Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Thực trạng FDI Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.29 KB, 13 trang )

Thực trạng FDI Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU

Cho đến nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được nhìn nhận như là một
trong những “trụ cột” tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Vai trò của FDI được thể hiện
rất rõ thông qua việc đóng góp các yếu tố quan trọng của sự tăng trưởng cũng như
bổ sung nguồn vốn đầu tư, tăng cường xuất khẩu, giải quyết việc làm, tăng thu
ngân sách cũng nhiều lợi ích khác mà nó đã mang lại cho Việt Nam. Nhờ có sự
đóng góp quan trọng của FDI mà Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao trong nhiều năm qua, qua đó nâng cao vị thế của Việt Nam trên chính trường
quốc tế cũng như góp phần mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội phát triển mới.
Chính những tác động to lớn của FDI đối với quá trình phát triển kinh tế xã
hội Việt Nam trong suốt hơn 20 năm đổi mới là lý do em chọn đề tài “ Thực trạng
FDI Việt Nam” làm đề tài cho bài tập lớn của mình. Bài tập lớn này tập trung tìm
hiểu để giải quyết những câu hỏi lớn như: thái độ chung của Việt Nam với nguồn
vốn FDI? Cơ cấu theo ngành của FDI ở Việt Nam? Xu hướng dài hạn của dòng và
lượng FDI lũy kế?...
Do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian không cho phép nên chắc chắn bài tập
lớn của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong nhận được
những lời đóng góp sửa chữa của cô

Em xin chân thành cảm ơn!
Tạ Tuấn Anh - Lớp DTU 308.5_LT
Thực trạng FDI Việt Nam
I, Thái độ chung của Việt Nam với FDI
Như chúng ta đã biết, sau đại hội VI đất nước ta tiến hành mở cửa đổi mới.
Thoát khỏi thời kì bao cấp, nền kinh tế nước ta lam vào tình trạng trì trệ, kém phát
triển, khoa học kĩ thuật lạc hậu, đời sống nhân dân khổ cực. Trước thực trạng đó,
Đảng ta đã đề ra đường lối thực hiện CNH - HĐH đất nước. Để thực hiện CNH -
HĐH đất nước, cần phải có nguồn vốn đầu tư đủ lớn, kích thích đầu tư cả trong và
ngoài nước, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến...Nhưng khó khăn lớn nhất chính


là Việt Nam đều thiếu những yếu tố đó. Có thể khái quát những khó khăn mà Việt
Nam mắc phải trong thời kì đó như sau:
Thứ nhất, sau khi giành độc lập, đất nước ta gặp rất nhiều khó khăn như:
trình độ phát triển kinh tế còn thấp, GDP và GNP tính theo đầu người thấp nên khả
năng tích lũy vốn kém. Mặt khác, trước tình hình chính trị lúc bấy giờ, nhiều người
còn chưa yên tâm bỏ vốn đầu tư vào kinh doanh. Trong khi đó, muốn tiến hành
CNH - HĐH đất nước, nhu cầu vốn đầu tư để phát triển là rất lớn. Như vậy, Việt
Nam đang mắc phải tình trạng thiếu vốn trầm trọng.
Thứ hai, trước thực trạng trong nước như vậy, nhà nước Việt Nam cần phải
bỏ ra số vốn rất lớn cho những việc giải quyết tình trạng đời sống của nhân dân mà
không có điều kiện tập trung vào các vấn đề kinh tế xã hội ưu tiên như xây dựng cơ
sở hạ tầng, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội...
Thứ ba, khoa học công nghệ ở trình độ thấp, kém phát triển, khả năng tiếp
thu và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất thấp. Đổi mới và tiếp thu khoa
học công nghệ tiên tiến trên thế giới là một yêu cầu cấp thiết đối với Việt Nam
trong thời kì đó.
Ngoài ra, Việt Nam còn gặp rất nhiều khó khăn khác như trình độ lao động
thấp, khả năng quản lý yếu kém gây ra tình trạng lãng phí, sử dụng nguồn vốn
không hiệu quả....
Trong khi đó, xu hướng toàn cầu hóa đang dần hình thành. Trước tất cả
những khó khăn trên, cũng như trước xu thế ấy, Việt Nam cần phải có những chính
sách thu hút nguồn vốn đầu tư từ các nước phát triển khác để đạt được mục tiêu
Tạ Tuấn Anh - Lớp DTU 308.5_LT
Thực trạng FDI Việt Nam
của mình. Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách thích hợp để thu hút FDI
như: cải cách hệ thống thuế quan trong nước, đơn giản hóa thủ tục hành chính, có
những ưu đãi với các nhà đầu tư nước ngoài...
Vì vậy có thể khẳng định, Việt Nam cần có nguồn vốn FDI bên cạnh các
hình thức đầu tư khác để thực hiện phát triển kinh tế - xã hội của mình. Tuy nhiên,
Việt Nam cũng sẽ xây dựng hành lang pháp lý đủ mạnh để hướng hoạt động đầu

tư FDI theo hướng có lợi cho sự phát triển của mình trên con đường hội nhập.
II, Xu hướng dài hạn của dòng và lượng FDI lũy kế
Để đưa ra những nhận xét về xu hướng dài hạn của dòng và lượng FDI vào
Việt Nam, chúng ta hãy cũng nhìn lại tình hình tổng quan FDI vào Việt nam trong
giai đoạn từ 1987 - 2009
Trong thập niên 80 và đầu thập niên 90, dòng FDI vào Việt Nam còn nhỏ.
Đến năm 1991, tổng vốn FDI ở Việt Nam mới chỉ là 213 triệu đô-la Mỹ. Tuy
nhiên, con số FDI đăng ký đã tăng mạnh từ 1992 và đạt đỉnh điểm vào 1996 với
tổng vốn đăng ký lên đến 8,6 tỷ đô-la Mỹ. Có sự tăng mạnh mẽ của FDI là do
trong thời kì đổi mới, Việt Nam thực sự là một thị trường tiềm năng với lực lượng
lao động dồi dào, giá nhân công rẻ...
Trong khoảng thời gian 1991-1996, FDI đóng một vai trò quan trọng trong
việc tài trợ cho sự thiếu hụt trong tài khoản vãng lai của Việt Nam và đã có những
đóng góp cho cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam.
Trong giai đoạn 1997-1999, Việt Nam đã trải qua một giai đoạn tụt dốc của
nguồn FDI đăng ký, cụ thể là 49% năm 1997, 16% năm 1998 và 59% năm 1999,
một phần là do khủng hoảng tài chính châu Á. Cuộc khủng hoảng tài chính này đã
gây lên sự lo ngại về sự bất ổn của thị trường châu Á, do đó đã làm cho thị trường
châu Á trở nên kém hấp dẫn hơn.
Tạ Tuấn Anh - Lớp DTU 308.5_LT
Thực trạng FDI Việt Nam
Giai đoạn 2000-2007: Nhìn chung, trong giai đoạn này lượng FDI vào Việt
Nam tăng mạnh và đạt kỉ lục vào năm 2007 với tổng vốn đầu tư đăng kí là 21,3 tỷ
USD, vốn thực hiện đạt 8,03 tỷ USD.
Giai đoạn 2008 - 2009: Trong hai năm này, Việt Nam đã thu hút được các dự
án lớn, sử dụng công nghệ cao và có khả năng tạo ra các sản phẩm có sức cạnh
tranh. Cụ thể như sau:
- Vốn thực hiện: đạt 10 tỷ USD vượt 25%năm 2007 (8 tỷ USD).
- Lao động: 16 vạn người, tăng 6,7% so với năm 2007;
- Nộp ngân sách Nhà nước: 2 tỷ USD, tăng 29% so với năm 2007.

Trước những diễn biến của tình hình FDI vào Việt Nam từ 1987 - 2009, có
thể đưa ra nhận xét: Nhìn chung, lượng FDI vào Việt Nam ngày càng tăng dần cả
về số vốn đăng kí và số vốn thực hiện. Sở dĩ như vậy vì Việt nam đã xây dựng
những lợi thế riêng cho mình để trở thành một địa điểm hấp dẫn đầu tư đối với các
nhà đầu tư nước ngoài. Bằng chứng là theo tập đoàn tài chính đầu tư Goldman
Sachs (Hoa Kỳ), Việt Nam nằm trong nhóm 11 nước (N-11) có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất thế giới trong năm 2010, mở ra những cơ hội cho các nhà đầu tư và là
địa chỉ đầu tư tốt cho các nhà đầu tư thế giới trong các năm tiếp theo…Đặc biệt,
theo nhận định của các chuyên gia, lượng FDI vào các ngành công nghiệp ngày
càng giảm trong khi vào các ngành dịch vụ, y tế, các ngành công nghệ cao.. lại
tăng mạnh. Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, cơ cấu vốn FDI đã có sự thay
đổi mạnh mẽ trong giai đoạn từ năm 2001 đến 2009. Nếu như năm đầu của thế kỷ
này, vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 85%, thì tới năm
vừa qua, khu vực này chỉ còn chiếm 22% tổng vốn đầu tư. Trong khi đó, vốn FDI
vào lĩnh vực dịch vụ có xu hướng ngược chiều, khi tăng từ 7% lên 77%, cũng
trong cùng giai đoạn với các con số thống kê kể trên.
Tạ Tuấn Anh - Lớp DTU 308.5_LT
Thực trạng FDI Việt Nam
III, Cơ cấu FDI theo ngành và lĩnh vực
 Ngành
Số dự
án
Vốn đăng kí (triệu
USD)
Nông nghiệp và lâm nghiệp 535 3600,7
 
Thủy sản 162  535,4
Công nghiệp khai thác mỏ 126  10583,6
Công nghiệp chế biến 6778  81247,8
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 31  1941,4

Xây dựng 396  7300,1
Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng
cá nhân và gia đình
137  696,7
Khách sạn và nhà hàng 308  8970,8
Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc 295  6954,4
Tài chính, tín dụng 66  925,3
Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản
và dịch vụ tư vấn
1788  37894,6
Giáo dục và đào tạo 113  233,5
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 61  994,3
HĐ văn hóa và thể thao 116  1689,3
HĐ phục vụ cá nhân và cộng đồng 69  39,3
Ta có bảng tổng hợp như sau:
Ngành Tổng (triệu USD) Tỷ lệ (%)
Nông, lâm, ngư nghiệp 4136,1 2,53
Công nghiệp 91831,4 56,13
Xây dựng 7300,1 4,46
Tài chính, tín dụng 925,3 0,56
Dịch vụ 59414,4 36,32
Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy lượng FDI đầu tư vào các ngành công
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất (56,13%), tiếp theo là dịch vụ (36,32%), và ít nhất
là đầu tư vào tài chính, tín dụng (0,56%). Có thể lượng FDI đầu tư vào tài chính,
tín dụng ít là do nền kinh tế Việt Nam còn quá nhỏ và chưa thực sự ổn định, do đó
chưa tạo sự yên tâm cho các nhà đầu tư tài chính. Bên cạnh đó có thể thấy rằng
Tạ Tuấn Anh - Lớp DTU 308.5_LT

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×