Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Câu hỏi đúng sai kiểm toán tài chính có giải thích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.17 KB, 19 trang )

NHÓM 03:
1. Đặng Khánh Huyền (nhóm trưởng)
2. Phan Thị Tuyết Chinh
3. Đoàn Kim Dung
4. Nguyễn Thị Gái
5. Đoàn Hương Giang
6. Nguyễn Văn Hiệp
7. Nguyễn Thị Ngọc Lan
8. Trần Thị Hồng Nhung
9. Lê Thị Thanh Thủy
10. Đỗ Mạnh Tuấn
11. Trịnh Duy Tuyến
12. Ngô Thị Trang
BÀI TẬP KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
II. Chọn câu trả lời đúng hay sai cho các tình huống sau và giải
thích (SBT/50)
1, ĐÚNG, vì:
Theo chuẩn mực kiểm toán vn số 400, những hạn chế cố hữu của HTKSNB bao
gồm:
- HTKSNB thường bị xem xét trong mqh giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại
- HTKSNB chỉ đặt ra các thủ tục kiểm soát bên trong đơn vị mà ít có tác động với
các nghiệp vụ kinh tế bên ngoài
- Các thủ tục kiểm soát thường dễ bị lạc hậu theo thời gian vì có sựu đối phó của
người bị kiểm soát
- HTKSNB thường bị vô hiệu hoa bởi những nhà quản lý…
Một HTKSNB dù có dc thiết kế hoàn hảo đến đâu cũng không thể ngăn ngừa
hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra vì luôn luôn tồn tại những nhược điểm cố
hữu trên của HTKSNB
2, SAI vì :
- Môi trường ks bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong đơn vị và bên ngoài đơn vị có
tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại


hình kiểm soát nội bộ
- Các nhân tối thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan tới quan điểm ,
thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong doanh nghiệp.
Tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra kiểm soát trong các hoạt động của một tổ
chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản lý doanh nghiệp đó. Vì vậy hệ thống
ksnb trong đơn vị khác nhau là khác nhau
3. ĐÚNG. Vì :
Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống được thiết kế ra nhằm ngăn ngừa,
phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu để giúp ban quản lý đạt được
các mục tiêu của mình. Thông thường, hệ thống ksnb gồm 4 yếu tố:
- Môi trường ks là những nhận thức, những quan điểm, sự quan tâm và hành động
của các thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc đối với hệ thống kiểm soát nb
và vai trò của hệ thông ksnb trong đơn vị.
- Hệ thống kế toán: là hệ thống thông tin chủ yếu trong đơn vị, bao gồm: hệ thống
chứng từ kế toán, sổ sách, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp,
cân đối kế toán.
- Thủ tục kiểm soát: là những quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và
chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm những mục tiêu cụ thể
- Kiểm soát nội bộ là 1 bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến hành công
việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ doanh
nghiệp.
Nhưng đối với những DN nhỏ, số lượng nghiệp vụ phát sinh ko nhiều, hệ thống
kế toán k cồng kềnh thì k nhất thiết phải có kiểm toán nội bộ. K có kiểm toán nb,
hệ thống ksnb vẫn tồn tại
4, SAI. Vì
vì thử nghiệm kiểm soát là để đánh giá hệ thống ks nb của doanh nghiệp, nó
không cung cấp bằng chứng thuyết phục về sự tồn tại của sai phạm trọng yếu. Thử
nghiệm cơ bản mới cung cấp những bằng chứng thuyết phục về sự tồn tại của sai
phạm trong yêu.
5, SAI vì

Để đánh giá được thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản cái nào hiệu quả
hơn còn phụ thuộc vào mức độ rủi ro được kiểm toán viên đánh gia như thế nào và
phụ thuộc và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đó. Theo chuẩn mực kiểm toán
VN 400 : rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra các sai phạm trọng yếu cho từng nghiệp
vụ, khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống
kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc k phát hiện, sửa
chữa kịp thời
6, SAI . Vì nếu hệ thống kiểm soát nb đặt ở bộ phận kế toán sẽ là mất sự khách
quan trong việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động của bộ phận kế toán. Vì vậy hđ
sẽ k hiệu quả
7, SAI vì thử nghiệm kiểm soát được thiết kế nhằm mục đích thu thập bằng
chứng về sự hữu hiệu của các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử
nghiệm cơ ban trên số dư và nghiệp vụ
8, SAI .vì: khi rủi ro ks được đánh giá ở mức thấp, tức HTKSNB của dn hd có
hiệu quả thì kiểm toán viện sẽ tiến hành tăng các thử nghiệm tuân thủ và giảm thử
nghiệm cơ bản
9, SAI: kiểm toán viên cần phải hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng để từ đó thu thập được bằng chứng kiểm toán chính xác, hợp lí (kiểm toán tài
chính thực chất là thu thập bằng chứng), nếu không hiểu về một hệ thống thì không
thể kiểm tra được nó.
10, SAI: thử nghiệm kiểm soát không dùng nhằm ngăn ngừa mà dùng để phát
hiện các gian lận và sai sót.
11, SAI .vì:
Rủi ro kiểm toán tồn tại là do những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội
bộ.
Khi kiểm toán, KTV chỉ có thể đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ của
đơn vị được kiểm toán trên cơ sở đó ước tính rủi ro kiểm toán.KTV k thay đổi
được rủi ro kiểm toán.
12, ĐÚNG vì
Mục đích thử nghiệm kiểm soát là thu thập bằng chứng vê sự hiện huwuxx của

quy các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư
và nghiệp vụ. do đó, khi thử nghiệm kiểm soát cho kết quả bằng hoặc tốt hơn mức
kiểm toán biên mong đợi thì làm giảm phạm vi của thử nghiệm cơ bản .
13, SAI .vì
Việc thu thập về hiểu biết HTKSNB và thử nghiệm kiểm soát là 2 bước tách
biệt của quá trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội nộ. việc thu thập về hiểu biết
HTKSNB hướng đến tìm hiểu HTKSNB trên 2 mặt thiết kế và hoạt động liên tục,
có hiệu lực nhằm nhận diện , đánh giá các sai phạm tiềm tàng, xác định mức đánh
giá thích hợp rủi ro kiểm toán, xây dựng kế hoạch thích hợp cho cuộc kiểm toán.
Thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập chứng cứ kiểm toán về HTKSNB trên 2 mặt
thiết kế và vận hành. Do đó khác nhau về bản chất và phạm vi
14. SAI
Vì khi thực hiện kiểm soát , ktv phải chú ý đến 3 phương diện của HTKSNB :
về thiết kế, tính hiện thực, tính liên tục . do đó, khi kiểm soát nội bộ được thiết kế
thích đáng và hoạt động trong thực tế, vẫ cần thực hiện thử nghiệm tuân thủ để
thẩm tra tính hoạt động liên lục của của hệ thống kiểm soát nb mặc dù thử nghiệm
cơ bản là ít tốn kém hơn
15. ĐÚNG
Vì: nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là một
phần việc hết sức quan trọng àm KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán.
Điều nà được quy định rõ ở chuẩn mực thực hành thứ 2 trong10 chuẩn mực kiểm
toán được chấp nhận rộng rãi: KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về HTKSNB
để lập kế hoạch kiểm toán và xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc
khảo sát phải thực hiện. điều này cũng được quy định trong chuẩn mực kiểm toán
VN số 400: KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và KSNB của khách
hàng để nên kế hoạch kiểm toán xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả
III. Lựa chọn câu trả lời đúng nhất (SBT/51)
BÀI 1

1. K

2. D
3. D
4. D
5. B
6. C
7. A
8. D
9. A
10. D
11. D
12. C
13. D
14. A
IV. Bài tập thảo luận (SBT/55)
BÀI 1
Thông tin 1,2,3:
1.Hạn chế:
+ Không có người kiểm tra số lượng thực của hóa đơn. Trong quá
trình thư kí chuyển hóa đơn cho cô Thu, hóa đơn có thể bị thất
thoát.
+ Khi nhận được hóa đơn cô Thu không kiểm tra lại tính hợp pháp,
hợp lý của hóa đơn mà nhập vào máy ngay.
+ Không có nhân viên khác kiểm soát quá trình nhập hóa đơn. Vì
vậy cô thu có thể nhập hóa đơn khống.
+ Việc xác định tài khoản không được kế toán thực hiện xác định
sai.
2.Điểm mạnh:
+ Hóa đơn được cập nhật trong ngày  Các thông tin về tình hình
công nợ được cập nhật nhanh chóng.
+ Sau khi vào máy hóa đơn được đánh dấu “đã vào máy”  giúp

giảm rủi ro nhập sót hóa đơn.
+ Các hóa đơn được sắp xếp theo thời gian phải thanh toán 
ngoài việc kiểm soát thời gian mua chịu, thời gian thanh toán , điều
này còn giúp quá trình kiểm tra hóa đơn dễ dàng hơn.
3. Kiến nghị cải tiến HTKSNB:
+ Cô Thu phải tiến hành kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lý của hóa
đơn trước khi nhập máy. Hoặc sẽ có người khác phụ trách kiểm tra
số lượng xem có đầy đủ không, tính hợp lý, hợp pháp có đầy đủ
không.
+ Sau khi nhập máy sẽ có nhân viên kiểm tra lại quá trình nhập có
thiếu sót gì không.
+ Đánh số thứ tự cho các hóa đơn đã nhập
+ Hàng tháng gửi bản xác nhận công nợ để lấy xác nhận của khách
hàng
X Hóa đơn được
chuyển tới văn
phòng…
S các hóa đơn được
sắp xếp theo thời
gian phải thanh
toán
đánh dấu hóa
đơn đã vào máy
Cô thu: xác định
tài khoản cần
được vào sổ,
nhập dữ liệu từ
hóa đơn vào
máy
Thông tin 4:

1.Hạn chế:
+ Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm: người quản lý vừa là
người thực hiện đơn hàng vừa là người nhận, kiểm tra hàng;
Cô Thu vừa là người duyệt chi vừa là người thực hiện chi tiền
và vừa là người ghi sổ.
+ Cô Thu có thể thanh toán mọi đơn đặt hàng không cần biết
giá trị lớn như thế nào, chỉ cần hàng được chuyển đến đúng
theo vận đơn và đơn đặt hàng.  thiếu sự xét duyệt.
+Không có người kiểm soát quá trình nhận hàng, quá trình
thanh toán.
+ Cô Thu không kiểm tra lại hóa đơn.
2.điểm mạnh:
+ Đã có sự đối chiếu giữa số hàng thực nhận với số liệu trên
vận đơn và đơn đặt hàng.
+Tuy quá trình thanh toán còn nhiều sơ hở nhưng bước đầu đã
có những sự kiểm tra đối chiếu.
3.Kiến nghị cải tiến:
+Phân chia trách nhiệm thực hiện đơn đặt hàng và trách nhiệm
nhận, kiểm tra hàng.
+ Quá trình nhận hàng cần có từ hai người trở lên.
+ Ngoài ra có thể cử thêm nhân viên giám sát quá trình giao
nhận hàng nếu thấy cần thiết.
+ với những đơn đặt hàng lớn thì cần được kế toán trưởng phê
duyệt thanh toán, nếu không có kế toán trưởng thì chính ông
Minh phải thực hiện phê duyệt.
+ Trước khi thanh toán phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý
của hóa đơn.
+ Sau khi thanh toán cần có người kiểm tra lại việc thanh toán.
+ Công ty có thể phân nhiệm vụ cho người khác thực hiện chi
tiền

S D Đ
D Cô thu
không
chấp
nhận
C Cô Thu
tiến hành
thanh toán
J Người quản lý: nhận
hàng và kiểm tra
hàng để xác nhận
hàng đủ số lượng,
đúng chủng loại như
đơn đặt hàng và vận
đơn
F Người bán chuyển
hàng cùng với vận
đơn tới nhà máy.
C Người quản lý nhà
máy: thực hiện đặt
hàng
Thông tin 5:
- Tất cả những khoản dùng cho văn phòng đều do cô Thu đặt hàng khi nhận
được hóa đơn bán hàng chuyển tới mà cô Thu không nhớ là đã đặt hàng thì
cô sẽ thông báo cho ông Minh.
- Hạn chế:
+ Toàn bộ khoản dùng cho văn phòng đều do cô Thu phụ trách đặt hàng
+ Cô Thu không lập đơn đặt hàng nên không thể biết được số lượng hàng đã
đặt và đặt nhà cung cấp nào, và cũng không có sư đối chiếu giữa số lượng
đặt và số lượng thực cung cấp.

+ Ông Minh không thể biết được việc đặt hàng như thế nào và đây là hàng
dùng cho văn phòng vì vậy việc thông báo cho Ông Minh là không hợp lý.
- Kiến nghị cải tiến:
+ Lập đơn đặt hàng cho từng lần mua hàng. 1 liên sẽ gửi tới người cung cấp,
liên còn lại sẽ giữ để đối chiếu. nếu công ty nhỏ làm vậy sẽ mất nhiều chi
phí thì quá trình đặt hàng cần có sự ghi chép đầy đủ.
+ Cô Thu đã phụ trách rất nhiều công việc rồi nên cần phân chia trách nhiệm
cho người khác.
Thông tin 6,7,8,9:

BÀI 2
Nhận diện sai phạm đối với thông tin trên báo cáo tài chính có thể xảy ra
1. Vi phạm lỗi gian lận đối với Doanh thu, thuế đầu ra, lợi nhuận
2. Vi phạm sai sót đối với Hàng tồn kho, giá vốn
3. Vi phạm sai sót đối với Doanh thu, thuế đầu ra, lợi nhuận
4. Vi phạm sai sót đối với Doanh thu, hàng tồn kho
5. Vi phạm lỗi gian lận đối với giá vốn, Doanh thu, hàng tồn kho, thuế
BÀI 3
STT Thủ tục kiểm soát Mục đích Thử nghiệm kiểm soát
1 Một nhân viên độc lập tiến
hành kiểm tra, tính toán lại
- tuân theo nguyên tắc bất
kiêm nhiệm, độc lập giữa
- Kiểm tra tài liệu
- Thực hiện lại thủ tục kiểm soát.
1.Hạn chế:
+ Sự phân chia trách nhiệm không hiệu quả, người kế
toán và người theo dõi công nợ dường như không phải
làm gì trong khi cô Thu là người ghi sổ lại làm rất nhiều
việc.

+ Một lần nữa lại vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm:
cô Thu lập séc là người thanh toán, gửi giấy báo nợ
cùng séc cho thư kí, ngoài ra còn chịu trách nhiệm ghi
sổ, lập báo cáo, lập bản đối chiếu.
+ không có quá trình giám sát việc chuyển séc dễ gây
mất mát.
2. Điểm mạnh:
+Đã có hệ thống sổ sách và báo cáo đầy đủ.
+Sau khi vào máy Nhật kí được đánh dấu “đã vào sổ”
hạn chế sự thiếu sót.
+Séc phải có hai chữ kíđối chiếu được số tiền trên
séc và số tiền được rút.
3.Kiến nghị:
+ Cần phân chia trách nhiệm cho các thành viên khác
trong công ty, tránh tình trạng một người mà kiêm
nhiệm quá nhiều việc như hiện nay.
+ quá trình thanh toán nên có từ hai người phụ trách trở
lên.
+ cuối tháng nên kiểm tra lại sổ sánh nếu có thể.
Gửi cho ông Minh
Cuối mỗi tháng, cô Thu lập
bản liệt kê những khoản nợ
phải trả, bản đối chiếu với
ngân hàng
Nhật kí được đánh dấu đã
vào sổ
Nghiệp vụ trả tiền được ghi
vào nhật kí quỹ chuẩn, cô
Thu vào máy tính.
Chuyển cho thư kí để gửi

qua bưu điện.
Cô Thu kẹp tờ séc với giấp
báo nợ của nhà cung ứng
Séc được chuyển lại cho

Thu
Chuyển séc cho ông Minh ký
Cô Thu: viết séc thanh toán
cho khoản nợ tới hạn
tất cả các hóa đơn có giá trị
từ 5 triệu đồng trở lên và ký
nháy vào liên lưu tại đơn vị
trước khi xuất hóa đơn cho
khách hàng
người thực hiện và kiểm
soát
- ngăn ngừa, phát hiện và
sửa chữa các sai phạm trọng
yếu.
2 Một nhân viên giám sát trực
tại cổng của đơn vị để nhắc
nhở mọi nhân viên khi vào
công ty phải quẹt thẻ nhân
viên.
- Theo nguyên tắc phân
công phân nhiệm, tạo sự
chuyên môn hóa trong công
việc, giám sát đảm bảo
không có sự sai phạm giữa
sổ sách và thực tế.

- Quan sát
3 Một nhân viên độc lập với kế
toán tiền gửi ngân hàng tiến
hành thu thập các giấy báo
của ngân hàng gửi tới công
ty, lập bảng kê các nghiệp vụ
giao dịch qua từng ngân
hàng và đối chiếu với Sổ phụ
ngân hàng
- Tuân theo nguyên tắc bất
kiêm nhiệm, độc lập giữa
người thực hiện và người
kiểm soát.
- Ngăn ngừa, phát hiện các
sai phạm.
- kiểm tra tài liệu
- thực hiện lại thủ tục kiểm soát
4 Các thiết bị trong công ty
được gắn nhãn kim loại và
theo dõi trên hệ thống của
công ty
- Đảm bảo sự kiểm soát vật
chất đối với tài sản.
- Quan sát
*Sổ phụ ngân hàng* là sổ mà ngân hàng ghi lại tất cả các nghiệp vụ giao dịch của
1 công ty. Công ty có thể lấy về bất cứ lúc nào để đối chiếu với sổ sách của công
ty mình. Nếu có gì sai sót phải thông báo ngay cho ngân hàng để điều chỉnh.
BÀI 4:
Điểm yếu của KSNB Loại gian lận, sai sót có
thể xảy ra

Thủ tục kiểm soát để
điều chỉnh
A 1.Không có sự kiểm
tra về chất lượng, số
lượng, chủng loại
trước trong khi nhận
hàng.
1.Người bán chuyển hàng
không đúng chất lượng,
số lượng.
2.Người đặt hàng thông
đồng với người bán để
nhận hoa hồng.
1. Khi nhận hàng, bộ phận
nhận hàng có nhiệm vụ
kiểm tra số lượng, chất
lượng.
2. Bộ phận nhận hàng đối
chiếu với danh sách hàng
của nhà cung cấp và đối
chiếu với đơn đặt hàng.
Sau đó lập biên bản nhận
hàng.
3. Biên bản nhận hàng và
đơn đặt hàng được gửi về
phòng kế toán để ghi sổ.
sau đó, kế toán lập phiếu
nhập kho báo cáo về hàng
nhận và hàng được làm
thủ tục nhập kho.

4. Phiếu nhập kho cùng
hàng được chuyển cho thủ
kho, thủ kho đối chiếu
giữa hàng nhận và phiếu
nhập kho để kí xác nhận
đã nhập kho.
5. Lúc này trách nhiệm
quản lý hàng được giao
cho bộ phận kho hàng.
6. Nếu số lượng hàng
nhập thường xuyên và lớn
thì công ty nên lập 1 ban
kiểm soát hoạt động nhận
hàng, kiểm tra hàng tồn
kho cuối kì.
7. Các biên bản nhận hàng
được đánh số thứ tự từ
trước và được đính kèm
với các giấy tờ liên quan
tới hàng nhận khác.
2.Không có sự đối
chiếu giữa danh sách
hàng mà người bán
lập với đơn đặt hàng,
cũng như sự đối
chiếu bên trong của
doanh nghiệp.
3.Nhân viên nhận
hàng không lập biên
bản nhận hàng.

Không có chứng từ
xác minh quá trình
nhập hàng.
3.Nhân viên nhận hàng
thông đồng với bên bán
nhập hàng kém chất
lượng, không đúng chủng
loại để nhận tiền hoa
hồng.
4.Không lập phiếu
nhập kho để kiểm
soát hàng nhập kho.
4.Nhân viên nhận hàng,
thủ kho thông đồng với
nhau lấy cắp tài sản của
công ty.
B Hệ thống kiểm soát
nội bộ đã vi phạm
nguyên tắc bất kiêm
nhiệm. Cụ thể là:
1. Cửa hàng trưởng
vừa là người điều
hành hoạt động của
chi nhánh, vừa xét
duyệt một số hoạt
động thu, vừa chi
trong thẩm quyền,
vừa người quản lý sổ
sách và lập bảng kê
về các khoản thu chi

=> 1 người kiêm
nhiệm quá nhiều việc.
1.Khai khống các khoản
chi từ đó rút tiền của
công ty.
2.Khai khống doanh thu
bán hàng và số tiền thực
thu để nhận khen thưởng.
3.Cửa hàng trưởng phụ
trách hết việc đối chiếu
sổ sách nên có thể dẫn
đến sai sót.
1. Phải có hệ thống kiểm tra
đột xuất hoạt động của chi
nhánh.
2. Lấy xác nhận của ngân
hàng về số tiền của chi
nhánh này được gửi trong
ngân hàng nếu chi phí bỏ
ra ít hơn lợi ích của việc
kiểm soát này mang lại.
3. Xây dựng hệ thống phê
chuẩn chung và cụ thể về
các khoản chi….
4. Nếu thấy cần thiết cửa
hàng có thể thuê nhân viên
có trình độ chuyên môn về
kế toán để phụ trách sổ
sách và ghi chép.
5. Trao quyền hạn duyệt chi

của cửa hàng trưởng trong
1 giới hạn số tiền cho
phép.
2.Cửa hàng trưởng có
thể rút tiền từ ngân
hàng vì việc rút tiền
chỉ cần có chữ kí của
cửa hàng trưởng.
4.Cửa hàng trưởng có thể
lấy cắp tiền của công ty,

BÀI 5:
STT Yếu điểm Rủi ro tiềm tàng
1 - Người nhận hàng và bộ phận ghi nhận vào
máy tính là cùng một người, máy tính tự
động làm tăng lượng hàng tồn kho như vậy
vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm, dễ xảy
ra gian lận
- Nhầm lẫn sai sót dẫn đến số liệu thực tế với số
liệu trên máy tính không trùng khớp.
- có thể khai tăng, giai giảm
- Vi phạm mục tiêu tính chính xác cơ học
- Mã vạch được đọc và nhập thủ công vào
máy tính -> dễ nhầm lẫn, sai sót, tốn nhiều
thời gian, công sức.
- Số lượng hàng in trên thùng được nhập
vào máy tính -> chưa kiểm tra thực tế số
hàng có trong thùng, nhập số dễ sai số.
2 - Người bán hàng và bộ phận ghi nhận vào
máy tính là cùng một người, máy tính tự

động làm giảm lượng hàng tồn kho như vậy
vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm, dễ xảy
ra gian lận
- Khi bán hàng, mã vạch được đọc và nhập
thủ công vào máy tính-> dễ nhầm lẫn, sai
sót, tốn nhiều thời gian, công sức.
- Nhập nhầm mã hàng dẫn đến số lượng, chủng
loại hàng hóa thực còn khác với trên máy tính.
-Vi phạm mục tiêu phân loại và trình bày
3 - Hệ thống máy tính cho phép sửa các thông
tin về giá nhập và bán ra nếu có sai sót dẫn
đến việc sửa không có căn cứ, giá, tính toán
không thống nhất.
- Việc sửa giá nhập, giá bán một cách dễ
dàng dễ dẫn đến biển thủ, gian lận tiền bán,
mua hàng.
- Ghi nhận giá bán được giảm cho khách
hàng trong trường hợp hàng kém phẩm chất
có thể làm cho người bán khai tăng số hàng
kém phẩm chất để biển thủ tiền bán hàng.
- Việc sửa đổi giá nhập, giá bán dễ dẫn đến việc
không thống nhất trong tính toán, trong sổ sách.
 vi phạm mục tiêu tính giá, định giá.
4 Không thực hiện kiểm kê định kỳ và so sánh
số liệu kiểm kê thực tế với số liệu trên máy
tính -> tính toán giá vốn, chi phí không chính
xác, thất thoát hàng hóa mà không biết, số
liệu trên sổ sách không đúng với thực tế.
- Tình hình tiêu thụ bị ảnh hưởng do không biết
rõ tình hình thực tế tồn kho.

- Có thể dẫn đến khả năng khai khống, giảm bớt,
vi phạm mục tiêu hiệu lực, trọn vẹn.
- Vi phạm mục tiêu tính chính xác số học
5 Những hàng hóa có giá trị lớn luân chuyển
chậm.
-> vốn kinh doanh bị ứ đọng,hiệu quả sử
dụng vốn thấp ảnh hưởng đến doanh thu và
kết quả kinh doanh.
- Có thể doanh nghiệp không trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
 vi phạm mục tiêu trọn vẹn.
BÀI 6 :
Yêu cầu 1.
Các thủ tục kiểm soát nội bộ được quán ăn thiết lập
- Khi khách hàng lấy đồ ăn đem ra tính tiền, một nhân viên nhà hàng hỏi số
người đi cùng, tính tiền số thức ăn trên khay, đưa hóa đơn cho khách hàng và
yêu cầu thanh toán khi ăn xong.
- Khi khách hàng lấy thêm đồ ăn, nhân viên tiếp tục tính tiền, xuất hóa đơn
thứ 2 đính kèm vào hóa đơn 1 rồi đưa cho khách hàng.
- Khi thanh toán, nhân viên thu ngân tính tổng số tiền trên 2 hóa đơn, nhận
tiền và xếp hóa đơn vào ngăn.
Yêu cầu 2.
Nhà quản lý quán ăn có thể đánh giá tính hiệu quả của hoạt động các thủ tục
kiểm soát thông qua:
+ kiểm tra đối chiếu thông tin giữa các older của khách hàng với hóa đơn: đánh
giá xem các thức ăn khách hàng yêu cầu có được đáp ứng đúng ko
+đối chiếu giữa hóa đơn (thu ngân nhận) và các liên hóa đơn (do nhân viên tính
tiền xuất) có khớp và đủ ko: qua đó đánh giá số hóa đơn xuất ra được thanh toán
hết ko
+cuối ngày, kiểm kê lại số tiền nhận được với tổng số tiền trên tất cả hóa đơn

được thanh toán: đánh giá nhân viên thu ngân có nhận đủ, thanh toán đúng số tiền
với khách hàng ko
Yêu cầu 3:
Hầu hết các quán ăn khi khách hàng gọi món không có nhân viên tính tiền ngay
và xuất hóa đơn. Thường thì khi khách ăn xong hết sẽ có nhân viên ra tính, thu tiền
đưa đến quầy thu ngân thực hiện thanh toán. Đặc điểm ở những quán ăn này là các
thủ tục kiểm soát thường lỏng và ít chặt chẽ. Nhân viên bàn vừa phải tính tiền và
vừa phải thu tiền.
Còn đối với quán ăn (đang xét) có phân chia rõ ràng nhiệm vụ của nhân viên
tính tiền và nhân viên thu ngân riêng, có xuất hóa đơn cụ thể để tiện cho việc thanh
toán. Thủ tục kiểm soát ở đây tương đối chặt chẽ, đảm bảo nhiệm vụ cụ thể và có
thể phát hiện được sai sót thông qua từng khâu công việc.
V. Bài tập nghiệp vụ (SBT/61)
Bài 1
STT Thủ tục kiểm soát bị
thiếu
Mục tiêu kiểm
toán bị vi phạm
Thủ tục kiểm soát
cần bổ sung
1 - Chưa có người hay hệ
thống kiểm tra, kiểm soát
việc nhập đơn giá
chính xác cơ học -Kế toán trưởng kiểm
tra, đánh giá công việc
của kế toán bán hàng.
- Đối chiếu đơn giá, số
lượng giữa người bán
hàng và kế toán; đối
chiếu nội bộ giữa kế

toán và thủ kho.
- Lắp đặt hệ thống cập
nhật giá bán tự động
theo mã vạch
2 -Kế toán thanh toán chưa - Hiệu lực - Kế toán thanh toán
kiểm tra hóa đơn do nhà
cung cấp gửi đến (hóa đơn
và bản sao hóa đơn là
khác nhau)
- Kế toán thanh toán chưa
kiểm tra, đối chiếu sổ
công nợ với nhà cung cấp,
sổ chi tiết mua hàng.
- Quyền và
nghĩa vụ
cần đối chiếu giá trị
hàng hóa trên hóa đơn
với bảng đối chiếu
công nợ do người bán
gửi đến.
- Kế toán thanh toán
cần kiểm tra chứng từ
có hợp lệ không.
-Quy định chính sách
thanh toán trên chứng
từ gốc.
3 -Chưa có người phụ tránh
công việc kiểm kê
-Chưa có thủ tục hướng
dẫn sử dụng dụng cụ đo

lường chính xác với từng
loại mặt hàng
- Chưa có hướng dẫn nhân
viên kiểm kê về đặc điểm,
tính chất các loại hàng
-Chính xác cơ
học
-Hiệu lực
-Trọn vẹn
-Phân loại và
trình bày.
-Kế toán HTK đối
chiếu số liệu kiểm kê
được với số liệu tồn
trên sổ sách.
- Xây dựng quy trình
kiểm kê mẫu, đòi hỏi
phải có mặt ít nhất 3
người trong cuộc kiểm
kê, bắt buộc phải có
thủ kho.
4 -Kế toán bán hàng chưa
cập nhật giá bán theo thị
trường cho người bán
-Quản lý bán hàng chưa
giám sát chặt công việc
nhân viên bán hàng
Định giá -Lắp đặt hệ thống bán
hàng tự động, nhân
viên bán hàng cứ theo

giá đó mà bán (VD: hệ
thống bán hàng trong
siêu thị).
- Kế toán bán hàng
cập nhật giá bán phù
hợp vào hệ thống bán
hàng
- Quản lý bán hàng
cần kiểm tra, cập nhật
giá bán mới nhất. từ
đó kiểm tra công việc
của nhân viên bán
hàng (xem có bán
đúng theo giá không,
số lượng ghi đúng ko)
5 - Trước khi thanh toán, kế
- Hiệu lực
- Kế toán trưởng kiểm
toán trưởng chưa rà soát
lại danh sách nhà cung cấp
với file đã duyệt.
- Kế toán trưởng chưa
giám sát chặt công việc
của kế toán thanh toán
- Quyền và
nghĩa vụ
tra lại thông tin, xác
minh tính có thực của
nhà cung cấp.
- Phải có sự đối chiếu

giữa: người mua hàng,
người nhận hàng,
người ghi sổ và bộ
phận kế toán.
-Đối chiếu công nợ
với nhà cung cấp.
-Kế toán trưởng
thường xuyên giám sát
công việc cấp dưới (cụ
thể ở đây là kế toán
thanh toán)
6 -khi thanh toán, kế toán
thanh toán chưa đối chiếu
hóa đơn với chứng từ xác
nhận hàng hóa mua về.
-Kế toán trưởng chưa
kiểm tra chặt chẽ công
việc thanh toán.
Quyền và nghĩa
vụ
Hiệu lực
-Lắp đặt hệ thống kế
toán yêu cầu xác minh
số hiệu báo cáo nhận
hàng trước khi thanh
toán hóa đơn
- Kế toán thanh toán
đối chiếu lại chứng từ
liên quan đến hàng
hóa (phiếu nhận hàng,

phiếu nhập kho) so với
thông tin trên hóa đơn.
-Kế toán trưởng giám
sát khâu thanh toán
- Nhận bản đối chiếu
công nợ, tiến hành đối
chiếu độc lập.
7 Sau kiểm kê khi hàng hóa
được giao đi, thủ kho chưa
báo cáo lại cho nhân viên
kiểm kê.
-kế toán HTK chưa nắm
được nghiệp vụ phát sinh
sau kiểm kê.
Hiệu lực , tính
đúng kỳ
-Thủ kho cần báo cáo
các nghiệp vụ phát
sinh sau kiểm kê cho
kế toán HTK để điều
chỉnh số liệu.
- Đánh dấu riêng
lượng hàng tồn kho đã
xuất bán (có phiếu
đính kèm).
- Có sổ theo dõi riêng
về các nghiệp vụ phát
sinh, khi kiểm kê xong
kế toán đưa sổ này ra
trao đổi thông tin với

nhân viên kiểm kê.
8 -kế toán HTK chưa kiểm
tra, đối chiếu giữa số liệu
trong báo cáo nhận hàng
với số liệu phiếu nhập kho
(lượng hàng thực tế vào
kho).
-Quản lý bộ phận nhận
hàng chưa giám sát chặt
công việc của nhân viên
nhận hàng.
Hiệu lực, quyền
và nghĩa vụ
Kế toán HTK đối
chiếu số lượng thực
nhập với số liệu trong
báo cáo
- Kế toán hàng tồn kho
đối chiếu với thủ kho
về số lượng hàng thực
nhập kho.
- Bộ phận giao nhận
hàng đối chiếu với thủ
kho.
-Cần có người giám
sát khâu nhận và
chuyển hàng vào kho
đảm bảo không có
hành vi lấy cắp bỏ túi.

×