Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 115 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
Chương I
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
1.1Khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu, tác dụng của phân tích tình hình hoạt động tài
chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Mục đích của doanh nghiệp là dùng một lượng đồng vốn để vận dụng thông qua
sản xuất, trao đổi hàng hóa trên thị trường nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Thông thường số
vốn mà doanh nghiệp nắm giữ bao gồm cả vật chất có thể chuyển hóa thành tiền và
lượng tiền này doanh nghiệp dùng để giải quyết các quan hệ trao đổi và làm chức năng
trung gian chính trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình này
làm nảy sinh các quan hệ tài chính của doanh nghiệp và còn được gọi là dòng tài chính.
Như vậy:
Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các quan hệ trong phân phối dưới hình
thái giá trị của cải vật chất thông qua quá trình tạo lập sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các yêu cầu khác cho xã hội.
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Các hoạt động liên quan đến việc
tạo lập phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ nói trên là các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Việc tổ
chức tài chính cũng là tổ chức tốt các mối quan hệ trên nhằm đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
Tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng sự vận động t ương đối của tiền tệ
với chức năng là phương tiện thanh toán và phương tiện cất giữ trong phương tiện tạo
lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ.
Tài chính doanh nghiệp là những phương tiện kinh tế biểu hiện dưới hình thức


giá trị ( quan hệ tiền ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ
vốn cho Nhà nước.
Bất kì một doanh nghiệp nào tồn tại và phát triển thì phải thực hiện mục tiêu của
mình. Song mỗi doanh nghiệp có những mục tiêu khác nhau như: tối đa hoá lợi nhuận ,
tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp… nhưng tất cả các mục
tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ
sở hữu.
Thông tin kế toán là một bộ phận quan trọng của thông tin thực hiện – mô tả
trạng thái thực tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã và đang
diễn ra, phản ánh mức độ đã đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Hệ thống thông tin kế toán là hệ thống những thông tin của quá trình kế toán số
liệu và được bắt đầu từ việc phân tích của nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh để lập
chứng từ kế toán, đến việc phân loại, ghi sổ kế toán để lập báo cáo kế toán. Do vậy, có
thể nói rằng, kế toán là một hệ thống thông tin chủ yếu và đáng tin cậy nhất cho chất
lượng quản trị doanh nghiệp. Hệ thống thông tin kế toán cung cấp những thông tin – cơ
sở dữ liệu tốt nhất trong hệ thống quản lý doanh nghiệp, giúp quản trị doanh nghiệp
đánh giá và ra các quyết định trong điều hành sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế
cao.
Sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán số liệu là hệ thống báo cáo kế toán của
doanh nghiệp. Bởi vậy hệ thống báo cáo kế toán trước hết phản ánh hệ thống thông tin
kế toán.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
Hệ thống báo cáo kế toán đuợc hình thành dựa trên cơ sở tổng hợp những số liệu
từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.Báo cáo kế toán
của doanh nghiệp phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm nhất định,
phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Bởi vậy, hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp cũng cấp cho các đối
tượng sử dụng thông tin kế toán về tình hình kinh tế - tài chính, về quá trình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, quản trị doanh nghiệp để ra những quyết
định cần thiết trong quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong hệ thống kế toán Việt Nam, báo cáo tài chính là loại báo cáo kế toán, phản
ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Như vậy báo
cáo tài chính không phải chỉ cung cấp những thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên,
các cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư…mà còn cung cấp
những thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ đánh giá, phân tích tình hình
tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số
liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc phân
tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh
nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin hữu ích không chỉ
cho quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp những thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu
cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài
chính không phải chỉ phản ánh tình hình tài chính tại một thời điểm nhất định, mà còn
cung cấp những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã
đạt được trong một kỳ nhất định.
1.1.2 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối
quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài
chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh
doanh.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn

nhất định bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ
của các doanh nghiệp là phải tổ chức huy động các loại vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh, đồng thời phải có kế hoạch phân phối, quản lý vốn của đơn vị sao
cho có hiệu quả nhất dựa trên cơ sở tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, các
chính sách, các nguyên tắc tài chính và thanh toán của nhà nước đã ban hành.
Việc phân tích thường xuyên tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân cũng như mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những biện pháp
nhằm ổn định và nâng cao chất lượng công tác quản lý và hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính không chỉ cần thiết đối với bản thân các doanh
nghiệp mà còn có tác dụng đối với rất nhiều cơ quan khác . Nó cung cấp các thông tin
cho các đối tượng bên ngoài có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến doanh nghiệp như:
các nhà đầu tư, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các chủ nợ, các cơ quan tài chính…
để họ có đầy đủ các thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc ra quyết định hợp tác với
doanh nghiệp: quyết định đầu tư, quyết định cho vay, quyết định cho trả chậm,…
1.1.3 Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Mục đích cơ bản của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm cung cấp những
thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức
mạnh tài chính doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
đối tượng sử dụng thông tin khác nhau như: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà
đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai,
các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao động…Mỗi đối
tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp có những nhu cầu về các loại thông tin khác
nhau. Bởi vậy, mỗi một đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào những
khía cạnh riêng của “bức tranh tài chính” của doanh nghiệp.

1.1.4 Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các
nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ
có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ cho các chủ doanh nghiệp, các
nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá
khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng có hiệu quả
nhất tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở
hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các
tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Tóm lại nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải cung cấp
đầy đủ những thông tin, giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp thấy được những nét sinh
động trên “bức tranh tài chính” của doanh nghiệp thể hiện qua các khía cạnh sau đây:
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực các thông tin tài chính cần thiết cho chủ
doanh nghiệp và các nhà đầu tư, các nhà cho vay , các nhà cung cấp, khách
hàng…
- Cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn,
khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản
phải thu khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng như các nhân tố khác
ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
1.1.5 Tác dụng của việc phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động
nhất định. Trên cơ sở đó, giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định
chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.
Bởi vậy việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các

nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về
thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó có những
giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ
mô của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong kinh doanh, nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp như các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng…Mỗi đối
tượng này đều được quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới những góc
độ khác nhau. Các đối tượng quan tâm đến thông tin của doanh nghiệp có thể được chia
thành 2 nhóm : nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp.
Nhóm có quyền lợi trực tiếp bao gồm : các cổ đông, các nhà đầu tư tương lai, các
chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng, các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp.
Mỗi đối tượng trên sử dụng thông tin về tình hình tài chínhcủa doanh nghiệp cho các
mục đích khác nhau.
Các cổ đông : các báo cáo tài chính cung cấp các thông tin cần thiết về doanh
nghiệp cho các cổ đông tương lai và điều kiện phát hành cổ phiếu khi doanh nghiệp cần
gọi vốn trong công chúng.
Mục đích của nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đầu tư vào mua cổ
phiếu của doanh nghiệp.Do vậy họ luôn tìm kiếm mong đợi cơ hội đầu tư vào doanh
nghiệp có khả năng sinh lợi cao. Từ đó họ sử dụng rất nhiều các chỉ số tài chính để đánh
giá giá trị và khả năng sinh lãi của khoản đầu tư mà họ đã bỏ vào doanh nghiệp cũng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
như các xu hướng thị trường trước khi đưa ra các quyết định đầu tư hay chấp nhận giao
dịch mua bán. Như vậy các báo cáo tài chính chứa đựng các chỉ tiêu tài chính tốt, hứa
hẹn nhiều lợi nhuận sẽ làm cho giá trị của doanh nghiệp trên thị trường tăng vọt. Ngược
lại, báo cáo cho thấy tình hình tài chính xấu và có nguy cơ có các khoản lỗ sẽ kéo giá trị
của doanh nghiệp trên thị trường xuống thấp. Các nhà đầu tư tương lai và các nhà phân
tích tài chính cũng như các chủ doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư nhờ phân tích các

thông tin từ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Các chủ ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng sinh lợi và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện trên các báo cáo tài chính. Bằng việc so
sánh số lượng và chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kỳ hạn, những người này có
thể xác định được khả năng thanh toán của doanh nghiệp và quyết định có cho doanh
nghiệp vay hay không.
Cơ quan thuế quan tâm đến báo cáo tài chính để có các thông tin để xác đinh số
thuế mà doanh nghiệp phải nộp.
Các nhà quản lý doanh nghiệp cần các thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin do các báo cáo tài chính cung cấp
thường không đáp ứng đủ nhu cầu thông tin của họ. Nhằm đáp ứng thông tin cho đối
tượng này thì doanh nghiệp thường tổ chức thêm một hệ thống kế toán riêng đó là kế
toán quản trị.
Nhóm có quyền lợi gián tiếp: các cơ quan quản lý nhà nước khác ngoài cơ quan
thuế, các viện ngiên cứu kinh tế, các sinh viên, người lao đông…
Các cơ quan quan lý khác ngoài cơ quan thuế cần thông tin từ phân tích báo cáo
tài chính để kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mô.
Người lao động quan tâm đến các thông tin từ phân tích báo cáo tài chính của
doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tương lai. Một doanh nghiệp có tình
hình tài chính tốt tương lai sáng sủa sẽ thu hút người lao động đến tìm việc và ngược lại.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
Các đối thủ cạnh tranh quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu bán hàng và
các chỉ tiêu tài chính khác trong điều kiện có thể tìm biện pháp cạnh tranh với doanh
nghiệp.
Các thông tin từ phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp nói chung còn phục
vụ cho các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế phục vụ cho mục đích học tập và
nghiên cứu của họ.
1.2Tài liệu dùng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

1.2.1 Bảng cân đối kế toán
- Nội dung: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán tài chính chủ yếu phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành
tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán của công ty hiện nay được lập
tuân theo mẫu BCĐKT theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC do Bộ tài chính ban hành
ngày 25/10/2000 và được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày
09/10/2002, thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 và gần đây nhất là quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Bảng cân đối kế toán của
công ty có kết cấu gồm 2 phần tài sản và nguồn vốn được trình bày theo kiểu dọc (Mẫu
B01-DN). Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của công ty đến cuối kỳ
hạch toán. Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của công ty đến
cuối kỳ hạch toán.
- Cơ sở lập: BCĐKT được lập trên cơ sở số dư các TK từ loại 1 đến loại 4 và loại 0 trên
các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp cuối kỳ lập báo cáo, BCĐKT cuối niên độ
kế toán trước, bảng cân đối số phát sinh các TK.
- Phương pháp lập: BCĐKT của công ty được lập thủ công bằng bảng tính Excel chứ
phần mềm kế toán không cho phép tự động lên BCĐKT. Kế toán tổng hợp căn cứ vào
bảng cân đối số phát sinh các TK của từng XN gửi lên, đối chiếu và so sánh số liệu sao
cho khớp đúng từ đó tổng hợp số dư các TK của toàn công ty và lên BCĐKT.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
Dưới đây là bảng cân đối kế toán của Công ty công nghệ gỗ Đại Thành trong 3
năm 2006, 2007, 2008
Bảng 1.1: Bảng cân đối kế toán năm 2007
CTY CP CÔNG NGHỆ GỖ ĐẠI THÀNH Mẫu sổ B 01- DN
90 Tây Sơn- Quy nhơn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
TÀI SẢN Mã số

Thuyết
minh
Số cuối năm Số đầu năm
1 2 3 4 5
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN(100)=110+120+130+140+150 100 189.122.717.514 135.528.120.608
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 369.870.713 1.205.349.269
1. Tiền 111 V.01 369.870.713 1.205.349.269
2. Các khoản tương đương tiền 112 0 0
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 0 0
1. Đầu tư ngắn hạn 121 0 0
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngăn hạn 129 0 0
III. Các khoản thu ngắn hạn 130 37.632.326.883 29.540.051.419
1.Phải thu khách hàng 131 37.632.326.883 29.470.266.277
2.Trả trước cho người bán 132 0 0
3.Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 0 0
4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 0 0
5.Các khoản phải thu khác 135 V.03 0 69.785.142
6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi(*) 139 0 0
IV.Hàng tồn kho 140 148.807.293.392 101.543.775.234
1.Hàng tồn kho 141 V.04 148.807.293.392 101.543.775.234
2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 0 0
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 2.313.226.526 3.238.944.686
1.Chi phí trả trước ngắn hạn 151 0 1.436.112.071
2.Thuế GTGT được khấu trừ 152 2.123.691.872 1.653.528.896
3.Thuế và các khoản phải thu khác nhà nước 154 V. 05 118.297.728 87.786.131
4.Tài sản ngắn hạn khác 157 71.236.926 61.517.588
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200
200=210+220+240+250+260
I. Các khoản phải thu dài hạn 210 0 0
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
1.Phải thu dài hạn của khách hàng 211 0 0
2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 0 0
3.Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 0 0
4.Phải thu dài hạn khác 218 V.07 0 0
5.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi(*) 219 0 0
II. Tài sản cố định 220 54.791.327.443 37.334.350.167
1.Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 45.062.169.204 24.478.861.259
-Nguyên giá 222 59.804.588.950 34.164.472.674
-Giá trị hao mòn lũy kế(*) 223 (14.742.419.746) (9.685.611.415)
2.Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 0 0
-Nguyên giá 225 0 0
-Giá trị hao mòn lũy kế(*) 226 0 0
3.Tài sản cố định vô hình 227 V.10 9.667.818 9.667.818
-Nguyên giá 228 9.667.818 9.667.818
-Giá trị hao mòn lũy kế(*) 229 0 0
4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 9.719.490.420 12.845.821.090
III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 0 0
-Nguyên giá 241 0 0
-Giá trị hao mòn lũy kế(*) 242 0 0
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 340.000.000 340.000.000
1.Đâu tư vào công ty con 251 0 0
2.Đầu tư vào liên kết liên doanh 252 340.000.000 340.000.000
3.Đầu tư dài hạn khác 258 V,13 0 0
4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn khác(*) 259 0 0
V. Tài sản dài hạn khác 260 2.500.464.541 0
1.Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2.500.464.541 0
2.Tài sản thuế thu nhập hoàn lại 262 V.21 0 0
3.Tài sản dài hạn khác 268 0 0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN(270=100+200) 270 246.754.509.498 173.202.470.775

NGUỒN VỐN
Mã số
Thuyết
minh
Số đầu năm Số cuối năm
A.NỢ PHẢI TRẢ(300=310+330) 300 211.134.847.676 137.608.529.150
I.Nợ ngán hạn 310 179.987.072.676 128.070.536.906
1.Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 115.991.161.605 71.675.393.235
2.Phải trả người bán 312 63.995.911.071 56.395.143.671
3.Người mua trả tiền trước 313 0 0
4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 V.16 0 0
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
5.Phải trả người lao động 315 0 0
6.Chi phí phải trả 316 V.17 0 0
7.Phải trả nội bộ 317 0 0
8.Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng 318 0 0
9.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.118 0 0
10.Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 0 0
II. Nợ dài hạn 330 31.147.775.000 9.537.992.244
1.Phải trả dài hạn người bán 331 0 0
2.Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 0 0
3.Phải trả dài hạn khác 333 13.649.000.000 0
4.Vay và nợ dài hạn 334 V.20 17.498.775.000 9.537.992.244
5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 0 0
6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 0 0
7,Dự phòng phải trả dài hạn 337 0 0
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU(400=410+430) 400 35.619.661.822 35.593.941.625
I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 35.581.365.305 35.478.368.335
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 34.929.437.200 34.929.437.200

2.Thặng dư vốn cổ phần 412 0 0
3.Vốn khác của chủ sở hữu 413 0 0
4.Cổ phiếu quỹ(*) 414 0 0
5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 0 0
6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 13.225.980 0
7.Quỹ đầu tư phát triển 417 0 0
8.Quỹ dự phòng tài chính 418 0 0
9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 0 0
10.Lợi nhuận sau thuế chua phân phối 420 638.702.125 548.931.135
11.Nguồn vốn XDCB 421 0 0
II, Nguồn kinh phí và quý khác 430 38.296.517 115.573.290
1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi 430 38.296.517 115.573.290
2.Nguồn kinh phí 432 V.23 0 0
3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 0 0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN(440=300+400) 440 246.754.509.498 173.202.470.775
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
Bảng 1.2: Bảng cân đối kế toán năm 2008
CTY CP CÔNG NGHỆ GỖ ĐẠI THÀNH Mẫu sổ B 01- DN
90 Tây Sơn- Quy nhơn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
TÀI SẢN Mã số
Thuyết
minh
Số cuối năm Số đầu năm
1 2 3 4 5

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN(100)=110+120+130+140+150 100 314.191.082.718 189.122.717.514
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 369.870.713 369.870.713
1. Tiền 111 V.01 369.870.713 369.870.713
2. Các khoản tương đương tiền 112 0 0
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 0 0
1. Đầu tư ngắn hạn 121 0 0
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngăn hạn 129 0 0
III. Các khoản thu ngắn hạn 130 62.632.326.883 37.632.326.883
1.Phải thu khách hàng 131 62.632.326.883 37.632.326.883
2.Trả trước cho người bán 132 0 0
3.Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 0 0
4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 0 0
5.Các khoản phải thu khác 135 V.03 0 0
6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi(*) 139 0 0
IV.Hàng tồn kho 140 248.875.658.596 148.807.293.392
1.Hàng tồn kho 141 V.04 248.875.658.596 148.807.293.392
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 0 0
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 2.313.226.526 2.313.226.526
1.Chi phí trả trước ngắn hạn 151 0 0
2.Thuế GTGT được khấu trừ 152 2.123.691.872 2.123.691.872
3.Thuế và các khoản phải thu khác nhà nước 154 V. 05 118.297.728 118.297.728
4.Tài sản ngắn hạn khác 157 71.236.926 71.236.926
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200
200=210+220+240+250+260
I. Các khoản phải thu dài hạn 210 0 0
1.Phải thu dài hạn của khách hàng 211
0
0

2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 0 0
3.Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 0 0
4.Phải thu dài hạn khác 218 V.07 0 0
5.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi(*) 219 0 0
II. Tài sản cố định 220 128.048.907.697 54.791.327.443
1.Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 118.319.749.458 45.062.169.204
-Nguyên giá 222 89.062.169.204 59.804.588.950
-Giá trị hao mòn lũy kế(*) 223 (14.742.419.746) (14.742.419.746)
2.Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 0 0
-Nguyên giá 225 0 0
-Giá trị hao mòn lũy kế(*) 226 0 0
3.Tài sản cố định vô hình 227 V.10 9.667.818 9.667.818
-Nguyên giá 228 9.667.818 9.667.818
-Giá trị hao mòn lũy kế(*) 229 0 0
4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 9.719.490.421 9.719.490.420
III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 0 0
-Nguyên giá 241 0 0
-Giá trị hao mòn lũy kế(*) 242 0 0
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 340.000.000 340.000.000
1.Đâu tư vào công ty con 251 0 0
2.Đầu tư vào liên kết liên doanh 252 340.000.000 340.000.000
3.Đầu tư dài hạn khác 258 V,13 0 0
4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn khác(*) 259 0 0
V. Tài sản dài hạn khác 260 2.500.464.541 2.500.464.541
1.Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2.500.464.541 2.500.464.541
2.Tài sản thuế thu nhập hoàn lại 262 V.21 0 0
3.Tài sản dài hạn khác 268 0 0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN(270=100+200) 270 445.080.454.956 246.754.509.498
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh

NGUỒN VỐN
Mã số
Thuyết
minh
Số cuối năm Số đầu năm
A.NỢ PHẢI TRẢ(300=310+330) 300 399.390.230.334 211.134.847.676
I.Nợ ngán hạn 310 351.242.455.334 179.987.072.676
1.Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 290.991.161.605 115.991.161.605
2.Phải trả người bán 312 60.251.293.792 63.995.911.071
3.Người mua trả tiền trước 313 0 0
4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 V.16 0 0
5.Phải trả người lao động 315 0 0
6.Chi phí phải trả 316 V.17 0 0
7.Phải trả nội bộ 317 0 0
8.Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng 318 0 0
9.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.118 0 0
10.Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 0 0
II. Nợ dài hạn 330 48.147.775.000 31.147.775.000
1.Phải trả dài hạn người bán 331 0 0
2.Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 0 0
3.Phải trả dài hạn khác 333 13.649.000.000 13.649.000.000
4.Vay và nợ dài hạn 334 V.20 34.498.775.000 17.498.775.000
5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 0 0
6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 0 0
7,Dự phòng phải trả dài hạn 337 0 0
B.VÓN CHỦ SỞ HỮU(400=410+430) 400 45.690.224.622 35.619.661.822
I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 45.651.928.105 35.581.365.305
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 45.000.000.000 34.929.437.200
2.Thặng dư vốn cổ phần 412 0 0
3.Vốn khác của chủ sở hữu 413 0 0

4.Cổ phiếu quỹ(*) 414 0 0
5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 0 0
6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 13.225.980 13.225.980
7.Quỹ đầu tư phát triển 417 0 0
8.Quỹ dự phòng tài chính 418 0 0
9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 0 0
10.Lợi nhuận sau thuế chua phân phối 420 638.702.125 638.702.125
11.Nguồn vốn XDCB 421 0 0
II, Nguồn kinh phí và quý khác 430 38.296.517 38.296.517
1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi 430 38.296.517 38.296.517
2.Nguồn kinh phí 432 V.23 0 0
3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 0 0
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN(440=300+400) 440 445.080.454.956 246.754.509.498
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
1.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Nội dung: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là báo cáo
tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế BTC toán
của doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này còn số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 đã
được sửa đổi, bổ sung mới nhất theo quyết định số 15/2006/QĐ-ngày 20/03/2006. Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần: phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Hiện nay công ty đang áp dụng mẫu
BCKQKD do Bộ tài chính ban hành theo quyết định
+ Phần I – Lãi, lỗ: phản ánh sơ lược các khoản doanh thu, chi phí và tính lãi lỗ
trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Phần II – tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: phản ánh các loại thuế và
các khoản phải nộp Ngân sách số còn phải nộp đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, đã nộp trong
kỳ và còn phải nộp cuối kỳ.

+ Phần III – thuế GTGT được khấu trừ, hoàn lại, được miễn giảm: phản ánh số
thuế GTGT còn đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và còn cuối kỳ.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập trên cơ sở số tổng phát sinh các
tài khoản từ loại 5 đến loại 9, BCKQKD kỳ trước, sổ kế toán các TK 133 và 333.
- Phương pháp lập: Tại các XN không lập BCKQKD mà chỉ xác định ra đến kết
quả lãi, lỗ và chuyển số liệu lên phòng tài chính kế toán của công ty. Căn cứ vào các số
liệu này, kế toán tổng hợp tiến hành tổng cộng doanh thu, chi phí từ đó tính ra lợi nhuận
và thuế của toàn công ty để lập BCKQKD dựa trên bảng tính Excel.
Dưới đây là báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
Bảng 1.3: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Công ty CPCN Gỗ Đại Thành
Mẫu sổ B02-DN
90 Tây Sơn -Bình Định
Ban hành theo QĐ sô 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2007
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu Mã số Thuyết
minh
Năm nay Năm trước
1 2 3 4 5
1. Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
01 VI.25 201.299.175.748 180.842.854.662
2. Các khoản giảm trừ DT
02 0 0
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

(10 = 01 - 02)
4. Giá vốn hàng bán
11 VI.27 186.890.932.800 170.149.708.336
5. Lợ nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 - 11)
6.Doanh thu hoạt động tài chính
21 VI.26 85.959.156 82.743.701
7. Chi phí tài chính
22 VI.28 3.353.219.983 2.107.851.729
Trong đó: chi phí lãi vay 23 3.353.219.983 2.107.851.729
8.Chi phí bán hàng
24 1.464.871.438 908.973.348
9. Chi phí QLDN
25 3.747.559.503 3.705.171.569
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
30 5.928.551.180 4.053.893.381
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
11. Thu nhập khác
31 88.159.547 16.425.871
12. Chi phí khác
32 0 0
13. Lợi nhuận khác(40=31-32)
40 88.159.547 16.425.871
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(50 = 30 + 40)
50 6.016.710.727 4.070.319.252
15. Chi phí thuế thu nhập hiện hành
51 VI.30 1.684.679.004 1.139.689.391
16. Chi phí thuế TNDN hoàn lại
52 VI.30 0 0
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 = 50 – 51 – 52 ) 60 4.332.031.723 2.930.629.861

18. Lãi từ bán cổ phiếu
70 0 0
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2007
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

Bảng 1.4: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008
Công ty CPCN Gỗ Đại Thành
Mẫu sổ B02-DN
90 Tây Sơn -Bình Định
Ban hành theo QĐ sô 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2008
DVT:VNĐ
Chỉ tiêu Mã số Thuyết
minh
Năm nay Năm trước
1 2 3 4 5
1. Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
01 VI.25 285.343.031.492 201.299.175.748
2. Các khoản giảm trừ DT
02 0 0
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(10 = 01 - 02)
4. Giá vốn hàng bán
11 VI.27 260.549.885.166 186.890.932.800
5. Lợ nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 - 11)
6.Doanh thu hoạt động tài chính

21 VI.26 117.291.826 85.959.156
7. Chi phí tài chính
22 VI.28 3.612.249.684 3.353.219.983
Trong đó: chi phí lãi vay
23 3.612.249.684 3.353.219.983
8.Chi phí bán hàng
24 4.378.830.551 1.464.871.438
9. Chi phí QLDN
25 6.942.600.720 3.747.559.503
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
11. Thu nhập khác
31 14.820.595 88.159.547
12. Chi phí khác
32 0 0
13. Lợi nhuận khác(40=31-32)
40 14.820.595 88.159.547
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(50 = 30 + 40)
50 9.992.577.792 6.016.710.727
15. Chi phí thuế thu nhập hiện hành
51 VI.30 2.797.921.782 1.684.679.004
16. Chi phí thuế TNDN hoàn lại
52 VI.30 0 0
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
(60 = 50 - 51 - 52)
18. Lãi từ bán cổ phiếu
70 0 0
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2008

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
1.3 Phương pháp sử dụng để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi
tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp nhưng trên
thực tế người ta thường sử dụng chủ yếu 2 phương pháp là phương pháp so sánh và
phương pháp tỷ lệ.
1.3.1 Phương pháp so sánh
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh
được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, nội dung, tính chất và đơn vị
tính toán…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được
chọn là gốc về mặt thời gian và không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo
hoặc kỳ kế hoạch, giá trị được so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương
đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng
hay thụt lùi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt
hay xấu so với các doanh nghiệp trong cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số
tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên

tiếp.
1.3.2 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mục các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại
lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các
ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở
so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm
đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ
lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo góc độ phân tích người phân
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình
1.4 Nội dung phân tích
1.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.4.1.1 Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu đánh giá
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
Một trong những chức năng quan trọng của hoạt động tài chính là xác định nhu
cầu, tạo lập, tìm kiếm tổ chức huy động vốn. Sự biến động tăng giảm của nguồn vốn
theo thời gian là một trong những chỉ tiêu để đánh giá khái quát khả năng tạo lập và huy
động vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra các nhà phân tích còn sử dụng thêm chỉ tiêu tổng
số nợ phải trả và tổng số vốn CSH để phân tích.
Phương pháp đánh giá:
Để đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp các nhà phân tích sử dụng
phương pháp so sánh : so sánh sự biến động của tổng số nguồn vốn và so sánh sự biến
động về cơ cấu nguồn vốn theo thời gian. Qua việc so sánh này các nhà phân tích sẽ
đánh giá được tính hợp lý trong cơ cấu huy động, chính sách huy động và tổ chức nguồn

vốn cũng như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động.
Khi đánh giá tình hình huy động vốn, các nhà phân tích có thể lập bảng sau:
Bảng 1.5: Bảng đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Cuối năm Cuối năm N so với cuối năm…
N-2 N-1 N N-2 N-1
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
+/ -
về số
tiền
Tỷ
lệ
+/-
về tỷ
trọng
+/ -
về số
tiền
Tỷ
lệ

+/-
về tỷ
trọng
A B C D E G H I K L M N O
Tổng số Vốn CSH
Tổng số nợ phải trả
Tổng số nguồn vốn
Khi đánh giá khái quát tình hình huy động vốn các nhà phân tích phải nêu rõ
được nỗ lực huy động vốn trong kỳ của doanh nghiệp ( qua chỉ tiêu tổng số nguồn vốn),
sơ bộ đánh giá được nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình huy động ( qua sự biến động
của chỉ tiêu tổng số vốn CSH và chỉ tiêu tổng số nợ phải trả) và xu hướng biến động của
cơ cấu nguồn vốn ( qua sự biến động tỷ trọng của chỉ tiêu tổng số vốn CSH và chỉ tiêu
tổng số nợ phải trả). Từ đó sơ bộ khái quát chính sách huy động vốn của doanh nghiệp.
1.4.1.2 Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
a) Chỉ tiêu đánh giá
Mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua nhiều chỉ tiêu khác
nhau. Tuy nhiên để đánh giá khái quát mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp có
thể sử dụng các chỉ tiêu thông dụng sau:
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ
độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả
năng tự bảo đảm về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp càng tăng và ngược lại.
Hệ số này được xác định bằng công thức:
Hê số tài trợ =
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vốn CSH vào
tài sản dài hạn. Trị số này càng cao chứng tỏ vốn CSH đầu tư vào tài sản dài hạn càng
lớn. Điều này giúp cho doanh nghiệp tự đảm bảo về mặt tài chính. Tuy nhiên hiệu quả
kinh doanh sẽ không cao do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh

doanh để tăng vòng quay sinh lợi
Hệ số tự tài trợ TSDH =
b) Phương pháp đánh giá
Ta có thể lập bảng sau đây:
Bảng 1.6: Bảng đánh giá mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Cuối năm Cuối năm N so với cuối năm…
N-2 N-1
N-2 N-1 N + /- % +/- %
A B C D E F G H
Hệ số tài trợ
Hệ số tự tài trợ TSDH
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Vốn CSH
Tổng số nguồn vốn
Vốn CSH
Tài sản dài hạn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
Khi đánh giá khái quát mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp nếu trị số
của các chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập về tài chính tăng theo thời gian thì có thể
khẳng định chắc chắn là mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp đã tăng so với kỳ
gốc và có xu hướng tăng theo thời gian . Tuy nhiên chưa thể khẳng định mức độ độc lập
về tài chính của doanh nghiệp là cao mà còn cần dựa vào nhiều chỉ tiêu khác để đánh
giá.
Nếu trị số của chỉ tiêu hệ số tài trợ tăng nhưng trị số của chỉ tiêu hệ số tự tài trợ
TSDH nhỏ hơn 1 thì chắc chắn mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp không
cao, doanh nghiệp phải đối đầu với những khó khăn tài chính trong tương lai khi một
khoản nợ vay dài hạn đến hạn thanh toán. Ngược lại trị số của chỉ tiêu hệ số tài trợ tăng
theo thời gian và trị số các chỉ tiêu hệ số tự tài trợ TSDH giảm nhưng có số tuyệt đối của
nó lớn hơn 1 thì chắc chắn an ninh tài chính của doanh nghiệp vẫn bền vững , mức độ
độc lập tài chính của doanh nghiệp vẫn không bị đe dọa

1.4.2 Phân tích cấu trúc tài chính
Là việc phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn và mối quan hệ giữa tình
hình huy động và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó giúp các nhà quản lý
nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân
cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là căn
cứ quan trọng để các nhà quản lý ra quyết định điều chỉnh chính sách huy động vốn và
sử dụng vốn của mình, đảm bảo cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành
mạnh, hiệu quả và tránh được những rủi ro trong kinh doanh. Đồng thời, nội dung phân
tích này còn góp phần củng cố các nhận định đã rút ra khi đánh giá khái quát tình hình
tài chính.
1.4.2.1 Phân tích cơ cấu tài sản
Bên cạnh việc tổ chức, huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp còn phải sử dụng số vốn đã huy động một cách hợp lý có hiệu quả nhất.
Sử dụng vốn hợp lý có hiệu quả không những giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi
phí huy động mà quan trọng hơn còn giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được số vốn
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
đã huy động. Điều đó đồng nghĩa với việc tăng lượng vốn huy động vào kinh doanh.
Qua phân tích cơ cấu tài sản các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư ( sử dụng ) số
vốn đã huy động biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh vực
kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay
không.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài
sản chiếm trong tổng tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận được xác định như sau:
Tỷ trọng từng giá trị của từng bộ phận tài sản
bộ phận tài sản chiếm = x 100%
trong tổng tài sản tổng số tài sản
Bên cạnh việc so sánh biến động trên tổng số tài sản cũng như từng loại tài sản
các nhà phân tích còn xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng

biến động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý trong phân bổ
Khi phân tích cơ cấu tài sản ta có thể lập bảng sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
Bảng 1.7 : Bảng phân tích cơ cấu tài sản
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Chỉ tiêu Cuối năm Cuối năm N so với cuối năm…
N-2 N-1 N N-2 N-1
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Tỷ trọng
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và tương đương tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. Phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tư
IV. Đầu tư tài chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
tổng tài sản
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Cẩm Thanh
1.4.2.2 Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp
Cấu trúc nguồn vốn thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp liên quan đến
nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn một mặt
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính,
nhưng mặt khác ảnh hưởng tới hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp. Do vậy
phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xem đến nhiều khía cạnh và cả mục tiêu của doanh
nghiệp để đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính doanh nghiệp. Qua đó doanh

nghiệp có cơ sở để xây dựng một cấu trúc nguồn vốn hợp lý, giảm thiểu chi phí sử dụng
vốn đến mức thấp nhất có thể, tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.
a) Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp về cơ bản có hai nguồn là nguồn vốn vay nợ và
nguồn vốn CSH. Vì vậy xét trên khía cạnh tự chủ về tài chính thì nguồn vốn CSH thể
hiện năng lực vốn có của người chủ sở hữu trong tài trợ hoạt động kinh doanh còn
nguồn vốn vay nợ thể hiện số tiền mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các chủ nợ. Nó
thể hiện khả năng phụ thuộc của doanh nghiệp vào nguồn vốn bên ngoài.
Khi phân tích tính tự chủ về tài chính ta phân tích các chỉ tiêu sau đây:
Tỷ suất nợ
Tỷ suất nợ = x 100 %
Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi các khoản nợ.
Tỷ suất nợ càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn,
tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp và khả năng tiếp cận các khoản vay nợ càng khó
một khi doanh nghiệp không thanh toán kịp các khoản nợ và hoạt động hiệu quả kém.
Đây là một trong các chỉ tiêu để các nhà đầu tư đánh giá rủi ra và cấp tín dụng cho
doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ = x 100 %
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Nguồn vốn CSH
Tổng tài sản

×