Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

LUẬN VĂN PHÂN TÍCH TÍNH HÌNH KHAI THÁC VÀ TIÊU THỤ DẦU THÔ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.62 MB, 178 trang )


2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 1











Luận văn
2009-
2011
2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 2

MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Lời can đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục 1


Danh mục các bảng hình 3

1 MỞ ĐẦU
1. lý do chọn đề tài 4
2. Mục tiêu nghiên cứu 5
2.1. Mục tiêu chung 5
2.2. Mục tiêu cụ thể 5
3. Phạm vi nghiên cứu 5
3.1. Kkhông gian 5
3.2. Thời gian 5
3.3. Đối tượng nghiên cứu 5
4. Phương pháp nghiên cứu 5
4.1. Phương pháp thu thập số liệu 5
4.2. Phương pháp phân tích 5

PHẦN 2 NỘI DUNG
CHƢƠNG 1

6
6
6
7
7
7
1.3. Tình hình kai thác dầu thô của Việt Nam 8
1.4. Tình hình tiêu thụ dầu thô của Việt Nam 8
2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ

ĐHTCNH-09A 3

CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ TIÊU THỤ DẦU THÔ
CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009 – 2011
9
2009 – 2011 10
2.2.1. Phân tích hoạt động khai thác 2009- 2011 10
2.2.2. Phân tích tình hìn 2009 - 2011 13
2.2.2.1. Sản lượng và giá trị xuấ 2009 13
2.2.2.2. Sản lượng và giá trị xuất khẩu dầu thô 2010 15
2.2.2.3. 2011 18
2.3. Tổng kết tình hình tiêu thụ dầu thô 2009 – 2011 20
2.5. Thuận lợi và khó khăn 21
2.5.1. Thuận lợi 21
2.5.2. Khó khăn 22
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC
VÀ TIÊU THỤ DẦU THÔ CỦA VIỆT NAM
3.1. Xu hướng khai thác và tiêu thụ dầu thô của Việt nam trong tương lai 23
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác và tiêu thụ dầu thô 23
PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 23
3.1. Kết luận 24
3.2. Kiến nghị 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25









2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 4

 bảng
Bảng 1: Sản lượng dầu thô khai thác giai đoạn 2009 – 2011 10
2: Sản lượng và giá trị xuất khẩu dầu thô trong năm 2009 13
3: 2009 14
4: Sản lượng và giá trị xuất khẩu dầu thô 2010 15
5: 2010 16
6: Sản lượng và giá trị xuất khẩu dầu thô 2011 18
Bảng 7: Thị trường xuât khẩu dầu thô của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011 19
8: 2009-2011 20


Biểu đồ 1: Sản lượng và giá trị xuất khẩu dầu thô 2009 10
Biểu đồ 2: Sản lượng và giá trị xuất khẩu dầu thô 2010 15
Biểu đồ 3: Sản lượng và giá trị xuất khẩu dầu thô 2011 18
Biểu đồ 4: Sản lượng và giá trị xuất dầu thô 2009 – 2011 20







2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 5

1 MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước hiện nay việc phát triển
công nghiệp năng lượng là hết sức cần thiết nhưng trình độ khoa học kĩ thuật còn hạn
chế và chi phí cao nên việc đưa vào sử dụng các loại năng lượng tái tạo và năng lượng
hạt nhân phục vụ quá trình phát triển là vô cùng khó khăn và nguy hiểm. Do đó, Việt
Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào các nguồn năng lượng hóa thạch: than, dầu, khí. Trong
đó dầu thô đóng vai trò quan trọng nhất.
Việt Nam là một quốc gia có trữ lượng dầu thô lớn tính đến 31/12/2004 vào
khoảng 402 triệu tấn và còn có khả năng tăng thêm do khu vực Biển Đông của Việt
Nam chưa được khai thác hết. Bên cạnh đó quan hệ hợp tác với nước ngoài của Việt
Nam ngày càng được cải thiện tốt hơn và tỉ lệ dân số trẻ ở Việt Nam đảm bảo một
nguồn lao động dồi dào trong một thời gian dài. và Việt Nam là nước xuất khẩu dầu
thô đứng hạng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á. Đó sẽ là một điểm tựa vững chắc cho
việc phát triển của Việt Nam trong tương lai.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn. Đó là trình độ
khoa học kĩ thuật ở Việt Nam hiện chưa phát triển tương xứng với yêu cầu thăm dò và
khai thác dầu thô ngày càng tăng, bên cành đó nguồn nhân lực có kinh nghiệm và
chuyên môn cao cũng thiếu hụt nghiêm trọng. Dầu thô ở Việt Nam hiện nay chủ yếu
được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu lại các thành phẩm như: xăng, dầu hỏa,
dầu diezen. Do nước ta chỉ mới có một nhà máy lọc dầu (nhà máy lọc dầu Dung Quất)
công suất không đáp ứng được nhu cầu, điều này gây ra thiệt hại rất lớn về kinh tế.
Ngoài ra, những khó khăn chính trị về tranh chấp trên Biển Đông và vấn đề bảo vệ môi

trường cũng là những khó khăn và thách thức đối với việc khai thác và tiêu thụ dầu thô.
Những thuận lợi, cơ hội cũng như những khó khăn và thách thức trên đặt ra cho
Việt Nam nhiều vấn đề cần phải thực hiện nhanh chóng và chuẩn xác nhằm tạo điều
kiên thuận lợi cho ngành dầu khí và cả đất nước phát triển. Vì vậy, em chọn đề tài
“Phân tích tình hình khai thác và tiêu thụ dầu th Việt Nam giai đoạn 2009 - 2011”
để nghiên cứu qua đó có thể đề ra các giải pháp góp phần giải quyết các khó khăn và
phát triển chung cho ngành dầu khí Việt Nam đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
mục tiêu phát triển đất nước.

2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 6

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
-
.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-
- .
-
.
-
.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Không gian
.
3.2.

Thời gian thực hiện đề tài từ 16/04/2012 đến 18/05/2012.
2009 đến năm 2011.
3.3.
.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Thu thập thông tin thứ cấp trên internet, báo, tạp chí và các tài liệu khác có liên
quan.
4.2. Phƣơng pháp phân tích
.





2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 7

PHẦN 2 NỘI DUNG
CHƢƠNG 1

1.1.

. Do .
.
1.1.
,

.
1.2

.
.

2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 8

1.2.2
-
.
-
.
-
-
, .
1.3. Tình hình khai thác dầu thô của Việt Nam
Từ những ngày đầu thống nhất công nghiệp năng lượng đã được xem đóng vai trò
quan trọng trong công cuộc khôi phục đất nước, khai thác dầu khí được đặt lên hàng
đầu. Khai thác dầu thô của Việt Nam đi lên từ con số không cả về người và trang thiết
bị, tuy nhiên với nổ lực phấn đấu cùng với sự giúp đỡ của các nước trên thế giới, khai
thác dầu thô đã dần phát triển và đạt được những bước tiến quan trọng.
Trước năm 2005 khai thác dầu thô của Việt Nam chủ yếu tập trung ở mỏ Bạch Hổ
được xem là mỏ dầu lớn nhất Việt Nam cho đến nay có trữ lượng khoảng 300 triệu tấn,
công suất khai thác tối đa là 38.000 tấn/ngày, sản lượng khai thác năm 2004 là 20.051
nghìn tấn. Từ năm 2005 về sau sản lượng khai thác liên tục giảm do không tìm thêm

được các mỏ dầu có sản lượng lớn vì trang thiết bị kĩ thuật lạc hậu, chỉ thăm dò khai
thác chủ yếu ở vùng thềm lục địa có độ sâu khoảng 200m.
Trên tình hình đó Việt Nam tăng cường hợp tác với một số công ty nước ngoài để
thăm dò và khai thác dầu ngoài khơi Biển Đông. Tháng 10-2004 một liên doanh gồm
American Technologies, Petronas, Singapore Petroleum và Petro Vietnam loan báo
phát hiện một mỏ dầu có trữ lượng 100 triệu thùng tại bờ biển phía Bắc.
Tuy nhiên quá trình khai thác cũng gặp khó khăn do giá dầu thô quá thấp trung
bình 20USD/thùng (từ năm 2001 đến năm 2003), song khi giá dầu tăng lên
60USD/thùng đã thúc đẩy các công ty đầu tư thăm dò và khai thác. Đến nay nhiều mỏ
dầu đã được vào khai thác và công tác thăm dò vẫn đang được tiến hành cả ở những
vùng biển sâu.



2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 9

1.4. Tình hình tiêu thụ dầu thô của Việt Nam
Từ năm 1989 Việt Nam bắt đầu xuất khẩu dầu thô và đến trước năm 2009 lượng
dầu thô khai thác được vẫn chủ yếu xuất khẩu sang nước ngoài. Trữ lượng xuất khẩu
dầu thô của Việt Nam ngày càng tăng, đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước,
chiếm khoảng 30% tổng nguồn thu.Thị trường xuất khẩu hiện nay của Việt Nam chủ
yếu là các quốc gia ở châu Á như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, … , ngoài ra
Việt Nam còn xuất khẩu dầu thô sang Hoa Kỳ - nền kinh tế lớn nhất thế giới. Hiện nay,
Việt Nam đã gia nhập WTO – Tổ chức thương mại thế giới là cơ hội thuận lợi cho phát
triển xuất khẩu nói chung và xuất khẩu dầu thô nói riêng.
Từ năm 2009 đến nay Việt Nam vẫn xuất khẩu dầu thô tuy nhiên sản lượng xuất

khẩu bắt đầu giảm vì nhà máy lọc dầu Dung Quất được đưa vào khai thác với tổng
mức tiêu thụ dầu thô là 6,5 triệu tấn/năm.



2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 10

CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ TIÊU THỤ DẦU THÔ
CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2009 – 2011

2.1. Tổng quan về ngành dầu khí Việt Nam
Ngành dầu khí Việt Nam ra đời vào những năm 60. Những hoạt động đầu tiên
liên quan đến việc thăm dò khai thác dầu mỏ là vào năm 1961, với tên là đoàn thăm dò
dầu lửa 36. Đoàn địa chất 36 cũng là tổ chức đầu tiên của Việt Nam có nhiệm vụ thăm
dò, tìm kiếm dầu khí tập trung tại đồng bằng Sông Hồng. Nhưng tới tận năm 1981,
những mét khối khí đầu tiên được đưa lên từ mỏ khí Tiền Hải – Thái Bình, lúc này
PVN vẫn là công ty trực thuộc Bộ công nghiệp nặng.
 Những mốc lịch sử của ngành dầu khí Việt Nam
- 1975 - Tổng Cục Dầu khí Việt Nam được thành lập trên cơ sở Liên đoàn địa
chất 36 và Vụ Dầu khí thuộc Tổng cục Hoá chất.
-1977 - Công ty Dầu khí Việt Nam (Vietnam Oil & Gas Company –
Petrovietnam) trực thuộc Tổng cục Dầu khí Việt Nam được thành lập để thực hiện
nhiệm vụ hợp tác với các công ty nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí
tại Việt Nam.
- Tháng 4 năm 1990 - Quản lý nhà nước về Dầu khí được giao cho Bộ Công

nghiệp nặng.
- Tháng 6 năm 1990 - Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (Vietnam Oil & Gas
Corporation – Petrovietnam) được tổ chức lại trên cơ sở các đơn vị cũ của Tổng cục
Dầu khí Việt Nam.
- Tháng 5 năm 1992 - Tổng công ty Dầu khí Việt Nam tách khỏi Bộ Công nghiệp
nặng và trực thuộc Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, trở thành công ty
dầu khí quốc gia với tên giao dịch quốc tế là Petrovietnam.
- Tháng 5 năm 1995 - Tổng công ty Dầu khí Việt Nam được Thủ tướng Chính
phủ nước CHXHCN Việt Nam quyết định là Tổng công ty Nhà nước với tên giao dịch
quốc tế là Petro Vietnam.
- Tháng 7 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định chuyển tư cách pháp
nhân của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 11

Đến hết năm 2008 ở Việt Nam hiện có 28 mỏ dầu đang hoạt động, và có nhiều
mỏ đang được tiến hành xây dựng và sẽ đưa vào khai thác trong tương lai gần.
2.2. Phân tích tình hình khai thác và tiêu thụ dầu thô giai đoạn 2009 – 2011
2.2.1. Phân tích hoạt động khai thác 2009- 2011

Bảng 1. Sản lƣợng dầu thô khai thác của Việt Nam
trong giai đoạn 2009-2011


Sản lƣợng (nghìn tấn)


Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
2009
2009

)
(%)

)
(%)
1
1.578,8
1.220,0
1.270,0
-358,8
-22,73
-308,8
-19,56
2
1.381,2
1.139,0
1.140,0
-242,2
-17,54
-241,2
-17,46

3
1.491,0
1.228,0
1.273,0
-263,0
-17,64
-218,0
-14,62
4
1.416,8
1.160,0
1.186,6
-256,8
-18,13
-230,2
-16,25
5
1.392,9
1.306,0
1.181,2
-86,9
-6,24
-211,7
-15,20
6
1.417,3
1.200,0
1.156,4
-217,3
-15,33

-260,9
-18,41
7
1.386,7
1.240,0
1.225,8
-146,7
-10,58
-160,9
-11,60
8
1.366,0
1.331,0
1.227,0
-35,0
-2,56
-139,0
-10,18
9
1.259,3
1.200,0
1.227,0
-59,3
-4,71
-32,3
-2,56
10
1.305,8
1.293,0
1.463,7

-12,8
-0,98
157,9
12,09
11
1.251,5
1.310,0
1.410,0
58,5
4,67
158,5
12,66
12
1.053,0
1.306,1
1.420,0
253,1
24,04
367,0
34,85
Tổng
16.300,3
14.933,1
15.180,7
-1.367,2
-8,39
-1.119,6
-6,87

)

2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 12

Tình hình khai thác dầu thô của Việt Nam –
. Năm 2009 sản lượng khai thác năm là 16.3000,3 nghìn
tấn, sang năm 2010 sản lượng giảm 8,39% so với năm 2009 tương đương 1.367,2
nghìn tấn, tổng s
năm tăng 247,6 ngh
1,66%.
 Năm 2009
Năm 2009 khai thác dầu vượt 2,8% so với kế hoạch đặt ra (kế hoạch giao là 15,86
triệu tấn). Năm là năm có sản lượng dầu thô khai thác đạt cao
2009 - 2011, sản lượng khai thác trung bình đạt 1.358,4 nghìn tấn/tháng.
Tháng 1 là tháng có sản lượng khai thác cao nhất đạt 1.578,8 nghìn tấn chiếm 9,69%
sản lượng cả năm, tháng có sản lượng thấp nhất là tháng 12 với mức khai thác đạt
1.053 nghìn tấn chiếm 6,46% sản lượng năm.
năm 2009 là thành quả của việc chuẩn bị từ những năm 2004-2005 khi Việt Nam thực
hiện việc đấu thầu giấy phép khai thác lần đầu tiên,
thầu này là các công ty nước ngoài đã được mời tham gia khai thác mỏ sông Hồng, khu
vực trước nay vẫn luôn nằm trong danh sách hạn chế. Những phát triển gần đây trong
hoạt động khai thác như kết quả khai khoáng tích cực ở tại và xung quanh khu vực
nước sâu của Bể Phú Khánh và bằng chứng tìm được ở cấu tạo Cá Rồng Đỏ cho thấy
Nam Côn Sơn có tiềm năng về dầu thô càng làm cho các hoạt động của ngành khai
thác dầu thô sôi nổi. Ngoài ra, sự gia tăng của các công ty dầu khí tự do (independent
oil companies) trong lĩnh vực khai thác và sản xuất tại Việt Nam đã đẩy mạnh sự phát
triển vượt bậc của ngành dầu khí trong năm 2009. Bên cạnh đó, Tập đoàn cũng đã đưa
03 mỏ dầu mới vào khai thác gồm: Bunga Orkid ngày 25/03/2009, Nam Rồng - Đồi

Mồi, Đông Rồng ngày 29/12/2009. Sản lượng khai thác cao nhờ việc đưa vào khai
thác các mỏ ở giai đoạn cuối năm 2008 và khai thác các mỏ mới năm 2009 như: mỏ
Sông Đốc, mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi, Pearl, Bunga Orkid (dầu), D30, Dana. Sản lượng
khai thác tăng cao đầu năm sau đó giảm dần qua các tháng một cách rõ rệt đã cho thấy
tác động của cuộc suy thoái kinh tế. Việc tăng nguồn cung đầu năm cũng một phần
nhằm đáp ứng nguồn cung cho nhà máy lọc dầu Dung Quất đang đưa vào hoạt động.


2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 13

 Năm 2010
Năm 2010 tuy hoàn thành được mục tiêu đề ra là khai thác 15 triệu tấn dầu thô.
Nhưng sản lượng khai thác –
2009. Năm 2010 mức trung bình
theo tháng của năm 2010 đạt 1.244,4 nghìn tấn. Tháng 8 là tháng có sản lượng khai
thác đạt cao nhất 1.331 nghìn tấn chiếm 8,91% sản lượng cả năm, tháng có sản lượng
khai thác thấp nhất là tháng 2 với 1.139 nghìn tấn chiếm 7,63% tổng sản lượng năm.
Năm 2010 sản lượng khai thác qua các tháng tương đối ổn định tuy nhiên sản lượng
khai thác vẫn còn thấp cho thấy nền kinh tế chưa có dấu hiệu hồi phục mỏ dầu lớn
nhất, là nguồn cung cấp dầu chủ yếu cho đất nước là mỏ , Bạch Hổ có trữ lượng
khoảng 300 triệu tấn, sau hơn 25 năm khai thác nay đã sắp cạn
2010.
 Năm 2011
Năm 2011 đạt được chỉ tiêu đề ra (dự kiến khai thác đạt 15 triệu tấn dầu thô).
Khai thác dầu thô năm 2011 của Việt Nam đạt 15.180,7 nghìn tấn, giảm 6,87% so với
2009 tương đương với 1.119,6 nghìn tấn và tăng 1,66% so với 2010 tương đương với

247,6 nghìn tấn. Sản lượng trung bình đạt 1.265,06 nghìn tấn/tháng, tháng có sản lượng
khai thác cao nhất là tháng 10 với 1.463,7 nghìn tấn chiếm 9,64% sản lượng, tháng có
sản lượng khai thác thấp nhất là tháng 2 đạt 1.140 nghìn tấn chiếm 7,21% sản lượng.
Sản lượng khai thác năm 2011 nhìn chung tương đối ổn định là nhằm tạo ra nguồn
cung cho nhà máy lọc dầu Dung Quất được đưa vào khai thác với công
, mạnh dạn áp dụng các sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ðây chính là yếu tố quan trọng
giúp xí nghiệp hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, tạo không khí lao động trong tập
thể. Bên cạnh đó, PetroVietnam đẩy nhanh tiến độ triển khai phát triển mỏ, tăng cường
kiểm tra, giám sát việc triển khai đưa các mỏ mới vào khai thác

m cơ hội đầu tư tìm
kiếm thăm dò ở nước ngoài.


2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 14

2.2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ
2.2.2.1. Sản lượng và giá trị xuất khẩu dầu thô trong năm 2009

2: Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu dầu thô trong năm 2009

1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12

(n )
1.389
1.405
1.397
1.309
1.322
1.148
1.044
759
1.073
1.092
658
713
)
458
478
528
512
579
610
546

422
559
630
410
426
)


0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Sản lượng (nghìn tấn) Giá trị (triệu USD)

Biểu đồ 1: Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 2009

Tiếp đà khủng hoảng từ năm 2008, tình hình xuất khẩu dầu thô của Việt Nam
năm 2009 tiếp tục bị ảnh hưởng, sản lượng xuất khẩu trung bình là 1.109,1. 6 tháng
đầu năm sản lượng xuất khẩu trung bình đạt 1.328,3 nghìn tấn/tháng với giá trị xuất
khẩu trung bình 527,5 triệu USD, có thể thấy sản lượng xuất khẩu theo chiều hướng
giảm từ đầu năm đến cuối năm, sản lượng xuất khẩu trung bình 6 tháng cuối năm chỉ
đạt 889,8 nghìn tấn và trị giá đạt 498,8 triệu USD, tuy giá xuất khẩu có tăng (giá dầu
thô trung bình 6 tháng cuối năm là 71,67 USD/thùng, 6 tháng đầu năm là 52,05
USD/thùng) là biểu hiện cho nền kinh tế có dấu hiệu hồi phục. Việc sản lượng xuất

khẩu cao ở đầu năm sau đó giảm dần và đến cuối năm nguyên nhân khách quan là do
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới có dấu hiệu hồi phục, và thực hiện các hợp đồng
xuất khẩu dầu thô tương lai đã kí trước đó của các công ty xuất khẩu, bên cạnh đó PVN
2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 15

– tập đoàn dầu khí Việt Nam đã quyết định giảm sản lượng xuất khẩu nhằm đảm bảo
dự trữ dầu thô quốc gia cũng như cung cấp nguồn nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu
Dung Quất được đưa vào sử dụng ngày 21-02-2009. Năm 2009 do tác động của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu cả nước nói chung và đặc
biệt ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu dầu thô nói riêng vì giá dầu thô thế giới năm
2009 giảm mạnh so với năm 2008 và lượng dầu thô xuất khẩu giảm.

Thị trường xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 2009

3 2009

Sản lƣợng
(tấn)
Tỷ trọng
về sản
lƣợng (%)
Trị giá
(USD)
Tỷ trọng
về trị giá
(%)

2008
Tổng
13.372.877
100,00
6.194.595.019
100,00
-40,2
Hàn Quốc
838.695
6,27
389.096.250
6,28
325,9
Hoa Kỳ
1.057.697
7,91
469.934.139
7,59
-53
Indonesia
419.766
3,14
208.683.869
3,37
13,3
Malaysia
1.794.448
13,42
759.800.854
12,27

-11
Nhật Bản
1.021.540
7,64
480.116.943
7,75
-78
Ôxtrâylia
3.328.681
24,89
1.581.041.058
25,52
-53
Singapore
2.253.105
16,85
992.709.332
16,02
-39,7
Thái Lan
730.993
5,47
343.409.897
5,54
142,7
Trung Quốc
1.032.921
7,72
462.623.331
7,47

-33,3
: />hoa-viet-nam.gplist.288.gpopen.176844.gpside.1.gpnewtitle.kim-ngach-xuat-khau-dau-
tho-cua-viet-nam-nam-2009-giam-manh.asmx)

Năm 2009 Ôxtrâylia là thị trường xuất khẩu dầu thô hảng đầu của Việt Nam với
3.328.681 tấn chiếm 24,89% tổng sản lượng xuất khẩu và kim ngạch đạt 1.581.041.058
USD chiếm 25,52% tổng giá trị. Kế đến là Singapore đạt 2.253.105 tấn chiếm 16,85%
về lượng và 992.709.332 USD chiếm 16,02% về trị giá. Thị trường Việt Nam xuất
2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 16

khẩu dầu thô sang nhiều thứ 3 là Malaysia với 1.794.448 tấn chiếm 13,42% tổng sản
lượng và 759.800.854 USD chiếm 12,27% về giá trị. Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu
dầu thô lớn thứ 4 của Việt Nam về sản lượng với 1.057.697 tấn chiếm 7,91% về trị giá
Hoa Kỳ xếp thứ 5 với 469.934.139 USD chiếm 7,59%, Trung Quốc là thị trường lớn
thứ 5 về sản lượng xuất khẩu với 1.032.921 tấn chiếm 7,72% và xếp thứ 6 về kim
ngạch xuất khẩu với 462.623.331 USD chiếm 7,47%, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu
lớn thứ 6 về sản lượng với 1.021.540 tấn chiếm 7,64% và lớn thứ 4 về trị giá với
480.116.943 USD chiếm 7,75% kim ngạch, Hàn Quốc và Thái Lan lần lượt là là thị
trường lớn thứ 7 và 8 của Việt Nam về xuất khẩu dầu thô. Indonesia là thị trường có
mức xuất khẩu dầu thô thấp nhất của Việt Nam với 419.766 tấn chiếm 3,14% tổng
lượng xuất khẩu và 208.683.869 USD chiếm 3,37% tổng kim ngạch xuất khẩu dầu thô.
2.2.2.2. Sản lượng và giá trị xuất khẩu dầu thô 2010
4: Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu dầu thô 2010

1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
)
808
544
886
571
739
858
497
572
552
525
721
715
)
485
310
549
391
443
498

284
341
339
342
474
505
)


0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Sản lượng (nghìn tấn) Giá trị ( triệu USD)

Biểu đồ 2: Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu dầu của Việt Nam thô 2010

Năm 2010 tình hình xuất khẩu dầu thô của Việt Nam giảm so với 2009. Do
giá dầu thế giới giảm đã ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách do xuất khẩu dầu thô bị
giảm sút. Sản lượng xuất khẩu ở mức thấp với sản lượng trung bình là 665,7 nghìn
tấn/tháng, sản lượng xuất khẩu của tháng cao nhất là 886 nghìn tấn vào tháng 12 và
2009-2011



SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 17

tháng thấp nhất là 497 nghìn tấn vào tháng 7, ở quý 3 của năm sản lượng xuất khấu
giảm mạnh với mức trung bình quý là 540,3 nghìn tấn, nguyên nhân là do nền kinh tế
thế giới có nguy cơ tiếp tục suy thoái, cụ thể sản lượng xuất khẩu dầu thô quý 4 tăng
113,4 nghìn tấn so với quý 3 đạt 653,7 nghìn tấn. Kim ngạch xuất khẩu dầu thô đạt giá
trị rất thấp, trung bình 413,4 triệu USD/tháng, kim ngạch thấp chủ yếu do sản lượng
xuất khẩu giảm mạnh vì mức giá dầu thô thế giới dao động từ 74,31 USD/thùng đến
91,80 USD/thùng là khá cao và tương đối ổn định, giá trị xuất khẩu đạt cao nhất vào
tháng 3 với 549 triệu USD và thấp nhất là tháng 7 với 284 triệu USD. Sản lượng xuất
khẩu thấp ngoài việc do ảnh hưởng nhu cầu thế giới
thì nguyên nhân chủ yếu là do nhà máy
lọc dầu Dung Quất đã hoạt động ổn định.

2010

5: 2010


Sản
lƣợng
(tấn)
Tỷ trọng
về sản
lƣợng
(%)
Trị giá (USD)

Tỷ
trọng về
trị giá
(%)
So với năm 2009
Sản
lƣợng
(%)
Trị giá
(%)
Tổng
7.976.883
100
4.957.579.806
100
- 40,35
- 19,97
Hàn Quốc
875.217
10,97
556.121.359
11,22
4,35
42,93
Hoa Kỳ
594.058
7,45
360.220.505
7,27
- 43,83

- 23,35
Indonesia
201.303
2,52
116.267.938
2,34
- 52,04
- 44,29
Malaysia
1.296.654
16,25
819.969.889
16,54
- 27,74
7,92
Nhật Bản
339.811
4,26
214.114.871
4,32
- 66,74
- 55,40
Ôxtrâylia
2.900.348
36,36
1.836.318.550
37,04
- 12,87
16,15
Singapore

997.170
12,50
583.765.610
11,77
- 55,74
- 41,19
Thái Lan
86.837
1,09
51.124.896
1,03
- 88,12
- 85,11
Trung Quốc
593.997
7,45
367.631.900
7,42
- 42,49
- 20,53
: />3&new_id=70734 )
2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 18

Ôxtrâylia vẫn là thị trường xuất khẩu dầu thô hảng đầu của Việt Nam với sản
lượng 2.900.348 tấn và kim ngạch đạt 1.836.318.550 USD lần lượt chiếm 36,36% về
sản lượng và 37,04% về trị giá. Malaysia đã vượt qua Singapore trở thành thị trường

xuất khẩu dầu thô lớn thứ 2 của Việt Nam với 1.296.654 tấn chiếm 16,25%, kim ngạch
đạt 819.969.889 USD chiếm 16,54%. Hàn Quốc từ vị trí thứ 7 năm 2009 đã vươn lên
vị trí thứ 4 trong năm 2010 với 875.217 tấn chiếm 10,97% sản lượng và 556.121.359
USD chiếm 11,22% về kim ngạch, Hoa Kỳ trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ 5 về
sản lượng của Việt Nam với 594.058 tấn chiếm 7,45% và lớn thứ 6 về trị giá với
360.220.505 USD chiếm 7,27% tổng kim ngạch, Trung Quốc là thị trường lớn thứ 6 về
sản lượng xuất khẩu với 593.997 tấn chiếm 7,45% và xếp thứ 5 về trị giá với
367.631.900 USD chiếm 7,42%. Xuất khẩu sang Nhật Bản giảm cả về lượng và trị giá
trở thành thị trường lớn thứ 7 của Việt Nam, với sản lượng xuất khẩu đạt 339.811 tấn
chiếm 4,26% với giá trị 214.114.871 USD chiếm 4,32%. Indonesia từ vị trí thứ 9 vươn
lên vị trí thứ 8 với 201.303 tấn chiếm 2,52% và 116.267.938 USD chiếm 2,34%. Trong
khi đó, Thái Lan đã tụt xuống vị trí thứ 9 từ vị trí thứ 8 năm 2009, trở thành nước có
sản lượng xuất khẩu dầu thô thấp nhất của Việt Nam với 86.837 tấn chiếm 1,09% và
kim ngạch đạt 51.124.896 USD chiếm 1,03%.
Sản lượng và trị giá xuất khẩu ở các thị trường xuất khu dầu thô của Việt Nam
năm 2010 đa số đều giảm so với năm 2009 như: Thái Lan đạt 86.837 tấn với kim ngạch
51.124.896 USD, giảm 88,12% về lượng và giảm 85,11% về trị giá so với cùng kỳ,
Nhật Bản đạt 339,811 tấn với kim ngạch 214.114.871 USD, giảm 66,74% về lượng và
giảm 55,4% về trị giá so với cùng kỳ, Indonesia đạt 201.303 tấn với kim ngạch
116.267.938 USD, giảm 52,04% về lượng và giảm 44,29% về trị giá so với cùng kỳ,
Singapore đạt 997.170 tấn với kim ngạch 583.765.610 USD, giảm 55,74% về lượng và
giảm 41,19% về trị giá so với cùng kỳ, Hòa Kỳ đạt 594.058 tấn và kim ngạch đạt
360.220.505 USD giảm 43,83% về lượng và 23,35% về kim ngạch tuy nhiên vẫn có
một số thị trường có chỉ số tăng: năm 2010 Hàn Quốc đạt 875.217 tấn, kim ngạch là
556.121.359 USD tăng 4,35% về lượng và 42,93% về giá trị so với cùng kỳ năm 2009,
Malaysia đạt 1.296.654 tấn với kim ngạch 819.969.889 USD, giảm 27,74% về lượng
nhưng tăng 7,92% về trị giá so với cùng kỳ, cuối cùng là Ôxtrâylia đạt 2.900.348 tấn
với kim ngạch 1.836.318.550 USD, giảm 12,87% về lượng nhưng tăng 16,15% về trị
giá so với cùng kỳ.
2009-2011



SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 19

2.2.2.3. Sản lượng và giá trị xuất khẩu dầu thô 2011

6: Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu dầu thô 2011

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
)
618
702
590
905
546
536
912
911

530
574
610
705
)
464
562
521
875
496
482
846
813
480
505
536
621
)


0
100
200
300
400
500
600
700
800
900

1000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Sản lượng (nghìn tấn) Giá trị (triệu USD)

Biểu đồ 3: Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu dầu thô 2011

Cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu đã kết thúc và hậu quả của nó đang được các
quốc gia trên thế giới tăng cường khắc phục, tuy nhiên, khủng hoảng nợ công châu Âu
và nước Mỹ cùng với bất ổn chính trị ở Libya đã làm cho tình hình thế giới một lần
nữa trở nên phức tạp kéo theo nền kinh tế thế giới bị ảnh hưởng nặng nề. Việt Nam
cũng phải hứng chịu nhiều ảnh hưởng, xuất khẩu dầu thô đầu năm 2011 của Việt Nam
có nhiều biến động, sản lượng xuất khẩu trung bình đạt 678,25 nghìn tấn/tháng, tháng
có sản lượng xuất khẩu cao nhất là tháng 7 đạt 912 nghìn tấn, tháng thấp nhất là tháng
9 đạt 530 nghìn tấn, sản lượng xuất khẩu tăng giảm liên tục do sự bất ổn của kinh tế thế
giới, về trị giá xuất khẩu trung bình đạt 600,08 triệu USD, trị giá xuất khẩu cao nhất
vào tháng 4 đạt 875 triệu USD, thấp nhất vào tháng 1 đạt 464 triệu USD, do giá dầu thô
trên thị trường thế giới liên tục được giữ ở mức cao và tương đối ổn định nên trị giá
xuất khẩu tăng giảm mạnh nguyên nhân là do sự tăng giảm về sản lượng xuất khẩu.


2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 20

 2011

Bảng 7: Thị trƣờng xuât khẩu dầu thô của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011














( Nguồn
/>uat-khau-dau-tho-cua-viet-nam-11-thang-dau-nam-2011-tang-ca-ve-luong.asmx ).

Lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011 đạt 7,68 triệu
tấn với kim ngạch 6,755 tỉ USD, tăng 5,8% về lượng và tăng 51,7% về trị giá so với
cùng kỳ năm ngoái. Nhật Bản dẫn đầu thị trường về lượng và kim ngạch xuất khẩu
dầu thô của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011 đồng thời cũng có tốc độ tăng trưởng
vượt bậc, đạt 1,556 triệu tấn với kim ngạch 1,356 tỉ USD, tăng 553,3% về lượng và
tăng 826% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 20% trong tổng kim ngạch. Bên cạnh đó là
một số thị trường xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011 có tốc độ
tăng trưởng mạnh: Trung Quốc đạt 1,156 triệu tấn với kim ngạch 984,659 triệu USD,
tăng 114,4% về lượng và tăng 201,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 14,6% trong
tổng kim ngạch, tiếp theo đó là Hàn Quốc đạt 874,586 nghìn tấn với kim ngạch
Thị trƣờng
11T/2010
11T/2011
Tỷ lệ
% tăng

giảm
Lƣợng
(tấn)
Trị giá (USD)
Lƣợng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Tổng
7.262.373
4.451.917.793
7.680.674
6.755.622.366
51,7
Hàn Quốc
812.057
512.793.560
874.586
745.938.334
45,5
Hoa Kỳ
554.124
334.053.917
449.414
385.651.147
15,4
Indonesia
201.303
116.267.938
64.103

60.356.274
- 48,1
Malaysia
1.061.331
650.542.214
1.016.280
873.678.622
34,3
Nhật Bản
238.190
146.529.730
1.556.190
1.356.824.201
826
Ôxtrâylia
2.538.334
1.584.383.003
1.412.892
1.258.516.090
- 20,6
Singapore
997.170
583.765.610
420.481
379.732.566
- 35
Thái Lan
86.837
51.124.896
44.395

42.497.093
- 16,9
Trung Quốc
539.486
326.940.101
1.156.396
984.659.237
201,2
2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 21

745,938 triệu USD, tăng 7,7% về lượng và tăng 45,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm
11% trong tổng kim ngạch, Malaysia đạt 1,016 triệu tấn với kim ngạch 873,678 triệu
USD, giảm 4,2% về lượng nhưng tăng 34,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 12,9%
trong tổng kim ngạch, sau cùng là Hoa Kỳ đạt 449 nghìn tấn với kim ngạch 385,651
triệu USD, giảm 18,9% về lượng nhưng tăng 15,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm
5,7% trong tổng kim ngạch. Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu dầu thô của Việt
Nam 11 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Indonesia đạt 64 nghìn tấn với kim ngạch
60,356 triệu USD, giảm 68,2% về lượng và giảm 48,1% về trị giá so với cùng kỳ,
chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Singapore đạt 420 nghìn tấn với kim
ngạch 379,732 triệu USD, giảm 57,8% về lượng và giảm 35% về trị giá so với cùng kỳ,
chiếm 5,6% trong tổng kim ngạch, Ôxtrâylia đạt 1,412 triệu tấn với kim ngạch 1,3258
tỉ USD, giảm 44,3% về lượng và giảm 20,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 18,6%
trong tổng kim ngạch, sau cùng là Thái Lan đạt 44 nghìn tấn với kim ngạch 42,2.497
triệu USD, giảm 48,9% về lượng và giảm 16,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,6%
trong tổng kim ngạch.
2.3. Tổng kết tình hình tiêu thụ dầu thô 2009 – 2011


8: 200 - 2011

Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011

)
13.309
7.988
8.139
29.436
)
6.158
4.961
7.201
18.320

0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
2009 2010 211

Sản lượng (nghìn tấn) Giá trị (triệu USD)

Biểu đồ 4: Sản lƣợng và giá trị xuất dầu thô của Việt Nam 2009 - 2011

2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 22

Giai đoạn 2009 – 2011 tình kinh tế thế giới có nhiều biến động theo chiều hướng
xấu và đã tác động không nhỏ tới tình hình xuất khẩu dầu thô của Việt Nam. Tuy nhiên
việc nhà máy lọc dầu Dung Quất được đưa vào khai thác là một bước tiến lớn trong
việc khai thác và tiêu thụ dầu thô của Việt Nam. Tổng sản lượng xuất khẩu 29.436
nghìn tấn, trung bình 9812 nghìn tấn/năm, tổng giá trị xuất khẩu đạt 18.320 triệu USD
trung bình 6106.67 triệu USD/năm
Năm 2009 giá trị xuất khẩu dầu thô của Việt Nam đạt 6.158 triệu USD, sản lượng
xuất khẩu đạt 13.309 nghìn tấn. Năm 2010 sản lượng và trị giá xuất khẩu dầu thô đều
giảm. Sản lượng xuất khẩu đạt 7.988 nghìn tấn, bằng 60,02% so với năm 2009, trị giá
xuất khẩu đạt 4.961 triệu USD và 80,56% so với năm 2009. Năm 2011 tổng sản lượng
xuất khẩu dầu thô của Việt Nam đạt 8.139 nghìn tấn tăng 1,89% so với cùng kỳ năm
2010, giảm 38,85% so cùng kỳ năm 2009, giá trị xuất khẩu đạt 7.021 triệu USD, tăng
14,01% so với cùng kỳ năm 2009 và giảm 15,92% so với năm 2010.
2.4. Thuận lợi và khó khăn
2.4.1. Thuận lợi
Quá trình khai thác và tiêu thụ dầu thô của Việt Nam trong thời gian qua có
những bước tiến nhất định, qua những phân tích như trên có thể xét đến những yếu tố
thuận lợi như sau:
- Trữ lượng dầu thô của nước ta lớn là nguồn tài nguyên quý giá phục vụ cho sự
nghiệp phát triển đất nước trong tương lai.

- Nhà máy lọc dầu Dung Quất được đưa vào khai thác là yếu tố thuận lợi cho
việc tiêu thụ dầu thô hạn chế nhập khẩu xăng dầu thành phẩm từ đó hạn chế thiệt hại
kinh tế.
- Việt Nam đã gia nhập WTO và nền kinh tế thế giới hiện nay đang có nhiều dấu
hiệu hồi phục sẽ là cơ hội để Việt Nam mở rộng thị trường.
- Thị trường xuất khẩu của Việt Nam kinh tế lớn của thế giới
là Hoa Kỳ và Trung Quốc, đây sẽ là điều kiện tốt để nước ta đảm bảo được thị trường
tiêu thụ.
- Quá trình hợp tác thăm dò và khai thác với nước ngoài của Việt Nam ngày
càng thuận lợi đó sẽ là bước phát triển tốt cho việc khai thác cũng như giúp cho Việt
Nam học hỏi các công nghệ mới.
2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 23

- Ban lãnh đạo Tập đoàn Dầu thực hiện thành công ba giải pháp đột phá như:
Con người - Khoa học công nghệ - Quản lý. Giải pháp con người hướng tới hiện đại,
chuyên nghiệp, vươn ra thế giới và đi tới tương lai
2.4.2. Khó khăn.
- Xuất khẩu dầu thô tuy đem lại nguồn thu cho ngân sách nhưng Việt Nam lại
phải nhập khẩu xăng dầu thành phẩm từ các quốc gia khác với giá cao hơn gây thiệt hại
cho nên kinh tế.
- Mặc dù trữ lượng dầu thô tuy nhiên việc khai thác còn gây thất thoát quá nhiều
từ 50 – 60%

sản lượng khai thác.
- Hiện nay công nghệ của Việt Nam chỉ đóng được các giàn khoan dầu ở độ sâu
90m, 120m và 130m chỉ thích hợp để khai thác ở các vùng nước nông trong khi sản

lượng ở vùng nước sâu của Việt Nam được ước tính là rất lớn (một mỏ dầu ở vùng
nước sâu ước tính sản lượng gấp 3 lần mỏ dầu vùng nước nông và gấp 7 lần mỏ trên
đất liền).
- Nhà máy lọc dầu Dung Quất đã đi vào hoạt động tuy nhiên nguồn cùng của
nhà máy khi hoạt động hết công suất cũng chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu trong nước,
Việt Nam vẫn phải nhập khẩu xăng dầu thành phẩm.
- Thị trường xuất khẩu của Việt Nam hiện tập trung phần lớn ở châu Á, Việt
Nam cần mở rộng sang các thị trường có nền kinh tế phát triển ở châu Âu và châu Mĩ.
- Ngoài ra còn có những khó khăn về chính trị, xã hôi, môi trường: tranh chấp
trên khu vực Biển Đông, nguồn nhân lực trình độ cao của Việt Nam còn quá it, việc
khai thác không đảm bảo an toàn gây nguy hiểm đối với công nhân và ô nhiễm môi
trường.
- Thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, nguồn tài nguyên dầu khí, đặc biệt,
các mỏ lớn, ngày càng khan hiếm, nên phải tìm nơi xa hơn, nước sâu hơn, điều kiện địa
chất phức tạp hơn, với chi phí tốn kém hơn.






2009-2011


SVTH: Trần Hoài Thanh GVHD: Trần Ngọc Mỹ
ĐHTCNH-09A 24

CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC
VÀ TIÊU THỤ DẦU THÔ VIỆT NAM


3.1. Xu hƣớng khai thác và tiêu thụ dầu thô Việt Nam trong tƣơng lai
P dầu thô chủ yếu tập trung ở các vùng nước sâu vì vậy xu thế
trong tương lai Việt Nam tiến hành các hoạt động thăm dò và khai thác ở vùng nước
sâu, thực hiện khai thác bền vững để có thể duy trì nguồn lợi thiên nhiên này lâu dài và
đặc biệt mục tiêu khai thác không còn là xuất khầu mà là đáp ứng nguồn cung cho các
nhà máy lọc hóa dầu trong nước.
Dự kiến từ sau năm 2015 Việt Nam sẽ có 6 nhà máy lọc hóa dầu: Dung Quất,
Long Sơn, Nghi Sơn, Vũng Rô, Cần Thơ và Nam Vân Phong tổng công suất khoảng
42,5 triệu tấn/năm sẽ có thể sử dụng hết nguồn dầu thô khai thác được trong nước và
có thể phải nhập khẩu dầu thô từ nước ngoài.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác và tiêu thụ dầu thô ở Việt Nam
Dựa trên các thuận lợi và khó khăn cũng như xu hướng trong tương lai, Việt Nam
cần thực hiện các giải pháp để đảm phát huy các thuận , khắc phục khó khăn và
nhằm thực hiện các mục tiêu trong tương lai:
- Tiến hành trau dồi, cải tiến công nghệ để khai thác các vùng biển sâu và tìm
kiếm thêm nhiều mỏ dầu mới.
- Hạn chế đến mức tối thiểu thất thoát trong quá trình khai thác cũng như giảm
thiểu ô nhiễm môi.
- Cử người đi học tập ở nước ngoài và có chính sách trong việc giữ nhân tài để có
nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho quá trình hoạt động và phát triển sau này.
- Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế để tranh thủ các nguồn vốn nước ngoài.
- Đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng trong nước để tiêu thụ hết lượng
dầu thô khai thác được nhằm hạn chế tổn thất kinh tế.
- Đồng thời thiết lập quan hệ ngoại giao tốt đẹp với các nước láng giềng tránh gây
xung đột làm ảnh hưởng tới quá trình thăm dò và khai thác sau này.




×