ngũ chỉnh tề. Cuộc ra trận của ta bỗng trở thành một cuộc diễu binh hùng tráng
- Hình ảnh đoàn quân ra trận được miêu tả cụ thể hơn ở những câu thơ sau:
Quân đi điệp điệp trùng trùng
ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Từ láy: Điệp điệp trùng trùng, gợi hình ảnh những đoàn quân ra trận nối dài vô tận và hùng
vĩ. Hình ảnh thơ được viết với bút pháp cường điệu mang đậm màu sắc anh hùng ca. Vì vậy sức
mạnh của đoàn quân được nâng ngang tầm với sức mạnh của sông núi.
23
- Câu thơ thứ hai vừa có ý nghĩa tả thực vừa có ý nghĩa khái quát tượng trưng sâu xa: ánh sao
đầu súng, bạn cùng mũ nan. Trước hết nó diễn tả đoàn quân đi trong đêm, đầu súng lấp lánh ánh sao
trời, kết hợp với hình ảnh chiếc mũ nan giản dị, tạo cho người chiến sĩ một vẻ đẹp vừa bình dị vừa
cao cả, vĩ đại.
- Tiếp nối những binh đoàn bộ đội, là dân công tiếp tế lương thực, đạn dược. Họ cũng là
những chiến sĩ rầm rập lên đường, nam nữ thanh niên cũng vào trận đầy khí thế:
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay
- nói lên được bước chân đầy sức mạnh tiến công của anh chị em dân công, vừa khái quát
được sức nặng của những gánh hàng tiếp tế ra tiền tuyến. Câu thơ giàu màu sắc tạo hình, vừa bay
bổng vừa lãng mạn. Đoàn dân công đi vào chiến dịch mà như thể đi trong đêm hội hoa đăng. Thật
đẹp đẽ và cũng thật tự hào về khí thế và niềm vui ra trận của quân ta.
- Một không khí khẩn trương và rộn ràng nhưng cũng thật tưng bừng và náo nhiệt:
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên
Chỉ bằng một hình ảnh thơ, Tố Hữu đã diễn tả được cái đông đảo hùng mạnh của lực lượng
cơ giới. Hai câu thơ có sự đối lập về hình ảnh, làm nổi bật sự trưởng thành lớn mạnh của quân ta và
niềm tin tất thắng của những người ra trận.
- Sự cố gắng và trưởng thành trong kháng chiến đã mang lại những chiến thắng vang dội trên
khắp mọi miền:
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về

Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
Một loạt những địa danh được nhắc đến trong niềm vui bất tận. Tác giả liệt kê những trận
đánh, những chiến thắng trên những địa danh thân yêu của đất nước./.

ĐẤT NƯỚC -Nguyễn khoa Điềm
(2 tiết)
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
-Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943 , trong một gia đình trí thức cách mạng. Nhà thơ xứ Huế.
Năm 1964, sau khi ốt nghiệp Đại học Văn Sư phạm Hà Nội Nguyễn Khoa Điềm vào Nam chiến đấu
tại chiến trường Trị-Thiên. Nay là Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin.
- Tác phẩm thơ: “Đất ngoại ô”, “Mặt đường khát vọng”,…
- Thơ của Nguyễn Khoa Điềm đậm đà, bình dị, hồn nhiên, giàu chất suy tư, cảm xúc dồn
nén, thể hiện tâm tư của người thanh niên trí thức tham gia tích cực vào sự nghiệp giải phóng dân tộc
và thống nhất đất nước.
2. Xuất xứ
- Trường ca “Mặt đường khát vọng” được Nguyễn Khoa Điềm viết tại chiến khu Trị-Thiên
vào cuối năm 1971.
Đoạn Đất nước thuộc phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng” gồm 110
câu thơ tự do, (Sách Văn 12 trích 89 câu thơ).
- Bản trường ca khái quát quá trình thức tỉnh của tuổi trẻ các đô thị vùng tạm chiếm miền
Nam. Nhận rõ bộ mặt của đé quốc Mĩ ; hướng về nhân dân, ý thức được sứ mệnh của thế hệ
mình,…
24
3. Chủ đề
Bài thơ của Nguyễn Khoa Điềm nói về cội nguồn đất nước theo chiều dài lịch sử đằng đẵng và
không gian địa lý mênh mông. Hình tượng Núi Sông gắn liền với tâm hồn và chí khí của Nhân dân,
những con người làm ra Đất nước. Đất nước trường tồn hứa hẹn một ngày mai đẹp tươi và hát ca.
II.Nội dung bài thơ:

1. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm định nghĩa về đất nước như thế nào qua đoạn thơ sau:
Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi

Cùng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ
( Trích trường ca “Mặt đường khát vọng”)
a. Mở bài
- Đất nước là nguồn cảm hứng chủ đạo trong sáng tác văn học, đặc biệt là trong thơ ca hiện
đại. Một trong những nhà thơ tiêu biểu của thời kỳ chống Mĩ là Nguyễn Khoa Điềm. Ông đã thể hiện
những cảm nhận và suy nghĩ của mình về đất nước trong trường ca Mặt đường khát vọng. Hai mươi
chín dòng thơ đầu có thể xem như một số định nghĩa về đất nước qua những hình tượng cụ thể, sinh
động, gợi cảm với giọng thơ sôi nổi, thiết tha:
- Trích đề
b. Thân bài
- Hình ảnh đất nước trong đoạn thơ muôn màu muôn vẻ, sinh động lạ thường, lắng đọng
trong tâm tưởng ta qua những liên tưởng kì thú. ý nghĩa về đất nước được nhà thơ diễn đạt qua chiều
dài của thời gian - đất nước đã có từ lâu đời, và qua chiều rộng của không gian - đát nước là cội
nguồn của dân tộc.
* Đất nước đã có từ lâu đời
- Không định nghĩa bằng những sử liệu, những khái niệm trừu tượng, nhưng nhà thơ đã giúp
ta cảm nhận ý nghĩa đất nước bằng những điều thật cụ thể, thân thuộc, bình dị. Đất nước đã có từ
ngày đó qua sự tích trầu cau, qua truyền thuyết Thánh Gióng:
Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
Đất nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa ” mẹ thường hay kể
Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
- Sự tích trầu cau biểu hiện tình nghĩa vợ chồng gắn bó thủy chung. Truyện Thánh Gióng thể
hiện tinh thần bất khuất chống xâm lược của dân tộc ta từ thời dựng nước. Qua lời kể của người mẹ
thân yêu, tuổi thơ ta thấm nhuần những tình cảm đầu đời về đất nước.
- Đất nước còn hình thành những thuần phong mĩ tục. Hình ảnh: Tóc mẹ thì bới sau đầu, gợi
lại cội nguồn dân tộc, là một trong những đặc thù của văn hóa Việt Nam không bao giờ bị ngoại lai,

dù phải trải qua hàng ngàn Bắc thuộc.
- Đất nước cũng hình thành từ lối sống giàu tình nặng nghĩa: Cha mẹ thương nhau bằng
gừng cay muối mặn.
- Theo tiến trình phát triển, dân tộc ta tiến lên nền văn minh nông nghiệp, từ việc xây dựng
mái nhà che mưa trú nắng: cái kèo cái cột thành tên, đến cuộc sống lao động nông nghiệp vất vả để
lo cái ăn:
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất nước có từ ngày đó
- Ý thơ chợt quay về hiện thực đời thường thật cụ thể, gần gũi, gắn bó với mỗi người chúng
ta:
25

×