Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tuyển tập 50 đề thi học sinh giỏi Tiếng Việt 5 Tập 1 (Đề 1 đến 25)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.51 KB, 30 trang )

Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />CÁC DẠNG BÀI TẬP NÂNG CAO MÔN TIẾNG VIỆT
(BỒI DƯỠNG HỌC SINH KHÁ, GIỎI LỚP 5)
GỢI Ý ĐÁP ÁN (Tập 1):
Đề 1:
Câu 1: (4đ) Cho câu “ Cái cối xinh xinh xuất hiện như một giấc mộng, ngồi chễm chệ giữa gian
nhà trống”, hãy:
a) Xác định các danh từ, động từ, tính từ, quan hệ từ:
Bài làm:
+ Danh từ: cái, cối, giấc mộng, gian nhà.
+ Động từ: xuất hiện, ngồi.
+ Tính từ: xinh xinh, chễm chệ (dáng ngồi oai vệ của người tự cao), trống.
+ Quan hệ từ: như, giữa.
b) Xác định từ đơn, từ ghép, từ láy:
Bài làm:
+ Từ đơn: cái, cối, như, giữa, một, trống.
+ Từ ghép: giấc mộng, gian nhà.
+ Từ láy: xinh xinh, chễm chệ.
Câu 2: (2đ) Tìm các từ “sắc” đồng âm và nhiều nghĩa trong các câu sau:
a) Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời.
b) Con dao này rất sắc.
c) Mẹ đang sắc thuốc cho bà.
d) Trong vườn, muôn hoa đang khoe sắc.
Bài làm:
- Nghĩa của từ sắc là: màu sắc của một vật nào đó.
+ Từ “sắc” trong câu a và câu d là hai từ nhiều nghĩa.
+ Từ “sắc” trong câu a và câu d so với từ “sắc” trong câu b và câu c là từ đồng âm.
Câu 3: (2đ)“ Nhưng khi lửa ở cây gạo sắp lụi thì nó lại “bén” sang những cây vông cạnh cầu
Thê Húc. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay, đỏ gắt suốt cả tháng tư.” Hai câu trên
liên kết với nhau bằng cách nào? Từ ngữ nào cho biết điều đó?
Bài làm:


+ Liên kết bằng cách: dùng từ ngữ nối và lặp từ ngữ.
+ Đó là từ: từ ngữ nối (rồi thì); lặp từ ngữ (cây gạo - nó, cây vông - bãi vông).
Câu 4: (2đ)
a) Hãy xác định vế câu, chủ ngữ và vị ngữ của từng vế trong câu ghép:
“Nắng trời vừa bắt đầu gay gắt /thì sắc hoa như muốn giảm đi độ chói chang của mình.”
CN1 VN1 CN2 VN2
b) Các vế trong câu ghép trên được nối với nhau bằng cách: dùng từ ngữ nối
- Từ ngữ cho biết điều đó là từ: “thì”
Câu 5: (2 điểm) Trong thư gửi các học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt nam
độc lập (1945), Bác Hồ đã viết : “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt
Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính
là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.”
1
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />Hỏi: Lời dạy của Bác Hồ kính yêu đã giúp em hiểu được trách nhiệm của người học sinh đối với
việc học tập như thế nào ?
Trả lời:
- @ : HS phải cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn nghe thầy, yêu bạn để lớn lên xây dựng
đất nước làm cho dân tộc Việt Nam bước tới đài vinh quang, sánh vai với các cường quốc năm
châu.
Câu 6: (3đ) Em hãy viết đoạn văn tả quyển sách Tiếng Việt 5, tập 2.
Bài viết:
Sách Tiếng Việt 5, tập 2 là một thành viên của gia đình sách giáo khoa Tiểu học. Chú ấy có
thân hình giống như hình chữ nhật mà em đã học với bề dài khoảng 24cm, bề rộng khoảng 17cm,
dày 2cm với tổng cộng 180 trang. Lớp áo ngoài của chú ấy mang màu xanh da trời. Trên đó có in
hình của các bạn nhỏ đang ngồi đọc sách. Những trang giấy bên trong đều là giấy loại tốt làm chữ
đen nổi rõ lên nền giấy trắng tinh. Để thuận cho các bạn học tập, em đã khéo léo xếp các bài học
theo từng chủ điểm, từng tuần học, từng phân môn. Ngoài nội dung bằng chữ, em còn ghép các
bức tranh minh họa sinh động giúp các bạn có hứng thú học tập hơn. Em hi vọng mình sẽ đem
đến cho các bạn nhỏ nhiều kiến thức bổ ích.


Đề 2
Câu 1: ( 3điểm) Cho câu sau:
“ Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang
nghiêm.”
a. Xác định danh từ, động từ, tính từ:
a. Xác định từ đơn, từ ghép, từ láy:
Bài làm:
a) + Danh từ: ngay, thềm lăng, cây, vạn tế, đoàn quân, danh dự (tiếng tăm; có thành tích tốt).
+ Động từ: cho, đứng
+ Tính từ: tượng trưng (có tính chất hình thức), trang nghiêm (thái độ hết sức tôn kính, coi
trọng).
b) + Từ đơn: cây, ngay, cho, đứng.
+ Từ ghép: thềm lăng, mười tám, cây vạn tuế, tượng trưng, đoàn quân, danh dự, trang nghiêm.
+ Từ láy: (không có)
Câu 2: (2 điểm) Xác định rõ hai kiểu từ ghép ( từ ghép có nghĩa phân loại và từ ghép có nghĩa
tổng hợp) trong số các từ sau: “Nóng lạnh, nóng ran, nóng nực, nóng giãy, lạnh toát, lạnh ngắt,
lạnh giá.”
Bài làm:
- Từ ghép có nghĩa phân loại (chính phụ): nóng ran, lạnh toát, lạnh ngắt, nóng giãy.
- Từ ghép có nghĩa tổng hợp (đẳng lặp): nóng lạnh, nóng nực, lạnh giá.
Câu 3: (3 điểm) Xác định các bộ phận chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong mỗi câu sau:
a) Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương
TN TN CN VN
binh lặng lẽ trôi.
b) Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép.
TN CN1 VN1 CN2 VN2
c) Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran.
TN CN VN
+ Mịt mùng: không gian bao la, mờ ảo.

+ Lộp độp: tiếng của vật nhỏ, mềm rơi xuống.
2
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />+ Lép nhép: tiếng chạy trên chỗ lầy, dính.
+ Rải rác: phân tán nhiều nơi, mỗi chỗ một ít.
+ Râm ran: âm thanh rộn rã, liên tiếp thành từng đợt.
Câu 4: (2 điểm) Trong các từ gạch chân dưới đây, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa?
a. Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt. (từ đồng âm)
b. Các chú công nhân đang chữa đường dây điện thoại. (từ nhiều nghĩa)
c. Ngoài đường, mọi người đã đi lại nhôn nhip. (từ nhiều nghĩa)
+ đường (nghĩa gốc): lối đi nối liền 2 hay nhiều điểm.
Câu 5: (2 điểm) Tìm từ đồng nghĩa trong các câu thơ sau:
a) Mẹ già như chuối ba hương
Như xôi nếp mật, như đường mía lau. (Ca dao)
b) Con ra tuyền tuyến xa xôi
Yêu bầm, yêu nước cả đôi mẹ hiền. (Tố Hữu)
Trả lời:
- @: Các từ đồng nghĩa trong 2 câu trên là: mẹ - bầm.
Câu 6: ( 3điểm) Viết đoạn văn ngắn tả buổi sáng trên cánh đồng.
Bài viết:
Buổi sáng không khí trong lành và mát mẻ. Ông mặt trời còn ngái ngủ nên ánh nắng không
gay gắt mà dịu dàng. Chị gió đi chơi sớm tạt ngang qua cánh đồng mát rượi. Những giọt sương
còn động lại trên nhánh lúa nhìn long lanh như ngọc bích. Cảm giác đầu tiên em cảm nhận được là
mùi lúa chín thơm ngọt ngào làm em sảng khoái hẳn.Đứng từ đây nhìn ra xa thấy lúa đến tận chân
trời. Lua trải dài mênh mông như tấm thảm lụa vàng. Những thửa ruộng nối tiếp nhau, càng xa thì
không còn thấy bờ đâu nữa. Nằm giữa cánh đồng là những con kênh dẫn nước, con kênh nào bụng
cũng căng đầy nước, dẫn nước đều đặn cho các thửa ruộng. Từ xa, nhìn chúng như những sợi chỉ
màu mềm mại tô điểm thêm cho tấm thảm lụa. Những thửa ruộng với những bông lúa nặng trĩu
hạt. Thân lúa cong xuống như lưỡi liềm, nâng niu những hạt thóc quý. Đó là thành quả của bao
ngày tháng chăm sóc, trông mong của các bác nông dân.

Cánh đồng buổi sáng tưởng như yên tĩnh nhưng đâu đó vẫn vang lên những âm thanh sôi
động. Ẩn mình dưới gốc lúa, những chú nhái sau giấc ngủ, nhảy nhót tung tăng. Từ những bụi
rậm của con kênh vang lên tiếng uôm oạp của các chú ếch con. Các chị châu chấu, cào cào cũng
tĩnh dậy bay rào rào đi kiếm ăn. Xa xa, có những anh cò chăm chỉ ra đồng tìm bữa ăn sáng. Trên
cao từng đàn chim bay liệng, hót líu lo gọi nhau Có những bác nông dân ra đồng sớm, đi thành
từng tốp. Trên vai gánh nào lưỡi liềm, dây buộc lúa Các bác vừa đi vừa nói chuyện rôm rả, bắt
đầu một ngày làm việc mới.

ĐỀ 3
Câu 1: (2 điểm) Tìm từ đồng nghĩa trong các câu thơ sau:
a) Ôi Tổ quốc giang sơn hùng vĩ
Đất anh hùng của thế kỉ hai mươi. (Tố Hữu)
b) Việt Nam đất nước ta ơi !
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn. (Nguyễn Đình Thi)
c) Đây suối Lê - nin, kia núi Mác
Hai tay xây dựng một sơn hà. (Hồ Chí Minh)
d) Cờ đỏ sao vàng tung bay trước gió
Tiếng kèn kháng chiến vang dậy non sông. (Hồ Chí Minh)
Trả lời:
3
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />- @: Các từ đồng nghĩa là: tổ quốc - giang sơn - đất nước - sơn hà - non sông.
Câu 2: ( 3 điểm) Với mỗi nghĩa dưới đây của từ “xuân”, em hãy đặt một câu:
a) Mùa đầu của một năm , từ tháng riêng đến tháng ba (xuân là danh từ).
- @: Mùa xuân là mùa có ba tháng ấm áp.
b) Chỉ tuổi trẻ, sức trẻ (xuân là tính từ ).
- @: Anh ấy trông còn rất là xuân.
c) Chỉ một năm (xuân là danh từ ) .
- @: Xuân về làm em lớn thêm một tuổi.
Câu 3: (2 điểm) Tìm nghĩa của từ “bụng” trong từng trường hợp sử dụng dưới đây, rồi phân các

nghĩa khác nhau của từ này thành hai loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển.
(Bụng no; bụng đói; đau bụng; mừng thầm trong bụng; bụng bảo dạ; ăn no chắc bụng; sống để
bụng, chết mang đi; có gì nói ngay không để bụng; suy bụng ta ra bụng người; tốt bụng; xấu
bụng ; miệng nam mô, bụng bồ dao găm; thắt lưng buộc bụng; bụng đói đầu gối phải bò; bụng
mang dạ chữa; mở cờ trong bụng; một bồ chữ trong bụng).
Bài làm:
- Nghĩa của từ “bụng” là: bụng là phần dưới ngực của con người và động vật.
- Phân loại:
+ Nghĩa gốc: Bụng no; bụng đói; đau bụng.
+ Nghĩa chuyển: mừng thầm trong bụng; bụng bảo dạ; ăn no chắc bụng, sống để bụng, chết
mang đi; có gì nói ngay không để bụng; có gì nói ngay không để bụng; suy bụng ta ra bụng
người; tốt bụng; xấu bụng; miệng nam mô, bụng bồ dao găm; thắt lưng buộc bụng; bụng đói đầu
gối phải bò; bụng mang dạ chữa; mở cờ trong bụng; một bồ chữ trong bụng.
+ Bụng bảo dạ: tự nhủ mình không nói ra (nó là người xấu, bụng bảo dạ không nên chơi với nó).
+ Suy bụng ta ra bụng người: áp đặt những suy nghĩ, mong muốn của mình cho người khác.
+ Tốt bụng: hay giúp đỡ người khác.
+ Xấu bụng: ăn ở tồi tệ, hay làm hại người khác.
+ ming nam mô, bng b dao găm: ming nói nhân tử mà lòng độc ác.
+ tht lưng buộc bng: hạn chế ăn tiêu để tiết kim.
+ bng đói đ'u g(i ph*i bò: kẻ lười khi đói cũng ph*i biết kiếm vic làm để có
ăn.
+ bng mang dạ chửa: ph nữ sp đến ngày sinh nở.
Câu 4: (3 điểm) Xác định TN, CN, VN. Và cho biết là câu đơn hay câu ghép?
a) Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trong một vẻ yên tỉnh lạ lùng, đến nỗi tôi cảm thấy hình
TN CN1 VN1 CN2
như có một cái gì đang lắng xuống thêm một chút nữa trong thành phố vốn hằng ngày đã rất yên
VN2
tĩnh này. (câu ghép)
b) Phố ít người, con đường ven sông như dài thêm ra dưới vòm lá xanh của hai hàng cây.(câu ghép)
CN1 VN1 CN2 VN2

c) Mùa thu, gió thổi mây về phía cửa sông, mặt nước phía dưới cầu Tràng Tiền đen sẫm lại, trong
TN CN1 VN1 CN2 VN2
khi phía trên này lên mãi gần Kim Long, mặt sông sáng màu ngọc lam in những vệt mây hồng rực
TN CN3 VN3
rỡ của trời chiều. (câu ghép)
Câu 5: (2 điểm) Trong bài “Quang cảnh làng mạc ngày mùa” của Tô Hoài có viết:
4
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />“Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ. Ngày không nắng, không mưa, hồ như
không ai tưởng đến ngày hay đêm, mà chỉ mãi miết đi gặt, kéo đá, cắt rạ, chia thóc hợp tác xã. Ai
cũng vậy, cứ buông bát đũa lại đi ngay, cứ trở dậy là ra đồng ngay.”
a) Những chi tiết nào về thời tiết làm cho bức tranh quê thêm đẹp và sinh động?
Trả lời:
- @: Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ. Ngày không nắng, không mưa (quang
cảnh không có cảm giác héo tàn, hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông).
b) Những chi tiết nào về con người làm cho bức tranh quê thêm đẹp và sinh động?
Trả lời:
- @: Hồ như không ai tưởng đến ngày hay đêm, mà chỉ mói miết đi gặt, kéo đá, cắt rạ, chia thóc
hợp tác xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát đũa lại đi ngay, cứ trở dậy là ra đồng ngay.
Câu 6: (3đ) Em hãy viết một đoạn văn tả cây bàng.
Bài viết:
Góc sân trường em có một cây bàng đứng sừng sững như một vệ sĩ. Cây bàng khá cao, hướng
thẳng lên bầu trời. Thân cây hơi sần sùi, khoác tấm áo màu nâu trầm tĩnh. Gốc cây to, vững chắc
bám sâu vào lòng đất. Cây bàng có nhiều tầng lá. Tán cây xòe rộng, nhìn từ xa như một cây dù
xanh khổng lồ. Mỗi buỗi sớm ẩn mình trong cái dù ấy, những cô chim họa mi cất giọng hót véo
von. Các cành cây vươn ra xa với những chiếc lá bàng to, xanh ngắt. Vào mùa thu, một cơn gió
nhẹ đi qua cũng làm những chiếc lá bàng nhẹ nhẹ rơi xuống đất. Mỗi giờ ra chơi chúng em thường
ngồi ở gốc bàng hóng gió, chơi nhảy dây Tiếng cười của các bạn cất lên giòn giã làm xua tan đi
cái nắng chói chang của mùa hè.


ĐỀ 4
Câu 1: (2 điểm) Điền dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy vào ô trống trong đoạn văn sau cho đúng ngữ
pháp và viết hoa lại sau các dấu chấm:
“ Cơn bão dữ dội bất ngờ nổi lên .những đợt sóng khũng khiếp phá thủng thân tàu ,nước
phun vào khoang như vòi rồng .hai tiếng đồng hồ trôi qua Con tàu chìm dần ,nước ngập các
bao lơn . quang cảnh thật hổn loạn.”
Câu 2: (3 điểm) Đặt câu :
a) Câu có một dấu phẩy:
- @: Trên cành cây, chim hót líu lo.
b) Câu có hai dấu phẩy:
- @: Ngoài khơi, gió thổi mạnh, biển nổi sóng to.
c) Câu có ba dấu phẩy:
- @: Buổi sáng, khi ăn cơm xong, bác Tâm liền đi ra đồng dặm lúa, chặt cỏ bờ.
Câu 3: (2 điểm) Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau. Cho biết câu nào là câu
đơn, câu nào là câu ghép?
a) Vào những ngày cuối xuân, đầu hạ, khi nhiều loài cây đó khoác màu áo mới thì cây sấu mới bắt
TN (chú ngữ) TN CN
đầu thay mình đổi lá. (câu đơn)
VN
b) Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. (câu ghép)
CN1 VN1 CN2 VN2
c) Trong truyện cổ tích Cây khế, người em chăm chỉ, hiền lành, còn người anh tham lam(câu ghép)
TN CN1 VN1 CN2 VN2
d) Khi phương đông vừa vẫn bụi hồng, con họa mi ấy lại hót vang lừng. (câu đơn)
TN CN VN
5

Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />Câu 4: (3 điểm) Tìm từ đồng nghĩa trong đoạn văn sau:
“ Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại

cơ đồ mà tổ tiên đó để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên toàn
cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mông chờ đợi ở các em rất nhiều.”
Trả lời:
Các từ đồng nghĩa với nhau:
- @: nước nhà - cơ đồ - nước nhà.
- @: xây dựng - kiến thiết. nước nhà: nước của mình.
+ Cơ đồ: sự nghiệp lớn và vững chắc.
+ Xây dựng: dựng lên, làm ra; kiến thiết: xây dựng theo quu mô lớn.
Câu 5: (2 điểm) Xác định từ đơn, từ ghép, từ láy:
“Bù nhìn, niềm nở, đất nước, bồ kết, sáng sủa, học hành, đẹp đẽ, ễnh ương, cần cù, hớt hơ hớt
hải, thung lũng, đi, thích thú, thướt tha, trong trắng, sạch sành sanh.”
Trả lời:
- Từ đơn: Bù nhìn, bồ kết, ễnh ương, đi.
- Từ ghép: niềm nở, đất nước, học hành, cần cù, thung lũng, thích thú, trong trắng.
- Từ láy: sáng sủa, đẹp đẽ, hớt ha hớt hải, thướt tha, sạch sành sanh.
+ Thung lũng: dải đất dài và trũng giữa hai rặng núi hoặc hai sườn dốc.
+ Hớt hơ hớt hải: thái độ hoảng sợ.
+ Sạch sành sanh: không còn gì.
+ Bù nhìn: kẻ có chức vị mà không có quyền hành.
+ Thướt tha: chuyển động mềm mại và uyển chuyển.
+ Trong trắng: giữ nguyên đạo đức và phâm chất ban đầu.
+ Ễnh ương: loài động vật thuộc loài ếch nhái, miệng nhỏ, bụng lớn, kêu rất to.

ĐỀ 5
Câu 1: (2 điểm) Điền dấu phẩy hoặc dấu hai chấm vào ô trống trong câu sau. Nói rõ vì sao em
chọn điền dấu câu ấy.
“Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra cánh đồng với những đàn trâu thung thăng
gặm cỏ, dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi.”
- Trả lời: em dùng dấu hai chấm vì bộ phận đứng sau dấu hai chấm là lời giải thích cho bộ phận
đứng trước nó.

Câu 2: (3 điểm) Xác định từ “chín” đồng âm và nhiều nghĩa:
a. Lúa ngoài đồng đó chín vàng.
b. Tổ em có chín học sinh.
c. Nghĩ cho chín rồi hãy nói.
Trả lời:
- Nghĩa gốc của từ chín là: sự chuyển biến từ mức độ ban đầu, chưa chắc chắn đến mức độ thu
hoạch được; hài lòng
- @: Từ “chín” ở câu a và từ “chín” ở câu c là 2 từ nhiều nghĩa.
- @: Từ “chín” ở câu a và từ “chín” ở câu c so với từ “chín” ở câu b là đồng âm.
Câu 3: (2 điểm) Xác định TN, CN, VN và cho biết là câu đơn hay câu ghép?
a. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy thế. (câu ghép)
CN1 VN1 CN2 VN2
b. Buổi tối, khi trăng nhô lên, bọn trẻ lại vui đùa trước sân. (câu đơn)
TN TN CN VN
c. Phía bên sông, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều, thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc. (câu đơn)
6
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 /> TN CN VN
d. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. (câu đơn)
TN CN VN
Câu 4: (3 điểm) Điền dấu phẩy, dấu chấm vào vị trí thích hợp trong các câu của đoạn trích sau:
“ Trường mới xây trên nền ngôi trường lợp lá cũ .nhìn từ xa ,những mảng tường vàng ngói
đỏ như những ánh hoa lấp ló trong cây . em bước vào lớp vừa bỡ ngỡ vừa thấy quen thân .
.tường vôi trắng ,cánh cửa xanh ,bàn ghế gỗ xoan đào nổi vân như lụa…,cả dến chiếc thước
kẻ chiếc bút chì sao cũng đáng yêu đến thế!
Câu 5: (3 điểm) Xác định DT, ĐT, TT:
(Truyện tranh, suy nghĩ, thật thà, ngay thẳng, tổ quốc, chiến thắng, hoạt động, phều phào, chất
phác, sự thật thà, sự mãnh mai, thùy mị.)
Trả lời:
- DT: Truyện tranh, tổ quốc, sự thật thà, sự mãnh mai.

- ĐT: suy nghĩ, chiến thắng, hoạt động, phều phào.
- TT: thật thà, chất phác, ngay thẳng, thùy mị.
+ Thật thà: chân thành, không giả dối.
+ Ngay thẳng: chân thật, không gian dối.
+ Chất phác: có tình cảm thật thà, mộc mạc.
+ Mảnh mai: nhìn có vẻ yếu ớt nhưng dễ ưa.
+ Thùy mị: người con gái dịu dàng hiền hậu.
+ Phều phào: giọng nói yếu ớt, đứt đoạn do có tuổi hoặc sức khỏe kém.

ĐỀ 6
Câu 1: (3 điểm) Cho các từ: “Xanh xám, thích thú, lời lẽ, niềm nở, niềm vui, nóng nảy, yêu
thương, êm ấm, lợi ích, hờ, giận, nghĩ ngợi, học.”
a. Dựa vào cấu tạo, hãy sắp xếp các từ trên thành ba nhóm. Đặt tên cho mỗi nhóm.
b. Dựa vào từ loại, hãy sắp xếp các từ trên thành ba nhóm. Đặt tên cho mỗi nhóm.
Bài làm:
b. Dựa vào cấu tạo, ta có:
- Từ đơn: hờ, giận, học.
- Từ ghép: thích thú, niềm nở, niềm vui, yêu thương, lợi ích, thương nhớ.
- Từ láy: xanh xám, lời lẽ, nóng nảy, êm ấm, nghĩ ngợi.
b. Dựa vào từ loại, ta có:
- DT: lời lẽ, niềm vui, lợi ích.
- ĐT: nghĩ ngợi, học, thương nhớ.
- TT: Xanh xám, thích thú, niềm nở, yêu thương, êm ấm, hờ, giận.
+ thích thú: cảm thấy vui khi được thỏa mãn.
+ niềm nở: có cử chỉ vui vẻ, nhiệt tình.
+ lời lẽ: phân tích phải trái bằng lời.
+ yêu thương: có tình cảm và quan tâm hết lòng.
+ êm ấm: vui vẻ, hòa thuận.
+ Hờ: lạnh nhạt.
Câu 2: (3 điểm) Cho câu sau :

“ Rồi lặng lẽ, từ từ, khó nhọc mà thanh thản, hệt như mảnh trăng nhỏ xanh non mọc trong
đêm, cái đầu chú ve ló ra, chui dần khỏi xác bọ ve.”
a. Câu trên thuộc kiểu câu gì?
b. Xác định thành phần ngữ pháp của câu.
7
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />Trả lời:
a. Câu trên thuộc kiểu câu kể.
b. Xác định ngữ pháp:
“- Rồi lặng lẽ, từ từ, khó nhọc mà thanh thản, hệt như mảnh trăng nhỏ xanh non mọc trong đêm,
TN
cái đầu chú ve ló ra, chui dần khỏi xác bọ ve.”
CN VN
Câu 3: (3 điểm) Em hãy nêu sự hiểu biết của mình về ý nghĩa từng câu tục ngữ, ca dao sau :
a) Chịu thương chịu khó.
b) Dám nghĩ dám làm.
c) Muôn người như một.
Trả lời:
a) Chịu thương chịu khó: cần cù, chăm chỉ, không ngại gian khổ.
b) Dám nghĩ dám làm: mạnh dạn đưa ra sáng kiến và dám thực hiện.
c) Muôn người như một: đoàn kết, thống nhất về ý chí và hành động
Câu 4: (2điểm) Nghĩ về nơi dòng sông chảy ra biển, trong bài “Cửa sông”, nhà thơ Quang Huy
có viết :
“Dù giáp mặt cùng biển rộng.
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng…. Nhớ một vùng núi non.”
- Hỏi: Em hãy chỉ rõ những hình ảnh nhân hoá được tác giả sử dụng trong khổ thơ trên và nêu ý
nghĩa của những hình ảnh đó?
Trả lời:

- @: Tác giả đó sử dụng hình ảnh nhân hóa bằng các từ (giáp mặt, chẳng dứt, nhớ) để nói lên tấm
lòng của cửa sông không quên cội nguồn.
Câu 5: (2đ) Xác định các từ “đường” đồng âm và nhiều nghĩa:
a) Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt.
b) Các chú công nhân đang chữa đường dây điện thoại.
c) Ngoài đường, mọi người đã đi lại nhộn nhịp.
Trả lời:
- Nghĩa gốc của từ “đường” là: con đường, lối đi
- @: Từ “đường” trong câu b, câu c là từ nhiều nghĩa.
- @: Từ “đường” trong câu b, câu c so với từ “đường” của câu a là đồng âm.
Câu 6: (3đ) Viết đoạn văn tả buổi chiều trên cánh đồng.
Bài viết:
Như bao ngày khác, chiều nay em đi học về trên con đường quen thuộc. Con đường đến
trường chạy qua cánh đồng mênh mông. Đúng vào mùa lúa chín nên ngào ngạt hương thơm. Cả
biển lúa vàng như một tấm thảm lụa do bàn tay siêng năng của con người dệt nên. Ánh nắng cuối
ngày hắt xuống làm cho cánh đồng thêm vàng rực rỡ. Từng cơn gió thổi cũng làm cho mặt biển ấy
nhấp nhô gợn sóng như đang chốn tìm. Những bông lúa nặng trĩu hạt như đu đưa mình làm duyên.
Mấy chú chim có lẽ đói bụng, ẩn mình nhặt những hạt thóc rơi dưới gốc lúa. Khi đã no bụng
chúng cất cánh bay vút lên bầu trời cao. Dưới các thửa ruộng các bác nông dân vẫn cặm cụi gặt
lúa. Xa xa, mấy chú trâu đang thung rhăng gặm cỏ. Trên bờ đê, những đứa trẻ đang tranh nhau thả
diều Cánh đồng làng quê bao giờ cũng thanh bình như thế.

ĐỀ 7
8
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />Câu 1: (3 điểm) Cho các từ sau: “Núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dịu dàng, thành phố, ăn, đánh
đập, mênh mông, dũng cảm.”
a) Dựa vào cấu tạo hãy sắp xếp các từ trên thành các nhóm.
b) Dựa vào từ loại hãy sắp xếp các từ trên thành các nhóm.
Bài làm:

a) Dựa vào cấu tạo, ta có:
- Từ đơn: vườn, ăn.
- Từ ghép: núi đồi, thành phố, đánh đập, dũng cảm.
- Từ láy: rực rỡ, chen chúc, dịu dàng, mênh mông.
b) Dựa vào từ loại, ta có:
- DT: núi đồi, thành phố, vườn,.
- ĐT: chen chúc, ăn, đánh đập.
- TT: rực rỡ, dịu dàng, mênh mông, dũng cảm.
Câu 2: (2 điểm) Xác định các bộ phận chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong mỗi câu sau. Cho biết là
câu đơn hay câu ghép?
a) Sáng sớm, bà con các thôn đã nườm nượp đổ ra đồng. (câu đơn)
TN CN VN
b) Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, ba người ngồi ăn cơm với thịt gà rừng. (câu đơn)
TN TN CN VN
c) Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào, thơm mát trải ra mênh mông trên khắp
TN CN VN
các sườn đồi. (câu đơn)
d) Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên hái được những
TN CN VN
trái cây trĩu xuống từ hai phía cù lao. (câu đơn)
Câu 3: (3 điểm) Chỉ ra chỗ sai ở mỗi câu dưới đây và viết lại cho đúng ngữ pháp:
a) Tuy vườn nhà em nhỏ bé và không có cây ăn quả.
- @: Vì vườn nhà em nhỏ nên không có cây ăn quả.
b) Nam tuy học giỏi nhưng còn rất siêng năng trong công việc.
- @: Nam không những học giỏi mà còn rất siêng năng trong công việc.
c) Vì mẹ bị ốm nên mẹ làm việc quá sức.
- @: Vì mẹ làm việc quá sức nên mẹ bị ốm.
Câu 4: (4 điểm) Phân tích cấu tạo các âm tiết sau:
Âm tiết Phụ âm đầu Vần
âm đệm âm chính âm cuối

Hoa h o a
Thuyền th u yê n
Quả q u a
Của c ua
Trước tr ươ c
Trưa tr ưa
Khuya kh u ya
Uễ u ê
Tuyến t u yê n
Tiền t iê n
Câu 5: (2 điểm) Gạch chân các cặp từ trái nghĩa có trong bài thơ sau:
9
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />“Bánh trôi nước”
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son. (Hồ Xuân Hương)

ĐỀ 8:
Câu 1 (2 điểm ) Xếp các từ: (Châm chọc, bao la, chậm chạp, bát ngát, mê mẩn, thênh thang,
mong ngóng, nhỏ nhẹ, hiu quanh, mong mỏi, tươi tốt, phương hướng, vương vấn, tươi tắn, bồ kết,
bù nhìn, ễnh ương) vào bảng sau:
Từ đơn Từ ghép Từ láy
- bồ kết, bù nhìn, ễnh ương - châm chọc, bao la, mong ngóng,
nhỏ nhẹ, hiu quạnh, phương
hướng, vương vấn.
- chậm chạp, bát ngát, mê mẩn,
,thênh thang, mong mỏi, tươi
tốt, tươi tắn.

Câu 2: (3 điểm) Xác định (TN-CN-VN) của từng câu. Và cho biết là câu đơn hay câu ghép?
a) Hàng trăm con voi đồ sộ như những tản đá khổng lồ nục nịch kéo đến. (câu đơn)
CN VN
b) Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. (câu đơn)
TN CN VN
c) Ngoài đồng, lúa xanh mơn mởn. (câu đơn)
TN CN VN
d) Sau tiếng chuông của ngôi chùa cổ một lúc sau, trăng đã nhô lên khỏi rặng tre. (câu đơn)
TN CN VN
đ) Ở đây, gió biển thổi về thấy dễ chịu. (câu đơn)
TN CN VN
e) Trên cột cờ, dây treo c ờ th ẳ ng, lá cờ Tổ quốc phấp phới tung bay. (câu ghép)
TN CN1 VN1 CN2 VN2
Câu 3: (3 điểm) Từ “dũng cảm” trong các câu dưới đây là danh từ, động từ hay tính từ? Hãy chỉ
rừ từ “dũng cảm” là bộ phận gì (giữ chức vụ nào) trong mỗi câu sau:
a) Anh Tuấn rất dũng cảm.
b) Tính dũng cảm của anh Tuấn khiến ai cũng khâm phục.
c) Dũng cảm là đức tính cần có ở đàn ông.
Trả lời:
- @ Từ “dũng cảm” trong các câu trên là tính từ.
a) Từ “dũng cảm” giữ chức vụ vị ngữ.
b) Từ “dũng cảm” giữ chức vụ định ngữ.
c) Từ “dũng cảm” giữ chức vụ chủ ngữ.
Câu 4: (2 điểm) Xác định cặp quan hệ từ và cho biết chúng biểu thị mối quan hệ gì giữa các bộ
phận của câu?
a) Vì mọi người tích cực tham gia Tết trồng cây nên quê hương em có nhiều cánh rừng xanh mát.
@: “Vì nên” là cặp QHT biểu thị mối quan hệ nguyên nhân - kết quả.
b) Tuy hoàn cảnh gia đình khó khăn nhưng bạn Hoàng vẫn luôn học giỏi.
@: “Tuy nhưng” là cặp QHT biểu thị mối quan hệ tương phản.
c) Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta thì ta còn tiếp tục chiến đấu quét sạch nó đi!

@: “Hễ thì” là cặp QHT biểu thị mối quan hệ giả thiết - kết quả.
d) Các em không chỉ chăm học mà còn biết sỏng tạo, luôn cải tiến phương pháp học tập để vương
lên không ngừng.
10
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />@: “Không chỉ mà còn” là cặp QHT biểu thị mối quan hệ tăng tiến.
Câu 5: (2 điểm) Trong các từ gạch chân sau, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa?
a) Đôi mắt chị Hà đen huyền. (từ nhiều nghĩa)
b) Cha em đang đẽo những mắt tre. (từ đồng âm)
c) Con gà bị mù một con mắt. (từ nhiều nghĩa)
d) Ở đây có nhiều tai mắt. (từ đồng âm)
đ) Con mắt nhìn đời. (từ đồng âm)
Câu 6: (3đ) Viết đoạn văn tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua.
Bài viết:
Em còn nhớ lần đầu tiên mẹ đưa em đến trường để xin vào lớp 1. Đứng bên ngoài, em hồi
hộp đứng nhìn ngôi trường rộng lớn hơn rất nhiều so với trường mầm non của em khi ấy. Cổng
trường cao với những tấm biển lớn phía trên những cánh cửa sắt sơn xanh. Trên biển nổi bậc hàng
chữ: Trường Tiểu học Ngã Năm 1. Trường có khuôn viên rộng. Hai dãy lớp học hai tầng và dãy
hội trường xếp thành hình chữ U, ở giữa là sân trường lát xi măng sạch sẽ. Hai bên sân trường,
những hàng cây dương vươn cao chót vót, những cây rừa, cây cha đứng cạnh nhau nói cười rộn
rã. Bên trái sân trường, mấy nàng liễu e thẹn chải mái tóc của mình khi còn ướt đẫm sương mai.
Trong sân trường là những bồn trồng những cây cau và cây phượng vĩ, những khóm hoa phượng
vĩ rực rỡ sắc màu rung rinh trước gió, nở tung như làm duyên làm dáng. Em bước vào lớp. Phòng
học rộng và sáng với ba dãy bàn xinh xinh được xếp ngay ngắn. Bảng lớp mới tinh, màu xanh
đậm, kẻ ô vuông. Phía trên là ảnh Bác Hồ và các khẩu hiệu, Bác tươi cười nhìn chúng em với đôi
mắt sáng thật hiền từ. Ba hồi trống vang lên giòn giã, học sinh các lớp xếp hàng vào lớp, giáo viên
chủ nhiệm các lớp đi lên lớp mình. Giờ đây, sân trường trở nên vắng lặng, chỉ còn tiếng lá rơi xào
xạc và vài chú chim hót véo von

ĐỀ 9

Câu1: (3 điểm) Xếp các từ sau thành cặp từ trái nghĩa:
“ cười, gọn gàng, mới, hoang phí, ồn ào, khéo, đoàn kết, nhút nhát, nhanh nhẹn, bừa bãi, khóc,
lặng lẽ, chia rẽ, chậm chạp, vụng, tiết kiệm, cũ, dũng cảm.”
Bài làm:
+ cười- khóc + gọn gàng-bừa bói + mới-cũ
+ hoang phí- tiết kiệm + ồn ào- lặng lẽ + khéo-vụng
+ đoàn kết-chia rẽ + nhanh nhen-chậm chạp + dũng cảm-nhút nhát
Câu 2: (2 điểm) Đặt câu có cặp quan hệ từ sau :
a) Vì … nên … b) … càng… càng …
c) Nếu … thì … d) Sở dĩ … là vì ….
Bài làm:
a) Vì em bị bệnh nặng nên em không đi học được.
b) Mưa càng to, gió càng mạnh.
c) Nếu em có nhiều tiền thì em sẽ mua áo ấm cho mẹ.
d) Sở dĩ nó bị điểm kém là vì nó không học bài.
Câu 3: (2 điểm) Xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ và bộ phận vị ngữ trong mỗi câu sau:
a) Tiếng cá quẫy tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền.
CN VN
b) Những chú gà nhỏ như những hòn tơ lăn tròn trên bãi cỏ .
CN VN
c) Học quả là khó khăn, vất vả.
11
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 /> CN VN
d) Bằng đôi tay khéo léo, bác Hai đan những cái rổ rất đẹp.
TN CN VN
Câu 4: (3 điểm) Xác định DT, ĐT, TT:
“ Ánh trăng, bát ngát, trả lời, chân thật, sự hoạt động, bỏ, hắt, cần mẫn.”
Bài làm:
- DT: Ánh trăng, sự hoạt động,.

- ĐT: trả lời, bỏ, hắt.
- TT: bát ngát, chân thật, cần mẫn.
Câu 5: (3đ) Viết đoạn văn tả trường em trong giờ ra chơi.
Bài viết:
Sau ba hồi trống vang lên, học sinh ùa ra từ các cửa lớp rồi nhanh chóng lan tỏa khắp sân
trường. Sân trường không còn yên ắng, buồn bã nữa mà nhộn nhịp lên hẳn. Cây cối trong sân
trường cũng tĩnh hẳn giấc ngủ mơ màng, vươn vai khỏe khoắn, dang tay che bóng mát cho học
sinh. Những khóm hoa đua nhau khoe sắc đang rung ring trước gió. Các bạn học trò chơi đùa vui
vẻ. Có nhóm ngồi nói chuyện dưới gốc cây cau và cây phượng vĩ rực đỏ những chùm hoa. Có tốp
học sinh lại chơi trò nhảy dây, đá cầu, gốc sân trường mấy bạn nam chơi bắn bi. Náo động nhất là
các cậu trai chơi đá bóng giữa sân trường. Dù mồ hôi rơi nhễ nhại nhưng các cậu ấy vẫn mãi mê
chạy theo quả bóng Tiếng hò hét, tiếng cười giòn giã, tiếng gọi nhau í ới của học sinh đã xua đi
cái nắng mùa hè.

ĐỀ 10
Câu 1: (4 điểm) giải thích nghĩa các câu tục ngữ sau:
a) Chị ngã em nâng.
b) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
c) Con hơn cha là nhà có phúc.
d) Không thầy đố mầy làm nên.
Trả lời:
a) Chị ngã em nâng: khuyên anh em trong gia đình phải biết yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau, nhất là
những lúc gặp khó khăn hoạn nạn.
b) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: khuyên chúng ta phải biết tìm bạn tốt để học tập, để vươn
lên thành người tốt.
c) Con hơn cha là nhà có phúc: sinh con, nuôi dưỡng, dạy bảo con cái khôn lớn nên người giúp ít
cho xã hội và cho gia đình.
d) Không thầy đố mầy làm nên: khuyên chúng ta phải biết nhớ ơn thầy, kính trọng thầy.
Câu 2: (2 điểm) Xác định từ “vạt” đồng âm và nhiều nghĩa:
a) Những vạt nương màu mật

Lúa chín ngập lòng thung. (Nguyễn Đình Ảnh)
b) Chú Tư lấy dao vạt nhọn đầu chiếc gậy tre.
c) Vạt áo chàm thấp thoáng
Nhuộm xanh cả nắng chiều. (Nguyễn Đình Ảnh)
Trả lời:
@: Từ “vạt” trong câu a và câu c là từ nhiều nghĩa.
@: Từ “vạt” trong câu a và câu c so với từ “vạt” trong câu b là từ đồng âm .
12
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />Câu 3: (4 điểm) Xác định các bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu sau. Cho biết là
câu đơn hay câu ghép?
a) Nhờ có bạn bè giúp đỡ, bạn Hoà đã có nhiều tiến bộ trong học tập và tu dưỡng bản thân.(câu đ)
TN CN VN
b) Đêm âý, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi luộc bánh chưng, trò chuyện đến sáng. (câu đơn)
TN TN CN VN
c) Vào một đêm cuối xuân 1947, khoảng hai giờ sáng, trên đường đi công tác, Bác Hồ đến nghỉ
TN TN TN CN VN
chân ở một nhà bên đường. (câu đơn)
d) Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét. (câu đơn)
CN TN VN
Câu4: (2 điểm) Xác định DT, ĐT, TT:
“ Hướng dẫn, cánh hoa, quang đãng, thay đổi, náo nức, sự dạy dỗ, âm vang, mùa thu, chậm
rãi, xuất hiện, đoan trang”
Bài làm:
- DT: cánh hoa, sự dạy dỗ, mùa thu,
- ĐT: Hướng dẫn, thay đổi, xuất hiện
- TT: quang đãng, náo nức, âm vang, chậm rãi, đoan trang.
Câu 5: (3 điểm) Từ “phát biểu” trong các câu dưới đây là danh từ, động từ hay tính từ? Hãy chỉ rừ
từ “phát biểu” là bộ phận gì (giữ chức vụ nào) trong mỗi câu sau:
a) Lan đang phát biểu.

b) Lan nghe phát biểu mà thấy ngán.
c) Lan phát biểu mà không biết rằng tất cả mọi người đó rất mệt.
d) Phát biểu, Lan rất ngại.
đ) Phát biểu ý kiến là đóng góp suy nghĩ của mình cho tập thể.
Trả lời:
- @ Từ “phát biểu” trong các câu trên là động từ.
a) Từ “phát biểu” giữ chức vụ vị ngữ.
b) Từ “phát biểu” giữ chức vụ bổ ngữ.
c) Từ “phát biểu” giữ chức vụ định ngữ.
d) Từ “phát biểu” giữ chức vụ trạng ngữ.
đ) Từ “phát biểu” giữ chức vụ chủ ngữ.

ĐỀ 11
Câu 1: (2 đ) Cho đoạn văn:
“Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt
hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.”
a) Tìm từ đơn, từ ghép, từ láy trong các câu trên.
b) Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu trên.
Bài làm:
a)- Từ đơn: chú, tung, cánh, bay, vọt, lên, chú, lướt, nhanh, trên, và, lặng, sóng.
- Từ ghép: chuồn chuồn nước, cái bóng, nhỏ xíu, mặt hồ, mặt hồ, trải rộng,.
- Từ láy: mênh mông,
b)- DT: chú, chuồn chuồn nước, cái bóng, mặt hồ, mặt hồ, cánh, sóng
- ĐT: trải rộng, lặng, tung, bay, vọt, lên, lướt.
13
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 /> - TT: nhỏ xíu, mênh mông, nhanh.
Câu 2: (4đ) Xác định TN, CN, VN trong các câu sau. Cho biết là câu đơn hay câu ghép:
a) Trong nhà bổng tối sầm, một mùi nồng ngai ngái, cái mùi xa lạ, man mác của những trận mưa
TN CN1 VN1 CN2 VN2

mới đầu mùa. (câu ghép)
b) Nh ững đám mây lớn, nặng và đặc xịt lổm ngổm đầy trời. (câu đơn)
CN VN
c) Mưa xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa. (câu ghép)
CN1 VN1 CN2 VN2 CN3 VN3 CN4 VN4
d) Mấy con chim chào mào nào đó từ hốc cây bay ra hót râm ran. (câu đơn)
CN1 VN1
Câu 3: (2đ) Cho các câu sau đây:
a) Nếu em là diễn viên thì em sẽ đóng vai cô giáo.
b) Không những Lan học giỏi mà Lan còn hát rất hay.
c) Việt đọc báo, Nam xem ti vi.
d) Bố em là kĩ sư còn mẹ em là bác sĩ.
Hỏi:
- Câu nào là câu ghép chính phụ, câu nào là câu ghép đẳng lập?
- Trong câu đó, câu nào có thể tách thành câu đơn được? Vì sao ?
Bài làm:
- Câu a là câu ghép chính phụ
- Câu b là câu ghép chính phụ
- Câu c là câu ghép đẳng lập
- Câu d là câu ghép đẳng lập.
-@: Trong các câu trên thì câu c và câu d có thể tách ra thành câu đơn được. Vì nội dung nói đến
ở 2 câu này không bao hàm nhau.
Câu 4: (2 điểm) Trong các từ gạch chân dưới đây, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa?
a) Lỗ tai bạn Hiền rất thính. (từ nhiều nghĩa)
b) Cái đồng hồ hình con gấu cú hai núm tai trong xinh xắn. (từ đồng âm)
c) Bác ba bị tai nạn tháng trước. (từ đồng âm)
d) Cô y tá nhỏ thuốc vào tai em bé. (từ nhiều nghĩa)
Câu 5: (2đ) Phân loại thành 2 nhóm: từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại:
“tàu thuyền, đi lại, phố sá, gặt hái, đường sá, phố phường, trông nom, chợ búa, đội trưởng, tổ phó,
nhà văn, có tình, đảng viên, phương pháp, mục tiêu, mục đích”.

Bài làm:
- Từ ghép tổng hợp: tàu thuyền, đi lại, phố sá, gặt hái, đường sá, phố phường, trông nom, chợ búa.
- Từ ghép phân loại: đội trưởng, tổ phó, nhà văn, có tình, đảng viên, phương pháp, mục tiêu, mục
đích.
Câu 6: (3đ) Viết đoạn văn tả cơn mưa.
Bài viết:
Không có lấy một ngọn gió, cây cối đứng im lìm trong bầu không khí ngột ngạt. Trời không
xanh mà âm u với những đám mây nhạt giăng kín nền trời. Thế rồi những cơn gió bất chợt nỗi lên.
Gió điên cuồng vặt từng đám lá vút lên trời cao rồi vứt tung tóe. Bụi bặm cũng bị gió cuốn tung
mù mịt. Sấm ầm ầm phía xa và mây đen kéo đến. Những đám mây nặng nề như muốn vỡ tan
ngay. Đàn gà nháo nhác tìm nơi trú mưa. Chị gà mái mẹ rối rít chạy vào nhà củi, miệng luôn kêu
tục tục không ngớt gọi lũ con. Đàn kiến cũng xếp hàng leo lên tường bếp. Mọi người í ới gọi nhau
thu dọn quần áo phơi ngoài sân. Ngoài đường, xe cộ vội vả tìm nơi tránh mưa. Mưa. Bắt đầu chỉ
14
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />là những sợi mưa thưa thớt, mưa ngày một nặng dần. Những hạt mưa rớt trên mái nhà nghe lộp
độp. Mưa rơi trên mặt sân nghe lạch cạch, bọt nước văng tung tóe. Mưa đập vào những tàu lá
chuối kêu bùng bùng. Cây cối ngã nghiêng trong làn gió mạnh. Mưa làm nước ở con mương đột
ngột dâng cao. Lũ cá rô nhanh chóng lan tỏa ra tìm mồi. Các chú chuồn chuồn kim háo hức đùa
giỡn với nhau trên những tàu lá sen. Mưa ngớt dần rồi tạnh. Bầu trời sáng và trong xanh như được
ai đó quét lên một lớp sơn mới toanh. Cầu vòng hiện ra, cong cong, lóng lánh bảy sắc màu. Ngoài
đường, xe cộ tấp nập trở lại. Sau cơn mưa, không khí trở nên trong lành hẳn, cây cối sạch bụi và
vươn mình đón những tia nắng ấm áp.

ĐỀ 12:
Câu 1: (2 điểm) Xác định DT, ĐT, TT, quan hệ từ trong các câu sau:
“Giữa đầm, bác Tâm đang bơi thuyền đi hái hoa sen. Bác cẩn thận hái từng bông, bó thành
từng bó, ngoài bọc một chiếc lá rồi để nhè nhẹ vào lòng thuyền”.
Bài làm:
- DT: đầm, bác Tâm, hoa sen, bác, bụng, bó, chiếc lá, lòng thuyền.

- ĐT: bơi, đi, hái, bó thành, bọc
- TT: cẩn thận, ngoài, để, vào.
- QHT: giữa, rồi, nhè nhẹ.
Câu 2: (2 điểm) Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm từ đồng nghĩa và nhóm từ trái nghĩa với từ
“nhân hậu".
(Nhân từ, độc ác, bạc ác, nhân ái, tàn nhẫn, phúc hậu, nhân nghĩa, bất nhân, tàn bạo, nhân đức.)
Bài làm:
- Nhóm từ đồng nghĩa với từ “nhân hậu”: nhân từ, nhân ỏi, phúc hậu, nhân nghĩa, nhân đức.
- Nhóm từ trái nghĩa với từ “nhân hậu”: độc ác, bạc ác, tàn nhẫn, bất nhân, tàn bạo.
Câu 3: (5 điểm) Xác định TN, CN, VN. Cho biết là câu đơn hay câu ghép?
a) Một lát sau, mưa ngớt dần rồi tạnh hẳn. (câu đơn)
TN CN VN
b) Nắng lấp lánh như đùa giỡn, nhảy nhót với những gợn sóng trên dòng sông Huệ. (câu đơn)
CN VN
c) Mấy chú chim không rõ tránh mưa ở đâu giờ đã đậu trên cành cây cất tiếng hót véo von.(câu đ)
CN VN
d) Sau cơn mưa, có lẽ cây cối, hoa lá là tươi đẹp hơn tất cả. (câu đơn)
TN CN VN
đ) Những biếm tóc tun ngủn vun vẩy theo từng nhịp chân nhảy. (câu đơn)
CN VN
e) Trên đường, xe cộ qua lại nườm nộp như mắc cửi. (câu đơn)
TN CN VN
Câu 4: (2 điểm) Xác định từ đồng âm và nhiều nghĩa:
a) Chiếc mũi của Hương rất cao.
b) Mũi giáo này rất nhọn.
c) Đất mũi Cà Mau.
Bài làm:
- Từ “mũi” trong câu a là từ nhiều nghĩa.
- Từ “mũi” trong câu a so với từ “mũi” trong câu b và câu c là từ đồng âm .
Câu 5: (2 điểm) giải nghĩa các câu tục ngữ sau:

a) Trọng nghĩa khinh tài
15
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />b) Uống nước nhớ nguồn
Trả lời:
a) Trọng nghĩa khinh tài: coi trọng đạo lí và tình cảm, coi nhẹ tiền bạc.
b) Uống nước nhớ nguồn: biết nhớ ơn người đem lại tốt đẹp cho mình.

ĐỀ 13
Câu 1: (2 điểm) Xác định DT, ĐT, TT:
(chễm chệ, thành phố, tử tế, dập dờn, lắng xuống, ửng lên, đàng hoàng, mùa thu, mặt sông,
chuyển động, xuất hiên, con đường.)
Bài làm:
- DT: thành phố, mùa thu, mặt sông, con đường.
- ĐT: lắng xuống, ửng lên, chuyển động, xuất hiên.
- TT: chễm chệ, tử tế, dập dờn, đàng hoàng.
Câu 2: (3 điểm) Xác định TN, CN, VN. Cho biết là câu đơn hay câu ghép?
a) Con ngựa đá không đá con ngưa. (câu đơn)
CN VN
b) Nơi đây, suốt ngày, ánh nắng rừng rực đổ lửa xuống mặt biển. (câu đơn)
TN TN CN VN
c) Buổi sáng, con kênh còn phơn phớt màu đào, giữa trưa bỗng hóa ra một dòng thủy ngân cuồn
TN CN1 VN1 TN VN2
cuộn lóa mắt, rồi dần dần biến thành một con suối lửa lúc trời chiều. (câu ghép)
VN2
Câu 3: (2 điểm) Xác định từ đơn, từ ghép, từ láy:
( dập dờn, nổi, thành phố, niềm nở, xơ xác, mát lành, đủng đỉnh, làng mạc, học, dữ dằn, đẹp đẽ.)
Bài làm:
- Từ đơn: nổi, học.
- Từ ghép: thành phố, niềm nở, mát lành, làng mạc.

- Từ láy: dập dờn, xơ xác, đẹp đẽ, đủng đỉnh.
Câu 4: (3 điểm) Từ “ thành phố” trong các câu dưới đây là DT, ĐT hay TT? Cho biết nó giữ chức
vụ gì trong câu?
a) Thành phố này lớn lắm!
b) Tôi đang đến thành phố.
c) Ông ấy sống ở thành phố.
d) Từ thành phố này, Bác đó ra đi.
Bài làm:
@: Từ “ thành phố” trong các câu trên là danh từ.
- Từ “thành phố” trong a giữ chức vụ chủ ngữ.
- Từ “thành phố” trong b giữ chức vụ bổ ngữ.
- Từ “thành phố” trong c giữ chức vụ vị ngữ.
- Từ “thành phố” trong d giữ chức vụ trạng ngữ.
Câu 5: (3 điểm) giải nghĩa các câu tục ngữ sau:
a) Góp gió thành bảo
b) Nước chảy đá mòn
Trả lời:
a) Góp gió thành bảo: tích nhiều cái nhỏ sẽ thành cái lớn.
b) Nước chảy đá mòn: kiên trì, bền bỉ thì công việc lớn cũng làm xong.
Câu 6: (3đ) Em hãy viết đoạn văn ngắn tả trường em trong giờ học.
16
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />Bài viết:
Học sinh đang trong giờ học bài. Ngoài kia im lặng quá. Sân trường dường như rộng thêm ra,
chỉ còn có tiếng xào xạc của những chiếc lá vàng rơi. Những tia nắng nhảy nhót, nô đùa trên mặt
sân. Hàng cây xanh trong sân trường như đang ngủ yên. Chị gió nhẹ nhàng bay lượn. Trên cành
cây, các chị họa mi đang hót véo von, tiếng hót làm cho người ta cảm giác sực tĩnh buồn ngủ để
chăm chú nghe thầy (cô) giảng bài. Những chú ve thấy vậy cũng rãi những khúc nhạc râm ran
Trường yên tĩnh đợi học trò trong giờ giải lao.


ĐỀ 14
Câu 1: (3 điểm) Xác định DT, ĐT, TT:
(ánh sáng, hiền hòa, bốc lên, kẽo kẹt, điên cuồng, nghi ngút, ảo giác, mỏng manh, khoảnh khắc)
Bài làm:
- DT: ánh sáng, ảo giác, khoảnh khắc
- ĐT: bốc lên, kẽo kẹt,
- TT: hiền hòa, điên cuồng, nghi ngút, mỏng manh,
Câu 2: (3 điểm) Xác định TN, CN, VN. Cho biết là câu đơn hay câu ghép?
a) Vịnh Hạ Long là một thắng cảnh có một không hai của đất nước Việt Nam. (câu đơn)
CN VN
b) Có chổ đảo dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập, xa trông như quân cờ bày trên mặt
TN CN VN
biển. (câu đơn)
c) Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng
TN CN VN
xe, tiếng cần trục từ trên các tầng than, bến cảng vọng lại. (câu đơn)
VN
d) Chiều đến, những cơn gió nhè nhẹ, từng đàn én chao lượn trên bầu trời. (câu ghép)
TN CN1 VN1 CN2 VN2
Câu 3: (2 điểm) Xác định từ “ăn” đồng âm và nhiều nghĩa:
a) Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân.
b) Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng ăn than.
c) Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng ăn với nhau bữa cơm rất vui vẻ.
Trả lời:
- Từ “ăn” trong câu c là từ nhiều nghĩa.
- Từ “ăn” trong 3 câu trên là từ đồng âm với nhau.
Câu 4: (3 điểm) Xác định từ đơn, từ ghép, từ láy:
( thuyền chài, khổng lồ, rón rén, ngủ, sặc sỡ, làm, chùa chiền, thung lũng, khỏe, mát mắt, trong
trắng, thướt tha.)
Bài làm:

- Từ đơn: ngủ, làm, khỏe
- Từ ghép: thuyền chài, khổng lồ, chùa chiền, thung lũng, mát mắt, trong trắng
- Từ láy: rón rén, sặc sỡ, thướt tha.
Câu 5: (2 điểm) Trong bài thơ “Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà ” nhà thơ Quang Huy có
viết:
“Biển sẽ nằm bỡ ngỡ giữa cao nguyên”.
Hỏi: Theo em câu thơ trên nói lên điều gì? Từ “bỡ ngỡ” có gì hay?
Trả lời:
@: Câu thơ nói lên sức mạnh kì diệu “dời non lấp biển” của con người.
17
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />@: Từ “bỡ ngỡ” hay ở chỗ là tác giả dùng phép nhân hóa, gán cho biển tâm trạng như con người -
ngạc nhiên vì sự xuất hiện kì lạ của mình giữa vùng núi cao.

ĐỀ 15
Câu 1: (2 điểm) Cho các từ: “mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong
mỏi, mơ màng, mơ mộng.”
a) Xếp những từ trên làm hai nhóm: từ ghép, từ láy.
b) Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và kiểu từ láy ở mỗi nhóm trên.
Bài làm:
a) - Từ ghép: xa lạ, phẳng lặng, mong ngóng, mơ màng, mơ mộng.
- Từ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiu, mong mỏi.
b) - Các từ ghép trên thuộc kiểu từ ghép phân loại (tổng hợp)
- Các từ láy trên thuộc kiểu từ láy: láy phụ âm đầu.
Câu 2: (2 điểm) Chữa lại câu sai dưới đây bằng hai cách (chỉ được thay đổi nhiều nhất hai từ ở
mỗi câu)
a) Vì sóng to nên thuyền không bị đắm.
b) Tuy Minh đau chân nhưng bạn phải nghỉ học.
Bài làm:
a) Tuy sóng to nh ưng thuyền không bị đắm.

b) Vì Minh đau chân nên bạn phải nghỉ học.
Câu 3: (4 điểm) Xác định TN, CN, VN trong các câu sau. Cho biết là câu đơn hay câu ghép:
a) Một vầng trăng tròn, to và đỏ hồng hiện lên ở chân trời, sau rặng tre đen của một ngôi làng xa.
CN VN
(câu đơn)
b)Thuyền chúng tôi tiếp tục chèo, đi tới ba nghìn thước rồi mà vẫn thấy chim đậu trắng xóa trên
CN VN
những cành cây gie sát ra sông. (câu đơn)
c) Dưới những nhát búa hăm hở của anh, con cá lửa ấy vùng vẩy, quằn quại, giãy lên đành
TN CN VN
đạch. (câu đơn)
d) Nó nghiến răng ken két, nó cưỡng lại anh, nó không chịu khuất phục. (câu ghép)
CN1 VN1 CN2 VN2 CN3 VN3
Câu 4: (2 điểm) Viết lại đoạn văn sau và dùng dấu chấm, dấu phẩy cho đúng chỗ:
“ Những đồi tranh vàng óng lao xao trong gió nhẹ .những đồi đất đỏ như vung úp nối nhau
chạy tít tắp tận chân trời .đó đây , những cum rừng xanh thẳm như ốc đảo nổi lên giữa thảo
nguyên .những đồn điền cà phê ,chè, tươi tốt mênh mông .những rẫy lúa ,nương ngô
bên những mái nhà sàn thấp thoáng trải dài ven bờ suối ,hoặc quây quần trên những ngọn đồi.”
Câu 5: (2 điểm) Sắp xếp các từ dưới đây theo nhóm từ trái nghĩa:
(vạm vỡ, học, nghiêm trang, gầy còm, chơi, sỗ sàng, hào phóng, vội vã, keo bẩn)
Bài làm:
+ vạm vỡ - gầy
+ nghiêm trang - sỗ sàng
+ chơi - học
+ hào phúng - keo bẩn

ĐỀ 16
Câu 1: (3 điểm) Xác định DT, ĐT, TT:
18
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch

Trường Tiểu học Phường 1 />( Con đò, cuống quýt, hòa lẫn, khua động, uy nghi, con kênh, ngọn đồi, tráng lệ, mệt mỏi, sặc sỡ,
nhảy nhót, run rẩy, hồ nước.)
Bài làm:
- DT: Con đò, con kênh, ngọn đồi, hồ nước.
- ĐT: hòa lẫn, khua động, nhảy nhót, run rẩy.
- TT: cuống quýt, uy nghi, tráng lệ, mệt mỏi, sặc sỡ.
Câu 2: (2 điểm) Xác định từ “lá” đồng âm và nhiều nghĩa:
a. Lá bàng đang đỏ ngọn cây.
b. Ở giữa sân trường, lá cờ đỏ tung bay phần phật.
c. Bạn Minh đang nhặt từng lá bài bị rơi xuống đất.
d. Mai rất xúc động khi cầm lá thư mẹ gửi.
Bài làm:
- Từ “lá” trong câu a là từ nhiều nghĩa.
- Từ “lá” trong các câu trên đồng âm với nhau.
Câu 3: (4 điểm) Xác định TN, CN, VN. Cho biết câu đơn hay câu ghép?
a. Mỗi buổi chiều, Huế thường trở về trong nỗi yên tĩnh lạ kì. (câu đơn)
TN CN VN
b. Cây chuối cũng ngủ, tàu lá lặng đi như thiếp vào trong nắng. (câu ghép)
CN1 VN1 CN2 VN2
c. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến mất. (câu đơn)
CN VN
d. Cờ bay trên những mái nhà, trên những cành cây, trên những góc phố. (câu đơn)
CN VN
Câu 4: (2 điểm) Tìm các quan hệ từ thích hợp điền vào các câu sau cho đúng:
a) Vân gặp nhiều khó khăn bạn ấy học hành sút kém. (nên)
b) Vân gặp nhiều khó khăn bạn ấy vẫn học giỏi. (nhưng)
c) Hiền học giỏi toán bạn ấy làm bài toán rất nhanh. (nên)
d) Hiền học giỏi toán bạn ấy còn học giỏi môn Tiếng Việt. (không chỉ-mà-
còn).
Câu 5: (3 điểm) Phân tích cấu tạo các âm tiết sau:

Âm tiết Phụ âm đầu Vần
âm đệm âm chính âm cuối
quyện q u yê n
quạ q u a
gìn gi in
khuỷu kh u y u
úa o a
nghỉ ngh i
oen o e n
chia ch ia
nhỉ nh i
uy u y

ĐỀ 17
Câu 1: ( 2 đ). Cho các từ sau:
19
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />“Khúc khích, ào ào, lom khom, lè tè, lạch bạch, ngoằn ngoèo, rào rào, mấp mô, rúc rích, chói
chang, phều phào, lặc lè, thủ thỉ, khấp khểnh, ríu rít, sằng sặc, chót vót”
- Hãy phân thành 2 nhóm từ: từ tượng thanh, từ tượng hình.
Bài làm:
- Từ tượng thanh: Khúc khích, ào ào, lè tè, lạch bạch, rào rào, rúc rích, phều phào, ríu rít, sằng
sặc.
- Từ tượng hình: lom khom, ngoằn ngoèo, mấp mô, chói chang, lặc lè, thủ thỉ, khấp khểnh, chót
vót.
Câu 2: (2 điểm) giải nghĩa các câu tục ngữ sau:
a) Đi một ngày đàn học một sàn khôn
b) Một con ngựa đau cả tàu bảo cỏ
Trả lời:
a) Đi một ngày đàn học một sàn khôn: câu tục ngữ khuyên bảo con người rằng muốn có kiến thức

sâu rộng, hiểu biết nhiều thì phải tiếp xúc và lăn lộn nhiều trong cuộc sống.
b) Một con ngựa đau cả tàu bảo cỏ: nói lên tấm lòng nhân ái, đoàn kết và quan tâm lẫn nhau.
Câu 3: (4đ) Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau. Là câu đơn hay câu ghép?
a) Mựa hè, nó rất nóng và cháy lên những tia sáng của ngọn lửa. (câu đơn)
TN CN VN
b) Mựa nắng, đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt. (câu ghép)
TN CN1 VN1 CN2 VN2
c) Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông “sấu cản mũi thuyền”, trên cạn hổ rình xem hát”,
TN
con người phải thông minh và giàu nghị lực. (câu đơn)
CN VN
d) Chị ngã em nâng. (câu ghép)
CN1 VN1 CN2 VN2
Câu 4: (2,5 điểm) Từ “ngay thẳng” trong các câu sau đây là DT, ĐT hay TT? Cho biết chúng giữ
chức vụ gì trong mỗi câu?
a) Bác Út rất ngay thẳng.
b) Sự ngay thẳng của bác Út khiến ai cũng thích.
c) Ngay thẳng là đức tính nên cần có ở mỗi người.
d) Họ ăn nói ngay thẳng lắm!
Trả lời:
- Từ “ngay thẳng” trong các câu trên là tính từ.
- Từ “ngay thẳng” trong câu a giữ chức vụ vị ngữ.
- Từ “ngay thẳng” trong câu a giữ chức vụ định ngữ
- Từ “ngay thẳng” trong câu a giữ chức vụ chủ ngữ
- Từ “ngay thẳng” trong câu a giữ chức vụ bổ ngữ
Câu 5: (2,5 điểm) Trong các từ in đậm dưới đây, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa?
a) Bé chạy lon ton trên sân. (từ nhiều nghĩa)
b) Tàu hỏa chạy băng băng trên đường ray. (từ đồng âm)
c) Con báo chạy rất nhanh. (từ nhiều nghĩa)
Câu 6 ( 3điểm) Viết đoạn văn ngắn tả buổi sáng trong vườn cây.

Bài viết:
Giọng ca vàng của cô ca sĩ họa mi vang lên như đánh thức cả khu vườn. Ông mặt trời có lẽ
vừa mở mắt sau giấc ngủ dài chiếu những tia nắng yếu ớt đầu tiên xuống trần gian. Vô số giọt
sương đọng lại trên cành lá nhìn long lanh như muôn vàn viên ngọc sáng. Tất cả cây trong vườn
20
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />đều vươn vai đứng dậy khỏe khoắn. Những khóm hoa bắt đầu tung cánh khoe sắc thắm. Hương vị
ngọt ngào đã quyến rũ những nàng ong, nàng bướm đến sớm. Dưới đất mấy chú giun cũng dậy tập
thể dục. Họ hàng nhà kiến vốn chăm chỉ nên đã làm việc từ bao giờ. Không gian yên tĩnh của khu
vườn bị phá tan khi mẹ con chị gà mái vào tìm mồi Khu vườn buổi sáng thật thanh bình.

ĐỀ 18
Câu 1: (2đ) Xác định từ loại của những từ được gạch chân .
a. Mấy hôm nay, bạn ấy suy nghĩ dữ lắm.
b. Tôi rất trân trọng những suy nghĩ của bạn.
c. Trong trận bóng đá chiều nay, đội lớp 5A đã chiến thắng giòn giã.
d. Sự chiến thắng của đội lớp 5A, có công đóng góp của cả lớp.
Trả lời:
- Từ “suy nghĩ” trong câu a là động từ.
- Từ “suy nghĩ” trong câu b là danh từ.
- Từ “chiến thắng” trong câu c là động từ
- Từ “chiến thắng” trong câu d là danh từ.
Câu 2: (4đ). Em hãy giải thích ý nghĩa của các thành ngữ sau :
a. Đồng tâm hiệp lực.
b. Kề vai sát cánh.
Trả lời:
a. Đồng tâm hiệp lực: cùng một lòng, cùng một sức để đạt được mục đích chung.
b. Kề vai sát cánh: luôn ở gần nhau và thân thiết với nhau.
Câu 3: (4đ). Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau và cho biết mỗi câu thuộc
loại câu gì ?( Câu đơn hay câu ghép)

a. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục. (câu ghép)
TN CN1 VN1 TN CN2 VN2
b. Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông
TN VN
hoa tím. (câu đơn khuyết chủ ngữ).
Câu 4: (4đ) Trong bài thơ “ Tiếng Đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà” có câu:
“ Biển sẽ nằm bỡ ngỡ giữa cao nguyên”.
Theo em câu thơ trên nói lên điều gì? Từ “bỡ ngỡ” có gì hay?
Trả lời:
- Câu thơ trên nói lên sức mạnh dời non lấp biển của con người.
- Tác dụng của từ “bỡ ngỡ”: tác giả gán cho biển tâm trạng như con người - ngạc nhiên vì sự xuất
hiện của mình giữa vùng núi cao.
Câu 5: (3đ) Xác định từ loại:
( phát biểu, thư viện, đẹp đẽ, minh mẫn, trường học, trả lời, chèo bẻo, mỉm cười, vời vợi)
Trả lời:
- DT: thư viện; trường học; chèo bẻo (con chim chèo bẻo-TV2).
- ĐT: phát biểu; trả lời; mỉm cười.
- TT: đẹp đẽ; minh mẫn; vời vợi.

ĐỀ 19
Câu 1: (4đ).
21
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />a. Cho các từ sau: Khúc khích, ào ào, lom khom, lè tè, lạch bạch, ngoằn ngoèo, rào rào, mấp mô,
rúc rích, chói chang, phều phào, lặc lè, thủ thỉ, khấp khểnh, ríu rít, sằng sặc, chót vót.
Hãy phân thành 2 nhóm từ: Từ tượng thanh, từ tượng hình.
Trả lời:
- Từ tượng thanh: Khúc khích, ào ào, lè tè, lạch bạch, rào rào, rúc rích, phều phào, thủ thỉ, ríu rít,
- Từ tượng hình: lom khom, ngoằn ngoèo, mấp mô, chói chang, lặc lè, khấp khểnh, sằng sặc, chót
vót.

b. Xác định từ theo kiểu cấu tạo:
(vui sướng, học, nhấp nhô, học hành, cười, hả hê, ỉ eo, gầy gộc, óng ánh, cây cối, lác đác)
Trả lời:
- Từ đơn: học, cười,
- Từ ghép: vui sướng, học hành, gầy gộc, cây cối,
- Từ láy: nhấp nhô, hả hê, (ỉ eo, óng ánh - gọi là láy phụ âm đầu), lác đác.
Câu 2: ( 3đ). Xác định từ loại của các từ được gạch chân trong các câu sau :
a) Thắng lợi của chúng ta rất to lớn.
@: “Thắng lợi” là danh từ.
b) Chúng ta đang thắng lợi lớn.
@: “Thắng lợi” là động từ.
c) Chúng ta hoàn thành rất thắng lợi kế hoạch năm học.
@: “Thắng lợi” là tính từ.
Câu 3: (2đ) Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau và cho biết mỗi câu thuộc loại
câu gì ?( Câu đơn hay câu ghép)
a. Ở nhà, tôi có nhiều truyện hay. (câu đơn)
TN CN VN
b. Ở nhà tôi có rất nhiều truyện hay. (câu đơn)
CN VN
Câu 4: (2đ) Trong bài thơ “Hành trình của bầy ong” của Nguyễn Đức Mậu có hai câu:
“ Bầy ong giữ hộ cho người
Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày”. Tác giả muốn nói lên điều gì về công việc của bầy
ong?
Trả lời:
- Công việc của bầy ong có ý nghĩa thật đẹp đẽ, lớn lao: ong giữ hộ cho người những mùa hoa đã
tàn nhờ đã chắt được trong vị ngọt, mùi hương của hoa những giọt mật tinh túy. Thưởng thức mật
ong, con người như thấy những mùa hoa sống lại, không phai tàn.
Câu 5: (2đ) Tìm từ “chân” đồng âm và nhiều nghĩa:
a) Con trâu có bốn cái chân.
b) Bạn Lan nói chuyện rất chân thật.

c) Tấm chân tình của bạn tôi sẽ ghi nhớ.
d) Bác bảy bị đau chân.
Trả lời:
- Từ “chân” trong câu a và câu d là 2 từ nhiều nghĩa.
- Từ “chân” trong câu a và câu d so với từ chân trong câu b và câu c là đồng âm .

ĐỀ 20
Câu 1: (2,5 điểm) Xác định từ loại:
(mùi hương, thưa thớt, thay đổi, thoáng đãng, vòm cây, vỗ về, lẩm nhẩm, khe núi, dập dờn)
22
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 /> Trả lời:
- DT: mùi hương, vòm cây, khe núi.
- ĐT: thay đổi, vỗ về, lẩm nhẩm.
- TT: thưa thớt, thoáng đãng, dập dờn.
Câu 2: (3,5 điểm) Từ “sườn”, “tai” trong những câu dưới đây câu nào chúng mang nghĩa gốc,
câu nào chúng mang nghĩa chuyển.
a) “Sườn”
- Nó hích vào sườn tôi. (nghĩa gốc)
- Con đèo chạy ngang sườn núi. (nghĩa chuyển)
- Tôi đi qua phía sườn nhà. (nghĩa chuyển)
- Dựa vào sườn của bản báo cao. (nghĩa chuyển)
b) “Tai”
- Đó là điều tôi mắt thấy tai nghe. (nghĩa gốc)
- Chiếc cối xay lúa cũng có hai tai rất điệu. (nghĩa gốc)
- Đến cả cái ấm, cái chén cũng có tai. (nghĩa gốc)
Câu 3: (4 điểm) Xác định TN, CN, VN. Cho biết là câu đơn hay câu ghép?
a) Phía bên kia cù lao, cây cối mọc xanh um. (Câu đơn)
TN CN VN
b) Trong nhà, Nam xem ti vi còn Ngọc thì đọc báo. (câu ghép)

TN CN1 VN1 CN2 VN2
c) Ngoài khơi, những đoàn thuyền đánh cá đang thi nhau vào bờ. (Câu đơn)
TN CN VN
d) Ở sân trường, các bạn nam chơi bắn bi còn các bạn nữ thì chơi nhảy dây. (câu ghép)
TN CN1 VN1 CN2 VN2
Câu 4: (2điểm) Trong bài “Thầy thuốc như mẹ hiền”, Hải Thượng Lãn Ông có 2 câu thơ:
“ Công danh trước mắt trôi như nước,
Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.”
Hỏi: em hiểu nội dung 2 câu thơ như thế nào?
Trả lời:
- Công danh chỉ là cái vật chất bên ngoài nên chẳng đáng coi trọng. Tấm lòng nhân nghĩa của con
người dành cho nhau không đổi thay mới thật sự đáng quý.
Câu 5: (3 điểm) Giải nghĩa các câu tục ngữ, thành ngữ sau:
a) Gan vàng dạ sắt
b) Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết
c) Dữ như cọp
Trả lời:
a) Gan vàng dạ sắt: khen người chung thủy, không thay lòng đổi dạ.
b) Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết: đề cao sức mạnh đoàn kết trong tập thể.
c) Dữ như cọp: chê trách kẻ ác nghiệt với người dưới mình.

ĐỀ 21
Câu 1: (4đ)
a/ Tìm các danh từ, động từ, tính từ, quan hệ từ trong các câu văn sau:
"Nắng rạng trên nông trường. Màu xanh mơn mởn của lúa óng lên cạnh màu xanh đậm như
mực của những đám cói cao. Đó đây, những mái ngói của nhà hội trường, nhà ăn, nhà máy nghiền
cói nở nụ cười tươi đỏ." (Theo Bùi Hiển)
23
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />Trả lời:

- DT: Nắng rạng, trên, nông trường, Màu xanh, lúa, màu xanh, mực, đám cói, mái ngói, nhà hội
trường, nhà ăn, nhà máy nghiền cói, nụ cười.
- ĐT: óng lên, nở.
- TT: mơn mởn, cạnh, đậm, cao, tươi đỏ.
- QHT: của, như, của, của
b/ Xác định nghĩa của từ "ăn" trong các câu sau và phân chia các nghĩa ấy thành nghĩa gốc hay
nghĩa chuyển:
- Bác đã ăn cơm chưa?
- Loại xe này ăn xăng lắm.
Trả lời:
- Bác đã ăn cơm chưa ?
Nghĩa của từ “ăn”: là một hoạt động đưa thức ăn vào miệng, nhai, nuốt vào bụng của con người và
cả động vật. Trong câu này từ “ăn” là nghĩa gốc.
- Loại xe này ăn xăng lắm.
Nghĩa của từ “ăn”: chỉ sự hao tốn nhiên liệu của máy móc. Trong câu này từ “ăn” là nghĩa chuyển.
Câu 2: (4đ) Cho đoạn văn sau:
"Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên cánh đồng bà con xã viên đã đổ ra đồng
cấy mùa, gặt chiêm trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng
nói tiếng cười nhộn nhịp vui vẻ".
a/ Khôi phục lại dấu chấm câu thích hợp trong đoạn văn trên rồi viết lại đoạn văn (nhớ viết
hoa chữ cái đầu câu).
b/ Xác định chủ ngữ, vị ngữ của từng câu.
Trả lời:
a) "Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên cánh đồng. Bà con xã viên đã đổ ra đồng
cấy mùa, gặt chiêm. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng
nói tiếng cười nhộn nhịp vui vẻ".
b) Xác định chủ ngữ, vị ngữ của từng câu như sau: (có 3 câu)
- Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên cánh đồng.
CN VN
- Bà con xã viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm.

CN VN
- Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói tiếng c ười nhộn
TN CN1 VN1 CN2 VN2
nhịp vui vẻ.
Câu 3: (3đ) Các từ trong mỗi nhóm dưới đây có quan hệ với nhau như thế nào?
- Đó là những từ đồng nghĩa.
- Đó là những từ đồng âm.
- Đó là những từ nhiều nghĩa.
a) đánh giặc, đánh trống, đánh cờ.
b) trong xanh, trong vắt, trong veo.
c) chim đậu trên cành, thi đậu, xôi đậu.
Trả lời:
a) Từ “đánh” trong các từ: đánh giặc, đánh trống, đánh cờ là một từ nhiều nghĩa.
b) “trong xanh, trong vắt, trong veo” là những từ đồng nghĩa với nhau.
c) Từ “đậu” trong các từ ngữ : chim đậu trên cành, thi đậu, xôi đậu là các từ đồng âm với nhau.
Câu 4: (3đ) xác định từ theo kiểu cấu tạo:
24
Phòng GD&ĐT Thị xã Ngã Năm Giáo viên biên soạn : Lê Quốc Kịch
Trường Tiểu học Phường 1 />( biển, rực rỡ, lênh khênh, trái đất, nhà, đu đủ, lao xao, sầu riêng, bạn bè, thong thả, xa xa, chùa
chiền, dừa.)
Trả lời:
- Từ đơn: biển, nhà, dừa.
- Từ ghép: trái đất, (đu đủ - vì là tên trái cây- DT), bạn bè, chùa chiền.
- Từ láy: lênh khênh, lao xao, lao xao, thong thả, xa xa,
Câu 5: (2đ) Giải thích các câu tục ngữ, thành ngữ sau:
a) Ở hiền gặp lành
b) Uống nước nhớ nguồn
Trả lời:
a) Ở hiền gặp lành: ăn ở tốt với người khác thì sẽ có người tốt với mình. Khuyên ta sống hiền
lành, nhân hậu thì sẽ gặp nhiều điều tốt đẹp, may mắn.

b) Uống nước nhớ nguồn: Phải biết nhớ công ơn của những người đi trước.
Câu 6: (3đ) Viết đoạn văn tả cây mai.
Bài viết:
Mỗi dịp Tết đến xuân về, trong mỗi gia đình lại có một cây mai. Cây mai được người ta trồng
từ rất sớm ở những chổ ươm giống cây kiểng, có khi trước Tết hàng năm. Nhưng nhờ có sự chăm
sóc khéo léo của con người mà những nụ hoa nở đúng vào dịp Tết, góp phần tô điểm cho không
khí mùa xuân. Nhìn từ xa, có cây to như một người khổng lồ với muôn nghìn cánh tay giang rộng.
Những cây mai được người thợ khéo léo cắt tỉa gọn gàng nên mang những hình dáng rất đẹp có
khi lạ mắt. Có cây mai thân thẳng vươn lên thành hình chóp, có cây thân uốn thành những đường
cong mềm mại Những cây mai được trồng vào những cái chậu to, bé khác nhau. Thân cây nhỏ
nhưng cứng cáp. Lá mai được người chăm sóc tuốt đi hết để cho cây mau ra hoa. Từ thân cây ấy
đâm ra không biết bao nhiêu cánh tay. Những cành nhỏ vươn ra như khoe những nụ hoa mai
chúm chím, còn e ấp. Từng ngày trôi qua, khi mùa xuân về, những nụ hoa ấy lại chui ra khỏi chiếc
áo ấm áp khoe sắc thắm. Khoe những cánh hoa màu vàng mềm mại, mỏng manh. Xen lẫn với nụ
hoa là mầm xanh nhú lộc nhưng có khi đã bật mình thành chiếc lá xanh. Theo quan niệm người
Việt, hoa mai là hình ảnh tượng trưng cho sự may mắn. Để thêm phần hấp dẫn, người ta còn trang
trí lên mình cây mai những chùm đèn xanh đỏ nhấp nháy, những bao lì xì hay những quả cầu lộc
may mắn.

ĐỀ 22
Câu 1: (3điểm)
a. Xác định nghĩa của từ "ăn" trong các cụm từ sau:
(Ăn cơm ; ăn xăng ; ăn bám ; ăn ý)
b. Tìm 4 thành ngữ, tục ngữ có từ "ăn".
Trả lời:
Câu a:
- Từ “ăn” trong “ăn cơm”: là hoạt động đưa thức ăn vào miệng, nhai, nuốt vào cơ thể của con
người và động vật.
- Từ “ăn” trong “ăn xăng”: chỉ sự hao tốn nhiều nhiên liệu của máy móc.
- Từ “ăn” trong “ăn bám”: chỉ người chỉ biết sống dựa dẫm vào người khác mà tìm công việc để

nuôi sống bản thân mình.
- Từ “ăn” trong “ăn ý”: chỉ sự hòa hợp với nhau.
b) Các câu thành ngữ, tục ngữ có từ ăn:
- Ăn chắc, mặc bền.
25

×