Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Nghiên cứu xây dựng hệ thống tái sinh và bước đầu chuyển Gen chỉ thị vào cây khoai tây thông qua vi khuẩn Agrobacterium tu mefaciens

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.45 KB, 89 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
ĐẶNG VIỆT CƯỜNG
NGHIÊN CỬU TÍNH ĐA DẠNG CẦY THUÓC TRONG THẢM THỰC VẬT THỬ SINH
PHỤC HÒI Tự NHIÊN • • • • TẠI XÃ THƯỢNG CỬU, THANH SƠN, PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Đồng Tấn
HÀ NỘI, 2013 MỒ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực vật với vai trò không chỉ là lá phổi xanh khổng lồ điều hoà khí hậu, là khâu
quan trọng trong chu trình tuần hoàn vật chất của tự nhiên, thảm thực vật rừng còn là
nguồn tài nguyên vô giá cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp (gỗ, giấy,
dệt ), là thức ăn cho động vật nói chung, đặc biệt là nguồn dược liệu quý giá đối với việc
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của con người. Vì vậy, việc nghiên cứu đa dạng và bảo tồn
thực vật nhằm phục vụ yêu cầu xây dựng, quy hoạch, phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn gen,
bảo vệ môi trường đã trỏ' thành một nhiệm vụ chiến lược nhu cầu cấp thiết trên toàn thế
giới. Và nguồn dược liệu từ thực vật ngày càng được ưa chuộng sử dụng do tính chất ưu
việt của nó như an toàn, ít tác dụng phụ, việc sử dụng tương đối dễ dàng, chính điều này
1
thúc đẩy mạnh hướng nghiên cứu về chúng.
Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, lãnh thố trải dài trên nhiều vĩ độ, địa
hình phức tạp kết hợp với kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo nên sự đa dạng về thiên
nhiên, cho nên hệ thực vật rất phong phú và được coi là một trong những trung tâm đa
dạng sinh vật có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới với nhiều loài có giá trị khoa học
và kinh tế cao, loài đặc hữu, nhiều nguồn gen quỷ hiếm. Theo các tài liệu đã công bố, Việt
Nam có khoảng 17.000 loài thực vật, trong đó ngành Tảo có 2.200 loài, ngành Rêu 480
loài, ngành Quyết lá thông 1 loài, ngành Thông đất 55 loài, ngành cỏ tháp bút 2 loài,
ngành Dương xỉ 700 loài, ngành Hạt trần 70 loài và ngành Hạt kín 13.000 loài, trong đó
các loài thực vật đã cung cấp một nguồn dược liệu vô cùng quý giá. Tuy nhiên, một thực
trạng đáng lo ngại là việc khai thác sử dụng không hợp lý dẫn đến suy thoái cạn kiệt


nhanh chóng vốn tài nguyên ấy và sẽ cạn kiệt hoàn toàn nếu không có các biện pháp hợp
lý được đưa ra.
Huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ là một trong số những vùng được thiên nhiên ưu ái
ban tặng hệ thực vật phong phú, đa dạng. Trong đó nhiều loài đă và đang được sử dụng
làm thuốc ở các mức độ khác nhau, nhưng cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên
cứu một cách hệ thống về tài nguyên cây thuốc ở nơi đây. Xuất phát từ thực tế nêu trên,
chúng tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu tỉnh đa dạng cây thuôc trong thảm thực vật thử
sinh phục hồi tự nhiên tại xã Thượng Cửu, Thanh
Sơn, Phủ Thọ”.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung dẫn liệu khoa học về nguồn gen cây thuốc trong các
hệ sinh thái rừng tại xã Thượng Cửu, Thanh Sơn, Phú Thọ.
- Ý nghĩa thực tiễn: Ket quả của đề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho việc quy hoạch khai
thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã Thượng Cửu, Thanh Sơn, Phú
Thọ.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng và tiềm năng của nguồn tài nguyên cây thuốc làm cơ sở khoa
học cho việc khai thác, bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thực vật phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội tại xã Thượng Cửu, Thanh Sơn, Phú Thọ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tính đa dạng loài cây thuốc trong các kiểu thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự
nhiên tại xã Thượng Cửu, Thanh Sơn, Phú Thọ.
- Nghiên cứu đánh giá tiềm năng cây thuốc trong các kiểu thảm thực vật thứ sinh phục hồi
2
tự nhiên ở xã Thượng Cửu, Thanh Sơn, Phú Thọ.
- Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự suy thoái nguồn tài nguyên cây thuốc.
- Đe xuất giải pháp bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Các loài cây có giá trị làm thuốc trong các kiểu thảm thực vật thứ sinh phục
hồi tự nhiên ở xã Thượng Cửu, Thanh Sơn, Phú Thọ.

- Phạm vi nghiên cứu: Tại xă Thượng Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đe nghiên cứu tính đa dạng cây thuốc trong thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên
tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp phổ biến đã và đang được áp
dụng hiện nay theo cuốn Thực vật học dân tộc của Gary J. Martin (2002) và Nguyễn
Nghĩa Thìn (2007) [25,32]. Các bước tiến hành cụ thể như sau:
Phương pháp kế thừa: Ke thừa các kết quả về thông tin, số liệu và những tư liệu, kết
quả liên quan đến đề tài mà các công trình nghiên cứu đã công bố.
Phương pháp nghiên cứu tham dự (PRA, RRA): Thu hút sự tham gia của cộng đồng
những người có sự hiếu biết thấu đáo tường tận về y học dân tộc mà họ đã trải nhiều đời
chung sống với nó. Vì đây là những người giữ gìn nguồn gen bản địa, họ có cả kho tàng
rất phong phú về kiến thức truyền thống về cây thuốc mà đề tài cần nghiên cứu khai thác
(Việc nhân giống, kinh nghiệm chăm sóc, chống đỡ thiên tai, dịch bệnh, khai thác, sử
dụng sản phẩm của cây thuốc). Đồng thời họ là những người sẽ nhận chuyển giao sản
phẩm (Cây bảo tồn), kỹ thuật và sẽ đem công sức vào việc phát triển cây thuốc sau này
với mục tiêu phát triên kinh tế gia đình và giữ gìn một loài cây quí tại địa phương.
Điều tra, thống kê, phân tích: Đánh giá thực trạng tình hình kinh tế - xã hội tác động
diễn biến sự phát triển cây thuốc ở nơi nghiên cứu.
Điều tra thực địa: Được thực hiện trong các chuyến đi thực địa nhằm thu thập các dữ
liệu về phân loại (Thu thập mẫu vật, chụp ảnh, quan sát và ghi chép các đặc điếm của mẫu
ở trạng thái tươi, và các đặc điểm khác); thu thập số liệu về đa dạng sinh học (Số lượng,
chất lượng, diễn biến về số lượng và chất lượng), tình trạng suy thoái trong những vùng
tiểu sinh thái cụ thể của các loài ở nơi nghiẽn cứu; phỏng vấn người dân về thực trạng sử
dụng cây thuốc tại địa phương.
Phân tích và xử lý số liệu: Được tiến hành trong phòng thí nghiệm, nhằm xây dựng
danh lục các loài, đánh giá về sự đa dạng, giá trị tài nguyên,
Đe tra cứu nhận biết các họ, chúng tôi căn cứ vào cẩm nang tra cứu và nhận biết các
họ thực vật Hạt kín ở Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (1997) [1] và cẩm nang nghiên cứu
3
đa dạng sinh vật của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [31].

Đe xác định tên khoa học các loài, chúng tôi căn cứ vào Cây cỏ Việt Nam của Phạm
Hoàng Hộ (1999-2001) [21]. Nếu vẫn còn nghi ngờ kết quả, chúng tôi tiến hành thu mẫu
để tham khảo ý kiến của các chuyên gia phân loại.
Đe chỉnh lý tên khoa học, chúng tôi căn cứ vào Danh lục các loài thực vật Việt Nam
do Nguyễn Tiến Bân làm chủ biên (2003, 2005) [2,3].
Đe đánh giá về giá trị tài nguyên (Giá trị khoa học và giá trị sử dụng), chúng tôi căn
cứ vào kết quả điều tra thực địa, thông tin phỏng vấn từ người dân trong vùng nghiên cứu
và các tài liệu Danh lục đỏ Việt Nam (2007) [8] và Sách đỏ Việt Nam (2007) [9], Từ điển
cây thuốc Việt Nam (1997) [12],
6. Điểm mới của đề tài
Góp phần bổ sung dẫn liệu khoa học về cây thuốc trong các hệ sinh
thái rừng tự nhiên tại xã Thượng Cửu, Thanh Sơn, Phú Thọ.
NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TÒNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Nghiên cứu tài nguyên cây thuốc trên thế giới
Cách đây nhiều thập kỉ trước việc nghiên cứu thực vật trên thế giới đã được tiến
hành. Hầu hết các quốc gia đã biên soạn các chuyên khảo về cây thuốc trên quy mô toàn
quốc hoặc vùng lãnh thố. Nhiều công trình nghiên cứu cây thuốc của các nước được sử
dụng rộng rãi và có giá trị khoa học thực tiễn lớn. Điều tra, đánh giá nguồn tài nguyên cây
thuốc được coi là nhiệm vụ trọng tâm của tất cả các quốc gia [10].
Lịch sử nghiên cứu cây thuốc và vị thuốc đã xuất hiện cách đây hàng nghìn năm.
Nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Ân Độ, Ai
Cập, Hy Lạp, ) đã chú ý sử dụng cây thuốc trong phòng và chữa bệnh, đặc biệt phát triển
rộng rãi ở các nước phương Đông.
Cho đến nay, nhiều tài liệu quỷ ghi chép kinh nghiệm sử dụng của con người vẫn còn
lưu truyền tại Trung Quốc - quốc gia có truyền thống lâu đời trong việc sử dụng cây cỏ trị
bệnh. Trong tập “Thần nông bản thảo” có chỉ rõ khoảng 5.000 năm trước đây người Trung
Hoa cổ đại đã sử dụng 365 vị thuốc và cây thuốc đế phòng và chữa bệnh. Vào thời nhà
Hán (năm 168 trước công nguyên) trong cuốn sách “Thủ hậu cấp phương”, tác giả đã
thống kê 52 đơn thuốc trị bệnh từ các loài cây cỏ. Tới giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân
thống kê 1.200 vị thuốc trong tập “Bản thảo mục cương” [17].

Năm 384-322 trước công nguyên, Aristote người Hy Lạp đã ghi chép và lưu giữ sớm
nhất về kiến thức cây cỏ ở nước này. Sau đó, năm 340 trước công nguyên Theophraste với
tác phẩm "Lịch sử thực vật" đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng.
4
Tuy công trình của ông mới chỉ dừng lại ở mức mô tả, thống kê, song nó mở đầu cho một
giai đoạn tìm tòi, nghiên cứu sâu về lĩnh vực này [15].
Năm 79-24 trước công nguyên, nhà tự nhiên học người La Mă Plinus soạn thảo bộ
sách "Vạn vật học" gồm 37 tập giới thiệu 1.000 loài cây có ích [15].
Các nhà thực vật người Pháp được coi là những người đầu tiên của châu Âu nghiên
cứu về thực vật Đông Nam Á. Năm 1952, tác giả người Pháp A.Pétélot có công trình "Les
phantes de médicinales du Cambodye, du Laos et du Vietnam" gồm 4 tập nghiên cứu về
cây thuốc và sản phẩm làm thuốc từ thực vật ở Đông Dương [42].
Theo một hướng khác, nghiên cứu cây thuốc trên thế giới tập trung theo các mục đích
cụ thể. Nhiều công trình theo hướng này đã được công bố trong những năm gần đây: Các
cây chữa ung thư, các cây thuốc chữa bệnh tiểu đường, [26]. Tài nguyên cây cỏ là đối
tượng sàng lọc đế tìm các thuốc mới. Viện Ung thư quốc gia Mỹ đã đầu tư nhiều tiền bạc
để sàng lọc đến 35.000 trong số trên 250.000 loài cây cở trên khắp thế giới để tìm thuốc
chữa ung thư. Theo nguồn dữ liệu NAPRALERT, đến năm 1985 đã có khoảng 3.500 cấu
trúc hóa học mới có nguồn gốc từ thiên nhiên được phát hiện, trong đó có 2.618 từ thực
vật bậc cao, 512 từ thực vật bậc thấp và 372 từ các nguồn khác. Rõ ràng là nguồn tài
nguyên cây cỏ và tri thức sử dụng chúng để làm thuốc còn là một kho tàng khổng lồ, trong
đó phần đã khám phá còn quá ít ỏi [28].
Trải qua hàng nghìn năm, một số lượng lớn các loài thực vật bậc cao đã và đang được
con người sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Theo UNESCO năm 1992 thì ở các
vùng nông thôn của các nước đang phát triển, các sản phấm làm lương thực - thực phẩm
có nguồn gốc thực vật chiếm tỷ lệ 90-93%. Người ta ước tính có khoảng 35.000-70.000
loài thực vật đã và đang được con người sử dụng vào mục đích chữa bệnh. Tại Trung
Quốc, trong tổng số 35.000 loài thực vật có tới 5.000 loài dùng làm dược liệu trong y học
cổ truyền, 80% bài thuốc cổ truyền có sử dụng các loài thực vật bậc cao. Sử dụng thực vật
làm thuốc khá phổ biến ở các nước châu Á như Hồng Kông, Hàn Quốc, Inđônêxia,

Malaixia cũng như Ãn Độ, Pakistan, Bangladesh, SriLanka và Nê Pan (Husain, 1991). Tại
Nhật Bản, có đến 42,7% dân số sử dụng thuốc cổ truyền trong các hoạt động chữa bệnh
với tổng giá trị của y học cổ truyền là 150 triệu USD/năm (1983). Tại Ấn Độ, có 400 loài
trong tổng số 7.500 loài cây thuốc thường xuyên được sử dụng với lượng lớn ở các xưởng
sản xuất thuốc nhỏ và khoảng 540 loài cây thuốc thường được sừ dụng ở các bài thuốc
khác nhau trong hệ thống y học Ayurveda, Unani và Siddha. Xuất nhập khấu cây thuốc của
Ân Độ tăng 3 lần, trong thập niên 90 của thế kỷ XX; doanh thu từ hoạt động buôn bán
dược thảo trong nước và xuất khẩu đạt 1 tỷ USD/năm [41].
5
Như vậy, cùng với sự hình thành và phát triển của nhân loại quá trình nghiên cứu
dược liệu cũng ngày càng phát triển từ việc mô tả, thống kê và chỉ ra công dụng của
chúng, cho đến chỉ ra được cơ sở khoa học để chứng minh thành phần hoá học của chúng
có tồn tại trong đó và tham gia vào việc chữa bệnh như thế nào. Dược liệu đóng vai trò
quan trọng trong cuộc sống của con người.
1.2.Nghiên cứu tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, do sự khác biệt lớn về khí hậu
từ vùng gần xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo
nên sự đa dạng về thiên nhiên, cho nên hệ thực vật rất phong phú và được coi là một trong
những trung tâm đa dạng sinh vật có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới với nhiều loài
có giá trị khoa học và kinh tế cao, loài đặc hữu, nhiều nguồn gen quý hiếm. Chính điều
này tạo nên một kho tàng về dược liệu cho chúng ta.
Chính nhờ sự phong phú ấy ngay từ thửa sơ khai tố tiên người Việt cổ đã biết tích lũy
kinh nghiệm sau những lần hái lượm về công dụng cũng như tác hại của các loài thực vật
từ đó sử dụng trong đời sống. Từ nền văn minh Văn Lang, Đại Việt những y lý và y thuật
dựa trên nền tảng của sự kết hợp lý luận y học Phương Đông (Đông y) với các kinh
nghiệm chữa bệnh của cộng đồng gồm 54 dân tộc Việt Nam, cùng với kinh nghiệm sử
dụng các nguồn dược liệu phong phú của đất nước trong vùng nhiệt đới tạo thành một nền
y học truyền thống.
Nen y học cổ truyền Việt Nam phát triển gắn liền với tên tuổi và sự nghiệp của các
danh y nổi tiếng mỗi thời đại như: Đời nhà Lý có nhà sư Nguyễn Minh Không; đời nhà

Trần có Phạm Ngũ Lăo, Phạm Công Bân, Tuệ Tĩnh với các bộ sách “Nam dược thần hiệu”,
“Tuệ Tĩnh y thư”, Thời Lê Dụ Tông có Hải Thượng Lãn Ông với cuốn “Lăn Ồng tâm
lĩnh”, ông được nhân dân mệnh danh là ông tổ của nghề thuốc Việt Nam [33].
Sau cách mạng tháng 8-1945, y dược học cô truyên đạt được những thành tựu to lớn.
Dưới sự lãnh đạo của Bộ Y tế cùng với sự phát triển của y học hiện đại, sức khoẻ của
người dân được quan tâm và chăm lo chu đáo hơn. Việc nghiên cứu cây thuốc ở nước ta
được quan tâm nhiều, có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu, tìm tòi và phát hiện thêm nhiều
loài cây thuốc mới.
Đỗ Tất Lợi (1957) cho xuất bản cuốn “Dược liệu học và các vị thuốc Việt Nam” gồm
3 tập, năm 1962-1965 tiếp tục xuất bản cuốn “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
gồm 6 tập [33]. Đây là những bộ sách có giá trị lớn về khoa học và thực tiễn, kết hợp giữa
khoa học dân gian với khoa học hiện đại.
Năm 1980, Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương đã giới thiệu 519 loài cây thuốc, trong
6
đó có 150 loài mới phát hiện trong “Sổ tay cây thuốc Việt Nam”. Viện Dược liệu (Bộ Y tế)
cùng với hệ thống trạm nghiên cứu dược liệu, điều tra ở 2.795 xã, phường, thuộc 351
huyện, thị xã của 47 tỉnh, thành phố trong cả nước đă có những đóng góp đáng kế trong
các điều tra sưu tầm nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong
y học cổ truyền dân gian. Ket quả được đúc kết trong “Danh lục cây thuốc miền Bắc Việt
Nam”, “Danh lục cây thuốc Việt Nam”, tập “Atlas (bản đồ) cây thuốc”. Võ Văn Chi
(1976), trong luận án Phó tiến sĩ khoa học của mình ông đã thống kê 1.360 loài cây thuốc
thuộc 192 họ trong ngành Hạt kín miền Bắc. Đen năm 1991, trong một báo cáo tham gia
hội thảo quốc gia về cây thuốc lần thứ hai tố chức tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã
giới thiệu một danh sách các loài cây thuốc Việt Nam có 2.280 loài cây thuốc bậc cao có
mạch, thuộc 254 họ trong 8 ngành. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của mình và các tài
liệu đă công bố, năm 1997 ông đã biên soạn và xuất bản “Từ điển cây thuốc Việt Nam”.
Có thể nói tài liệu này đã giới thiệu một số lượng loài cây thuốc lớn nhất và đầy đủ nhất
của nước ta cho tới nay, [29].
Trần Đình Lý (1995) đã xuất bản "1900 loài cây có ích" cho biết trong số các loài
thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam, có 76 loài cho nhựa thơm, 160 loài có tinh

dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 loài chứa tanin, 50 loài cây gỗ có giá trị, 40 loài tre nứa, 40
loài song mây [24].
Lương y lão thành, thầy thuốc ưu tú Lê Trần Đức với tác phẩm "Cây thuốc Việt Nam"
(1995) đã mô tả hơn 830 loài cây thuốc và giới thiệu cách trồng, hái, chế biến, trị bệnh
ban đầu [20].
Trần Văn ơn (2003), trong luận án Tiến sĩ Dược học "Góp phần nghiên cứu bảo tồn
cây thuốc ở Vườn Quốc gia Ba Vì", ông đã điều tra được 503 loài cây thuốc được người
Dao sử dụng thuộc 321 chi, 11 8 họ của 5 ngành thực vật [27].
Lưu Đàm Cư, Trương Anh Thư, Hà Tuấn Anh (2005), đã điều tra việc sử dụng cây
thuốc hoang dại của người H'Mông ở xã SaPả (huyện SaPa, tỉnh Lào Cai) cho thấy, họ
thường xuyên thu hái và sử dụng 251 loài cây thuốc thuộc 148 chi, 72 họ để điều trị 86
chứng bệnh của 21 nhóm bệnh. Trong đó, các nhóm bệnh sử dụng nhiều loài cây thuốc để
điều trị gồm: bệnh về tiêu hóa (18 loài), các bệnh phụ nữ (18 loài), các bệnh tiết niệu (15
loài), các bệnh cơ - xương (12 loài), Các tác giả còn xác nhận có 38 loài được ghi trong
Sách đỏ Việt Nam [19].
Lê Ngọc Công, Bùi Thị Dậu, Đinh Thị Phượng (2007), nghiên cứu sự đa dạng các
loài cây có ích ở Phú Lương (Thái Nguyên), trong đó nhóm cây làm thuốc có 296 loài, 90
họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao cỏ mạch [16].
7
Những năm gần đây, rất nhiều công trình mới nghiên cứu về cây thuốc và được đúc
rút thành những cuốn sách có giá trị. Cuốn "Cây thuốc, bài thuốc và biệt dược" của các tác
giả Phạm Thiệp, Lê Văn Thuần và Bùi Xuân Chương, xuất bản năm 2000, đề cập đến 327
cây thuốc thường dùng trong thực tế cùng với các bài thuốc kèm theo được sử dụng [30].
Cuốn "Nghiên cứu thuốc từ thảo dược" Viện Dược liệu, năm 2006 [7]. Cùng năm, cuốn
"Cây có vị thuốc ở Việt Nam" của Phạm Hoàng Hộ đã góp phần quan trọng cho việc điều
tra về y dược thiên nhiên và y dược dân tộc của nước ta. Tào Duy cần và Trần Sỹ Viên
(2007) đã thống kê trên 500 vị thuốc Nam - Bắc thường dùng với hàng chục ngàn bài
thuốc trong cuốn "Cây thuốc, vị thuốc, bài thuốc Việt Nam" [4].
Bên cạnh những công trình nêu trên là các bài báo, sách chuyên khảo, các hội thảo
trong nước và quốc tế, nhiều công trình khác điều tra thành phần loài và kinh nghiệm sử

dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở nước ta đã được tiến hành trong những năm vừa
qua. Trong thời gian 1994-2005, phòng thực vật dân tộc học thuộc Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật đã triến khai nghiên cứu tại các cộng đồng dân tộc người H’Mông, Dao,
Tu Dí, Mường, Thái, Khơ Mú, Tày, Nùng, Hoa tại các tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Sơn La,
Hòa Bình, Hà Giang [18].
Cùng với sự ra đời của các công trình nghiên cứu, nhiều tổ chức về y học dân tộc
được thành lập: Hội Đông y Việt Nam, Viện nghiên cứu Đông y Các tổ chức này đă
thành công trong việc điều tra, sưu tầm dược liệu: Sưu tầm được 1.863 loài cây thuốc
thuộc 238 họ thực vật, thu thập 8.000 tiêu bản của 1.296 loài [11].
Các công trình nói trên đều có một hướng nghiên cứu chung là mô tả các loài, nêu
thành phần hoá học, đặc biệt nói đến công dụng, cách chế biến và liều lượng. Nhờ đó giúp
cho người sử dụng có thêm hiểu biết cơ bản về loại dược liệu mình sử dụng, có độ tin cậy
cao. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả chưa quan tâm chú ý đến việc mô tả từng loài cây
thuốc, nơi sống của chúng.
1.3. Những nghiên cứu tài nguyên cây thuốc trong các thảm thực vật ở xã
Thượng Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
Các công trình nghiên cứu về cây thuốc trong các thảm thực vật xã Thượng Cửu,
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ còn rất ít.
Tại đây đồng bào các dân tộc (Mường, Dao, ) ở xă Thượng Cửu từ lâu đời đã có tập
quán sử dụng thực vật để làm thuốc chữa bệnh. Do thói quen, điều kiện sống nên ít được
tiếp cận và sử dụng thuốc Tây, từ lẽ đó ngày càng có nhiều người sử dụng thực vật để làm
thuốc, chính vì vậy mà ở mỗi xóm đều có các ông lang, bà mế hành nghề cắt thuốc trị các
bệnh thông thường cho đến ngày nay. Các cây thuốc thường được sử dụng để chữa các
8
bệnh gồm: Bố máu, gan, thận, phụ nữ sau sinh,
Nhìn chung, nguồn dược liệu ở đây phong phú và đa dạng, có nhiều loài cây thuốc
quý hiếm được ghi trong Sách đỏ, tuy nhiên hiện tượng thu hái thực vật về làm thuốc là
thói quen trong nhân dân, lên rừng lấy về sử dụng mà không có kế hoạch trồng thêm hay
gìn giữ cho sau này, hiện tượng một bộ phận người dân thu hái cây thuốc về sơ chế và đem
bán cho thương lái diễn ra khá phố biến. Bên cạnh đó, thì những nghiên cứu chi tiết nguồn

tài nguyên thực vật (đặc biệt là nguồn tài nguyên cây thuốc) ở đây chưa được quan tâm
hoặc chưa có điều kiện triển khai. Vì vậy, cần có những nghiên cứu làm cơ sở cho việc đề
xuất các biện pháp nhằm bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu quan trọng này ở địa
phương.
CHƯƠNG 2. ĐÓI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1.Đối tượng nghiên cứu
Các loài cây có giá trị làm thuốc trong các kiếu thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự
nhiên ở xã Thượng Cửu, Thanh Sơn, Phú Thọ.
2.2.Phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Vị trí địa lý [37].
Thượng Cửu là xã miền núi nằm cách trung tâm huyện Thanh Sơn 35 km về phía
Nam của huyện. Phía Bắc giáp xã Khả Cửu huyện Thanh Sơn, phía Đông giáp xã Tân Lập
huyện Thanh Sơn, phía Tây giáp Đông Cửu huyện Thanh Sơn, phía Nam giáp tỉnh Hòa
Bình. Độ cao trung bình là 400 m, mức độ chia cắt của địa hình sâu tạo nên nhiều sườn
đứng, khe sâu, độ dốc thường trên 30°, đặc biệt có khu vực lên đến 45°-50°. Tuyến đường
bộ mang tính chất độc đạo, không thông với các huyện tỉnh khác, chỉ có tuyến đường nhựa
dài 5 km, còn hệ thống giao thông giữa các khu, xóm trong xã còn rất khó khăn do địa
hình chia cắt bởi nhiều núi cao, suối, lạch. Vì vậy, việc trao đổi hàng hóa, nâng cao dân trí
và giao lưu văn hóa gặp nhiều khó khăn, hạn chế việc phát triển kinh tế - xã hội.
2.2.2. Đất đai yà khoáng sản [37].
Xã Thượng Cửu có diện tích tự nhiên tương đối lớn với tổng diện tích tự nhiên toàn
xã là 7.235,75 ha. Trong đó, diện tích đất lâm nghiệp với 5.255,2 ha (chiếm 72,63% tổng
diện tích), đất rừng phòng hộ là 4.192,40 ha, đất rừng sản xuất là 1.062,80 ha. Tuy nhiên,
diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ ít, khoảng 111,19 ha (chiếm 1,54% tống diện tích),
nên việc thực hiện an ninh lương thực tại chỗ gặp không ít khó khăn. Ngoài ra, diện tích
đất hoang hóa, chưa sử dụng hiện nay còn khá lớn khoảng 1.748,46 ha (chiếm 24,16%
tổng diện tích).
9
- Đất đai tại xã Thượng Cửu được chia làm 02 loại chính:

Đất Fearalit đỏ vàng: Phát triển trên GnaixenPecmatit, tập trung ở các gò đồi trên
địa bàn toàn xã, loại đất này chiếm khoảng 75% diện tích tự nhiên của xã, đất có chất
lượng trung bình, thành phần cơ giới trung bình, độ dày tầng đất từ 40-80 cm, loại đất này
thích hợp với trồng rừng, trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả.
Đất dổc tụ và đất lầy: Được tích tụ lâu dài từ các loại đất trên đồi do quá trình rửa
trôi xuống các khe xen kẽ giữa các quả đồi, loại đất này có thành phần cơ giới, chất dinh
dưỡng trong đất ở mức trung bình, thích hợp trồng các loại cây ngắn ngày, cây lương thực.
Có thế nói, Thượng Cửu có nhiều loại đất rất phù hợp với sản xuất nông lâm nghiệp,
nhất là với cây lâm nghiệp, cây công nghiệp và cây dược liệu.
- Khoáng sản: Trên địa bàn xã hiện có 05 mỏ sắt thuộc xóm Vì và xóm Mu, hiện đang khai
thác (Do một số công ty Gang thép CNVN, Thăng Long, Tân Liên Thành).
2.2.3. Khí hậu thuỷ văn [37].
- Thượng Cửu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia thành hai mùa
rõ rệt. Mùa hè trùng với gió Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 10 (nhiệt độ trung bình từ 22-
23,2°c, trung bình tối cao là 28,4()c, tối thấp là 16,1WC), trời nắng gắt, lượng mưa cao,
cường độ mạnh, đôi khi có những đợt lốc xoáy cục bộ và mưa đá. Mùa đông trùng với gió
Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Trời rét, ít mưa, nhiệt độ thấp, về mùa Đông
thường có những đợt giỏ mùa tràn về cách nhau từ nhau từ 6-10 ngày, giữa đợt có xen một
số ngày nắng ấm. Trong ba tháng 11, 12 và tháng 1 ẩm độ không khí thấp, nắng hanh đôi
khi kèm theo sương muối. Ám độ không khí trung bình trên năm khá cao (từ 84-86%),
chênh lệch giữa các tháng không lớn. Tông lượng mưa trung bình năm khoảng 1.641 mm,
trong năm thì tháng có ngày mưa nhiều nhất thường diễn ra vào tháng 8 và tháng ít nhất là
tháng 1 1. Tính chất, cường độ và thời gian mưa phân bố không đồng đều, các tháng mùa
đông lượng mưa ít, chủ yếu là mưa phùn. Các tháng mùa hè mưa nhiều, có những ngày
lượng mưa đạt 600-700 mm, khả năng tiêu úng và thoát lũ hạn chế vì vậy thường gây ngập
lụt ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Nguồn nước phong phú, khí hậu ôn hoà, phù hợp cho việc thâm canh, tăng vụ và phát triển
nhiều loại cây trồng có năng suất cao.
+ Nguồn nước mặt: Diện tích sông suối và mặt nước chuyên dùng: 10,09 ha.
+ Nguồn nước ngầm: Hiện đang được khai thác sử dụng phục vụ đời sống sinh hoạt

của nhần dần thống qua các gỉểng khơỉ, giếng khoan, nhỉn chung nguổn nước ngầm trên
địa bàn xã có trữ lượng lớn, ở độ sâu từ 7-15 m, ít bị ô nhiễm, dễ khai thác.
1
2.2.4. Tình hình dân sinh, kỉnh tế [37]
Khu vực nghiên cứu nằm trên địa bàn xã Thượng Cửu. Xă được chia thành 10 khu
hành chính, dân số là 3.142 người, với 717 hộ, có 4 dân tộc cùng sinh sống bao gồm dân
tộc Mường, Dao, Kinh và Tày.
Năm 2012, thu nhập bình quân đầu người: 4,72 triệu đồng/người/năm, bình quân
lương thực đầu người: 284,3 kg/người, số hộ nghèo: 353 hộ (chiếm 49,23% tống số hộ
trong toàn xã), tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ước khoảng: 1,12%. Đời sống của người dân còn
gặp rất nhiều khó khăn, đây là một thách thức không nhỏ để tiến tới thu hẹp dần khoảng
cách phát triển so với cả nước.
Nông lâm nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo của xã (chiếm 95,53% tổng giá trị sản
xuất), với diện tích đất rừng sản xuất lớn vì thế nguồn lợi từ việc trồng rừng mang lại rất
lớn. Tuy nhiên, phát triến lâm nghiệp trên địa bàn xã vẫn còn một số hạn chế như: Công
tác quy hoạch đất lâm nghiệp còn chưa cụ thế trên thực tể, gây khỏ khãn trong quản lý và
sử dụng, rừng trông là các loài giông cũ cỏ năng suât thấp: Keo lá tràm, keo tai tượng,
bạch đàn úc; các mặt hàng lâm sản ngoài gỗ khai thác với quy mô nhỏ, sản phẩm tiêu thụ
chủ yếu dưới dạng nguyên liệu thô; trình độ sản xuất còn hạn chế, đa số hộ sản xuất dựa
trên kinh nghiệm cũ, chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật đặt ra khi sản xuất hàng hoá.
Cơ sở hạ tầng còn chưa được đầu tư đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu đời sống
của người dân cũng như sự phát triển của kinh tế - xã hội. Trên địa bàn xã có 2 trạm biến
thế nên một số khu xóm vẫn chưa có điện lưới quốc gia vẫn phải sử dụng điện nước do
người dân tự lắp. Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh đạt khoảng 60 %, người dân vẫn chủ yếu
sử dụng nước giếng khoan, giếng khơi, nước khe lạch.
2.3.Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 11/2011 - 5/2013.
2.4.Nội dung nghiên cứu
- Phân loại và đánh giá hiện trạng thảm thực vật.
- Nghiên cứu tính đa dạng loài cây thuốc.

- Hiện trạng và tiềm năng cây thuốc trong các kiếu thảm thực vật.
- Các yếu tố tác động đến nguồn gen cây thuốc.
- Đe xuất giải pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc.
2.5.Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tính đa dạng cây thuốc trong thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại
xã Thượng Cửu huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, chúng tôi dựa vào phương pháp nghiên
cứu của Gary J. Martin (2002) [25] và Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [32].
1
CÁC BƯỚC TIÉN HÀNH
Bước 1. Nghiên cứu tài liệu:
Nghiên cứu các tài liệu về cây thuốc, vị thuốc trên thế giới và Việt Nam. Nhất là
những nghiên cứu thảm thực vật và cây thuốc ở xã Thượng Cửu huyện Thanh Sơn tỉnh Phú
Thọ.
Tổng hợp, phân tích các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa
phương.
Ke thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các tác giả nghiên cứu trước đó, hiếu rõ
khu vực nghiên cứu, thành phần và tính chất hệ động thực vật khu vực nghiên cứu. Trên cơ
sở đó, xác định điểm và tuyến nghiên cứu phù hợp với việc nghiên cứu. Đây được xem là
cơ sở dữ liệu rất quan trọng.
Bước 2. Nghiên cửu thực địa:
Tham gia các chuyến điều tra, nghiên cứu thực địa để thu thập mẫu vật, phân tích
mẫu ở trạng thái tự nhiên của các thảm thực vật, tìm hiểu các thông tin về đặc điểm sinh
thái và các thông tin có liên quan khác.
Xác định địa điểm và tuyến thu mẫu: Đê thu mẫu đầy đủ và đại diện cho khu vực
nghiên cứu tiến hành xây dựng các tuyến điều tra, các ô tiêu chuẩn tại các thảm thực vật
để tiến hành điều tra thu thập mẫu vật, nghiên cứu và theo dõi đặc điểm sinh thái, vì
không thể đi hết các điếm. Tuyến đường đi phải xuyên qua các môi trường sống của khu
vực nghiên cứu, có thế chọn nhiều tuyến theo các hướng khác nhau cắt ngang các vùng đại
diện cho khu vực nghiên cứu. Tuyến thu mẫu được thiết lập phụ thuộc vào địa hình khu
vực nghiên cứu. Tùy yêu cầu của công tác nghiên cứu mà thu mẫu theo tuyến hoặc theo ô

tiêu chuẩn.
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi tiến hành điều tra, nghiên cứu nhiều thực địa
nhiều đợt. Xây dựng 03 tuyến điều tra chính:
- Xóm Cảy (tọa độ: N 20° 59.582’- E 105° 09.223’) - xóm Sinh Tàn (tọa độ: N 20°57.761 ’ -
E 105° 10.014’)
- Xóm Tu Chạn (tọa độ: N 20° 59.712’ - E 105° 07.589’) - xóm Mu, Đát hểu - dốc nắng (tọa
độ: 20° 58.086’ - E 105° 08.192’).
- Xóm Tân Liên Thành - xóm Mu, cửa suối vẹn (tọa độ: N 20° 57.561’ - E 105° 07.369’)
Dọc theo hai bên tuyến điều tra bố trí ô tiêu chuẩn 400 m2 (20 X 20m) và các ô dạng
bản 4 m
2
(2 X 2 m) để thu thập số liệu ô tiêu chuẩn. Ô dạng bản được bố trí trên các đường
chéo, đường vuông góc và các cạnh của ô tiêu chuẩn. Tổng diện tích các ô dạng bản phải
đạt ít nhất là 1/3 diện tích ô tiêu chuẩn. Ngoài ra, dọc hai bên tuyến điều tra cũng đặt thêm
1
các ô dạng bản phụ để thu thập số liệu bố sung.
Phương pháp thu mẫu: Chất lượng mẫu đặc trưng cho từng loài, một mẫu vật đầy đủ
là mẫu vật có cả cơ quan dinh dưỡng (cành, lá, ) và cơ quan sinh sản (hoa, quả).
Dùng kéo cắt cành để thu mẫu, ở cây cao có thể trèo hoặc dùng kéo chuyên dụng để
cắt. Mỗi cây thu từ 3-10 tiêu bản hoặc nhiều hơn, cây có hoa đơn tính phải thu cả cành
mang hoa đực và cành mang hoa cái. Cùng một cây thu mẫu ở cả cành non và cành già đế
thấy được sự biến đối theo di truyền, cùng một loài thu ở nhiều địa điêm khác nhau để
thấy được sự biến đổi theo sinh thái.
Sau khi thu, mẫu được cắt tỉa sao cho mẫu đặt gọn trong 1 tờ báo có kích thước 40 X
30 cm (các vật đi kèm để bảo quản mẫu như kẹp mẫu, tủ sấy, tủ bảo quản, đều tuân theo
kích thước). Đối với mẫu có kích thước lớn, chỉ giữ lại phần đặc trưng nhất. Neu mẫu quá
lớn, phải cắt mẫu ra từng phần rồi đánh dấu đế sau dễ quan sát.
Sau khi cắt tỉa, mẫu được đeo nhãn, các mẫu trên cùng một cây được đánh cùng một
số hiệư mẫu.
Dùng bút chì hoặc bút chuyên dụng (không phai mực khi ngâm tẩm) ghi chép những

thông tin về đặc điểm của mẫu vật (kích thước cây, đặc điểm thân, cành, lá, màu sắc và
mùi vị hoa, quả, ), phân bố, tọa độ (dùng GPRS để xác định), sinh thái, dạng sống (cây
thân gỗ, thân bụi, thân thảo, thân leo), giá trị sử dụng, vào sổ lý lịch tiêu bản và ghi các
thông tin tóm tắt (nơi thu, người thu, ngày thu, số hiệu mẫu, các thông tin khác) vào nhãn.
Trong quá trình thu mẫu chụp ảnh toàn bộ cây và mẫu vật.
Những loài cây chưa xác định được thông tin thì thu nhập mẫu về phân loại
sau.
Xử lý và bảo quản mẫu trong quá trình thực địa: Sau khi đeo nhãn, mẫu được cắt tỉa
và đặt gọn trong một tờ báo gấp tư, trên mỗi tiêu bản phải rõ các phần quan trọng cho việc
nhận biết: lá (mặt trên, mặt dưới), lá kèm, hoa, quả, sau đó xếp mẫu thành chồng nhỏ và
dùng cặp mắt cáo để ép chặt mẫu (mỗi kẹp khoảng 15-30 mẫu), các cặp mẫu được sấy
bằng tủ sấy ở nhiệt độ 70-80°C trong 3 ngày liên tục hoặc phơi nắng đến khô, trong thời
gian này, mỗi ngày nên thay báo mới đế mẫu chóng khô. Neu không có điều kiện đế làm
khô mẫu ngay thì các mẫu được bó chặt và cho vào túi polyetylen, sau đó đổ cồn (50-70°)
vừa đủ thấm vào các bó mẫu để bảo quản, thời gian bảo quản không nên quá một tháng.
Bước 3. Xử lý mẫu vật và phân tích mẫu
Dụng cụ: Kính lúp (bao gồm kính lúp thông thường và kính lúp màn hình), kim mổ,
kẹp, khay mổ, thước đo kích thước mẫu, máy ảnh,
Phương pháp tiến hành: Mầu vật được phân tích từ tổng thể bên ngoài đến các chi
1
tiết bên trong, phân tích từ các đặc điểm hình thái lớn đến nhỏ. Đối với mẫu vật khô phải
làm cho hoa và quả cần phân tích trở lại trạng thái ban đầu bằng cách đun sôi hoặc ngâm
cồn pha loãng (khoảng 40°), sau đó dùng kim nhọn tách từng bộ phận đê quan sát.
Trong khi phân tích mẫu, phải ghi chép các đặc điếm, vẽ hình, chụp ảnh. Sau đó, kết
hợp với các tài liệu chuyên ngành (bản mô tả gốc, các chuyên khảo, thực vật chí, ) và
mẫu vật chuẩn (typus) - nếu có để xác định tên khoa học của mẫu vật.
Bước 4. Phân loại
Sau khi đã phân tích mẫu, tiến hành xác định tên khoa học bằng cách tra khoá định
loại (dựa vào các tài liệu). Đe làm nhanh cần có các chuyên gia có kinh nghiệm về phân
loại bộ Bồ hòn để giảm nhẹ công việc và thời gian hoặc chúng ta theo bảng chỉ dẫn nhận

nhanh các họ của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997).
Bước 5. Điều tra trong cộng đồng
Trong quá trình nghiên cứu cộng đồng, sử dụng hai phương pháp nghiên cứu là RRA
và PRA.
RRA (đánh giá nhanh nông thôn): Là quá trình nghiên cứu được coi như là điểm bắt
đầu cho sự hiểu biết về tình hình địa phương.
PRA (đánh giá nông thôn có sự tham gia): Là một loạt các cách và phương pháp cho
phép người dân nông thôn cùng chia sẻ, nâng cao và phân tích kiến thức của họ vè đời
sống và điều kiện nông thôn để lập kế hoạch và hành động. Một số kỹ thuật thường được
sử dụng:
- Phỏng vấn: Sử dụng một số câu hỏi cho những người được lựa chọn, thường là những
“ông lang”, “bà mế” (hoặc là “thầy lang”) hay là người biết cây thuốc, người dân đi lấy
thuốc, Có hai cách cung cấp thông tin đế cho người giới thiệu cây thuốc lựa chọn:
Cách thứ nhất: Đen tận nhà báo trước cho người cung cấp thông tin đi lấy trước
những cây thuốc, sau đó giới thiệu lần lượt cho người điều tra ghi chép. Cách này thường
áp dụng cho những người già yếu, không đi thực địa được, họ bảo người nhà đi lấy. Người
điều tra hướng dẫn tỷ mỷ cách lấy thu mẫu sao cho có thể sử dụng làm tiêu bản được.
Cách thứ hai: Người giới thiệu cây thuốc cùng đi thực địa, đưa cán bộ điều tra
đến nơi có cây thuốc để giới thiệu và thu thập tiêu bản.
- Thảo luận nhóm: Sau khi có kết quả bước đầu về tri thức, kinh nghiệm và mẫu vật, đế
kiểm tra độ chính xác cũng như có thêm các thông tin bổ sung, chúng tôi tiến hành thảo
luận nhóm. Nhóm thảo luận bao gồm cả những người tham gia và không tham gia phỏng
vấn trước đó. Trong khi thảo luận, các cán bộ nghiên cứu lần lượt đưa ra những thông tin
thu thập được ra đế mọi người cùng thảo luận, nhiều kinh nghiệm của người dân đẵ được
1
chỉnh lý và bố sung qua quá trình này.
Bước 6. Đe xuất giải pháp
Các giải pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng bền vững nguồn tàinguyêncây
thuốc được đề xuất theo hướng dẫn của tổ chức WHO, WWF và IUCN.
Bước 7. Viết báo cáo

Được tiến hành trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu, từ đó lập danh sách các loài,
đánh giá đa dạng các loài cây thuốc trong các thảm thực vật phục hồi thứ sinh về thành
phần loài, về công dụng, về giá trị bảo tồn, về phân bố, và cuối cùng hoàn chỉnh các nội
dung khoa học khác theo quy định.
CHƯƠNG 3. KÉT QUẢ NGHIÊN cứu
3.1.Phân loại và đánh giá hiện trạng thảm thực vật
3.1.1. Phân loại các thảm thực vật
Tại xã Thưởng Cửu đă điều tra được 6 trạng thái thảm thực vật:
3.1.1.1. Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới
Kiểu thảm này có diện tích 322 ha ở đai độ cao từ 200-800 m (so với mặt nước biển).
Nhiều loài phổ biến thường gặp rất đặc trưng cho hệ sinh thái này, đó là các loài: Chò chỉ
(Parashorea chinensis), Chò nâu (Dipterocarpus retusus), Côm (Elaeocapus balansae),
Trường mật (Pometia pinnata), Cò kén (Pavieasia annamensis), Gội (Aglaia spectabilis),
Cà lô (Caryodaphnopsỉs tonkinensis), Trâm vối {Syiygỉum cumỉnii)
3.1.1.2. Rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên
Có diện tích khoảng 1.539 ha được phân bố rải rác. Thành phần loài thực vật và cấu
trúc rừng khá đơn giản. Rừng chỉ có một tầng cây gỗ và có tán đều nhưng khá thưa. Tầng
dưới tán rừng là thảm tươi phát triển mạnh, rậm rạp gồm các loài cỏ cao thuộc họ Hoà
thảo (Poaceae), họ Cói (Cyperaceae). Tầng trên (tầng cây gỗ) của rừng kín thường xanh
mưa ẩm phổ biến các loài: Hu đay (Trema orientalis), Bùng bụp (Mallotus harhatus), Ba
bét (M. panỉcuỉatus), Lá nến (Macarcmga denticuỉate), Thỉnh thoảng có gặp một số loài
của rừng nguyên sinh như Chò chỉ (Parashorea chinensỉs), Dưới tán rừng đã thấy xuất
hiện một số loài cây gỗ mọc trở lại của họ Long não (Lauraceae), họ Dẻ (Fagaceae)
3.1.1.3. Thảm cây bụi
Kiểu thảm này chiếm diện tích tương đối lớn khoảng 3227,4 ha (44,60% diện tích tự
nhiên) và phân bố rải rác khắp khu vực. Một số thường thấy như: Mua thường (Medinilla
normale), cỏ chít (Thysanolaena maxima), cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides), Đơn buốt
(Bidens pilosa), Đại bi (Blumea balsanifera), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber),
3.1.1.4. Thảm cỏ
1

Chiếm tỷ lệ diện tích rất nhở, phân bố rải rác. Bao gồm các loài cỏ cao và một số
loài khác như: cỏ tranh (Imperata cylỉndrical), Lách (Saccharum spontaneum), Cỏ chít
Ợhysanolaena maxima), cỏ rác (Microstegium vagans), Mua bà (Medinilla sangitỉneum),
Ké hoa đào (Urena lobata),
3.1.1.5. Rừng trồng
Chiếm diện tích nhỏ 1.056 ha, chiếm 14,56% diện tích tự nhiên. Rừng mới được
trồng khoảng 10 năm trở lại đây, chủ yếu là cây keo tai tượng, bồ đề, sơn, Trong những
năm gần đây đã cho thu hoạch.
3.1.1.6. Các hệ thống cây trồng nông nghiệp
Chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (19,88 ha), chiếm 0,28% diện tích tự nhiên của toàn xã, phân
bố rải rác quanh các bản làng, gồm ruộng lúa nước, ruộng lúa nương, nương rẫy trồng hoa
màu.
3.1.2. Hiện trạng thảm thực vật
Trong quá trình điều tra ngoài thực địa, do gặp nhiều khó khăn như: Thời gian
nghiên cứu hạn chế, địa hình phức tạp, độ cao của núi lớn Vì vậy chúng tôi chỉ tập trung
nghiên cứu ở 3 thảm thực vật. Đó là: rừng thứ sinh, thảm cây bụi, thảm cỏ. Qua điều tra
bước đầu đã thống kê được 281 loài thuộc 227 chi, 95 họ. Kết quả nghiên cứu được trình
bày ở bảng 3.1 và bảng 3.2.
Bảng 3.1. Sự phân bo các bậc taxon thực vật ở khu vực nghiên cứu.
1
T
T
Bậc phân loại Số
họ
Tỷ lệ
(%)
Số
chi
Tỷ
lệ

(%)
Số
lo
ài
Tỷ
lệ
(%)
1.
Ngành Thông đất
Lycopodiophyta
1 1,05 2 0,8
8
2 0,7
1
2.
Ngành Dương xỉ
Polypodiophyta
7 7,37 9 3,9
6
10 3,5
6
3.
Ngành Thông
Pinophyta
1 1,05 1 0,4
4
1 0,3
6
4. Ngành Ngọc lan 86 90,53 215 94,
71

26
8
95,
37
Qua số liệu bảng 3.1 cho thấy thành phần thực vật ở khu vực nghiên cứu là khá
phong phú và đa dạng. Sự phân bố của các bậc taxon cụ thể như sau: Trong 4 ngành thực
vật bậc cao có mạch. Đa số các taxons đều tập trung trong ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) có số họ, chi và loài phong phú nhất, gồm 86 họ (chiếm 90,53%), 215
chi (94,71%), 268 loài (95,37%). Các ngành còn lại chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
Trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta), lớp Mộc lan (Magnoliopsida) chiếm tỷ lệ
lớn với 70 họ (73,68%), 159 chi (70,04%) và 206 loài (73,31%). Tỷ lệ hai lớp trong
ngành Ngọc lan có sự phân hóa mạnh.
Bảng 3.2. So lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi, loài thực vật trong các kiếu thảm thực
vật ở khu vực nghiên cứu.
Từ số liệu bảng 3.2 có thế thấy ở rừng thứ sinh tập trung số họ, chi và loài cao nhất
trong các kiểu thảm nghiên cứu với 76 họ (chiếm 80%), 142 chi (chiếm 62,56%) và 180
loài (chiếm 64,06%). Ở các thảm còn lại số lượng đã giảm đi nhiều.
Bảng 3.3. Số loài trong các họ giàu nhât tại các kiêu thảm thực vật ở
khu vực nghiên cứu.
1
T
T
Kỉếu thảm Ho
c
li Loài
SỐ
lượng
Tỷ
lệ
(%)

SỐ
lượng
Tỷ lệ
(%)
SỐ
lượng
Tỷ lệ
(%)
1.
Rừng thứ
sinh
76 80 142
62,5
6
180
64,0
6
2.
Thảm cây
bụi
47
49,4
7
94
41,4
1
106
37,7
2
3. Thảm cỏ 23

24,2
1
56
24,6
7
69
24,5
6
Magnoliophyta
4.
ì.
Lớp Mộc lan
Magnoliopsida
70 73,
68
15
9
70,
04
20
6
73,
3 ỉ
4.
2.
Lớp Hành - Liliopsida J6 16,
84
56 24,
67
62 22,

06
Tổng 95 100 22
7
100 28
1
100
Qua bảng 3.3, chúng ta thấy số loài trong khu vực nghiên cứu là 281 loài, số loài
trong các họ giàu nhất tại các kiểu thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu thống kê được là
161 loài (chiếm 57,3%) tống số loài nghiên cứu. Và thảm rừng thứ sinh có nhiều họ giàu
loài nhất với 65 loài và 9 họ có từ 3 loài trở lên, cho thấy sự đa dạng và phong phú thành
phần loài trong quá trình phục hồi rừng.
Sự phân bố các loài trong mỗi họ khá chênh lệch nhau. Một số họ giàu loài nhất như:
Họ Hòa thảo (Poaceae) 34 loài, họ Đậu (Fabaceae) 33 loài, họ Cúc (Asteraceae) 17 loài,
nhưng cũng có tới 39 họ chỉ có 1 loài. Như vậy, hầu hết các họ đa dạng trên là những họ
giàu loài có phố biến trong hệ thực vật Việt Nam. Thường những họ có nhiều loài thân
thảo hoặc cây bụi ưa sáng, mọc nhanh, đều có số loài nhiều nhất, do các họ này sinh
trưởng và phát triển thích hợp trong môi trường có mức độ chiếu sáng lớn.
Bảng 3.4. Các loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ở khu vực nghiên cứu.
1
T
T
Tên họ
Rừn
g
Thảm
cây bụi
Thảm cỏ Tổng
1.
Họ Hoà thảo -
Poaceae

5 11 18 34
2. Họ Đậu - Fabaceae 12 12 9 33
3. Họ Cúc - Asteraceae 4 9 4 17
4.
Họ Thầu dầu
Euphorbiaceae
8 8 0 16
5.
Họ Dâu tằm -
Moraceae
11 1 0 12
6.
Họ Cà phê -
Rubiaceae
6 6 0 12
7. Họ Cói - Cyperaceae 1 1 6 8
8.
Họ Đơn nem -
Myrsinaceae
4 3 ] 8
9. Họ Ráy - Araceae 7 0 0 7
1
0.
Họ Vang
Caesalpiniaceae
5 2 0 6
1
1.
Họ Sim - Myrtaceae 2 5 0 6
Tổng 65 58 38 161

Từ bảng 3.4 cho thấy trong tổng số loài thực vật tại khu vực nghiên cứu có 6 loài ở
mức sẽ nguy cấp (VU) và 3 loài ở mức nguy cấp (EN), nếu không có các biện pháp bảo
tồn kịp thời thì sẽ có nguy cơ bị tuyệt chủng trong thời gian không xa.
3.2.Nghiên cứu tính đa dạng loài cây thuốc
Đã tiến hành tập trung nghiên cứu thành phần loài cây thuốc trong 3 kiểu thảm thực
vật tại khu vực nghiên cứu: Rừng thứ sinh, thảm cây bụi và thảm cỏ. Ket quả được trình
bày ở bảng 3.5.
1
T
T
Tên khoa học Tên Việt
Nam
Mức độ nguy cấp
1.
Markhamia stipuỉata (Wall.)
Seem.ex Schum.
Đinh VU
2. Canarỉum tramdenum Dai et
Yakovl
Trám đen VU
3. Dỉpterocarpus retusus Blume Chò nâu
vu
4. Lithocarpus cerebrinus A.Camus Dẻ phảng
vu
5. L.hemỉsphaerỉcus (Drake) Barnett Dẻ bán cầu
vu
6.
Annamoccirya sinensis (Dode)
J.Leroy
Chò đãi EN

7. Micheỉia balansae (DC.) Dandy Gioi lông VU
8.
Excentrodendron tonkinense
(Gegnep.) Chang
Nghiến EN
9. Anoectochilus calcareus Aver.
Kim tuyến
đá vôi
EN
Bảng 3.5, Danh lục các ỉũài cây thuốc điều tra được trong khu vực nghiên cửu.
T
T
Tên khoa hoc Tên Viêt Nam Sinh cành Công dụng
R

n
g
T
h
ă
m
Thâ
m
co
A.
LYCOPODIOPHYT
A
NGÀNH
THÔNG ĐÁT
1.

LYCOPOD1ACEAE
HỤ THÔNG
ĐẢT
1
.
Lycopodium cernuua
(L.) Pic. Serm
Thõng đất + + Có thc dùng làm
thuốc.
B.
POLYPODIOPHYT
A
NGÀNH
DƯƠNG XỈ
2. ADIANTACEAE HỌ TÓC VỆ
Nữ
2
.
Adianlum capilỉus-
veneris L.
Tóc thằn vệ nữ +
Thuốc lio long đừm
dùng chu trc em,
3
.
A, ßabellulatum L, D6n đen, vót +
3.
GLEICHENIACEAE
HỌ GUỘT
4

.
Đicranopteris linearis
(Burm.F.) Undew
Guột + + Có thé dùng làm
thuốc.
4.
POLYPODIACEAE
HỌ DƯƠNG
XỈ
5
.
Phymatosorus
lanceolata (L.) Farw.
Thạch vĩ Urữí
mác
+ Có the dùng làm
thuốc.
5. SCHIZAEACEAE HỌ BÒNG
BONG
6
.
Lygiidium japonictim
(Thunb.) Sw.
Bòng bong ré + Có thé dùng làrn
thuốc.
c. PINOPHYTA
NGÀNH
THÔNG
6. GNETACEAE HỌ DÂY
GẮM

7
.
Gnetum montanum
Markgf.
Gắm núi +
Làm thuốc giáĩ độc
như sơn ăn, ngộ độc.
Còn được dùng chùa
sốt vả sốt rét.
D.
MAGNOLIOPIIYTA
NGÀNH MỘC
LAN
MAGNOLIOPSIDA LỚP MỘC
LAN
7. ACANTHACEAE HỌ Ô RÔ
S
.
Justicia geniltirussa
Burm, f.
Thanh táo +
Lá hạ nhiệt, trị
suyễn, đau bụng; vò
rễ, thân trù phong
thấp, sái chấn.
8.
ACTINIDIACEAE
HỌ DƯƠNG
ĐÀO
9

.
Saurwiia trist\ia DC. Nóng +
Lá, võ trị sai khớp,
rắn cắn. vỏ, hạt trị
viêm gỉin. đau răng.
9.
AMARANTHACEAE
HỌ RAU DÈN
1
0
.
Ackyranthes aspera L. Có xước + +
Thân, rề sắc uống trị
cám mạo, phát sốt,
sổ mũi, sốt rét, lị,
quai bị, thẩp khớp,
tiểu buốt, đau bụng
1
1
.
Amaranthus ỉivỉdus L. Den cơm Trị ran cắn.
1
2
.
A. spinosus L. Den gai +
Trị phù thùng, bệnh
VC thận, chừa lị và
làm thuốc điều kinh.
10, ANACA
RDIACEAE

HỤ XOÀI
1
3
.
Choerospotidias
axiliaris (Roxb.) Bum.
& Hill.
Xoan nhừ + Có the dùng làm
thuốc.
1
4
.
Rhus ịavanica L. Muoi + Cỏ thé dùng làm
thuốc.
1
5
.
R.succedanea L. Sơn + Có the dùng làm
thuốc.
11. ANNONACEAE HỌ NA
1
6
.
Desmos chinensis
Lour.
Dẻ hoa thưm +
Dùng hoa sắc cho
phụ nừ uống chừa
khó đè. Rễ phưì khô
sắc uống chừa lị, lợi

12. APIACEAE HỌ HOA TÁN
1
7
.
Cenìeỉìa asiatìca (L.)
Urb.
Rau mũ + +
Có tảc dụng mau
lành vểt thương, lợi
sừa, chừa mụn nhọt.
2
giải nhiệt, giải độc,
chừa [ao.
1
8
.
Cnidium monnierii
(L.) Cusson
Giần sảng +
Trị lạnh từ cung.
Quả chừa liột
dương, khí hir, ngứa
13.
APOCYNACEAE
HỌ TRÚC
ĐÀO
1
9
.
Ahionia scholaris (L.J

R- Br
Sữa +
Vô cây cỏ tác dụng
thanh nhiệt giái độc,
tiêu thímg, cầm máu.
2
0
.
Tahernaemoniana
bovina Lour.
Lài trâu + Cỏ thế dùng làm
thuốc.
14.
AQUIFOLIACEAE
HỌ TRÂM
BÙI
2
1
.
Ilex kaushue s. Y. Hu
Chò đấng + Có the dùng làm
thuốc.
15. ARALIACEAE HỌ NGÜ GIA

2
2
.
Acanthopanax
Irifoliatus (L.) Voss
Ngũ gia bì gai +

Rễ trí giun sản,
phong thắp. Vô rễ
ngâm nrựu uống tác
dụng mạnh gân cốt,
tăng trí nhớ, trị đau
2
3
.
Schefflera heptaphyỉla
(L.) Frodin
Đáng chân
chim
+ Re có tác dụng bo
mảt, lợi tiểu.
2
4
.
S. tonkinensis R. Vig. Chân chim bắc
bộ
+ Có thể dùng làm
thuốc.
2
5
.
Trevesia palmala
(Roxb. ex Lindl.)
visan.
Đu đù rừng +
Tác dụng lợi sữa,
chữa phù thũng.

16.
ASCLEPIADACEA
E
HỌ THIÊN

2
6
.
Streptocaulon juventas
(Lour.) DC.
Hà thú ô trắng +
Rễ chữa dạ dày,
viêm ruột, cảm mạo,
viêm thận mãn tính;
lá đắp trị ran cắn.
17. ASTERACEAE HỌ CÚC
2
7
.
Agerttíum conyzoiíỉes
L.
Có cứt lợn +
4"
Lá có tác dụng
chổng viêm, chổng
dj ủng, viêm mũi,
viêm xoang. Cây
tươi già uổng chữa
2
8

.
Bidens piỉosa L. Đưn buốt + + + Cây chừa bệnh ngoài
da, trĩ.
2
9
.
Bỉumea baisanifera
(L.) DC.
Đại bi + + Lá xông trị cám sốt.
3
0
.
Crữssocephalum
creptẩioides (Đenth.)
s. Moore
Rau tàu bay + + Lá tưưi đẳp chừa
rẳn, rết eẳn.
3
1
.
Ecỉipĩa prosĩraĩa (L.)
L.
Nhụ nồi + + +
Làm thuốc cầm máu,
bố máu, trị viêm
gan, viỗm ruột» tứ
tung xuất huyết,
3
2
.

Eìephantopas svaber
L,
Cúc chỉ thiên +
Có tác dụng tiêu
độc, trị ran cắn,
viêm gan, viêm thận,
kiết lị, mụn nhọt.
3
3
.
Erechtiíes
vuỉeriunaefolia
(Wo1f.) DC.
Tàu bay lá xc + Có thc dùng làm
thuốc.
3
4
.
Eupaỉorium odoraĩum
L-
Cỏ lảo + 4-
Lá cầm huyết, chửa
lị cấp tính, viêm đại
tràng, viêm [ợi.
3
5
.
Piuchea indicít (L.)
Less
Cúc tần +

Lá trị câm sốt, nhức
đầu; Cành, lá, rễ
dùng trị bí tiếu,
phong thấp, đau
nhửc xưưng, đau
3
6
.
Xanĩhỉum strumarium
L.
Kc đầu ngựa +
Cây có tác dụng tiêu
độc, phòng sửi, trị
cảm uúm, xổ mũi,
chừa bệnh ngoài da.
18.
BORAGINACEAE
HỌ VÒI VOI
3
7
.
Heỉỉotropỉum ỉndỉcum
L.
Vòi voi +
Chừa mẩn ngửa,
viêm phổi, phong
thẩp, kiểt lị.
19.
CAESALPINIACEA
E

HỌ VANG
3
8
.
Bauhiiỉia bassacensis
Pìerre ex Gagnep.
Móng bò hoa
vàng
Có thế dùng làm
thuốc.
3
9
.
Gỉeditsỉa autraỉis
HemsJ. ex Forbes
Bồ kết +
Quá làm thuốc trị
giun kim, sâu nhức
răng, lở ngứa, quai
bí và kiết lị.
4
0
.
Saraca dives Pierre Vàng anh +
Vồ thân làm thuốc
trị phong thẩp, kinh
nguyệt nhiều.
2
4
1

.
Senna occidentalis
(L.) Lamk.
Muong lä khe +
Hat chüa dau däu,
dau da däy. Thän cö
täc düng tieu viem,
giäi doc.
20.
CHENOPODIACEA
E
HO RAU
MUÖI
4
2
.
Chenopodium
ficifolium Smith
Rau muoi +
Läm thuöc chira di
mong tinh., li, rän vä
cön trüng cö doc
21.
CUCURBITACEAE
HO BÄU BI
4
3
.
Hodgsonia
macrocarpa (Blume)

Cogn.
Dai häi +
Tinh däu uöng co täc
dung nhuan träng,
chira kiet li.
4
4
.
Momardica
cochinchinensix
(Lour.) Spreng
Gäc +
Tinh däu gäc chiia
benh khö mat, nhanh
[en da non, lien seo.
Däu nhän tri mun
nhot, täc tia sfra.
22,
EUPHORBIACEAE
HO THAU
DÄU
4
5
.
Antidesma bunius (L.)
Spreng
Chöi möi tia + Co the düng läm
thuoc.
4
6

.
Bischofia javanica
Blume
Nhöi +
Lä non co täc dung
tieu viem, sät triing.
4
7
.
Macaranga
denticulata (Blume)
Muell. - Arg.
Lä ncn + Co thc düng läm
thuöc.
4
8
.
Mallotus apelta
(Lour.) MuelL-
Buc träng + + Läm thuöc co täc
dung thanh
Arg. nhiet
f
giäm dau, cam
mau.
4
9
.
M. barbalus Muell. -
Arg

Büng buü + + Co the düng läm
thuöc.
5
0
.
Ai. panicitlatus
(Lamk.) Muell Arg.
Ba bet + + Co the düng läm
thuöc.
5
1
.
Sauropus cmdrogynus
(L.) Men«
Rau ngöt + Chüa sot rau, tira
lurö'i,
23. FABACEAE HO BAU
5
2
.
Abrus precatorius L, Cam thäo nam + +
Dieu höa cäc vi
khäc, chira ho, giai
cam.
5
3
.
Alysicarpus vaginalis
(L.) DC.
Däu väy oc + + Hat eh&a li, eäü con

dau bung.
5
4
.
Bowrijight callicarpa
Champ. ex Benth.
Däy bänh nem + + Co the düng läm
thuöc.
5
5
.
Crotalaria juncea L. Luc Lac sgi + + Co the düng läm
thuöc.
5
6
.
Desmodium diffusum
DC.
Thöc lep däi + + Cö the düng läm
thuöc.
5
7
.
D. heterophyllum
(Willd.) DC.
Han the
Cäy tri cam näng,
sot, ho, tieu buot,
dau da däy, chira vet
thuong 1er loet, mun

5
8
.
Djrißorum (L.) DC. Häti the ba
hoa
+ + Co the düng läm
thuöc.
5
9
.
Erythrina variegata L. Vong nem +
Läm thuöc an thän,
ha nhiet. tri viem
ruöt, kiet ii.
6
0
.
indigofera tinctaria L. Cham nhuom + +
La chiira viem hong,
sot; Dich qua chua
tua ludi. Re chtra
viem gan.
6
1
.
MUletia dielsiana
Harms
Ke huyet dang + Co the dung lam
thuoc.
6

2
.
Fueraria montana
(Lour.) Merr.
San day rtrng + + Re chua cam mao,
giai doc.
6
3
.
Tadehagi triquetrum
(L.) Ohtishi
Co binh + +
Cay dung de tri cam
mao, viem hong, mu
rang, viem than,
viem gan, viem ruot,
6
4
.
Uraria crinita (L.J
Desv.
Duoi chon + +
Re sac uong tri sot
ret, ia chay va diet
giun san.
24. LAMIACEAE HO BAC HA
6
5
.
Mosla dianfhera

(Buch Ham.)
Maxim
La men + Co the dung lam
thuoc.
25, MALVACEAE HO BONG
6
6
.
Sida vhombifolia L. Ke hoa vang +
La tri soi, dap tri
mun nhot; R6 tri tao
bon. Cay dung chira
cam cum, viem ruot,
li, sot ret. dau da
6
7
.
Urena lobata L. Kc hoa dao + +
Re tri kiet li, dap tri
sung dan, chua ran
can.
2
26.
MELASTOMATACE
AE
HO MllA
6
8
.
Medinilla assamica

(C.B.Clarke) C. Chen
Mua leo + +
La non chiia su
r
ng
täy, tu mau, dau cot
song.
6
9
.
M. normale D.Don Mua thutfng + +
Toän cäy chira 1|,
viem ruöt, kinh
nguyet quä nhieu. Re
säe chüa lau.
7
0
.
M. sanguineum D.Don Mua bä + +
Rc chüa benh gan>
väng da. Rc, lä, quä
chüa benh am dao.
7
1
.
Osbeckia chinensis L. Mua tep trung
quoc
+ + +
Läm thuöc tri kiet li,
dau da däy, chüa rän

cän.
27. MELIACEAE HO XOAN
7
2
.
Apkanamixis
polystackya (Wall,)
R.N.Park.
Goi träng + Co the düng läm
thuöc.
28, MORACEAE HO DÄU
TAM
7
3
.
Ficus allissima Blume Da tia +
Rc düng läm thuöc
thanh nhict giäi döc
hoat huyet, giäm
7
4
.
F. auriculata Lour. Vä +
Quä düng tri kiet li,
täo bön vä tri giun.
7
5
.
F. heterophylla L. f. Vü bö +
Quä du<jc coi lä bö,

tri lao. bach döi, täc
süa, phong thäp.
7
6
.
F. Ỉĩirỉa Vtihl. var.
hirta
Ngái lông +-
Rê irị phong thấp,
sưng vú, phụ nữ bể
kinh, bạch đới, ít
7
7
.
F. kispiäü L. f. Ngái +
Lá, quá cỏ tảc dụng
lảm thuốc. Dịch rễ
có tác dụng giải
7
8
.
Strebius asper Lour. Duoi + Có thế dùng làm
thuốc.
29.
MYRISTICACEAE
HỌ MÁU
CHÓ
7
9
.

Knema globuỉaria
(Lamk.) WaTb.
Máu chó lá
nho
+ Hạt trị ghe, các bệnh
ngoài da.
30, MYRSĨNACEAE HỢ ĐƠN
NEM
8
0
.
Ardisitt crispa (Thunbj
A.DC.
Trọng đũa + +
Trị phong thấp, hầu
họng, sưng a, viêm
hạch.
8
1
.
Embeìia ỉaeĩa (L.)
Mez.
Chua ngút hoa
trẳng
+
Làm thuốc chừa ụ,
viêm ruột, tiêu hóa
kóm. Lá tưưi chừa
bẩm giập, lử ngứa,
8

2
.
Moesa balansae Mez. Đưn nem trâu +
Lá trừ độc thức ân,
tránh ia chảy, chừa
dị ứng, ghè lử. Lá
đắp chừa bòng.
31. MYRTACEAE HỢ SIM
S
3
.
Cleistocalyx
operculütus Merr.et
Rerry
Trâm vối +
Lá, nụ tác dụng giíip
tiêu hỏa, chữa lị,
trưc tràng.
8
4
.
Psidiuttt íỊuạịava L. Ổì + Cây Làm thuốc trị
viêm ruột cấp,
kiết lị.
8
5
.
Rhodomyrtus
lomentosa (Ait.)
Hnssk.

Sim +
Lá trị viêm dạ dày,
viêm ruột, trị ngoại
thương xuất huyết.
32.
PLANTAGINACEA
E
HỌ MÃ ĐÈ
8
6
.
Pìuntuụo major L. Mã đề + +
Cây làm thuốc trị lợi
tiếu, trị suyễn, viêm
thận, viêm ruột, cây
tươi đắp trị mụn
33.
POLYGONACEAE
HỌ RAU
RĂM
8
7
.
Polygonum chĩnense
L.
Thom lồm +
Thanh ĩihiệt, giải
độc chữa ghc lừ,
mân ngứa, mụn nhọt,
vicm gan, viêm ruột,

8
8
.
p. hydropiper L. Nghể râm + Có thê dùng làm
thuốc.
34. RHAMNACEAE HỌ TÁO
8
9
.
Ziz\phus onenplia (L.)
Mill.
T áo rừng + Có the dùng làm
thuốc.
35. ROSACEAE HỌ HOA
HÒNG
9
0
.
Rubus alcaeỷoỉius
Poir.
Mâm xôi + Có the dùng làm
thuốc.
36. RUBIACEAE HỤ CÀ PHÊ
9
1
.
Hymenodiclyaiĩ
orixense (Roxb.)
Mabb.
Vó dụt +

Vò, rễ làm thuốc bố
đắng, hạ nhiệt, sốt
cao, sốt rét.
2
9
2
.
Paederia scandens
(Lour.) Merr.
Mo Jeo +
Qua tri giun san,
lieu hoa kern; la tri
kiet li; re tri viem
gan, lao, phong thap.
9
3
.
Psyckotria balansae
Pitard
Lau balansa + Chua bang huyet.
37, RUTACEAE HO CAM
9
4
.
Acronychia
pedunculata (Lj Miq.
Buui bung +
Tri dau thap khcrp,
chan an, day bung
9

5
.
Euodia leptct
(Spireng.) Merr.
Ba chac +
La chi>a ghe, mun
nhot, la ngiia. Re, vo
chua te thap, dieu
hoa kinh nguyet.
38. SOLANACEAE HO CA
9
6
.
Capsicum minimum
Roxb.
Ot chi thien + Co the dung lam
thuoc.
39.
STERCULIACEAE
HO TROM
9
7
.
Helicferes hirsufa
Lour.
Thiiu ken long + +
Cay dung lam thuoc
chua ung nhot. RS
lam diu dau, ticu
doc, chura kiet li,

40, STYRACACEAE hq b6 Bt
9
8
.
Styrax tonkinensis
(Pierre) Craib. ex
Hartw.
B6 dc trang +
Nhua cay chua hen
xuyen, ho, viem khl
quan, ne vu.
41. VERBENACEAE HO CO ROI
NCITA
9
9
.
Cheroclenclron
chinense (Osb.)
Mabb.
Ngoe nù thum + Cô the dùng làm
thuôc.
1
0
0
C. japonnicum
(Thuub.) Sw.
Xich dông
nam
Cô the dùng làm
thuôc.

42. VITACEAE HO NHO
1
0
1
.
Ampélopsis
cantoniensis (Hook.
& Am.) Planch.
Chè day + Cô thê dùng làm
thuôc.
1
0
2
Tetrastigma
erubescens Planch.
Tir thu hông + Cô the dùng làm
thuôc.
LILIOPSIDA LÔP HÂNH
43. ARACEAE HO RAY
1
0
3
.
Alocasiu macrorrhizos
(L.) G.Don
Ray +
C'ù chîra mun nhot,
stfng bàn tay chân.
1
0

4
.
Homalomena occulla
(Lour.) Schutt.
Thiên niên
kiên
+
ChCra tê thâp, bô
gân côt, tri dau bung
kinh.
1
0
5
.
Fothos reipens (Lour.)
Druce
Rdy leo +
Chùa gây xucmg,
dçng thai, sai kh6p.
1
0
6
.
Rhaphitlophora
decursiva (Roxb.)
Schott
Lan to uyn + Thân chCra gây
xirtmg, rân cân.
44. CYPERACEAE HO CÔ1
1

0
7
Camx rolundus L. C'ù gâu + C6 thê dùng làm
thuôc.
45.
DIOSCOREACEAE
HỌ CỦ NẰU
1
0
8
.
Dioscorea aỉaỉa L. Củ cái +
Cú có Tác dụng bồ
thận, chữa đái tháo
đưừng. di mộng tinh.
1
0
9
.
D, cirrhosa Lour, CÜ nâu +
Củ tác đụng thanh
nhiệt, cam máu.
1
1
0
.
D. persimĩỉis pTLlin &
Burk.
Cú mải +
Cù giúp ticu hóa tồt,

trị đái đường.
46, MUSACEAE HỌ CHUÓ1
1
1
1
Musa seminifera
Lour.
Chuối hột + Quá xanh chữa đái
đường.
47. POACEAE HỌ HOÀ
THẦO
1
1
2
.
Chrysopogon
ữcicưlũỉus (Retz.)
Trill.
Cô may + Trị giun.
1
1
3
.
Cynodon ẩactyỉon (L.)
Pers
Có gà +
Lảm thuốc chữa sốt
rét, soi thận, gan,
kinh nguyệt không
1

1
4
fmperata cylindrical
(L.) Beanv.
Có tranh + + Rễ làm thuốc lợi
tiếu, thồ huyết.
1
1
5
.
Lophatherum gracile
Brongn. Tn D upper.
Cớ mây + + Có thc dùng làm
thuốc.
1
1
6
.
Miscanîhus floridulus
(LabilLj Warb.ex
Chè vè +
4-
Có thế dùng làm
thuốc.
2
Qua bảng 3.6, cho thấy đa số các taxon đều tập trung trong ngành Ngọc
lan (Magnoliophyta) với 45 họ (chiếm 88,24%), 99 chi (chiếm 94,29%), 116
loài (chiếm 94,31%); các ngành còn lại chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhở; điều này
phù hợp với sự đa dạng của ngành Ngọc lan trong giới thực vật.
Từ bảng 3.6 còn cho thấy lớp Mộc lan chiếm tỷ lệ lớn, với 36 họ

(chiếm 70,59%), 80 chi (chiếm 76,19%) và 95 loài (chiếm 77,24%) trong
ngành Ngọc lan. Tỷ lệ hai lớp trong ngành Ngọc lan có sự phân hóa mạnh.
2
Bậc phân loại Họ Chi Loài
Số
lượng
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ
(%
)
Số
lượng
Tỷ
lệ
(%)
1.
Ngành Thông đất
Lycopodiophyta
1 1,9
6
1 0,9
5
1 0,8
1
2.

Ngành Dương xỉ
Polypodiophyta
4 7,8
4
4 3,8
1
5 4,0
7
3.
Ngành Thông
Pinophyta
1 1,9
6
1 0,9
5
1 0,8
1
4.
Ngành Ngọc lan
Magnoliophyta
45 88,
24
99 94,
29
116 94,
31
4.ỉ
.
Lớp Mộc lan
Magnoliopsida

36 70,
59
80 76,
19
95 77,
24
4.
2.
Lớp Hành - Liliopsida 9 17,
65
19 18,
1
21 17,
07
Tổng 51 100 105 100 123 100
1
1
7
.
Tkyswwtaena maxima
(Roxb.) Kuntze
CỎ chit + Có thé dùng làm
thuốc.
48. SMILACACEAE HỌ KHỦC
KHẲC
1
1
8
.
Heterosmilax

gaudichaudiuna
(Kunth) Maxim
Khúc khẳc + +
Tác dụng tiêu độc,
chống dị ứng, chổng
viêm, mạnh gân cốt,
thanh nhiệt.
1
1
9
.
Smilax corbularia
Kunth.s&p.
eorbukiria
Kim catig +
Lá bố gân cốt; thân,
rc chữa thấp khứp.
49,
STETVIONACEAE
HỤ BÁCH BỘ
1
2
0
.
Sfemona tuberose
Lour.
Bách bộ +
Cây dùng chữa ho,
lao, viêm phế quản,
trừ chay giận, vết

thương có dòi.
50, TACCACEAE HỌ RÂU
HÙM
1
2
1
.
Tacca cka/itriei'i
Andre
Râu hùm hoa
tía
+
Củ chừa đau cột
sổng, đau răng, dạ
dày, viêm gan.
51.
ZINGIISERACEAE
HỌ GỪNG
1
2
2
.
Aỉpinỉa villosum Lour. Sa nhân + + +
Quả kích thích tiêu
hóa, chừa đau bụng,
đầy bụng.
1
2
3
.

Curcuma iơỉĩga L. Nghệ +
Củ chữa lảnh vểt
thương, thông mật;,
chữa bóng.
T
T
Kiểu thảm Họ Chi Loài
Số
lượng
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ
(%)
1. Rừng thứ
sinh
32 62,7
5
62 59,0
5
74 60,1
6

2. Thảm cây
bụi
22 43,1
4
47 44,7
6
52 42,2
8
3. Thảm cỏ 16 31,3
7
31 29,5
2
37 30,0
8
Biêu đồ 3.1. Phân bô các họ, chi, loài làm thuốc trong các kiêu thảm thực
vật
ở khu vực nghiên cứu.
Rừng thứ sinh Thảm cây bụi Thảmcỏ

×