Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Nghiên cứu quy trình chiết tách pectin từ lá sương sâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 51 trang )

Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đáp ứng sự phát triển và đa dạng hoá sản phẩm cho ngành công nghiệp thực
phẩm, chất phụ gia là thành phần chiếm một phần rất quan trọng. Trong số đó, pectin
là loại phụ gia tạo cấu trúc hàng đầu trong thực phẩm. Ngoài khả năng tạo gel nổi bật,
pectin còn là một chất tạo đặc, tạo nhũ tương và ổn định rất hiệu quả. Vì thế việc
nghiên cứu về pectin từ các nguồn nguyên liệu mới sẽ tạo nên cơ sở dữ liệu quan trọng
rất hữu ích phục vụ cho quá trình khai thác, ứng dụng pectin vào các ngành công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp thực phẩm.
Pectin là một hợp chất tự nhiên có mặt trong thành phần cấu tạo màng tế bào của
các loài thực vật bậc cao, phân bố chủ yếu ở các bộ phận như quả, củ, lá, thân. Trong
màng tế bào, pectin có mặt ở phiến giữa (với hàm lượng cao nhất) và ở vách tế bào sơ
cấp.
Cây sương sâm (Cissampelos pareira L. var. hirsute) thuộc loại dây leo, có thân và
lá phủ lông mềm, phân bố nhiều ở các tỉnh Nam Bộ. Người dân ở các vùng này thường
dùng lá sương sâm như là rau để ăn, hoặc chế biến ra thực phẩm dạng gel. Thực phẩm
dạng gel được chế biến từ lá sương sâm có tính mát, công năng nhuận tràng, hạ nhiệt
độ cơ thể, giải độc….mang lại sức khỏe tốt cho người sử dụng.
Những nghiên cứu về thành phần pectin trong lá sương sâm, khả năng chiết tách và
sử dụng pectin của lá sương sâm còn rất ít, đặc biệt là lá sương sâm của vùng Miền
Trung. Xuất phát từ những vấn đề trên, nhóm nghiên cứu chúng tôi đã chọn đề tài
nghiên cứu của mình là:
“Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm”
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của nghiên cứu là tìm ra quy trình chiết tách pectin từ lá sương
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 1 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 1


Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

sâm với hiệu quả cao nhất và xác định một số tính chất của pectin để từ đó làm cơ sở
cho nghiên cứu và ứng dụng pectin trong thực tiễn.
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Lá sương sâm (Cissampelos pareira L. var. hirsuta) được thu hái ở huyện Đại Lộc,
tỉnh Quảng Nam.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu trên nguồn nguyên liệu tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
- Nghiên cứu chiết tách pectin từ lá sương sâm.
- Xác định các tính chất của pectin chiết tách.
3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp này được trình bày cụ thể trong chương 2 (Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu).
3.1. Phương pháp vật lý
Xác định hàm lượng nước trong lá sương sâm.
3.2. Phương pháp hóa sinh
- Xác định hàm lượng đường khử trong lá sương sâm.
- Xác định hàm lượng xơ trong lá sương sâm.
- Xác định hàm lượng protein trong lá sương sâm.
- Xác định hàm lượng pectin tổng trong lá sương sâm.
- Xác định chỉ số DE của pectin thô.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định được một số thành phần hóa học của lá sương sâm.
- Xác định một số yếu tố công nghệ trong quá trình chiết tách để thu nhận pectin với
hiệu suất cao.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 2 SVTH: Phạm Duy Phúc


ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 2
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

- Cung cấp thông tin về nguồn pectin có trong lá sương sâm phục vụ cho quá trình khai
thác, ứng dụng pectin sau này.
- Nghiên cứu mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần làm đa dạng và phong phú sản phẩm
thực phẩm trên thị trường.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cây sương sâm
1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân bố
1.1.1.1. Đặc điểm thực vật của cây sương sâm
Cây sương sâm có tên khoa học là Cissampelos pareira L. var. hirsuta. Tên dân
gian là Dây sâm lông, thuộc họ Menispermaceae (Họ Tiết Dê).
Hình 1.1. Cây sương sâm [2].
Cây sương sâm là loài dây leo mảnh, dài 3-4 m.
- Thân: thân mảnh, có tua cuốn, leo bám vào cây khô hoặc cây tươi.
- Lá: Lá có phiến xoan dài 6-11cm, rộng 2-4cm, gân ở gốc 3-5, gân phụ 2-3 cặp,
cuống dài 5-20 mm.
- Hoa: Cụm hoa ở nách lá hay ở thân già, có lông mịn, hoa đực màu vàng, hoa cái có 6
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 3 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 3
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

cánh hoa, 8-9 lá noãn.
- Quả: Quả hạch đỏ, dài 7-10mm, rộng 6-7mm. Mùa hoa quả từ tháng 6 đến tháng 12.
1.1.1.2. Đặc điểm phân bố
Dây Sương sâm thường mọc trong rừng, trên núi đá vôi, tới độ cao 300m. Ở Thái

Lan dây sương sâm được gọi là “bai ya nang”, “yanang” hoặc “ya nang”. Ở Lào gọi là
“bai yanang”.
Ở Việt Nam loài dây leo này mọc hoang dại hoặc được trồng ở khắp cả nước từ
Nam ra Bắc và được dùng làm thạch giải khát gọi là “Sương sâm”. Do dể trồng và chế
biến lá tươi dùng ngay nên được trồng và sử dụng ở khắp mọi vùng nông thôn, nhất là
ở Nam Bộ.
Lưu ý! Ở Trung Quốc và vùng Đông Nam Á còn có một loài dây leo có tên khoa
học là Cyclea barbata (Wall.) được gọi là sương sâm rừng hay sương xâm lông có lá
hình quả tim cũng có tác dụng làm thức uống và làm thuốc như cây sương sâm trơn.
Loài này phân bố rộng hơn loài xương sâm trơn.
1.1.2. Tính dược lý của cây sương sâm
Lá sương sâm có tính mát, công năng nhuận tràng, hạ nhiệt độ cơ thể, có tính giải
độc. Người bệnh đái đường nên ăn loại này cho lợi tiểu. Trong rễ sương sâm có
alcaloid tetrandrin, isochondrodendrin, homoaromalin, linacin, magnotlorin,
protoquecitol, curin Rễ sương sâm có vị đắng, tính hàn, có tác dụng giải độc, giảm
đau, tan ứ, lợi tiểu, giải nhiệt, nhuận trường nhẹ.
1.1.3. Ứng dụng của cây sương sâm trong đời sống và công nghiệp
Trong dân gian lá cây sương sâm được dùng chế biến làm thạch giải khát. Ở các
nước Đông Dương đều dùng lá sương sâm (kể cả lá non và lá già) vò nát, vắt lấy nước,
lọc bỏ xác, nhựa của lá sẽ hút nước và trương lên thành một dạng thạch màu xanh lá
cây, được pha với đường và nước đá làm món uống giải khát khi trời nóng bức.
Loại thức uống sương sâm này được người Thái gọi là “kaeng no mai som” hay
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 4 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 4
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

“kaeng Lao”. Người Lào gọi là “nam yanang”.
Ở Campuchia, người ta dùng lá để ăn với món lẩu bún Samlo. Lá cây xương sâm

được sử dụng như là một thành phần trong món canh chua được gọi là samlar Machu.
Người dân tộc ở Lào và Đông Bắc Thái Lan dùng lá sương sâm nấu món canh chua
với măng, ớt, muối, giấm và đôi khi với nấm bào ngư, nấm rơm…
Trong y dược cây sương sâm với tác dụng chống sốt rét, chống viêm, lợi tiểu, giải
nhiệt, nhuận trường nhẹ. Ở Campuchia, người ta dùng lá sương sâm phối hợp với các
vị thuốc khác để chế biến thành thuốc để điều trị bệnh lỵ.
1.2. Tổng quan về pectin
1.2.1. Khái niệm
Pectin là polysaccharide phức tạp có chứa ít nhất 65% acid galacturonic được liên
kết với nhau bằng liên kết α-l,4-glycoside, trong đó một số gốc -COOH được methoxyl
hóa -CH
3
0.
Hình 1.2. Acid D –galactoronic đơn vị cấu tạo chủ yếu của pectin [2].
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 5 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 5
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

Hình 1.3. Cấu tạo pectin [2].
Những nghiên cứu mới về cấu trúc phân tử pectin cho thấy pectin có hai vùng
cấu tạo chính là vùng suôn thẳng (smooth regions) chiếm khoảng 60 - 90% khối lượng,
và vùng rậm (hairy regions) chiếm 10 - 40% khối lượng.
Pectin là một hợp chất tự nhiên có nhiều trong màng tế bào của các loài thực vật
bậc cao, phân bố chủ yếu ở các bộ phận như quả, củ, thân.
Trong màng tế bào, pectin có mặt ở phiến giữa (với hàm lượng cao nhất) và
vách tế bào sơ cấp.
Hình 1.4. Pectin trong cấu tạo của thành tế bào thực vật[2].
Trong thực vật, pectin tồn tại ở hai dạng:

- Protopectin: Là dạng không tan, chủ yếu ở thành tế bào.
- Pectin hòa tan: tồn tại chủ yếu ở dịch tế bào.
- Phân tử lượng của các loại pectin tách từ các nguồn quả khác nhau thay đổi trong
giới hạn rộng 25000 – 50000 Dvc.
Pectin được đặc trưng bởi các chỉ số:
- Chỉ số methoxyl (MI): biểu hiện mức độ methyl hóa, là phần trăm khối lượng nhóm
methoxyl (-OCH3) trên tống khối lượng phân tử.
- Chỉ số ester hóa (DE): thể hiện mức độ ester hóa của pectin, là tỉ lệ phần trăm về số
lượng của các gốc acid galactoronic được ester hóa trên tổng số lượng gốc acid
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 6 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 6
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

galacturonic có trong phân tử.
1.2.2. Phân loại Pectin
Hiệp hội hóa học Mỹ (American Chemical Society) phân loại các hợp chất pectin
thành 3 loại: Acid pectic, Acid pectinic, Pectin (Polygalacturonate).
Dựa trên mức độ este hóa, trong thương mại chia pectin thành 2 loại:
- Pectin methoxyl hóa cao (High Methoxyl Pectin - HMP): DE > 50%.
- Pectin methoxyl hóa thấp (Low Methoxyl Pectin - LMP): DE < 50 %.
1.2.3. Tính chất của Pectin
Pectin được xem là một trong những chất phụ gia thực phẩm an toàn và được
chấp nhận nhiều nhất, và điều này được chứng minh bởi hàm lượng ADI cho phép là
“không xác định” được ban hành bởi tổ chức JFCFA (Joint Food Expert Committee),
SCF (Scientific Committee for Food) ở liên minh châu Âu và GRAS (Generally
Regarded).
- Mã hiệu quốc tế của pectin là E440.
- Pectin tinh chế có dạng bột màu trắng, màu xám nhạt.

- Là chất tạo keo hút nước và rất dễ tan trong nước, không tan trong ethanol.
- Khả năng tạo gel và tạo đông, khi có mặt acid và đường.
- Pectin tự do mất khả năng tạo đông khi có mặt đường. Vì vậy để duy trì khả
năng tạo gel của pectin hòa tan cần chú ý tránh môi trường kiềm hoặc tác
dụng thủy phân của enzyme pectinase để thủy phân pectin, giảm độ nhớt.
- Còn đối với pectin hòa tan thì dưới tác dụng của enzyme pectinase sẽ biến thành
acid pectinic (thường dưới dạng muối Ca và Mg) và các chất đơn giản khác
như rượu methylic, acid acetic, arabinose, galactose.
- Pectin hòa tan khi bị tác dụng của chất kiềm loãng hoặc enzyme pectinase sẽ giải
phóng nhóm methyl dưới dạng rượu methylic, polysaccharide còn lại khi đó
gọi là acid pectin tự do, nghĩa là chứa acid polygalacturonic. Acid pectin có thể
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 7 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 7
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

tạo nên dạng muối canxi pectat, chất này chuyển thành dạng kết tủa dễ dàng,
do đó được dùng để định lượng các chất pectin.
- Pectin lấy từ nguồn gốc khác nhau thì khả năng tạo gel cũng khác nhau.
1.2.4. Sự phân bố của Pectin trong tự nhiên
Pectin có nhiều trong củ, quả, lá và thân cây. Hàm lượng pectin trong các loại rau
quả là khác nhau.
Pectin có nhiều trong các loại trái cây, loại quả có múi như chanh, cam, bưởi. Theo
nghiên cứu của Aehle (2004) thì hàm lượng pectin và mức độ ester hóa trong một số
loại trái cây như sau:
Bảng 1.1. Thành phần pectin và mức độ ester hóa của pectin ở một số loại trái cây[1].
1.3. Tổng quan về các phương pháp chiết tách pectin
Hiện nay có 3 phương pháp chiết tách pectin được sử dụng phổ biến: chiết pectin
bằng nước, axit và enzyme. Chiết pectin bằng nước và axit được sử dụng hơn cả về

mặt kinh tế, còn phương pháp sử dụng enzyme để chiết tách pectin ít được sử dụng vì
giá thành enzyme rất đắt, không khả thi về mặt kinh tế nên ít được sử dụng trong khai
thác pectin từ các nguồn nguyên liệu thực vật.
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 8 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 8
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

1.3.1. Chiết tách pectin bằng axit
Quá trình chiết tách pectin được thực thiện ở nhiệt độ 50
0
C , trong thời gian 60
phút. Nguyên liệu thực vật được nghiền nhỏ. Tỉ lệ giữa nguyên liệu và dung môi theo
tỉ lệ 1:6. Dung môi sử dụng cho quá trình chiết tách là axit citric 1% (pH =2,20 ± 0,01)
và hỗn hợp có pH=2,80 ± 0,01. Nước khử ion đã được sử dụng trong suốt quá trình
chiết tách pectin .
Hỗn hợp nguyên liệu và dung môi (axit citric 1%) được gia nhiệt tới 50
0
C trong 60
phút. Sau đó hỗn hợp được làm lạnh tới 20
0
C trong bể nước đá. Tiến hành ly tâm để
loại bỏ bã. Nhiệt độ cho quá trình ly tâm là 4
0
C. Sau khi tiến hành loại bỏ bã dịch trích
ly pectin sẽ được đem đi kết tủa để thu nhận pectin. Sử dụng cồn lớn hơn 80
0
để kết
tủa pectin. Chú ý thời gian để kết tủa pectin 30 phút. Sau đó lọc chân không để thu

nhận pectin ướt đem sấy và nghiền thành bột ta thu được pectin thô [1][5].
Hình 1.5. Sử dụng cồn để kết tủa pectin [4].
1.3.2. Chiết pectin bằng nước
Dung môi được sử dụng ở đây là nước. Việc khai thác được thực hiện trong một
cốc nước với nhiệt độ 25ºC trong 30 phút. Tỉ lệ giữa nguyên liệu/nước là 1: 4 (tức là
200 g nguyên liệu nghiền trộn với 800 mL nước. pH hỗn hợp là 3,60 ± 0,01 . Quá t‰nh
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 9 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 9
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

thu nhận pectin giống như phương pháp sử dụng axit để chiết tách pectin. Đều sử dụng
cồn lớn hơn 80
0
để kết tủa pectin [1][5].
1.3.3. Chiết tách pectin bằng enzym
Việc khai thác pectin từ các nguồn nguyên liệu được tiến hành tại 25ºC trong thời
gian 30 phút .Với một nồng độ Celluclast trung bình (1,05 ml enzym / kg nguyên liệu).
Khác với phương pháp sử dụng axit và nước, chiết tách pectin bằng enzym không
sử dụng nước để pha loãng trong suốt quá trình. Hỗn hợp có pH =3,50 ± 0,05[1][5].
1.4. Tình hình nghiên cứu pectin và cây sương sâm trên thế giới và trong nước
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về pectin và cây sương sâm
Các nghiên cứu trên thế giới về quá trình chiết tách và xác định tính chất của pectin
từ các loại nguyên liệu khá phổ biến nhưng từ nguyên liệu lá còn rất hạn chế. Các
nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc khai thác tính dược lý của cây sương sâm.
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về pectin như:
- Công trình nghiên cứu về chỉ số pectin do ông Padivalet al. (năm 1979), nghiên
cứu này được hỗ trợ bởi CONICET (Consejo Nacional de Investigaciones
Cientificas y Tecnologicas) và Universidad Nacional del Sur, Argentina. (Planta

Piloto de Ingenieria Quimica (UNS-CONICET) Camino “La-Carrindanga” Km
7.CC 717. (8000) Bahia Blanca. Argentina).
- Các nhà khoa học thuộc Viện Nghiên cứu Thực phẩm Anh mới đây phát hiện ra
một loại sợi gọi là pectin trong phần lớn rau quả tươi, có thể ngăn chặn nguy cơ
phát triển ung thư . Sau khi nghiên cứu tác dụng của pectin trong phòng thí
nghiệm, nhóm chuyên gia, do giáo sư Vic Morris dẫn đầu.
- Hội thảo quốc tế lần thứ hai về Pectins và Pectinaza được tổ chức bởi Đại học
Wageningen và Trung tâm nghiên cứu và được tổ chức tại Rotterdam, ngày 06-
10 tháng 5 năm 2011.
- Nghiên cứu công nghệ chiết xuất pectin từ Artocarpus heterophyllus lam. Được
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 10 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 10
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

nghiên cứu bởi Guo Fei-yan, JI Ming-hui, SHU Huo-ming, Chen Jing, Chen Yi-
nan (Khoa Hóa, Đại học Hải Nam bình thường, chính Lab của Hert Hóa Dược
phẩm nhiệt đới của tỉnh Hải Nam, Trung Quốc).
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về pectin
- Công trình nghiên cứu thu nhận pectin từ phế liệu quả bưởi và ứng dụng để sản
xuất mứt xoài đông do hai sinh viên Võ Thị Xuân Hạ - Trương Thị Thu Hà.
Trường Cao đẳng công nghệ, năm 2010.
- Nghiên cứu thu nhận pectin từ vỏ cà phê do tác giả Bùi Anh Võ và Nguyễn Đức
Lượng, trường Đại học Tôn Đức Thắng và trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-
HCM, năm 2009.
- Nghiên cứu pectin và quy trình sản xuất bột thạch từ lá sương sâm do tác giả
Trình Liên Vy, Đại học Đà Nẵng thực hiện, kết quả đã xác định được các thành
phần của lá sương sâm và xây dựng được quy trình sản xuất bột thạch từ lá
sương sâm.

- Nghiên cứu thu nhận pectin từ vỏ cà phê do tác giả Bùi Anh Võ-Trường ĐH
Tôn Đức Thắng và Nguyễn Đức Lượng- ĐH Bách Khoa, ĐHQG-HCM thực
hiện, kết quả đã xác định được thành phần trong vỏ cà phê và xây dựng được
quy trình chiết tách pectin từ vỏ cà phê với hiệu suất cao nhất.
Việc xác định thành phần hóa học cũng như nghiên cứu quá trình chiết tách pectin
từ lá sương sâm vẫn còn khá hạn chế ở nước ta.
Với những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu pectin trong lá sương sâm để
từ đó ứng dụng những tính chất của pectin vào thực tiễn cuộc sống.
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 11 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 11
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu
Đối tượng nghiên cứu là lá sương sâm được thu hái tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng
Nam.
2.1.2. Hóa chất
Những hoá chất sử dụng trong nghiên cứu này là những hoá chất được mua của
hãng Merk và Trung Quốc. Các dụng cụ và hóa chất thuộc trường cao đẳng công nghệ
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 12 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 12
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

Đà Nẵng.
2.1.3. Dụng cụ và thiết bị dùng trong nghiên cứu

Tủ sấy, lò nung, máy đo độ ẩm bột, máy xác định hàm lượng protein, Bx kế và các
thiết bị, dụng cụ thủy tinh trong phòng thí nghiệm thuộc trường cao đẳng công nghệ
Đà Nẵng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp vật lý
Xác định hàm lượng nước trong lá sương sâm tươi.
Nguyên tắc: Phương pháp này dựa vào việc loại bỏ các phân tử nước ở trạng thái tự do
trong nguyên liệu lá sương sâm bằng cách cho tiếp xúc với nhiệt độ cao lúc đó quá
trình bay hơi nước trong nguyên liệu sẽ diễn ra, để từ đó tính ra được hàm lượng nước
trong nguyên liệu lá sương sâm tươi.
2.2.1.1. Chuẩn bị
Lá sương sâm tươi được thu hái tại xã Đại Hưng, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
và được bảo quản trong ngăn lạnh để đảm bảo giữ nguyên các tính chất của lá sương
sâm.
Cân chính xác 100g lá sương sâm tươi, sai số cho phép 0,01 gam. Nguyên liệu lá
sau khi cân, được trải thành những lớp mỏng trên khung lưới sắt để cho vào tủ sấy.
2.2.1.2. Cách tiến hành
Sử dụng thiết bị sấy ở đây là tủ sấy.
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 13 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 13
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

Hình 2.1. Tủ sấy [5].
Chú ý: Trước khi sấy phải khởi động tủ sấy trước khi cho nguyên liệu vào sấy. Điều
chỉnh nhiệt độ của tủ sấy tới 60
0
C (không sấy ở nhiệt độ quá cao lúc đó sẽ làm lá sương
sâm bị cháy khét và mạch pectin sẽ bị đứt gãy), thời gian sấy điều chỉnh 2 ngày ( đây

không phải là thời gian sấy khô lá ). Sấy lá đến khối lượng không đổi, quá trình sấy chỉ
dừng lại khi chênh lệch khối lượng sấy giữa hai lần sấy liên tiếp không quá 0.05g.
Hàm lượng nước trong lá sương sâm tươi được xác định theo công thức:
Trong đó: W(%) là hàm lượng nước có trong lá sương sâm tươi.
m
0
là khối lượng lá sương sâm trước khi sấy (gam).
m là khối lượng lá sương sâm sau khi sấy đến khối lượng không đổi (gam).
Kết quả xác định hàm lượng nước trong lá sương sâm tươi xem ở mục 1.1 mục phụ
lục.
2.2.2. Phương pháp hóa sinh
2.2.2.1. Xác định hàm lượng đường khử trong lá sương sâm
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 14 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 14
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

Hàm lượng đường khử được xác định theo phương pháp Bectoren-Luxixun.
Phương pháp này xác định đường khử chính xác trong khoảng từ 1-4 mg.
Nguyên tắc chung của phương pháp Bectoren-Luxixun: trong môi trường kiềm các
đường khử glucoza, fructoza, mantoza có thể dễ dàng khử oxit đồng (II) thành oxit
đồng (I) dưới dạng kết tủa màu đỏ và qua đó tính được lượng đường khử. Để định
lượng đường khử thường dùng thuốc thử Folin (dung dịch). Thuốc thử này là hỗn hợp
(1:1) của hai dung dịch: sulfat đồng (Folin I); kiềm của muối secnhet-muối kalinatri
tactrat kép (Folin II) .
Khi trộn 2 dung dịch với nhau thì xảy ra phản ứng giữa chúng theo hai giai đoạn,
đầu tiên tạo thành kết tủa hydroxit đồng xanh da trời:
CuSO
4

+ 2 NaOH Cu(OH)
2
+ Na
2
SO
4
Sau đó, Cu(OH) tác dụng với muối secnhet tạo thành muối phức hòa tan và dung
dịch có màu xanh thẫm.
Như vậy là muối secnhet có tác dụng giữ cho ion Cu
2+
trong môi trường kiềm không
bị kết tủa dưới dạng Cu(OH)
2
. Muối phức trên là một hợp chất không bền vì thế, các
đường có chứa nhóm chức andehyt hoặc xeton dễ dàng khử Cu
2+
thành Cu
1+
tạo ra kết
tủa oxit đồng (I) màu đỏ và bản thân đường bị oxy hóa khi cho dung dịch đường tác
dụng với dung dịch Folin.
Để định lượng oxit đồng (I) tạo thành, trước hết oxy hóa nó bằng sulfat sắt ba (III)
hoặc bằng sulfat kép sắt-amôn trong môi trường axit sulfuric. Khi ấy đồng một sẽ bị
oxy hóa trở lại đồng hai (II) còn sắt ba (III) bị khử thành sắt hai (II):
Cu
2
O + Fe
2
(SO
4

)
3
+ 4H
2
SO
4
2CuSO
4
+ 2FeSO
4
+H
2
O
Tiếp đó, lượng sắt hai tạo thành được xác định bằng cách oxy hóa nó nhờ dung dịch
KMnO
4
chuẩn độ trong môi trường axit:
10 FeSO
4
+ 2 KMnO
4
+ 8 H
2
SO
4
5 Fe
2
(SO
4
)

3
+ 2MnSO
4
+ K
2
SO
4
+ 8H
2
O
Theo lượng pecmanganat tiêu tốn trong định phân tính lượng oxit đồng một và từ
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 15 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 15
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

đó, tính hàm lượng trong dung dịch bằng cách tra bảng tỷ lệ giữa lượng đồng và đường
khử của Bectơran.
a) Chuẩn bị
Hóa chất cần dùng:
(1) dung dịch Na
2
CO
3
bão hòa.
(2) dung dịch Pb(NO
3
)
2

hoặc Pb(CH
3
OO)
2
-10%.
(3) dung dịch Na
2
SO
4
bão hòa.
(4) dung dịch Folin I : CuSO
4
.5H
2
O-40% (40 gam CuSO
4
.5H
2
O trong 1000 gam nước
cất).
(5) dung dịch Folin II: cân 53 gam glyxerin hòa tan trong 1 lít dung dịch KOH 15%,
lắc đều.
(6) dung dịch Fe
2
(SO
4
)
3
trong axit sunfuric: Hòa tan 50gam Fe
2

(SO
4
)
3
và 200g H
2
SO
4
đậm đặc ( d= 1,84) trong nước cất cho tới 1lít dung dịch.
(7) dung dịch KMnO
4
N : cân 1.06gam KMnO
4
, hòa tan trong 1 lít nước cất đun sôi.
Nồng độ của KMnO
4
xác định bằng axit oxalic ít nhất sau một ngày.
b) Cách tiến hành
- Chuẩn bị dung dịch thí nghiệm:
Nguyên liệu sử dụng ở đây là lá sương sâm đã được nghiền nhỏ. Cân 2gam bột lá
sương sâm cho vào bình tam giác 250ml, thêm vào đó 100ml nước cất, đun cách thủy ở
75-80
0
C trong 35-40 phút. Kết tủa protein và các tạp chất bằng dung dịch chì nitrat
10% (2-5 ml). Sau đó loại bỏ chì nitrat bằng dung dịch Na
2
SO
4
bão hòa (3-5ml), thêm
với lượng vừa đủ để kết tủa hoàn toàn chì nitrat dư. Đun cách thủy hỗn hợp ở 60

0
C
trong 10 phút. Sau đó lọc hỗn hợp vào bình định mức 100ml thu được dung dịch đường
phân tích.
- Tiến hành thí nghiệm:
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 16 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 16
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

Lấy vào bình nón dung tích 250ml một lượng 10ml dung dịch thí nghiệm. Thêm
10ml dung dịch Folin (5ml dung dịch Folin I và 5ml dung dịch Folin II). Đun sôi hỗn
hợp đúng 3 phút- tính từ khi xuất hiện bọt nước đầu tiên. Sau khi đun sôi, dung dịch
vẫn phải có màu xanh biếc đặc trưng.
Sau đó lọc chất lỏng màu xanh bằng phếu lọc xốp chuyên dùng để định lượng
đường, rửa bình và phếu lọc bằng nước nóng 3-4 lần. Cần chú ý giữ sau cho phần lớn
kết tủa 0xit đồng (I) nằm lại trong bình nón và sao cho kết tủa Oxit đồng trên phễu lọc
cũng như ở trong bình nón luôn luôn phủ bởi một lớp nước nóng tránh cho Cu
2
O bị oxi
hóa bởi oxi không khí. Hòa tan kết tủa Oxit đồng I bằng cách cho lượng nhỏ 5ml dung
dịch Sắt III Sunfat trong môi trường H
2
SO
4
vào bình nón có chứa kết tủa Cu
2
O và
chuyển sang phễu lọc. Sau đó định phân dung dịch bằng KMnO

4
N cho đến khi xuất
hiện màu hồng nhạt không mất trong 20-30 giây. Biết được lượng KMnO
4
N dùng
trong định phân, tra bảng suy ra lượng đường có trong mẫu dung dịch thí nghiệm. Song
song làm một thí nghiệm kiểm chứng, thay dung dịch đường bằng nước cất [1].
Hàm lượng đường khử tính theo công thức sau:

Trong đó:
X: là hàm lượng đường khử (%)
a : lượng glucose ứng với lượng (ml) KMnO
4
Bectoren-Luxixun

N chuẩn mẫu thí
nghiệm trừ đi lượng KMnO
4
N chuẩn mẫu kiểm chứng (tra bảng).
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 17 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 17
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

V: dung tích bình định mức (ml)
V
1
: lượng dung dịch thử lấy để xác định đường khử (ml)
m: lượng mẫu vật (gam).

100: hệ số chuyển thành mg
Để xác định tham số a trong công thức ta sẽ tra bảng kiểu Bectoran xem ở mục 1.2
mục phụ lục.
Kết quả xác định hàm lượng đường khử trong lá sương sâm tươi xem ở mục 1.3
mục phụ lục.
2.2.2.2. Xác định hàm lượng xơ trong lá sương sâm
Nguyên tắc: Phương pháp này dựa vào việc loại bỏ các thành phần có mặt trong
mẫu chất xơ bằng các phản ứng thủy phân với axit và kiềm. Phần dư còn lại của mẫu
không bị thủy phân sau khi rửa sạch sẽ được cân lại để xác định hàm lượng chất xơ.
a) Chuẩn bị
- Hóa chất
(1) Etanol 96%.
(2) Dung dịch HCl 1 %.
(3) Dung dịch axit sunfuric 1,25%: Hòa 6,45gam H
2
SO
4
96% vào 500ml nước cất.
(4) Dung dịch KOH 1.25%: Hòa 6,25gam KOH vào 500ml nước cất.
b) Cách tiến hành
Cân 5 gam (m
0
) bột lá sương sâm cho vào cốc dung tích 500ml. Thêm 200ml dung
dịch H
2
SO
4
1,25%. Đun sôi mẫu 30 phút. Đung đến sôi, hạ nhiệt độ vừa phải. Thêm
nước cho đến vạch ban đầu. Sau khi kết thúc đun sôi, để yên cốc thêm 5 phút nữa để
các chất rắn lắng xuống. Lọc lấy phần rắn và rửa 2-3 lần bằng nước cất nóng. Nên sử

dụng phễu lọc có tấm sứ xốp đường kính 7-10cm.
Sau khi lọc và rửa xong, tiếp tục đun sôi phần dư 30 phút trong dung dịch KOH
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 18 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 18
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

1,25% với các điều kiện tương tự như quá trình thủy phân bằng axit. Phần bay hơi
được làm đầy trở lại bằng nước cất nóng và lọc lấy phần chất xơ không tan bằng máy
lọc chân không, rửa lại 2-3 lần bằn nước cất nóng. Dùng nước cất có bổ sung 2-3 giọt
dung dịch HCl loãng trán chất xơ vào giấy lọc đã được cân trước. Chất xơ trên giấy lọc
sẽ được rửa lại bằng nước nóng, etanol và ethyl ether.
Sau đó sấy khô ở 105
0
C đến khối lượng không đổi. Sau khi làm nguội ở bình hút
ẩm cân lượng xơ thu được (m
1
).
Sau khi sấy xong đem cặn nung ở nhiệt độ 525
0
C cho đến khối lượng không đổi.
Quá trình nung kết thúc khi chêch lệch khối lượng giữa hai lần nung liên tiếp không
quá 0,001g . Làm nguội ở bình hút ẩm cân lượng tro còn lại (m
2
)[1].
Hàm lượng chất xơ được xác định theo công thức:

Trong đó: X(%) là hàm lượng chất xơ
m

0
là mẫu vật (gam)
m
1
là khối lượng cặn sau khi sấy (gam)
m
2
là khối lượng tro sau khi nung (gam)
Kết quả xác định hàm lượng xơ trong lá sương sâm xem ở mục 1.4 mục phụ lục.
2.2.2.3. Xác định hàm lượng protein trong lá sương sâm [1].
Hàm lượng Nito tổng trong lá sương sâm được xác định theo phương pháp Ken-dan
(Kjeldahl).
Nguyên tắc: Khi đốt nóng vật phẩm đem phân tích với H
2
SO
4
đậm đặc, các hợp
chất hữu cơ đều bị oxi hóa, cacbon và hiro tạo thành CO
2
và H
2
O. Còn nitơ, sau khi
được giải phóng ra dưới dạng NH
3
, kết hợp với H
2
SO
4
tạo thành (NH
4

)
2
SO
4
tan trong
dung dịch:
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 19 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 19
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

2NH
3
+ H
2
SO
4
(NH
4
)
2
SO
4
Đuổi amoniac khỏi dung dịch bằng một lượng dư axit Boric (H
3
BO
3
).
(NH

4
)
2
SO
4
+ 2NaOH Na
2
SO
4
+ 2H
2
O + 2NH
3
2NH
4
OH + 4H
3
BO
3
(NH
4
)B
4
O
7
+ 7H
2
O
Định phân lượng tetraborat amôn tạo thành bằng dung dịch H
2

SO
4
chuẩn qua đó dễ
dàng tính được lượng nitơ có trong mẫu vật.
(NH
4
)B
4
O
7
+ H
2
SO
4
+ 5 H
2
O

(NH
4
)
2
SO
4
+ 4 H
3
BO
4
a) Chuẩn bị hóa chất
(1) H

2
SO
4
đậm đặc
(2) NaOH 30-40%
(3) K
2
SO
4
tinh thể
(4) CuSO
4
tinh thể
(5) Dung dịch H
3
BO
3
5%
(6) Chỉ thị hỗn hợp [2/1] của 2 dung dịch metyl đỏ 0,1% trong rượu etylic và
metylen xanh 0,4% trong rượu etylic.
(7) Dung dịch H
2
SO
4
0,01N
(8) Hỗn hợp xúc tác: 0,2gam CuSO
4
.5H
2
O + 1,8gam K

2
SO
4
.
(9) Selen kim loại.
(10) Metyl đỏ 0,2% trong rượu 60
0
b) Cách tiến hành
- Chuẩn bị mẫu
Cân 2 gam bột lá sương sâm cho vào bình ken-dan cỡ 100ml hay 250ml. Chú ý: thủ
thuật chuyển mẫu vật vào bình ken-dan sao cho bột lá sương sâm không dính lên thành
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 20 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 20
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

và cổ bình. Cho vào bình ken-dan 10ml dung dịch H
2
SO
4
đậm đặc (d=1,84). Để tăng
nhanh quá trình vô cơ hóa cần thêm chất xúc tác: 0,5 gam hỗn hợp xúc tác K
2
SO
4
:
CuSO
4
: Se (100:10:1). Sau khi thêm các chất xúc tác, đậy bình bằng phễu thủy tinh nhỏ

rồi cặp kín vào giá đỡ và đặt nghiêng một góc 45
0
trên bếp tách cất. Đun cho đén khi
dung dịch hoàn toàn mất màu và chỉ đun mạnh khi hỗn hợp đã hoàn toàn chuyển sang
thể dịch lỏng. Đung cho đến khi dung dịch trong bình ken-dan hoàn toàn trắng. Để
nguội, pha loãng bằng 30-50ml nước cất.
- Tiến hành thí nghiệm:
Tiến hành theo phương pháp “lượng nhỏ”: amoniac được cất bằng thiết bị “micro
ken-dan”.Chuyển toàn bộ dung dịch sau khi đã vô cơ hóa xong ở bình ken-dan vào
bình định mức 100ml thêm nước cất cho đến vach, lắc đều. Dụng cụ để cất trước khi sử
dụng phải rửa sạch. Lấy vào bình tam giác (1) 20ml dung dịch H
3
BO
3
- 30%, thêm vài
giọt chỉ thị ta-xi-rô và lắp vào thiết bị. Đun sôi nước trong bình tạo hơi nước (2), mở
nước vào ống sinh hàn.Sau đó, qua phễu (3) cho vào bình cất (4) 10ml dung dịch thí
nghiệm trên và tiếp đó 8-10ml dung dịch NaOH-40% (sau khi đã đóng các khóa (5),
(6). Tráng phễu bằng 1 lượng nhỏ nước cất rồi đóng khóa (8) lại. Hơi nước rong bình
(2) sục qua bình (4) và kéo theo NH
3
sang bình hấp thụ (1). Qúa trình cất kết thúc sau
15 phút. Đinh phân lượng tetraborat amon tạo thành bằng dung dịch H
2
SO
4
– 0.01N.
Sau khi đã lấy bình (1), đóng khóa(7) đồng thời mở khóa (5). Dung dịch chuyển từ
bình chưng cất (4) sang bầu (9), mở khóa (6) tháo bỏ dung dịch bẩn đi. Thí nghiệm
xong phải rửa sạch thiết bị cất vi lượng một lần bằng HCl loãng và nhiều lần bằng

nước cất.
Cất 1 mẫu trắng để kiểm chứng với các thuốc thử và thao tác như trên- nhưng thay
10ml dung dịch đã vô cơ hóa bằng 10ml nước cất.
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 21 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 21
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

Hình 2.2. Thiết bị Micro-kendan[4].
Hàm lượng Nitơ tổng số được tính bằng công thức sau:
Dựa vào tỷ lệ Nitơ tương đối ổn định trong thành phần cấu tạo của protein để xác
định hệ số protein. Thông thường, hàm lượng Nitơ toàn phần trong protein được xem
như 16%, khi đó hệ số protein H: H=100/16= 6,25
Hệ số protein=6,25 hay còn gọi là hệ số trung bình thô.
Hàm lượng protein x

(%)=x (%).H
Trong đó:
x : hàm lượng Nito tổng số tính bằng (%).
x

: hàm lượng protein có trong mẫu lá sương sâm (%).
a : số ml H
2
SO
4
-0,01 N dùng định phân mẫu thí nghiệm (ml).
b : số ml H
2

SO
4
-0,01 N dùng định phân mẫu kiểm chứng (ml).
V: dung tích bình định mức (ml).
V
1
: số ml dung dịch thí nghiệm hút từ bình định mức vào bầu cất.
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 22 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 22
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

100 : hệ số chuyển thành %.
m : lượng mẫu cân tính bằng (mg).
Kết quả xác định hàm lượng protein trong lá sương sâm xem ở mục 1.5 mục phụ
lục.
2.2.2.4. Xác định hàm lượng pectin tổng trong lá sương sâm
Nguyên tắc: Trong môi trường kiềm loãng, pectin hòa tan sẽ giải phóng ra nhóm
methoxyl thành rượu methylic và acid pectin tự do. Acid pectin tự do trong môi trường
có mặt acid acetic sẽ kết hợp với CaCl
2
thành dạng muối kết tủa calcium pectate. Từ
hàm lượng muối kết tủa có, thể tính được hàm lượng pectin có trong mẫu phân tích.
a) Chuẩn bị
Hóa chất: Dung dịch NaOH 0,1N; CH
3
COOH 0,1N; CaCl
2
1N; AgNO

3
1%.
b) Tiến hành
Lấy 5gam lá sương sâm tươi đã được làm nhỏ cho vào bình tam giác dung tích
250ml, cho thêm 100ml NaOH 0,1N, để hỗn hợp trong 7 giờ cho pectin xà phòng hóa
hoàn toàn thành acid pectin. Sau đó, thêm vào 50ml dung dịch acid acetic 0,1N và để
yên 5 phút, thêm 50ml CaCl
2
1N để 1 giờ. Sau đó đun sôi hỗn hợp trong 5 phút rồi lọc
qua giấy lọc đã được sấy khô đến khối lượng không đổi, rửa kết tủa calcium pectate
bằng nước cất nóng cho đến khi không còn ion Cl
-
nữa (thử nước rửa với dung dịch
AgNO
3
1%). Sau khi rửa xong, đặt giấy lọc có kết tủa vào cốc, cân và sấy ở 105
0
C đến
khối lượng không đổi [1][6].
Hàm lượng pectin tổng trong lá sương sâm tươi được tính theo công thức sau:
Trong đó: P: là hàm lượng pectin có trong mẫu lá sương sâm tươi (%).
m1: khối lượng cặn calcium pectate thu được (gam).
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 23 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 23
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

0,92: hệ số chuyển từ calcium pectate sang pectin.
m: khối lượng mẫu cần phân tích (gam).

Kết quả xác định hàm lượng pectin trong lá sương sâm xem ở mục 1.6 mục phụ lục.
2.2.2.5. Xác định chỉ số DE của mẫu pectin thô
Phương pháp xác định mức độ ester hóa (DE) (theo Food Chemical Codex, FCC,
1981; trích dẫn bởi Singthong et al, 2005) [1].
Cách tiến hành: Cân 500 mg mẫu pectin khô cho vào bình tam giác 250 mL,
thêm 2 mL ethanol và pha loãng bằng 100 mL nước cất. Sau khi mẫu được hòa tan
hoàn toàn, thêm 5 giọt phenolphtalein, mẫu được chuẩn độ với dung dịch NaOH
0,5N cho đến khi dung dịch có màu hồng nhạt và ghi nhận kết quả và ghi nhận kết
quả V

. Sau đó thêm vào 10 mL NaOH 0,5 N và lắc thật mạnh rồi để yên khoảng
15 phút. 10 mL HCl được thêm tiếp vào và lắc cho đến khi màu hồng biến mất.
Thêm vào 5 giọt phenolphtalein và chuẩn độ với NaOH 0,5N cho đến khi dung dịch
có màu hồng nhạt bền trong 30 giây. Ghi lại kết quả V
s
.
Tính toán kết quả:
Kết quả xác định chỉ số DE trong lá sương sâm tươi xem ở mục 1.7 mục phụ lục.
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 24 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 24
Đề tài: Tối ưu hóa quá trình chiết tách pectin từ lá sương sâm.

Hình 2.3. Mẫu được chuẩn độ với dung dịch NaOH 0,5N
GVHD: TH.S Ngô Thị Minh Phương Trang 25 SVTH: Phạm Duy Phúc

ĐỒ ÁN: THIÉT KỂ THIÉT BỊ THÁP HẤP THU NH3 DẠNG ĐỆM
GVHD: Th.s Huỳnh Lê Huy Cường Trang: 25

×