Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Đề tài website quản lý khách sạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 108 trang )

Trang 1/108
Trang 1/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
PHẦN MỞ ĐẦU 1
TỔNG QUAN 4
THIẾT KẾ 83
HIỆN THỰC HÓA PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ(CODING) 105
KIỂM THỬ 106
CÀI ĐẶT: 107
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LỜI GIỚI THIỆU
1. GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
a) Lời giới thiệu:
• Công ty TNHH Tư vấn và Dịch vụ kỹ thuật Công nghệ xanh An Giang-
AGITECH là một công ty có trách nhiệm và đầy nhiệt huyết trong việc
giúp quý Khách hàng thiết kế các phần mềm chuyên nghiệp theo nhu
cầu cụ thể của Khách hàng, xây dựng Hệ thống thông tin hoàn chỉnh
trên nền tảng Internet, thiết kế trang web chất lượng cao, lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường cho các công ty xí nghiệp, khảo sát, đánh
giá, lập báo cáo địa chất công trình. Công ty được thành lập vào ngày
29/09/2009 theo quyết định của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh An giang cấp.
• Tân công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY TƯ VẤN DỊCH VỤ KĨ
THUẬT CÔNG NGHỆ XANH AN GIANG.
• Tân công ty bằng tiếng Anh: AN GIANG GREEN TECHNOLOGY
LIMTED COMPANY.
• Tân công ty viết tắt: AGITECH Co.,Ltd.


Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Trang 2/108
Trang 2/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
b) Địa chỉ trụ sở chính:
Số 30B Huỳnh Thị Hưởng, P. Mỹ Long,TP. Long Xuyên, tỉnh An giang.
• Điện thoại: 076.3842658 Fax:/.
• Email: Website :www.agitech.com.vn.
c) Ngành nghề kinh doanh:
STT Tên ngành Mã ngành
1 Sản xuất phần mềm (7327-732700)
2 Mua bán máy tính, máy văn phòng, các dịch vụ về tin học, sửa
chữa, bảo dưỡng máy tính, các thiết bị ngoại vi
(51531-5153100)
3 Dịch vụ đào tạo để thành viên được cấp bằng chứng nhận về tin
học, môi trường, thống kê ứng dụng
(80321-8032100)
4 Mua bán, sản xuất chế biến, đóng gói và phân phối các loại chất
thải, phế liệu và các phế phẩm từ chất thải, phế liệu công nghiệp,
nông nghiệp và thủy sản.
(514)
5 Dịch vụ đánh giá tác động và quan trắc /
6 Dịch vụ phân tích các chỉ tiêu nước cấp, nước thải và không khí /
7 Dịch vụ xử ly nước thải, nước cấp, không khí và chất thải rắn (92121-9212100)
8 Mua bán thiết bị Phòng thí nghiệm, thiết bị xử lý nước và môi
trường
/

9 Thăm dò địa chất /
10 Dịch vụ tổ chức hội nghị hội thảo /
d) Người đại diện theo pháp luật của Công ty:
• Chức danh: Giám đốc
• Họ tên: NGUYỄN VĂN ĐẠO Nam/Nữ: Nam.
• Sinh ngày: 15/07/1984 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
• Chứng minh nhân dân số: 351545518
• Ngày cấp: 26/03/2003 Nơi cấp: Công An tỉnh An Giang
• Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Ấp Hòa Tây A, Xã Phú Thuận,
Huyện Thoại Sơn, Tỉnh An Giang.
• Chổ ở hiện tại: P.Mỹ Xuyên,Tp Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
• Điện thoại: 0972.644.643
• Email: .
e) Sơ đồ tổ chức quản lý:
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Hội đồng Quản Trị
Ban Giám Đốc
Trưởng Phòng Tổ Chức Trưởng Phòng Nhân Sự Trưởng Phòng Kinh Doanh
Nhân Viên Nhân Viên Nhân Viên
Trang 3/108
Trang 3/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
f) Hướng phát triển:
• Ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ đáp ứng nhu cầu của Khách
hàng về sản phẩm có chất lượng và uy tín.
• Mở rộng vi mô hoạt động trong và ngoài tỉnh.
• Nâng cao trình độ chuyên môn kĩ thuật của Nhân viên trong Công ty nhằm cho ra thị

trường những sản phẩm có chất lượng và có sức cạnh tranh.
2. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN:
a) Giới thiệu sơ lược về Hệ thống thông tin quản lý:
• Ngày nay, Công Nghệ Thông Tin có những bước phát triển mạnh mẽ, ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực đời sống. Máy tính điện tử trở nên phổ biến và gần gũi với mọi người, việc
tiếp cận với Hệ thống Thông tin quản lý trở thành mục tiêu hàng đầu của các tổ chức,
doanh nghiệp cho mục đích quản lý thông tin của mình.
• An giang là tỉnh đầu nguồn Đồng Bằng Sông Cửu Long có tìm năng kinh tế về du lịch và
dịch vụ. Việc xây dựng HTTT Quản lý cho việc quản lý về dịch vụ, du lịch là một nhu
cầu thiết thực của các tổ chức, doanh nghiệp trong Tỉnh.
• HTTT Quản lý trong quản lý Khách sạn được xây dựng nhằm giải quyết nhu cầu về
quản lý trong Khách sạn. Hệ thống sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý công việc chính xác,
nhanh chóng, tiết kiệm chi phí, nhân lực, mặt khác còn quảng bá hình ảnh của Khách sạn
đến với bạn bè trong và ngoài Tỉnh, trong Nước và Quốc tế!.
• Khả năng tương tác, liên doanh với các Hệ thống Khách sạn khác trong cùng lĩnh vực
hoạt động là rất cao.
• Hệ thống Thông tin Quản lý sẽ khắc phục được những nhược điểm yếu kém trong quản lý
Khách sạn hiện tại, có khả năng nâng cấp và mở rộng nhiều chức năng trong tương lai.
Các chức năng của Hệ thống tương lai:
• Chức năng Quản lý Phòng: Quản lý thông tin chi tiết từng phòng trong hệ thống gồm:
quản lý trạng thái phòng, loại phòng, kiểu phòng v.v.
• Chức năng quản lý các dịch vụ, phục vụ khách như: Dịch vụ giải trí, dịch vụ ăn uống,
dịch vụ du lịch.v.v.
• Chức năng Đặt Phòng: Khách hàng có thể đặt một phòng hoặc nhiều phòng ứng với
nhiều loại, kiểu phòng khác nhau. Khách hàng đặt phòng trưc tiếp tại bộ phận tiếp tân
hoặc có thể đặt phòng online, điện thoại.v.v.
• Chức năng Quản lý Hóa đơn thanh toán: Chức năng này cho phép quản lý việc thanh toán
tiền Phòng và các dịch vụ khác mà khách sử dụng.
• Chức năng Thống kê: Thống kê lại tất cả các hoạt động của khách sạn trong ngày, tuần,
tháng thống kê thu chi và báo cáo.

• Quản lý Danh sách Khách hàng: nhằm nắm được thông tin để có những chương trình
khuyến mãi hoặc thông báo quảng cáo đến khách hàng.
• Chức năng Đổi Phòng: chức năng cho phép khách hàng chuyển đổi phòng.
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Trang 4/108
Trang 4/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
• Chức năng bảo mật, phân quyền sử dụng hệ thống.
II. Lí DO CHỌN ĐỀ TÀI
• Đề tài là một yêu cầu thiết thực trong quản lý của các khách sạn đang hoạt động hiện nay,
do nhu cầu ngày càng tăng về số lượng khách du lịch, số lượng dịch vụ phục vụ, sự cạnh
tranh thương mại, tiết kiệm chi phí hoạt động và quan trọng hơn là sự hoạt động chính xác
và hiệu quả trong quản lý mới là cái quan trọng quyết định sự thành công trong hoạt động
kinh doanh của Khách sạn.
• Là một cách kiểm tra hiệu quả nhất những kiến thức đã học và là một cách tiếp cận với
thực tế có hiệu quả nhất.
• Là dự án thương mại có tiềm năng, nếu phát triển tốt sẽ có nhiều thuận lợi cho các Dự án
tiếp theo của Nhóm.
III. LỜI CẢM ƠN
• Nhóm xin chân thành cám ơn đến thầy cơ, cán bộ, công nhân viên của Khoa Kĩ Thuât-
Công Nghệ-Môi Trường, các Khoa, đồn thể khác của Trường Đại Học An Giang đã nhiệt
tình quan tâm và tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong quá trình chúng em theo học tại
Trường.
• Nhóm xin gửi lời cám ơn đến Công ty AGITECH đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm
trong thời gian thực tập, cũng như tận tình hướng dẫn nhóm, giúp nhóm hoàn thành đề
cương đúng kế hoạch.
• Xin gửi lời cám ơn đến cán bộ, công nhân viên của Khách sạn Hòa Bình II đã tạo điều

kiện thuận lợi trong quá trình nhóm đến khảo sát và thực tế tại Khách sạn.
• Xin cám ơn Ba mẹ, Anh chị và các bạn đã tạo động lực và ủng hộ nhóm hoàn thành đồ án
thực tập.
• Xin chân thành cám ơn đến Thầy Hồng Tăng (Giáo viên hướng dẫn), Anh Huỳnh Lý
Thanh Nhàn, Anh Văn Đạo đã tận tình hướng dẫn, giúp đở trong quá trình nhóm hoàn
thành dự án.
TỔNG QUAN
IV. KHẢO SÁT, MÔ TẢ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG HIỆN TẠI
1. Khảo sát hiện trạng Hệ thống hiện tại
a) Mô hình tổ chức:
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Hội đồng Quản Trị
Ban Giám Đốc
TP.BỘ PHẬN TIẾP TÂN
TP.BỘ PHẬN QUẢN LÝ
TP.BỘ PHẬN KINH DOANH
NV tiếp tân
NV p/v Phòng
NV Kế toán
NV p/v Dịch vụ
NV Kinh doanh
Trang 5/108
Trang 5/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
b) Chức năng, quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống:
 Chức năng các bộ phận trong hệ thống
• Hội đồng quản trị: là cơ quan quyền lực nhất của khách sạn, gồm các đại biểu do điều lệ

khách sạn và các điều khoản pháp lý hiện hành qui định.
• Giám đốc có trách nhiệm quản lý các bộ phận.
• Trưởng Phòng các bộ phận chịu trách nhiệm quản lý các nghiệp vụ của nhân viên.
• Bộ phận tiếp tân: Đây là trung tâm vận hành của toàn bộ khách sạn, đầu mối liên hệ
khách sạn, là bộ phận tham mưu, trợ giúp cho bộ máy quản lý khách sạn. Nhân viên tiếp
tân có nhiệm vụ:
o Đón tiếp khách
o Giới thiệu, bán phòng ( buồng) và các dịch vụ khác
o Nhận đặt buồng và bố trí buồng
o Làm thủ tục đăng ký khách sạn cho khách
o Trực tiếp và phối hợp với các nhân viên phục vụ trong thời gian khách lưu lại tại
khách sạn
o Tiếp nhận và giải quyết các phàn nàn
o Theo dõi, cập nhật và tổng hợp các chi phí của khách
o Thanh toán và tiễn khách
o Tham gia công tác quảng cáo và tiếp thị của khách sạn
o Các nhiệm vụ khác.
• Bộ phận Quản lý: Bộ phận quả lý chịu trách nhiệm quản lý nhân viên phục vụ phòng,
nhân viên phục vụ các dịch vụ. Nhân viên phục vụ phòng có nhiệm vụ phục vụ giao
phòng và nhận phòng. Nhân viên phục vụ dịch vụ sẽ phục vụ các dịch vụ trong khách
sạn.
• Bộ phận kinh doanh: Bộ phận kinh doanh bao gồm các nhân viên kế toán và nhân viên
kinh doanh. Trưởng phòng kinh doanh quản lý trực tiếp nhân viên kế toán và nhân viên
kinh doanh về tình hình doanh số, chiến lược kinh doanh của khách sạn…
o Nhân viên Kế toán: chịu trách nhiệm về vấn đề kế toán của khách sạn.
o Nhân viên kinh doanh: chịu trách nhiệm về vấn đề kinh doanh của khách sạn.
 Mối quan hệ giữa các Bộ phận:
• Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận quản lý: Bộ phận quản lý hổ trợ quan trọng
nhất cho mọi hoạt động của bộ phận lễ tân. Bộ phận quản lý phối hợp báo cáo về trạng
thái phòng, những vấn đề phát sinh để góp phần năng cao hiệu quả phòng. Bộ phận lễ tân

tiếp nhận các yêu cầu của khách sạn về thuê phòng và thuê sử dụng các dịch vụ của
khách sạn. Bộ phận lễ tân sẽ thông báo cho bộ phận quản lý để phục vụ khách hàng.
• Mối quan hệ giữa bộ phận kinh doanh với bộ phận lễ tân: Hai bộ phận này phối hợp với
nhau bảo quản tiền mặt và các nguồn thu cho khách sạn. Ngoài ra còn đề ra các chiến
lược kinh doanh cho ban giám đốc và hội đồng quản trị.
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Trang 6/108
Trang 6/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
2. Mô tả hiện trạng Hệ thống hiện tại
a) Qui trình nghiệp vụ:
• Khách sạn chưa sử dụng phần mềm hay Website để quản lý các nghiệp vụ. Nhân viên
của từng bộ phận hoạt động và hổ trợ cho nhau.
• Khi có khách hàng muốn đặt phòng có thể trực tiếp đặt phòng tại quầy tiếp tân của khách
sạn hoặc có thể đăt phòng thông qua điện thoại, fax. Khi đặt phòng, khách hàng phải khai
báo thông tin đầy đủ của cá nhân của khách hàng như:
- CMND (đối với Khách hàng là người Việt Nam) hoặc thẽ Passpord (đối với
khách hàng là người nước ngoài).
- Họ tên.
- Giới tính.
- Ngày sinh.
- Địa chỉ.
- Quốc tịch.
- Số điện thoại liên lạc….
• Khi việc đăng ký thuê phòng thành công, khách sạn sẽ cung cấp các dịch vụ cho khách
hàng khi khách hàng có nhu cầu. Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ, hệ thống
yêu cầu nhập đầy đủ thông tin như:

- Tên phòng khách đang sử dụng.
- Tên dịch vụ khách hàng muốn sử dụng.
• Khi khách trọ có nhu cầu đổi phòng, hệ thống sẽ cung cấp chức năng đổi phòng cho
khách trọ.
• Khi khách hàng trả phòng. Nhân viên tiếp tân sẽ lập hỉa đơn thanh toán gồm tiền thuê
phòng, tiền sử dụng dịch vụ.
• Các nhà quản lý có thể xem thông tin khách, thông tin nhân viên, thông tin phòng, thông
tin về dịch vụ, thông tin sử dụng phòng, thông tin sử dụng dịch vụ, các phiếu thống kê
tháng, quớ hay năm.
b) Mô tả thành phần dữ liệu
• Sổ thuê Phòng của Khách hàng
Ngày 14/04/2003
Mã sổ: A201
Phòng: 201
Nguyễn Thành Trung
CMND: 125001413
Ngơ Hoàng Anh
CMND: 125006768
Quê quán: Quảng Nam
9
h
15/12/2003 - 18
h
20/12/2003
Mã sổ: A202
Phòng: 202
Nguyễn Trung Khánh
CMND 125003534
Lê Đình Thái
CMND:125006554

Quê quán: Bắc Ninh
09
h
14/12/2003 - 15
h

20/12/2003
• Ghi vào sổ phục vụ Phòng
STT PHÒNG NHÂN VIÊN GIỜ GHI CHÚ
1 205 Trần Lệ Thu 8
h
2 201 Nguyễn Thị Thanh 15
h
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Trang 7/108
Trang 7/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
3 203 Lý Văn An 19
h
,23
h
• Ghi vào sổ phục vụ dịch vụ
STT PHÒNG NHÂN VIÊN GIỜ DỊCH VỤ
1 202 Lâm Minh Tấn 11
h
Cơm hải sản + Café
2 201 Nguyễn Trung Thành 13

h
,17
h
Café + Phở
3 205 Lê Như Ý 20
h
Giặt ủi
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Trang 8/108
Trang 8/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
• Ghi vào phiếu thanh toán
Khách sạn Hòa Bình II Số

PHIẾU THANH TOÁN TIỀN
Họ tân Khách :

Ngày đến
.
:

Giờ đến

:

Số Phòng:


Ngày đi:

Giờ đi:

NGÀY TIỀN TỔNG
SỐ TIỀN
Phòng Dịch vụ
TỔNG CỘNG
Tổng số tiền bằng chữ:

Ngày

tháng

năm



KHÁCH GIÁM ĐỐC TIẾP TÂN
(Ký) (Ký) (Ký)
V. KHỞI TẠO VÀ LẬP KÊ HOẠCH HỆ THỐNG
1. Khởi tạo Dự án
a) Các hoạt động
• Đội ngủ ban đầu cho hệ thống: Nhóm trưởng + Thành viên + Đại diện Khách sạn.
• Quan hệ làm việc với Khách hàng: Nhóm trưởng sẽ thường xuyên liên lạc với trưởng
phòng các bộ phận trong khách sạn nhằm thu thập và điều chỉnh các thay đổi trong quá
trình xây dựng và phát triển hệ thống. Nhóm trưởng cùng các thành viên trong nhóm quan
sát hiện trạng nghiệp vụ của hệ thống, lập kế hoạch phỏng vấn cán bộ, thu thập tài liệu
nghiệp vụ liên quan, cơ sở dữ liệu, hồ sơ chứng từ trong quá trình hoạt động.
• Xây dựng các nguyên tắc quản lý: Bản kế hoạch làm việc. Các thành viên phải hoàn thành

tất cả các công việc được giao theo bản kê hoạch.
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Trang 9/108
Trang 9/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng

STT Người thực hiện Công việc Ngày hoàn thành Ghi
chú
1 Tô Trung Đoàn
Huỳnh Văn Thiện
Xác định và chọn lựa Dự án 25/01/2010
2 Tô Trung Đoàn
Huỳnh Văn Thiện
Khởi tạo và lập kế hoạch Dự án 26/01/201003/02/2010
3 Tô Trung Đoàn
Huỳnh Văn Thiện
Phân tích Hệ thống 04/02/201025/02/2010
4 Tô Trung Đoàn
Huỳnh Văn Thiện
Thiết kế Hệ thống 26/02/201003/03/2010
5 Tô Trung Đoàn
Huỳnh Văn Thiện
Hiện thực Phân tích và Thiết kế
Hệ thống bằng code
04/03/201004/04/2010
6 Tô Trung Đoàn
Huỳnh Văn Thiện,

các thành viên
khác, GVHD.
Kiểm thử và Cài đặt 04/04/201008/04/2010
7 Tô Trung Đoàn
Huỳnh Văn Thiện
Kết thúc Dự án, đánh giá Dự
án. Đề ra các chiến lược từ kinh
nghiệm thực hiện Dự án.
09/04/2010
• Xây dựng môi trường quản lý hệ thống và tài liệu hệ thống: Hệ thống được phát triển trên
nền. Net Framework 3.5, ngôn ngữ ASP.Net MVC Framework, Web Server IIS 7, Hệ
quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005, Môi trường lập trình Visual Studio 2008.
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Trang 10/108
Trang 10/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
b) Xác định Đối tượng sử dụng Hệ thống
• Nhân viên lễ tân, Nhân viên phục vụ
• Trưởng Phòng các Bộ phận
• Giám đốc
• Hội đồng quản trị
• Khách hàng.
c) Xác định Phạm vi Hệ thống
2. Kế hoạch khởi tạo Dự án
a) Mô tả phạm vi Hệ thống
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH

Hệ thống Website
Quản Lý Khách sạn
Đầu vào
Thông tin Khách hàng
Đơn đặt Phòng
Phiếu thuê Phòng
Phiếu sử dụng dịch vụ
…………………….
….
Đầu ra
Danh sách Khách hàng
Hóa đơn thanh toán
Báo cáo doanh thu
……………………

Hình 1:Phạm vi Hệ thống
Trang 11/108
Trang 11/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Bảng tổng hợp lợi nhuận hữu hình
Dự án Website Quản lý Khách sạn
Lợi nhuận Năm 1

5
-Loại bỏ và giảm chi phí
• Chi phí lương.

• Chi phí điều chỉnh lỗi tính toán.
• Chi phí sổ sách,giấy tờ, hồ sơ.
- Gia tăng tốc độ hoạt động
- Gia tăng cơ hội kinh doanh và mở rộng thị
trường hoạt động
Tổng cộng

32
15,3
3,6
5
25
80,9
Trang 12/108
Trang 12/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
b) Đánh giá khả thi
• Khả thi về kinh tế:
o Lợi nhuận từ việc xây dựng Hệ thống Website Quản lý Khách sạn
 Lợi nhuận hữu hình:
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Mô tả phạm vi hệ thống
Website quản lý Khách sạn
Người lập: Tô Trung Đoàn
Ngày lập: 26/01/2010
Thông tin tổng quan:
Tên dự án: Xây dựng Website quản lý Khách sạn.

Đơn vị tài trợ: Khách sạn Hòa Bình II.
Quản lý Dự án: Tô Trung Đoàn—Huỳnh Văn Thiện
Phát biểu vấn đề:
Nhằm đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin cho các hoạt động kinh doanh và
để giảm bớt thời gian tìm kiếm, thống kê, theo dõi hoạt động của Khách sạn trong việc
quản lý. Website “Quản lý Khách sạn” ra đời nhằm đáp ứng vấn đề trên.
Mục tiêu:
- Giúp Khách sạn quản lý được trạng thái Phòng thuê.
- Cập nhật, thêm, xóa, sửa, tra cứu các thông tin về Khách hàng.
- Quản lý được các dịch vụ của Khách sạn và các Khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Thống kê, báo cáo, in ấn các hoạt động theo tuần, tháng/năm.
- Giúp Khách hàng ở xa có thể đặt Phòng thông qua email.
Mô tả:
- Khách hàng phải cung cấp thông tin cho Bộ phận tiếp tân của Khách sạn khi đăng ký
thuê Phòng như: Họ tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân… và bộ phận tiếp tân sẽ
nhập, lưu trữ các thông tin trên.
- Bộ phận tiếp tân sẽ cho Khách hàng thông tin về Phòng và các dịch vụ của Khách sạn.
- Lưu trữ thông tin Khách hàng thuê Phòng, Khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Lưu trữ thông tin Khách hàng đặt Phòng trước.
- Tra cứu, cập nhật trạng thái Phòng và Khách hàng
Lợi ích mang lại:
Hỗ trợ Khách sạn có được phong cách làm việc chuyên nghiệp, quản lý hiệu quả các
hoạt động kinh doanh Khách sạn, hướng tới hình ảnh, phong cách phục vụ Văn minh -
Lịch sự - Hiện đại đến Khách hàng, tạo một ưu thế cạnh tranh trước các đối thủ trong
ngành.
Các bước thực hiện để hoàn thành dự án:
Khảo sát hiện trạng.
Lập kế hoạch phát triển hệ thống.
Phân tích hệ thống.
Thiết kế.

Lập trình
Kiểm tra.
Thử nghiệm.
Thời gian ước tính:
03 tháng.
Trang 13/108
Trang 13/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
Trong đó, nếu Hệ thống mới triển khai thì công việc quản lý hồ sơ tại Bộ phận tiếp tân và
Bộ phận kinh doanh sẽ giảm đi 2 Nhân viên(có thể điều chỉnh và đào tạo sang các công việc
khác trong Khách sạn). Lương của 2 Nhân viên này là 1,5 triệu/tháng và 1,2 triệu/tháng, như
vậy mỗi năm sẽ giảm được 32 triệu. Hơn nữa, qua phân tích cho thấy, việc tính toán số liệu
thủ công thường hay sai sót và thời gian để điều chỉnh số liệu sai mất khoảng 15% của 3
Nhân viên (1 ở Bộ phận lễ tân,2 ở Bộ phận kinh doanh), lương cho các Nhân viên đó
(8,5*12), Hệ thống mới sẽ giảm hoàn toàn việc tính sai số liệu, mỗi năm giảm đi
(8,5*12*15%)=15,3. Việc xử lý trên máy tính sẽ làm giảm đi hàng năm 3,6 triệu thay vì phải
lưu trữ trên sổ sách, hồ sơ, giấy tờ. Các lợi nhuận tăng tốc xử lý thông tin là 5 triệu/năm, Hệ
thống mới cho phép mở rộng qui mô hoạt động nhưng thông tin vẫn được quản lý, lợi nhuận
ước tính 25 triệu/năm.
 Lợi nhuận vô hình: là lợi nhuận không thể xác định được bằng đơn vị tiền
tệ tại thời điểm hiện tại. Một số lợi nhuận hữu hình cũng có thể xem là lợi
nhuận vô hình tại vì không thể xác định chính xác tại giai đoạn này của Dự
án. Chúng có thể có thể chuyển thành lợi nhuận hữu hình trong các giai
đoạn sau khi xác định Dự án.
Một số lợi nhuận vô hình của HTTT Website Quản lý Khách sạn
STT Lợi nhùn
1 Các báo cáo về doanh số, Danh sách Khách hàng, Danh sách Phòng, dịch vụ được
thuê và sử dụng nhiều nhất, các đơn đặt Phòng bị hủy…

2 Hạn chế việc tính toán sai lệch các số liệu
3 Nhân viên có cơ hội học tập các kiến thức về máy tính,cách sử dụng Internet, quản
lý Website của mình.
4 Khả năng quản bỏ hình ảnh đến bạn bè trong nước và quốc tế

Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Trang 14/108
Trang 14/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
 Chi phí xây dựng:
Trong đó phát triển hệ thống Website Quản lý Khách sạn phải mất 03 tháng với chi phí 45
triệu. Để hoạt động khách sạn cần trang bị 3PC tại bộ phận tiếp tân, 2PC tại bộ phận kinh doanh,
2PC tại ban giám đốc. Phí thuê Host và các dịch vụ khác mỗi năm là 3,6 triệu, chi phí kết nối
mạng LAN, Internet là 4 triệu. Chi phí đào tạo nhân viên sử dụng, quản lý Website trong một
tuần là 2 triệu. Tổng cộng 96,6 triệu đồng.
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Bảng chi phí phát triển ban đầu
Chi phí Năm đầu
• Chi phí phát triển Hệ thống
• Chi phí mua Host + Website
• Chi phí phần cứng,PC
• Chi phí đào tạo sử dụng
Tổng cộng
45
3,6
46

2
96,6
Bảng chi phí định kỳ
Dự án Website Quản lý Khách sạn
Chi phí Năm 2 đến 5
• Chi phí bảo hành
• Chi phí truyền thông (thuê Host)
• Chi phí thuê mới phần cứng
Tổng cộng
2,4
4
0
6,4
Trang 15/108
Trang 15/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
• Khả thi về kĩ thuật: đánh giá rũi ro về mặt kĩ thuật
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Các yếu tố đánh giá rũi ro Dự án
Yếu tố rũi ro Chi tiết liên quan
Độ lớn dự
án
• 2 thành viên, đại diện của Khách sạn
• Thời gian 03 tháng
• Kích thước hơn 2000 dòng code
Cấu trúc
dự án

• Hệ thống được xây dựng mới hoàn toán
• Thay thế các công việc thủ công bằng sự trợ giúp của máy tính
Nhóm phát
triển
• Đã từng làm việc với các Hệ thống khác nhau
• Quen thuộc phần cứng, phần mềm, môi trường phát triển.
• Chưa làm quen với Hệ thống Khách sạn
Nhóm gười
dựng
• Có kế hoạch đào tạo sử dụng Internet, Website.
• Có quan tâm đến phát triển Hệ thống
Trang 16/108
Trang 16/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
Dự án:Website Quản lý Khách
sạn Hòa Bình II
Người đánh giá:
Tô Trung Đoàn—Huỳnh Văn
Thiện
Ngày: 26/01/2010
ST
T
Rủi ro Đánh
giá
Mô tả Mô tả khắc phục
1 Sự quen thuộc của người
dùng với việc sử dụng
các Hệ thống tương tự

Thấp 2/3 Nhân viên các Phòng
ban đã biết sử dụng máy
tính
Xây dựng kế hoạch
đào tạo các Nhân viên
chưa quen sử dụng
máy tính
2 Sự quen thuộc với tiến
trình Hệ thống
Cao Các Nhân viên chưa từng
tham gia phát triển Hệ
thống nào trước đây
Cần lập một kế hoạch
trình bày tầm quan
trọng và vai trò từng
giai đoạn cho mỗi
Nhân viên tham gia
vào Hệ thống
3 Sự quen thuộc của Nhóm
phát triển trong lĩnh vực
đề xuất
Thấp Đã từng phát triển các Dự
án tương tự
4 Thay đổi cơ cấu tổ chức Thấp Không ảnh hưởng
5 Sự nhận thức và thiện chí
của người dùng nổ lực
tham gia vào Dự án
Thấp 4/5 Nhân viên đều mong
muốn xây dựng Hệ thống
mới

6 Kích thước Hệ thống Thấp Hệ thống chỉ gồm 4 phân
hệ con, ước tính thời gian
triển khai >=3 tháng với 2
thành viên.
Ngoài ra, cần được
tham khảo các chuyên
gia trong PTTK
HTTT, các lập trình
viên có kinh nghiệm.
Dự án:Website Quản lý Khách sạn
Hòa Bình II
Người đánh giá:
Tô Trung Đoàn—Huỳnh Văn Thiện
Ngày: 28/01/2010
ST
T
Khả thi Đánh
giá
Mô tả Mô tả khắc phục
1 Giải quyết được vấn đề Quản lý
trong kinh doanh của Khách sạn.
Tạo điều kiện mở rộng phạm vi
kinh doanh.
Cao
2 Không làm thay đổi cấu trúc thủ
tục, các qui trình nghiệp vụ của
Khách sạn trước khi xây dựng
Hệ thống Website
Cao Hệ thống được xây dựng
mới nhưng vẫn đảm báo

tính thống nhất trong quản
lý của Khách sạn
Điều chỉnh các chức
năng Hệ thống sao
cho phù hợp với qui
trình nghiệp vụ.
• Khả thi về hoạt động:
• Khả thi về thực hiện: Dự án được phát triển theo kế hoạch đã được lập trước thông qua
các ước lượng về chi phí, nhân lực, thời gian…Các điều chỉnh khi cú thay đổi nên việc
hoàn thành dự án đúng thời gian là có khả thi.
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Trang 17/108
Trang 17/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
• Khả thi về hợp đồng và luật: Thống nhất về bản quyền, vi phạm bản quyền, vi phạm
bảo mật, luật lao động, giấy phép kinh doanh, các điều lệ thương mại, các chuẩn báo cáo
tài chính… Các hợp đồng được hai bên kí kết và khảo sát trong suốt quá trình xây dựng
và phát triển theo Pháp luật.
VI. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm về Hệ thống
Hệ thống là khái niệm được xuất phát từ rất lâu trong tự nhiên như hệ mặt trời, hệ ngân
hà, trong sinh học cơ thể người cũng là một hệ thống, trong vật lý hệ thống máy móc, trong
hoạt động trao đổi như hệ thống thông tin. Một cách tổng quát hệ thống là tập hợp các thành
phần liên kết với nhau, thể hiện qua một phạm vi, xác định các hoạt động kết hợp với nhau
nhằm đạt đến những mục đích xác định. Một hệ thống gồm có 9 đặc điểm:
• Thành phần (component): Một hệ thống được hình thành từ một tập hợp các thành
phần. Một thành phần là một phần đơn giản nhất hoặc là sự kết hợp của những thành phần

khác nhau còn được gọi là hệ thống con.
• Liên kết giữa các thành phần: Một chức năng hay hoạt động của một thành phần liên
kết một cách nào đó với chức năng hay hoạt động của những thành phần khác. Nói cách
khác, đây chính là sự phụ thuộc của một hệ thống con vào một hệ thống con khác.
• Ranh giới (boundary): Hệ thống luôn có một ranh giới xác định phạm vi hệ thống, bên
trong ranh giới chứa đựng tất cả các thành phần, ranh giới giới hạn phạm vi của hệ thống,
tách biệt hệ thống này với hệ thống khác. Các thành phần bên trong phạm vi có thể bị thay
đổi trong khi đó các sự vật bên ngoài hệ thống đó không thể bị thay đổi.
• Mục đích (purpose): Tất cả các thành phần trong hệ thống hoạt động với nhau để đạt
được những mục đích toàn cục của hệ thống, mục đích này chính là lý do để tồn tại hệ
thống.
• Môi trường (environment): Hệ thống luôn tồn tại bên trong môi trường của nó, là mọi
thứ bên ngoài ranh giới tác động lên hệ thống, trao đổi với hệ thống, tạo đầu vào cho hệ
thống cũng như tiếp nhận đầu ra của hệ thống.
• Giao diện (interface): Là nơi mà hệ thống trao đổi với môi trường.
• Đầu vào (input): Tất cả các sự vật cung cấp cho hệ thống từ môi trường.
• Đầu ra (output): Tất cả các sự vật mà hệ thống gửi tới môi trường, đây chính là kết quả
vận hành của hệ thống. Một đầu ra của hệ thống luôn xác định các đối tượng môi trường
mà hệ thống gởi tới.
• Ràng buộc (constraints): Các quy định giới hạn ảnh hưởng tới xử lý và mục đích của hệ
thống. Những ràng buộc này có thể xuất phát từ bên trong hoặc bên ngoài hệ thống.
2. Khái niệm về Hệ thống thông tin
a. Hệ thống thông tin: Là một tập hợp gồm nhiều thành phần mà mối liên hệ
giữa các thành phần này cũng như liên hệ giữa chúng với các hệ thống khác là
liên hệ thông tin với nhau.
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Trang 18/108
Trang 18/108
Đồ án thực tập cuối khóa

Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
b. Các loại Hệ thống thông tin:
• Hệ thống thông tin tác vụ (Transaction Processing System-TPS)
• Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System MIS)
• Hệ hỗ trợ ra quyết định (Decision Support System DSS).
• Hệ chuyên gia (Expert System).
c. Biểu diễn Hệ thống thông tin:
Một Hệ thống thông tin được biểu diển qua các đặt trưng: Các thành phần hệ thống thông
tin và các mức mức nhận thức về hệ thống thông tin.


d. Các mức nhận thức về Hệ thống thông tin
• Quan niệm: Hệ thống thông tin (HTTT) được biểu diễn ở mức độ logic, trừu tượng hóa,
ở mức độ này HTTT chỉ thể hiện được là có những gì? Mà không mô tả nó thực hiện ở
gốc độ vật lý, ngôn ngữ lập trình nào?
• Vật lý: Mĩ tả HTTT một cách cụ thể với một môi trường được lựa chọn, do đó nó được
mô tả liên quan đến các thiết bị tin học, phần cứng, phần mềm, ngôn ngữ cài đặt, mạng
máy tính, cơ sở dữ liệu…
• Tổ chức: Là mức mô tả trung gian giữa mức quan niệm và vật lý, xác định sự phân bố dữ
liệu và xử lý trên các bộ sự lý, truyền thông giữa các bộ phận xử lý.
e. Trình tự mô hình hóa Hệ thống thông tin
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Yêu cầu HTTT
mới
Quan niệm
Tổ chức
Vật lý
Hệ thống quan niệm

(logic) hiện tại
Hệ thống vật lý
hiện tại
Hệ thống quan niệm
(logic) mới
Hệ thống vật lý mới
Hình 3:Trình tự mô hình hóa HTTT
Quan niệm
Tổ chức
Vật lý
Xử lý Dữ liệu Bộ xử lý Con người Truyền thông
Hình 2:Biểu diễn Hệ thống thông tin
các mức nhận thức về hệ thống thông tin
Các thành phần
Trang 19/108
Trang 19/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
f. Các thành phần của Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin được mô tả qua 5 thành phần: Dữ liệu, xử lý, con người, truyền
thông. Trong đó thành phần dữ liệu và thành phần xử lý đóng vai trị quan trọng nhất và
chiếm phần lớn nhất trong quá trình nghiên cứu và phát triển hệ thống.
• Dữ liệu: Phản ánh khía cạnh tĩnh của HTTT bao gồm các dữ liệu thông tin lưu trữ và
khai thác nhằm phản ánh trạng thái quá khứ, hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, có
thể phân chia dữ liệu thành 2 loại sau:
o Dữ liệu tĩnh: Là dữ liệu ít biến động, ít thay đổi và có chu trình sống dài trong hệ
thống, nó phản ánh các đối tượng cấu trúc, tài sản, nhân viên, hàng hóa… của
doanh nghiệp mà chúng ta thường gọi là danh mục. Ví dụ: danh sách nhân viên…
o Dữ liệu biến động: Là dữ liệu phản ánh các giao dịch xảy ra trong hoạt động kinh

doanh, dịch vụ. Các dữ liệu này thường biến đổi và có tần suất cập nhật cao, chu
trình sống được xác định từ khi tạo mới cho đến khi hết báo cáo cuối cùng khai
thác dữ liệu. Ví dụ đơn đặt hàng, hỉa đơn, giao hàng, thu chi
• Xử lý: Phản ánh khía cạnh động của HTTT, mô tả quá trình thông tin được tạo ra, biến
đổi và bị loại khỏi HTTT với các mục đích sau:
o Sản xuất các sản phẩm thông tin mới dựa trên thông tin dữ liệu tồn tại dựa trên
các dạng thức đã được xác định như các chứng từ (Hóa đơn, đơn đặt mua hàng,…)
các báo cáo thống kê.
o Cập nhật tạo mới, chỉnh sửa hoặc hủy bỏ một thông tin, dữ liệu.
o Vận chuyên thông tin từ vị trí này sang vị trí khác ví dụ như: gửi một thông báo,
đơn đặt hàng…
• Con người: Là những người có vai trò trong việc điều hành và sử dụng HTTT được chia
thành 2 nhóm:
o Nhóm người dựng: Là những người sẽ sử dụng và khai thác HTTT bao gồm việc
sử dụng phần mềm và xử lý thủ công.
o Nhóm điều hành và phát triển HTTT: Bao gồm các phân tích viên, thiết kế viên,
lập trình viên,…cú vai trò trong việc xây dựng và bảo trì hệ thống.
• Bộ xử lý: Máy móc thiết bị dựng để tự động hóa xử lý thông tin bao gồm các thiết bị
phần cứng như Server, PC…
• Truyền thông: Các phương tiện và cách thức trao đổi thông tin giữa các bộ xử lý, tùy
theo đặc điểm và qui mô của HTTT mà việc tổ chức truyền thông sẽ khác nhau ví dụ điện
thoại, fax, LAN, WAN, Internet.
3. Mĩ hình UML trong PTTK HTTT
a) Khái niệm
Unified Modeling Language(UML ): Là một ngôn ngữ mô hình hóa dựng để xác
định, mô hình, xây dựng và trình bày báo cáo về những nhân tố thành phần của một hệ
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Trang 20/108
Trang 20/108

Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
thống phần mềm. Ngôn ngữ này nắm bắt những quyết định và hiểu biết về hệ thống đã
được ứng dụng. Nó còn được dựng để hiểu biết, thiết kế, định hình, bảo trì và kiểm soát
thông tin của hệ thống.
• UML: Là một hệ thống các ký hiệu nhằm vào việc mô hình hệ thống sử dụng các khái
niệm về hướng đối tượng.
• UML: Là ngôn ngữ dựng để đặc tả, trình bày trực quan và tài liệu hóa những tạo tác của
hệ thống hướng đối tượng đang được phát triển. UML là sự hợp nhất của các phương
pháp Booch, OMT, ký pháp Objectory, cùng với những ý tưởng tốt nhất của một số nhà
phương pháp luận. Bằng cách hợp nhất những ký pháp sử dụng bởi những phương pháp
hướng đối tượng này.
• UML: Là một cố gắng để chuẩn hóa việc phân tích và thiết kế: các mô hình ngữ nghĩa,
các ký pháp và biểu đồ.
• UML: Là ngôn ngữ xây dựng nhưng không phải là ngôn ngữ lập trình trực quan nghưng
mô hình của nó có thể kết nối trực tiếp đến các ngôn ngữ lập trình khác. Có nghĩa là có
thể ánh xạ mô hình từ trong UML đến các ngôn ngữlập trình khác như Java, C++ hay các
bảng Cơ sở dữ liệu (CSDL) quan hệ, CSDL hướng đối tượng. Ánh xạ đó là 2 chiều, có
nghĩa là ánh xạ từ UML sang ngôn ngữ lập trình và ngược lại.
b) Những ưu điểm khi sử dụng UML:
• Mô tả các mô hình cuả hệ thống – cả thế giới thực và Software – dựa trên những khái
niệm về đối tượng.
• Là một ngôn ngữ mô hình hóa chuẩn, linh động và có tính diễn đạt cao. Nhờ đó có thể
trao đổi thông tin về hệ thống cho những người quan tâm về hệ thống một cách dể dàng.
Do đó những chổ sai sót dể dàng nhận ra (Sau khi được mọi người quan tâm) và sẽ được
sữa chữa sớm nên sẽ tránh sai sót hơn khi thời gian về cuối quá trình hoàn tất chương
trình. Rất có ích khi muốn có một hiểu biết tổng quan về hệ thống.
4. Mô hình Activity Diagram trong PTTK HTTT theo UML
Mô hình Activity trình bày hoạt động biễu diễn sự thi hành các hoạt động, chức năng Hệ

thống và các chuyển dịch biễu diễn sự chuyển giao điều khiển hoạt động cho một hoạt động kế
tiếp khi một hoạt động hoàn thành. Mục đích của Activity là cung cấp một cái nhìn về những
dòng hoạt động trong Use case hoặc tiến trình hoạt động nghiệp vụ. Các đối tượng của Activity.
a) Activity
Nội dung: Biểu diễn sự thực hiện một công việc hoặc một nhiệm vụ trong dòng công việc, nó
cũng miêu tả một thủ tục chương trình trong thiết kế chương trình.
Tên: Động từ + bỗ ngữ
b) Trạng thái bắt đầu và kết thúc
Nội dung: Hoạt động, trạng thái bắt đầu hoặc kết thúc tiến trình

Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Đặt Phòng Lập hóa đơn Thuê Phòng
Bắt đầu
Kết thúc
Trang 21/108
Trang 21/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
c) Transition (dòng chuyển dịch)
Nội dung: Mơ tả dồng chuyển dịch điều khiển khi một hoạt động hoàn thành dòng điều khiển sẽ
tự động chuyển sang một hoạt động khác.
d) Decision (điều kiện rẽ nhánh)
Nộ dung: Cho phép thiết lập sự chuyển dịch của dòng điều khiển trên nhiều tình huống chọn lựa
khác nhau. Một Decision bao gồm một dòng vào và nhiều dòng ra, trên mỗi dòng ra ta đặt một
điều kiện kiểm tra trong trường hợp điều kiện đúng dòng chuyển dịch điều khiển sẽ đi qua nhánh
này và do đó hoạt động tiếp theo nhánh đó sẽ được thực hiện
e) Synchronization (đồng bộ hóa)
Nội dung: Cho phép minh họa các hoạt động xảy ra đồng thời trong tiến trình xử lý, chúng ta sử

dụng đồng bộ hóa để phân tách hoặc kết hợp lại các dòng điều khiển song song.
f) Swimlane (vai trò)
Nội dung: Phân chia dòng hoạt động thành những nhóm đại diện cho một vai trò, bộ phận trong
hoạt động doanh nghiệp. Một hoạt động trong mô hình chỉ được nằm trong một nhóm. Swimlane
được dựng khi chúng ta mô tả mô hình xử lý thông tin ở mức độ tổ chức, lúc đó mỗi bộ phận
hoặc các vai trò có liên quan đến xử lý sẽ được biểu diễn như những swimlane.
5. Mô hình Use case
Use case đặt trọng tâm vào biểu diễn hệ thống hiện tại làm gì? Hệ thống mới sẽ làm gì và
môi trường của nó. Điều này giúp cho người phát triển hệ thống hiểu rõ yêu cầu chức năng hệ
thống mà không cần quan tâm đến chức năng này được cài đặt như thế nào.
Để hiểu rõ hệ thống, chúng ta phải tìm ra người dùng sẽ sử dụng hệ thống như thế nào.
Do đó từ một quan điểm người dùng chúng ta phát triển các tình huống sử dụng khác nhau của
người dùng, các tình huống này được thiết lập bởi các Use case, tổng hợp các Use case và actor
cùng với các quan hệ giữa chúng sẽ cho ta mô hình Use case mô tả hệ thống.
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Đặt thuê Phòng
Kiểm tra đặt Phòng
Lưu đặt thuê Phòng
Kiểm tra Phòng
Lập phiếu thuê Phòng Từ chối thuê Phòng Từ chối thuê Phòng
Còn trống Đã được đặt trước
Đã được thuê
Thông tin Phòng
Hoạt động
1
Hoạt động i Hoạt động j
Hoạt động k
Hoạt động n
Hoạt động j

Trang 22/108
Trang 22/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
a) Actor
Ý nghĩa: Một actor là một đối tượng bên ngoài hệ thống giao tiếp với hệ thống theo một trong
những hình thức sau:
 Tương tác trao đổi thông tin với hệ thống hoặc sử dụng chức năng hệ thống.
 Cung cấp đầu vào hoặc nhận đầu ra của hệ thống.
 Không điều khiển hoạt động của hệ thống.
Ví dụ: Trong khách sạn
Khách hàng, Nhân viên tiếp tân là các actor
tương tác với hệ thống cung cấp đầu vào và
nhận đầu ra từ hệ thống.
• Tên actor: Là một danh từ
• Quan hệ giữa Actor: Là mối quan hệ chuyên biệt hóa, tổng quát hóa
• Xác định Actor
Xác định actor rất quan trọng. Actor được hiểu là một vai trò tham gia vào hệ thống không giống
như con người cụ thể hoặc công việc. Qua quá trình khảo sát và phân tích tài liệu hệ thống ta có
thể nhận ra actor thông qua các câu hỏi sau:
 Ai đang sử dụng hệ thống? Ai đang tác động hệ thống? hoặc Nhóm đối tượng nào cần hệ
thống trợ giúp để làm công việc?
 Ai tác động đến hệ thống? Những đối tượng, nhóm đối tượng hệ thống cần để thực hiện
hoạt động (hoạt động gồm chức năng chính. chức năng phụ ).
 Những hệ thống bên ngoài nào cần sử dụng hệ thống…
b) Use case
Một Use case được xem như một chức năng hệ thống từ quan điểm người dùng, như vậy tập hợp
tất cả Use case biểu diễn bộ mặt của hệ thống bao gồm các chức năng cần có để cung cấp cho các
đối tượng tương tác làm việc với hệ thống. Vì vậy Use case được dựng để mô tả yêu cầu hệ thống

mới về mặt chức năng, mỗi chức năng sẽ được biểu diễn thành một hoặc nhiều Use case.
Ví dụ: Hệ thống khách sạn ta có một vài Use case: Lập hóa đơn thanh toán, đặt phòng, thuê
phòng.
• Kí hiệu:
o Đặt tên Use case: Tân của Use case phải được đặt sao mô tả được chức năng mà Use case
đó đảm nhận, thông thường dưới dạng động từ, động từ + danh từ
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Tên actor Nhân viênKhách hàng
Nhân viên
Nhân viên lễ tân
Nhân viên kế toán
Tên
usecase
Lập hóa
đơn thanh
toán
Đặt
Phòng
Trang 23/108
Trang 23/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
• Xác định Use cases: Xác định Use case là một quá trình lặp dựa trên kết quả xác định
yêu cầu, gồm vài bước sau:
 Từ mỗi actor, tìm các nhiệm vụ, chức năng mà các actor sẽ thi hành hoặc
Hệ thống cần actor để thi hành.
 Đặt tên cho Use case.
 Mô tả ngắn gọn Use case với ngôn ngữ gần gũi với đối tượng sử dụng.

• Mô tả Use case
Việc mô tả Use case gồm 3 phần:
 Mục tiêu của Use case.
 Actor khởi tạo Use case.
 Sự trao đổi thông tin giữa actor và Use case.
Ví dụ: Mĩ tả Use case thuê phòng của Khách Sạn
 Mục tiêu: Cho phép khách hàng thuê phòng của khách
 Actor khởi tạo: Khách hàng đến khách sạn gặp nhân viên tiếp tân để yêu cầu thuê
phòng và sử dụng dịch vụ của khách sạn.
 Trao đổi thông tin:
 Sau khi nhận yêu cầu thuê phòng của khách hàng, nhân viên tiếp tân sẽ
kiểm tra trạng thái phòng trong hệ thống tương ứng với thông tin phòng
mà khách hàng có nhu cầu thuê.
 Nhân viên tiếp tân sẽ lập phiếu thuê phòng nếu trạng thái phòng là trống,
ngược lại hoặc yêu cầu khách hàng đặt phòng hoặc tìm phòng khác cùng
loại…
• Mối quan hệ giữa các Use case
Một Use case có thể liên kết với Use case khác thông qua 2 loại quan hệ sau:
 Liên kết mở rộng(extend): Là liên kết tổng quát - chuyên biệt, trong đó Use
case chuyên biệt là mở rộng của Use case tổng quát bằng việc đưa thêm vào các
hoạt động ngữ nghĩa mới vào Use case chuyên biệt hoặc bỏ qua hoạt động của Use
case tổng quát.
Ví dụ:
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Khách hàng
Khách quen
Thuê
Phòng
Thuê Phòng theo

Đơn đặt Phòng
Nhân viên tiếp tân
<<extend>>
Trang 24/108
Trang 24/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
 Liên kết sử dụng(use): Được thành lập khi chúng ta thiết lập các Use case
mà tìm thấy một vài Use case có những dòng hoạt động chung và để tránh sự lặp
lại trên những Use case này chúng ta có thể tách dòng hoạt động chung đó ra
thành một Use case. Use case mới này có thể được sử dụng bởi các Use case khác.
c) Mối quan hệ giữa actor - Use case
Mối quan hệ này cho biết actor sẽ tương tác với Use case. Một Use case luôn luôn khởi tạo bởi
một actor và có thể tương tác với nhiều actor.
 Kí hiệu:
6. Class Diagram
a) Đối tượng
Đối tượng là một thực thể có vai trò xác định rõ ràng trong lĩnh vực ứng dụng, có trạng
thái, hành vi và định danh. Một đối tượng là một khái niệm, một sự trừu tượng hóa hoặc một sự
vật có ý nghĩa trong phạm vi ngữ cảnh của hệ thống.
Đối tượng có thể là một thực thể hữu hình, trực quan (như là con người, vị trí, sự vật…),
có thể là khái niệm, sự kiện (ví dụ bộ phận, đăng kí…), có thể là một khái niệm trong quá trình
thiết kế (như là các User Interface, Controller, Scheduler,…).
b) Class
Class là một tập hợp các đối tượng chia sẽ chung một cấu trúc và hành vi (cùng thuộc
tính, hoạt động mối quan hệ và ngữ nghĩa).
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Khách hàng

Thuê
Phòng
Đặt Phòng
Kiểm tra
Phòng
<<use>>
<<use>>
Khách hàng
Thuê Phòng
Tên actor
Tên usecase
Nhân viên tiếp tân
Trang 25/108
Trang 25/108
Đồ án thực tập cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn
Website Quản Lý Khách sạn Nguyễn Hồng Tăng
Cấu trúc được mô tả bởi các thuộc tình và mối quan hệ, còn hành vi được mô tả bởi các
hoạt động. Một class là sự trừu tượng hóa các đối tượng thế giới thực, các đối tượng tồn tại trong
thế giới thực được xem như là một thể hiện của class.
Ký hiệu: Class được trình bày gồm 3 phần: Tân class, danh sách các thuộc tính (attribute),
danh sách các hoạt động (operation). Có thể phần thuộc tính và hoạt động bị che dấu đi trong
mức độ trình bày tổng quan.
Hoặc
 Tên class: Tên lớp được in đậm (bold) và căn
giữa. Tên lớp phải được dẫn xuất từ phạm vi vấn đề và rõ ràng như có thể. Vì thế
nó là danh từ, ví dụ như tài khoản, nhân viên,
 Thuộc tính: Dùng để mô tả đặc trưng của đối tượng, thuộc tính được chia
thành 3 loại sau:
o Thuộc tính đơn trị: Là thuộc tính chỉ có một giá trị duy nhất cho một

đối tượng đây là thuộc tính phổ biến nhất ví dụ: Họ tên, ngày sinh,
mobile…
o Thuộc tính đa trị: Là thuộc tính có thể có nhiều giá trị cho một đối
tượng. Thông thường người ta sẽ lữu giá trị đa trị của thuộc tính này
dưới dạng bảng.
o Thuộc tính tham chiếu.
Biểu diễn một thuộc tính:
<phạm vi><tên thuộc tính>:<biểu thức kiểu>=<giá trị khởi tạo>
 <phạm vi> nhận một trong các giá trị sau:
+ public (có thể truy cập bởi tất cả các class).
- private (chỉ được truy cập bởi class)
# protected(có thể truy cập bởi class và các class chuyên biệt).
 Bản số: là một cặp (số tối thiểu, số tối đa) mà thuộc tính có thể có giá trị
 Số tối thiểu=0thuộc tính không bắt buộc
 Số tối thiểu=1thuộc tính bắt buộc.
 Số tối đa=1thuộc tính đơn trị.
 Số tối đa>1thuộc tính đa trị.
Ví dụ: Diachi[0 1]:string,Mobile[0 n]:string.
Tô Trung Đoàn (DTH061034) Khoa: Kĩ thuật-Công Nghệ-Môi Trường
Huỳnh Văn Thiện (DTH0610) Lớp DH7TH
Phòng
-MaPhong
-Maloai
-Matrangthai
-Gia
+Them()
Tên class

×