Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

luận văn quản trị chiến lược Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TienPhongBank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục lục
Chương 1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong
(Tiênphongbank)
1.1 Giới thiệu về Ngân hàng
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.2 Sơ đồ tổ chức
1.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Tiền Phong
thời gian qua
2.1Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng TMCP Tiên Phong
2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng
2.1.2 Đặc điểm khách hàng
2.2Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong
2.2.1 Thực trạng tiềm năng về vốn
2.2.2 Thực trạng nguồn nhân lực
2.2.3 Thực trạng cơ sở vật chất
2.2.4 Thực trạng dư nợ
2.3Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong
2.3.1 Các kết quả đạt được
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
2.2.3.2 Nguyên nhân của các hạn chế
Chương 3: Giải pháp nâng cáo năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Tiên Phong
3.1Định hướng phát triển ngành
3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Tiên Phong
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


3.2 Giải pháp nâng cao năng lực của Ngân hàng TMCP Tiên Phong
3.2.1 Tăng năng lực tài chính
3.2.2 Hoàn thiện công tác tín dụng:
3.2.3 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
3.2.4 Tăng cường huy dộng vốn
3.2.5 Đa dạng hóa kênh phân phối và thực hiện phân phối có hiệu quả
3.2.6 Nâng cao chất lượng dịch vụ
3.2.7 Tăng cường công tác marketing
3.2.8 Xây dựng cấu trúc tổ chức hợp lý.
3.29 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
3.2.10 Tăng cường sự hợp tác giữa các TCTD
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Với Ngân hàng Nhà nước
3.3.1.1 NHNN ban hành bộ luật về cạnh tranh.
3.3.1.2 Thiết lập môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng.
3.3.1.3 Rà soát hệ thống văn bản liên quan đến các nghiệp vụ
ngân hàng để bổ sung hợp lý.
3.3.1.4 Cải thiện thủ tục
3.3.1.5 Các giải pháp khác
3.3.2 Với Nhà nước
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM VN Ngân hàng thương mại Việt Nam
TCTD Tổ chức tín dụng
TIENPHONGBANK Ngân hàng Các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh

VCB Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
ACB Ngân hàng Á Châu
VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương
TCB Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam
Bảng số 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của TienPhongBank
Bảng 2: Tổng huy động vốn trong hai năm gần đây của TienPhongBank
Bảng 3: Huy động vốn theo kỳ hạn trong hai năm gần đây của TienPhongBank
Bảng 4: Doanh số cho vay theo thời gian
Bảng 5: Dư nợ cho vay theo thời gian
Bảng 6: Vốn tự có theo thời gian
Bảng 7: Vốn tự có, tổng tài sản của một số NHTM CP
Bảng 8: Danh sách một số NHTM CP có vốn đầu tư nước ngoài.
Bảng 9: Thực trạng nguồn nhân lực của TienPhongBank
Bảng 9: Dư nợ cho vay theo thời gian của TienPhongBank
Bảng 10: Điểm giao dịch của TienPhongBank
Bảng 11: Tỷ lệ cho vay theo khách hàng của TienPhongBank
Bảng 12: Tỷ lệ cho vay đối với ngành kinh tế
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 13: Tỷ lệ nợ quá hạn của TienPhongBank
Biểu đồ 1: Doanh số cho vay theo thời gian
Biểu đồ 2: Dư nợ cho vay theo thời gian
Biểu đồ 3: Dư nợ cho vay theo thời gian của TienPhongBank
Biểu đồ 4: Tỷ lệ cho vay theo khách hàng của TienPhongBank
Biểu đồ 5: Tỷ lệ cho vay đối với ngành kinh
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế Việt
Nam đã có những bước khởi sắc mạnh mẽ, hệ thống Ngân hàng có những bước
phát triển đáng khích lệ.

Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những dấu hiệu kinh tế không thuận lợi.
Đó là lạm phát tăng nhanh, những hệ quả không mong muốn từ nền kinh tế thế
giới. Các lĩnh vực cơ sở hạ tầng, và kiến trúc thượng tầng chưa có những bước
tiến bộ ngang tầm với thời đại.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TienPhongBank) là một
ngân hàng trẻ, năng động. Chiến lược của VPBank được Hội đồng quản trị xác
định là “Phấn đấu đến năm 2013 trở thành ngân hàng hàng đầu khu vực phía
Bắc, Ngân hàng trong top 10 của cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu
vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy ”. Xuất phát từ thực tế đó
em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TienPhongBank)”
Trong thời đại toàn cầu hóa, ngành Ngân hàng Việt Nam có rất nhiều cơ
hội nhưng cũng không ít thách thức khi gia nhập sân chơi toàn cầu. Với đề án
này em hy vọng sẽ làm rõ phần nào năng lực cạnh tranh của NHTM CP Tiên
Phong trong môi trường hội nhập quốc tế.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Tiên Phong
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTM CP Tiên Phong
trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM
CP Tiên Phong
Chương 1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong (Tiênphongbank)
1.1 Giới thiệu về Ngân hàng
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong ( TienPhongBank) được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chính thức trao giấy phép thành lập và hoạt động vào ngày

7/5/2008.
Tên gọi và trụ sở.
- Tên đầy đủ : Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong.
- Tên giao dịch: TienPhongBank
- Địa chỉ : Toà nhà FPT, Lô B2, Cụm sản xuất Tiểu thủ công
nghiệp và công nghiệp nhỏ, phường Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
TienPhongBank được thành lập bởi 3 cổ đông lớn: Công ty cổ phần FPT,
Công ty thông tin di động VMS (MobiFone) và Tổng Công ty Cổ phần Tái bảo
hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare), TienPhongBank được kế thừa các thế mạnh
về công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông di động, tiềm lực tài chính và vị
thế của các cổ đông lớn này mang lại. TienPhongBank xác định phát huy các
ưu thế này để xây dựng cho mình một nền tảng bền vững và mang đến cho
khách hàng cuộc sống tài chính đơn giản và hiệu quả hơn.
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tháng 8/2009, số vốn điều lệ của TienPhongBank đạt 1.250 tỷ đống. Dự
kiến tăng lên ít nhất 3000 tỷ đồng vào cuối 2010.
TienPhongBank xác định sứ mệnh đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin viễn thông và các giải pháp công nghệ trong hoạt động ngân hàng
nhằm mang tới giải pháp tài chính mới, phong cách và chất lượng dịch vụ mới,
mô hình hoạt động và quản trị tiên tiến, đóng góp vào sự phát triển của ngành
ngân hàng trong nước. Với số lượng người sử dụng máy tính và điện thoại di
động ngày càng tăng, sự bùng nổ về việc ứng dụng CNTT trong đời sống mọi
mặt của người Việt Nam, chiến lược của TienPhongBank là khai thác các ứng
dụng công nghệ để tạo ra một hệ thống tích hợp nhằm mang tới những sản
phẩm dịch vụ đa dạng phong phú và tiện lợi tới đông đảo người dân Việt Nam.
TienPhongBank mong muốn trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt
Nam, có nền tảng hoạt động bền vững, luôn tạo ra cơ hội và điều kiện tốt nhất
để khách hàng, cổ đông và cán bộ nhân viên đạt được ước mơ về một cuộc sống

tài chính hiệu quả và giản đơn.
Những mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của
Tienphongbank:
Tháng 6/2008, TienPhongBank ký kết hợp tác chiến lược toàn diện với Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)và khung hợp tác chung với Ngân
hàng Citi
Tháng 8/2008, TienPhongBank chính thức tham gia mạng thanh toán lớn nhất
Việt Nam – SmartLink, ra mắt hệ thống ngân hàng tự động MiniBank 24/7.
Tháng 9/2008, TienPhongBank chính thức là công ty đại chúng.
Tháng 10/2008 khai trương TienPhongBank Chi nhánh Tp. HCM và ra mắt
dịch vụ Internet Banking dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
Tháng 12/2008: Nhận chứng chỉ ISO 9001: 2000 cho toàn bộ hoạt động, sản
phẩm, dịch vụ của TienPhongBank.
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tháng 6/2008, khai trương TienPhongBank chi nhánh Cần Thơ và kỷ niệm 1
năm thành lập. Tháng 8/2009 khai trương chi nhánh Hải Phòng.
Tháng 9/2009 khai trương chi nhánh Đà Nẵng.
Tháng 1/2010, TienPhongBank đã được trao thưởng Tin & Dùng, giải thưởng
do người tiêu dùng bình trọng qua thời báo kinh tế Việt Nam, điều này đã ghi
nhận những cố gắng của NH Tiên Phong trong việc chú trọng phát triển các
dịch vụ ngân hàng điện tử, giúp NH Tiên Phong khẳng định được hướng đi
đúng đắn của mình là đầu tư vào ngân hàng điện tử là một chiến lược lâu dài.
Hiện tại, TienPhongBank có 5 chi nhánh và 17 phòng giao dịch trên cả nước,
trong năm 2010 TienPhongBank sẽ mở rộng lên thành 45 phòng giao dịch trên
toàn quốc.
1.1.4 Sơ đồ tổ chức
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh
a Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng số 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của TienPhongBank
Đơn vị: nghìn đồng
STT Chi tiết Năm 2008 Năm 2009
1 Thu nhập tiền lãi và các khoản có tính chất lãi 198,427,117 496,277,209
2 Chi phí lãi và các khoản có tính chất lãi 73,075,069 279,807,394
3 Thu nhập tiền lãi ròng 125,352,048 216,469,815
4 Thu nhập ròng từ phí dịch vụ và hoa hồng (3,489,504) 18,361,036
5
Chi phí và thu nhập khác từ hoạt động kinh
doanh
(54,486,277) (70,118,045)
6
Trđó: Dự phòng nợ khó đòi và các cam kết đã phát
hành
(352,479) 20,700,055
7 Lợi nhuận trước thuế 67,376,267 164,712,806
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008,2009 của TPBank)
Mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trên thị trường đều nhằm mục
đích thu lợi nhuận. Lợi nhuận quyết định đến sự tồn tại, phát triển cũng như khả
năng mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng cũng vậy, mọi hoạt động như: mở rộng huy động vốn, tăng chất lượng tín

dụng đều nhằm mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy, cán bộ nhân viên của
TienPhongBank luôn cố gắng làm tốt nhiệm vụ của mình để mang lại lợi nhuận
cao nhất cho Ngân hàng.
• Tổng thu nhập:
Năm 2009 tổng thu nhập của NH đạt trên 496 tỷ đồng tương ứng tăng 250%
so với năm 2008. Thu nhập tăng chủ yếu là từ thu lãi cho vay. Thu nhập từ hoạt
động khác của NH cũng tăng lên nhanh chóng. Năm 2008 thu nhập từ hoạt
động dịch vụ và hoa hồng chưa mang lại lợi nhuận, sang năm 2009 thu nhập
mang lại từ hoạt động này đạt trên 18 tỷ đồng. Số liệu cho thấy tổng thu nhập
của NH tăng lên nhanh chóng. Nguyên nhân chủ yếu của việc tăng trưởng
doanh thu và lợi nhuận của năm 2009 là do Ngân hàng đã đi vào hoạt động ổn
định, Ngân hàng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trên cơ sở đảm bảo an toàn
của nguồn vốn.vì tổng thu nhập của ngân hàng tính trên 7 tháng cuối năm 2008
từ 5/5/2008 đến 31/12/2008 so với cả năm 2009.
• Tổng chi phí:
Để có được thu nhập và làm cho hoạt động của Ngân hàng có hiệu quả thì
Ngân hàng phải bỏ ra một khoảnng chi phí. Bên cạnh sự tăng lên của thu nhập
thì chi phí cũng không ngừng tăng lên cụ thể:
Hiện tại, chi phí chủ yếu của Ngân hàng là chi trả lãi tiền vay và các khoản
có tính chất lãi, chi phí này chiếm hơn 82% trong tổng chi phí, còn lại khoảng
18% chi cho các khoản chi khác như: Chi cho nhân viên, chi các khoản dịch vụ
thanh toán, Chi cước phí bưu điện và mạng viễn thông, dịch vụ tư vấn, chi phí
hoa hồng môi giới và các khoản chi khác.
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyên nhân của chi phí tăng lên trong năm 2009 là Ngân hàng mở rộng
mạng lưới hoạt động, mở thêm các chi nhánh ở Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ
và nhiều phòng giao dịch khác. Các khoản chi trả lãi của ngân hàng một phần
từ năm 2008 trả cho các khoản huy động với lãi suất cao do sự tác động của

khủng hoàng TC. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn chịu sự cạnh tranh gay gắt của
các Ngân hàng khác trên địa bàn cùng với mục tiêu là huy động tối đa lượng
tiền gửi của khách hàng vì thế Ngân hàng phải đầu tư các khoản về chi phí
quảng cáo khuyến mãi, dịch vụ được tốt hơn.
• Lợi nhuận:
Trong hoạt động kinh doanh thì mục tiêu cần đạt được đó chính là lợi nhận.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí nó như một đòn bẩy kích
thích quá trình hoạt động kinh doanh và tái sản xuất của mọi thành phần kinh tế
cũng như mọi tổ chức kinh tế khác. Lợi nhuận có thể là tiền, tài sản…và vô
hình như là uy tín của Ngân hàng đói với khách hàng hoặc thị phần mà Ngân
hàng chiếm được tên địa bàn đóng trụ sở.
Lợi nhuận của TienPhongBank trong 2 năm hoạt động có sự tăng giảm như
sau:
Năm 2008 lợi nhuận của NH đạt trên 67 tỷ đồng. Đến năm 2009 lợi nhuận
đạt trên 164 tỷ đồng . Lợi nhuận tăng chủ yếu là do hoạt động tín dụng mang
lại.
Bên cạnh nguồn thu nhập chính từ hoạt động tín dụng, các hoạt động dịch
vụ như: Bảo lãnh, thanh toán, ngân quỹ, kinh doanh ngoại hối, ủy thác và đại
lí…cũng mang lại nguồn thu cho ngân hàng tuy không nhiều như thu từ tín
dụng. Mặt khác, Ngân hàng còn có nhiều nguồn thu đáng kể từ việc điều
chuyển vốn cho vay. Cụ thể, kết quả kinh doanh của TienPhongBank như sau:
b. Hoạt động huy động vốn.
Bảng 2: Tổng huy động vốn trong hai năm gần đây của TienPhongBank
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: nghìn đồng
Năm 2008 2009
Tổng NVHĐ 1,171,843,665 4,230,310,564
Mức tăng 3,058,466,899

Tốc độ tăng 261.00%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của TiênPhongBank)
Chi tiết nguồn vốn huy động năm 2008, 2009Bảng 3: Huy động vốn theo kỳ
hạn trong hai năm gần đây của TienPhongBank
Năm 2008 % 2009 %
Tiền gửi không kỳ hạn 207,697,495 18% 1,022,083,283 24%
Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi
không kỳ hạn
963,425,357 82% 3,195,393,888 76%
Tiền gửi ký quỹ 720,813 0% 12,833,393 0%
Tổng nguồn vốn huy động 1,171,843,665 100% 4,230,310,564 100%
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008,2008 – Tpbank)
Tình hình huy động vốn của ngân hàng năm 2009 tăng lên nhanh chóng so
với năm 2008, số tiền tăng trên 3,000 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 261%. Tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn huy đồng là kết quả của sự nỗ lực của toàn thể cán bộ
công nhân viên của TPbank. Trong năm 2009, TPBank đã đưa ra nhiều chương
trình khuyến mại, chương trình dự thưởng và đã huy động được nguồn vốn lớn.
Đồng thời, năm 2009 là năm TPBank đẩy mạnh công tác Maketting, quảng
bá hình ảnh của Ngân hàng và đã đạt được các kết quả đáng khích lệ trong cả
công tác huy động vốn và sử dụng vốn như dưới đây.
c. Tình hình sử dụng vốn.
Sau khi huy động vốn TienPhongBank sẽ nhanh chóng tìm các biện pháp để
sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận cho Ngân
hàng cũng như đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
TienPhongBank luôn chú trọng công tác huy động vốn đi đôi với việc từng
bước mở rộng quy mô tín dụng, gắn nhiệm vụ cho vay đi đôi với sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng, do hiệu quả cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động tín
dụng nói riêng. Hoạt động tín dụng Ngân hàng trong những năm qua diễn ra
khá tốt và đạt được những kết quả khả quan sau:
Doanh số cho vay:
Doanh số cho vay là số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền
mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định không kể món vay đó thu
hồi về hay chưa thường được xác định theo tháng, quý, năm. Sự tăng trưởng
của doanh số cho vay thể hiện quy mô tăng trưởng của công tác tín dụng.
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại nó quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Dựa vào nguồn vốn lớn hay nhỏ của
Ngân hàng mà ta có thể dự đoán được doanh số cho vay cao hay thấp. Do bản
chất của hoạt động tín dụng Ngân hàng là đi vay để cho vay, vì thế với nguồn
vốn huy động được trong năm Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để
sử dụng nguồn vốn đó một cách có hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận hạn chế
tình trạng ứ đọng vốn khi đó sẽ không mang lại hiệu quả cho Ngân hàng.
Doanh số cho vay só thể được phân theo nhiều tiêu chí, trong đề tài này có thể
phân chia theo thời hạn, theo thành phần kinh tế và theo ngành kinh tế.
Hoạt động cấp tín dụng tại TienPhong tăng so với năm 2008. Nguồn vốn tín
dụng của Ngân hàng được đầu tư hầu hết vào các thành phần kinh tế nhằm hỗ
trợ cho các đơn vị bổ sung vốn để phát triển sản xuất, được thể hiện cụ thể như
sau:
Bảng doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
Bảng 4: Doanh số cho vay theo thời gian
Đơn vị tính: 1000’đồng
Chỉ Tiêu
Năm So Sánh
2008 2009 2009/2008

Số Tiền % Số Tiền % Số Tiền
Ngắn hạn 247.178.853 78.10 1.863.882.667 56.27 1.616.703.814
Trung, Dài Hạn 69.314.016 21.90 1.448.699.242 43.73 1.379.385.225
Tổng cộng 316.492.869 3.312.581.909 2.996.089.040
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Nguồn: Báo cáo thường niên của TiênPhongBank)
Biểu đồ 1: Doanh số cho vay theo thời gian
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008,2008 – Tpbank)
Doanh số cho vay Ngắn hạn:
Trong hoạt động tín dụng thì tín dụng ngắn hạn chiếm khá lớn (trên 90%) trên
tổng doanh số cho vay. Bởi vì nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu là
huy động ngắn hạn, hơn nữa nền kinh tế địa phương phát triển đa ngành đa
nghề nhưng phần lớn là các ngành nghề có chu kỳ vốn ngắn nên việc cho vay
của Ngân hàng thường tập trung cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động
cho các đơn vị vay vốn để sản xuất kinh doanh.
Cụ thể năm 2008 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 247.178.853.121 đồng,
sang năm 2009 là 1.863.882.667.124 đồng, tăng 1.616.703.814.003 đồng so
với năm 2008. Doanh số cho vay ngắn hạn tăng vô cùng nhanh.
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn có sự tăng giảm. Năm
2008 tỷ trong cho vay ngắn hạn chiếm 78.10 % đến năm 2009 con số này giảm
còn 56.27 % cho thấy hình thức cho vay ngắn hạn bao giờ cũng chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Nguyên nhân do Ngân hàng đã sớm
nắm bắt được nhu cầu vay vốn và các doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi, sản
lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên, từ đó kích thích đầu tư vốn phát triển sản xuất
để tăng thu nhập làm tăng sức mua của xã hội và kích thích các thành phần kinh

tế phát triển.
Doanh số cho vay trung và dài hạn:
Mục đích của tín dụng trung dài hạn là nhằm giúp đỡ khách hàng mở rộng
sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị phục vụ
sản xuất. Tình hình cho vay trung dài hạn của Ngân hàng có sự tăng giảm cụ
thể như sau:
Năm 2008 doanh số cho vay trung dài hạn là 69.314.016.256 đồng. Năm
2009 tăng lên 1.448.699.242.254 đồng, tăng 1.379.385.225.998 đồng so với
năm 2008. Trong đó tỷ trọng vay trung & dài thấp hơn so với vay ngắn hạn. Cụ
thể năm 2008 vay trung & dài hạn là 21.90 % trong khi vay ngắn hạn chiếm tỷ
trọng 78.10 %. Năm 2009 vay trung & dài hạn là 43.73 % trong khi vay ngắn
hạn chiếm tỷ trọng 56.27 %. Nguyên nhân là do vay trung hạn và dài hạn có lãi
suất cao và thời gian thu hồi vốn lâu, độ rủi ro cao nên Ngân hàng rất thận trọng
trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Nếu doanh số cho vay trung và
dài hạn quá cao sẽ dẫn đến trung dài hạn trong năm và các năm sau sẽ chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng dư nợ và rủi ro sẽ cao. Vì vậy, ngân hàng đã tập trung cho
vay ngắn hạn hạn chế dần cho vay trung và dài hạn để đảm bảo dư nợ trung dài
hạn trong tổng dư nợ như kế hoạch đã đề ra. Từ đó cho vay ngắn hạn tăng lên
cho vay trung dài hạn có xu hướng giảm xuống.
Tổng doanh số cho vay của Ngân hàng đều tăng qua các năm đã cho thấy sự
cố gắng rất lớn của các cán bộ tín dụng Ngân hàng trong việc đẩy mạnh công
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tác phát vay, cải thiện bớt thủ tục xin vay vốn cũng như tác phong phục vụ
khách hàng nên doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên liên tục. Để giữ vững
được sự tăng trưởng này đòi hỏi Ngân hàng phải hoàn thiện hơn nữa để duy trì
các kết quả đạt được trong những năm qua đồng thời mở rộng doanh số cho vay
trong các năm tới.
Dư nợ

Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh tại thời điểm xác định nào đó Ngân hàng hiện
còn cho vay bao nhiêu và đây cũng là là mà Ngân hàng cần phải thu về.
Đây là một chỉ tiêu không thể thiếu khi nói đến hoạt động tín dụng của Ngân
hàng. Tuy nhiên việc phân tích dư nợ kết hợp với nợ quá hạn sẽ cho phép ta
phản ánh chính xác hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nhìn
chung, các Ngân hàng có mức dư nợ cao thường là các Ngân hàng có quy mô
hoạt động rộng, nguồn vốn mạnh và đa dạng.
Bảng 5: Dư nợ cho vay theo thời gian
Đơn vị tính: 1000’VND
Chỉ Tiêu
Năm So Sánh
2008 2009 2009/2008
Số Tiền % Số Tiền % Số Tiền
Ngắn Hạn 207.178.853 75.20 1.843.882.667 57.76 1.636.703.814
Trung, Dài Hạn 68.314.016 24.80 1.348.699.242 42.24 1.280.385.225
Tổng Cộng 275.492.869 3.192.581.909 2.917.089.040
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008,2008 – Tpbank)
Biểu đồ 2: Dư nợ cho vay theo thời gian
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008,2008 – Tpbank)
Qua bảng số liệu cho thấy tổng dư nợ của Ngân hàng tăng lên nhanh chóng
trong 2 năm:
Năm 2008 tổng dư nợ là 275.492.869.377 đồng. Đến năm 2009 tổng dư nợ
là 3.192.581.909.378 đồng, tăng 2.917.089.040.001 đồng so với năm 2008.
Cho thấy Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng tín dụng. Hoạt
động tín dụng của Ngân có sự tăng trưởng qua 2 năm vô cùng nhanh. Với
phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, tăng dư nợ nhằm thúc đẩy nền kinh
tế phát triển doanh số cho vay của Ngân hàng tăng nhanh góp phần làm cho

tổng dư nợ cũng có sự tăng lên nhanh như vậy.
1.1.4. Các kết quả đã đạt được, một số hạn chế của Ngân hàng TMCP
Tiên Phong
a. Các kết quả đã đạt được
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TPbank mới thành lập từ năm 2008, ra đời trong giai đoạn kinh tế khó khăn.
Tuy nhiên sau hơn 1 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Tiên Phong đã đạt được
một số thành tựu đáng khích lệ, cụ thể như:
Một là, TPbank đã bắt đầu đi vào hoạt động ổn định trong năm 2009, với
tổng tài sản gia tăng nhanh chóng. Vốn điều lệ tính đến cuối năm 2009 đạt trên
1,400 tỷ đồng. Theo tiến trình tăng vốn điều lệ cuối năm 2010, vốn điều lệ của
TPBank sẽ đạt 3,000 tỷ đồng.
Hai là, Năm 2009, là năm TPBank đạt mọi kế hoạch đặt ra, với tổng
nguồn vốn huy động trên 4,200 tỷ đồng, dư nợ cho vay đạt gần 3,200 tỷ đồng,
lợi nhuận trước thuế đạt trên 164 tỷ đồng.
Ba là, TienPhongBank đang dần hoàn thiện các sản phẩm của một ngân
hàng TMCP đô thị hiện đại như: các sản phẩm về tín dụng, sản phẩm huy động,
phát triển các dịch vụ, hoạt động ngân quỹ
Bốn là, TPBank đã đẩy mạnh công tác tạo dựng thương hiệu
Tiênphongbank, phát triển mạng lưới. Tính đến thời điểm hiện tại TPBank đã
hoàn thiện dự án đưa Sở Giao dịch vào hoạt động cùng với 05 Chi nhánh: Chi
nhánh Hà Nội, chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Đà
Nẵng và chi nhánh Hải Phòng, cùng với 17 phòng giao dịch tại hai TP là Hà
Nội và TP. Hồ Chí Minh
Hiện tại, TPBank đang gấp rút thành lập thêm 03 chi nhánh mới: Chi nhánh
Đông Đô (Tại TP. HCM), chi nhánh Thăng Long (tại Hà Nội) và Chi nhánh
Đồng Nai.
Năm là, bằng các chương trình Maketking, xây dựng và quảng bá thương

hiệu, hiện tại thương hiệu TiênPhongBank cùng với Slogan: Vững bước Tiên
Phong đã được khẳng định. Cùng với việc xây dựng thương hiệu thành công
trong thời gian tới TiênPhongBank sẽ tiếp tục gặt hái được thành công trong
hoạt động kinh doanh.
b. Một số hạn chế của Tienphongbank
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các hạn chế
Do mới thành lập, tiềm lực về vốn, nhân lực còn mỏng nên TPBank còn mang
trong mình rất nhiều hạn chế, có thể kể tới một số hạn chế tiêu biểu như:
Một là, Mạng lưới giao dịch của TPBank còn hạn chế. Hiện tại, TPBank
mới chỉ có điểm giao dịch tại 05 tỉnh, thành phố. Và tại các tỉnh, thành phố này,
các điểm giao dịch cũng còn thưa thớt. Hiện tại, mới chỉ có TP. Hà Nội và TP.
Hồ Chí Minh có chi nhánh và các phòng giao dịch. Các địa điểm còn lại như:
Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng mới chỉ có chi nhánh.
Mạng lưới giao dịch ít mang lại khó khăn cho công tác tiếp thị khách
hàng, quảng bá thương hiệu Tienphongbank kéo theo việc hạn chế huy động
vốn và cho vay khách hàng.
Hai là, Các sản phẩm dịch vụ còn ít, doanh thu và lợi nhuận chủ yếu do
dịch vụ tín dụng mang lại.
Ba là, Cơ cấu cho vay chưa cân đối, tập trung nhiều ở ngắn hạn. Đồng
thời, cơ cấu cho vay còn tập trung nhiều ở ngành thương mại và dịch vụ.
Bốn là, Cơ cấu nhân sự chưa ổn định, chế độ đãi ngộ nhân viên chưa tốt,
chính sách lương chưa phù hợp tạo điều kiện thu hút nguồn nhân lực. Ngân
hàng còn thiếu nhiều cán bộ quản lý.
Nguyên ngân của các hạn chế
Nguyên nhân của một số hạn chế tiêu biểu nói trên có thể kể tới như:
Một là, TPBank mới thành lập từ cuối năm 2008, hạn chế về kinh
nghiệm cũng như quy mô ảnh hưởng rất nhiều đến tiến trình mở rộng mạng

lưới Ngân hàng.
Hai là, Các điểm giao dịch của TPBank ít, các chương trình tạo dựng
thương hiệu chưa lớn vì vậy số lượng khách hàng biết đến Ngân hàng TMCP
Tiên Phong còn hạn chế, ảnh hưởng đến công tác tiếp thị khách hàng và đẩy
mạnh kinh doanh
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ba là, Cơ cấu nhân sự đang trong quá trình hình thành, chưa thực sự ổn
định
Bốn là, Các chính sách của nhà nước về việc thắt chặt chính sách tiền tệ,
quản lý việc mở rộng mạng lưới của các ngân hàng.
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Tiền
Phong thời gian qua
2.4 Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng TMCP Tiên Phong
2.4.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mới chỉ chủ yếu ở hoạt động tín
dụng và hoạt động dịch vụ mang lại nhiều doanh thu nhất cho Ngân hàng.
Hiện tại, TPBank đang phát triển đồng đều về cho vay cá nhân và cho vay
doanh nghiệp, đồng thời tăng cường phát triển cho vay trên nhiều ngành nghề
để giảm thiếu rủi ro.
Là một ngân hàng mới thành lập, thị phần khách hàng còn nhỏ vì vậy,
TienPhongBank đang dần xây dựng chính sách tín dụng thoáng, cho vay dựa
trên hiệu quả hoạt động của đối tượng đi vay…
Đối với khách hàng cá nhân, TienPhongBank đã đưa ra nhiều sản phẩm
cho vay cá nhân chuyên biệt, thích hợp với từng nhu càu của khách hàng. Trong
đó, hình thức vay tín chấp tiêu dùng với thủ tục đơn giản đang ngày một phát

huy hiệu quả và mang lại hiệu quả.
Đối với khách hàng doanh nghiệp, Tienphongbank cũng đang cố gắng
triển khai tất cả các sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp tạo điều kiện
thu hút khách hàng.
Về hoạt động huy động vốn: do thị phần hoạt động của TienPhongBank
còn hạn chế, các điểm giao dịch ít nên nguồn vốn huy động từ dân cư còn thấp.
Thay vào đó, TienPhongBank huy động vốn thong qua các hình thức như huy
động từ các công ty thành viên của các chủ sở hữu là Tập đoàn FPT,
MobiPhone, Vinare; huy động qua hình thức chuyển lương qua tài khoản cho
nhân viên của các khách hàng doanh nghiệp; đồng thời để huy động nguồn có
thời hạn dài TienPhongBank còn thường xuyên đưa ra các chương trình khuyến
mại, phát hành kỳ phiếu.
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các dịch vụ khác của TienPhongBank còn hạn chế về số lượng và mỏng
về chất lượng hạn chế rất nhiều đến việc tạo ra dịch vụ toàn diện cho khách
hàng.
Hiện tại, TienPhongBank đang tận dụng lợi thế về công nghệ để thu hút
khách hàng cũng như tạo hiệu quả hoạt động kinh doanh. Là một trong số ít
những ngân hàng có internet banking, mobibanking giúp khách hàng có thể truy
vấn số dư, tạo lệnh trên mạng, và đi đầu trong các sản phẩm Tiết kiệm điện tử
(gửi tiền tiết kiệm mà không phải đến ngân hàng); Đầu tư thông minh (liên kết
tài khoản của Công ty chứng khoán FPT và tài khoản tiền gửi thanh toán tại
TienPhongBank để tạo lợi ích tối đa cho khách hàng)
2.4.2 Đặc điểm hoạt động cho vay
TienPhongBank đang tiến tới cấp tín dụng toàn diện cho các khách hàng là
khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp mới cơ cấu cho vay hợp lý.
Với các khách hàng cá nhân:
TienPhongBank đưa ra nhiều sản phẩm với đặc tính khác nhau, phù hợp

với nhu cầu của người vay. Trong đó phân làm hai loại hình vay theo TSĐB là
vay tín chấp tiêu dùng và thế chấp tiêu dùng.
TienPhongBank hiện đang là một trong những ngân hàng đưa ra nhiều sản
phẩm vay cá nhân với thủ tục nhanh gọn, thời gian xử lý hồ sơ nhanh và lãi suất
hợp lý với sản phẩm như: Vay tín chấp tiêp dùng trả góp, vay thấu chi tiêu
dùng, vay mua nhà, mua ô tô, vay du học, cầm cố chứng khoán…
Với các khách hàng doanh nghiệp
TienPhongBank thực hiện tìm kiếm, sàng lọc khách hàng doanh nghiệp trên
cơ sở hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là quan trọng hơn hết. Với quy
trình cho vay nhanh gọn, từ ngày thành lập TienPhongBank đã có sự tăng
trưởng về mặt khách hàng và dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn.
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện tại, TienPhongBank đang đưa ra sản phẩm cho vay với các doanh
nghiệp vừa & nhỏ; cho vay hộ kinh doanh cá thể với các chính sách phù hợp
với loại hình doanh nghiệp này; đông thời sản phẩm bao thanh toán được ra đời
vào đầu năm 2010 cũng bắt đầu phát huy thế mạnh.
2.4.3 Đặc điểm khách hàng
Số lượng khách hàng của TienPhongBank chưa nhiều, đa phần là các
khách hàng đang có quan hệ tín dụng tại TienPhongBank, một phần nhỏ là
khách hàng vãng lai.
Số lượng khách hàng của TienPhongBank còn ít do hạn chế về quy mô
cũng như hạn chế về số lượng các điểm giao dịch.
Trong tổng số giá trị cho vay cũng như giá trị giao dịch tài khoản thì có
đến 20% là của các thành viên trong tập đoàn FPT và các công ty liên quan,
10% là các thành viên và công ty liên quan đến Mobiphone và Vinare.
2.5Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong
2.5.1 Thực trạng tiềm năng về vốn
Vốn tự có được hình thành từ các nguồn: vốn điều lệ ( Vốn tự có cấp I và

cấp II), các quỹ dự trữ bổ sung các tài sản nợ khác như lợi nhuận chưa chia, giá
trị tăng thêm do đánh giá lại giá trị tài sản, trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu
đãi…
Bảng 6: Vốn tự có theo thời gian
Đơn vị: triệu VN
Nguồn: Báo cáo thường niên của TPBank
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
Chỉ tiêu 2008 2009 06T 2010
Vốn cổ phần 1,000,000 1,250,000 1,750,000
Thặng dư vốn cổ phần - 239,222 239,222
Lợi nhuận để lại 12,151 140,356 270,574
Quỹ dự trữ 8,576 8,509 8,509
TỔNG 1,020,727 1,638,087 2,268,305
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong những thời gian hoạt động TPBank liên tục tăng vốn điều lệ từ 1000 tỷ
đồng từ khi thành lập lên 1,750 tỷ đồng tại thời điểm 30/06/2010.
Hội đồng quản trị TPBank đã lên kế hoạch để tăng vốn điều lệ lên 3,000 tỷ
đồng vào cuối năm 2010. Liên tục tăng vốn điều lệ chứng tỏ TienPhongBank
đang đi đúng hướng mà các NHTM lựa chọn. Tăng vốn để ngân hàng có thể đối
mặt với những rủi ro có thể gặp phải trong thời kì hội nhập. Việc tăng vốn cũng
giúp ngân hàng khẳng định uy tín của mình trước khách hàng, có thêm tiềm lực
để đối phó với các đối thủ mới gia nhập thị trường.
Vốn chủ sở hữu, tổng tài sản của các NHTM tại 31/12/2009
Bảng 7: Vốn tự có, tổng tài sản của một số NHTM CP
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu TPBank Techcombank ACB Vietcombank
Vốn chủ sở hữu 1,638,087 7,323,826 10,106,287 16,710,333
Tổng tài sản 10,728,532 92,581,504 167,881,047 255,495,883
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank, ACB, Techcombank,

Tienphongbank)
Tính đến cuối năm 2009, tiềm lực về vốn và tài chính của TPBank rất
thấp. Quy mô vốn chủ sở hữu và tổng tài sản thấp hơn nhiều so với các Ngân
hàng khác như: Vietcombank, Vietinbank, Agribank, Techcombank,
Sacombank, ACB. Mức vốn điều lệ khiêm tốn, làm khả năng cạnh tranh của
TPBank thấp hơn rất nhiều khi sử dụng các yếu tố liên quan đến vốn tự có cụ
thể như:
Một là, Giới hạn cho vay, bảo lãnh: Theo quy định thì tổng mức cho vay
và bảo lãnh của một TCTD với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn
tự có của các TCTD, tổng mức cho vay của mội TCTD với một khách hàng
không được vượt quá 15%vốn tự có của các TCTD. Thực tế đã cho thấy giới
hạn này đã ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của TienPhongBank:
SV.Nguyễn Thị Minh Châu – Lớp QTKD Thương Mại
25

×